Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu thành phần saponin của thân rễ sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) trồng ở sa pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.35 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SAPONIN
CỦA THÂN RỄ SÂM VŨ DIỆP
(PANAX BIPINNATIFIDUS SEEM.)
TRỒNG Ở SA PA
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU THỦY

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SAPONIN
CỦA THÂN RỄ SÂM VŨ DIỆP
(PANAX BIPINNATIFIDUS SEEM.)
TRỒNG Ở SA PA
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LIỆU-DƢỢC HỌC CỔ TRYỀN


MÃ SỐ: 8720206

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Hữu Tùng
2. TS. Nguyễn Thế Hùng

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo cùng đồng nghiệp, cơ quan, gia đình
và bạn bè.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Hữu Tùng - Khoa Y Dƣợc, Đại học Quốc gia Hà Nội; TS. Nguyễn Thế Hùng - Bộ
Khoa học và Công nghệ; TS. Hà Vân Oanh - bộ môn Dƣợc học cổ truyền, Trƣờng
Đại học Dƣợc Hà Nội; những ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, hết lòng chỉ bảo
tận tình và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, các cán bộ Khoa Y
Dƣợc - Đại học Quốc gia Hà Nội; bộ môn Dƣợc liệu - Trƣờng ĐH Y Dƣợc Thái
Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng ĐH Y
Dƣợc Thái Nguyên; Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học - Đại học Dƣợc Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các em sinh viên Huệ, Hào, Thùy, Phƣợng - Khoa Y Dƣợc, Đại học
Quốc gia Hà Nội và tập thể lớp Cao học 21 - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã luôn
đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua.
Lời cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và
bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và đạt

đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2018

Nguyễn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I - TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chi Panax L ................................................................................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố của chi Panax L. ...................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật của chi Panax L. ................................................................... 4
1.1.3. Thành phần hóa học ............................................................................................ 4
1.1.4. Tác dụng dƣợc lý một số loài trong chi Panax L. ............................................... 9
1.2. Tổng quan về sâm vũ diệp ................................................................................... 9
1.2.1. Tên khoa học, tên đồng danh .............................................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm thực vật, bộ phận dùng ....................................................................... 9
1.2.3. Đặc điểm phân bố ở Việt Nam ......................................................................... 10
1.2.4. Tác dụng dƣợc lý............................................................................................... 10
1.2.5. Công dụng ......................................................................................................... 10
1.2.6. Tổng quan các nghiên cứu về thành phần hóa học SVD .................................. 11
1.2.7. Tổng quan một số nghiên cứu về phân tích định tính và định lƣợng thành
phần hóa học trong SVD ............................................................................................ 14
1.3. Tổng quan về chất đánh dấu hóa học trong công tác kiểm tra chất lƣợng
dƣợc liệu SVD ............................................................................................................ 15
CHƢƠNG II - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 16
2.1. Nguyên vật liệu ................................................................................................... 16

2.1.1. Nguyên liệu ....................................................................................................... 16
2.1.2. Thiết bị ............................................................................................................. 16
2.1.3. Dung môi, hóa chất ........................................................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 18


2.3.1. Phƣơng pháp chiết xuất SVD ............................................................................ 18
2.3.2. Phƣơng pháp phân lập và tinh chế các hợp chất hóa học ................................. 19
2.3.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ...................................... 19
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích định tính, định lƣợng saponin chính trong thân rễ
SVD bằng HPLC ........................................................................................................ 19
2.3.4.1. Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký ........................................................... 20
2.3.4.2. Nhận dạng các pic trên sắc ký đồ và xác định độ tinh khiết của các chất
phân lập đƣợc từ thân rễ SVD ..................................................................................... 20
2.3.4.3. Xây dựng dấu vân tay sắc ký HPLC của dƣợc liệu SVD ............................. 20
2.3.4.4. Thẩm định phƣơng pháp HPLC dùng định lƣợng saponin chính ................. 21
2.3.4.5. Xác định hàm lƣợng saponin chính trong mẫu SVD thu hái đƣợc ................ 23
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu – đánh giá kết quả ................................................. 23
CHƢƠNG III - KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................... 24
3.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất saponin từ thân rễ sâm vũ diệp .......... 24
3.1.1. Chiết xuất .......................................................................................................... 25
3.1.2. Phân lập ............................................................................................................. 25
3.1.3. Kiểm tra độ tinh khiết bằng SKLM .................................................................. 27
3.2. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập đƣợc ........................................ 28
3.2.1. Hợp chất số 1 .................................................................................................... 28
3.2.2. Hợp chất số 2 .................................................................................................... 31
3.3. Phân tích thành phần saponin phân lập đƣợc từ sâm vũ diệp bằng HPLC . 34
3.3.1. Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký HPLC ................................................... 34
3.3.2. Nhận dạng các pic trên sắc ký đồ và xác định độ tinh khiết các chất phân lập

đƣợc từ thân rễ SVD ................................................................................................... 35
3.3.2.1. Nhận dạng các pic trên sắc ký đồ của hai saponin phân lập đƣợc ................. 35
3.3.2.2. Xác định độ tinh khiết của stipuleanosid R2 phân lập đƣợc .......................... 37
3.3.3. Xây dựng dấu vân tay sắc ký HPLC của dƣợc liệu SVD ................................. 39
3.3.4. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng stipuleanosid R2 trong SVD ................... 41
3.3.4.1. Chuẩn bị mẫu ................................................................................................. 41


3.3.4.2. Chƣơng trình sắc ký ....................................................................................... 41
3.3.4.3. Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng .............................................................. 41
3.4. Xác định sơ bộ hàm lƣợng stipuleanosid R2 trong dƣợc liệu sâm vũ diệp ... 46
CHƢƠNG IV - BÀN LUẬN ..................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BuOH

n-Butanol

13

Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance

C-NMR

(Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân Cacbon 13)
DAD


Diode array detector (Detector mảng diod)

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

ESI-MS

Eletrospray Ionization Mass Spectroscopy

EtOH

Ethanol

EtOAc

Ethyl acetat

GF254

Gypsum fluorescent 254nm

1

Proton Nuclear Magnetic Resonance

H-NMR

(Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton )

HPLC

High performace liquid chromatography
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)

LOD

Limit of Detection (Giới hạn phát hiện)

LOQ

Limit of Quantitation (Giới hạn định lƣợng)

MeOH

Methanol

MS

Mass spectrum (Phổ khối)

m/z

Khối lƣợng/điện tích ion

NMR

Nuclear Magetic Resonance (Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân)

P.


Panax

Rf

Retardation factor

RP18

Reversed Phase 18

RSD

Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tƣơng đối)

TT

Thuốc thử

TPHH

Thành phần hóa học

SD

Độ lệch chuẩn

SKC

Sắc ký cột


SKĐ

Sắc ký đồ


SKLM

Sắc ký lớp mỏng

SVD

Sâm vũ diệp

UV-VIS

Ultra violete-Visible

v/v

Thể tích/thể tích


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


1

Bảng 1.1. Phân bố của các loài thuộc chi Panax L.

3

2

Bảng 1.2. Saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol và
20(S)-protopanaxatriol

5

3

Bảng 1.3. Saponin dẫn chất dammaran khác

6

4

Bảng 1.4. Saponin dẫn chất ocotillol

7

5

Bảng 1.5. Saponin dẫn chất acid oleanolic

8


6

Bảng 1.6. Các hợp chất saponin đã phân lập từ SVD

14

7

Bảng 3.1. Hàm lƣợng cắn các phân đoạn chiết xuất từ SVD

24

8

Bảng 3.2. Số liệu phổ 1H và
số 1

28

9

Bảng 3.3. Số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất số 2

32

10

Bảng 3.4. Chƣơng trình dung môi


35

11

Bảng 3.5. Sự phù hợp hệ thống để xác định độ tinh khiết

38

12

Bảng 3.6. Khảo sát thời gian lƣu của các pic đƣợc chọn

40

13

Bảng 3.7. Thời gian lƣu tƣơng đối của các pic đƣợc chọn

40

14

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát sự phù hợp của hệ thống sắc ký

42

15

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của
stipuleanosid R2


44

16

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phƣơng pháp

45

17

Bảng 3.11. Kết quả khảo sát độ đúng với stipuleanosid R2

46

18

Bảng 3.12. Kết quả định lƣợng stipuleanosid R2 trong dƣợc
liệu SVD

47

13

C-NMR, DEPT của hợp chất


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT


Tên hình

Trang

1

Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của 10 saponin tách đƣợc từ rễ SVD

12

2

Hình 2.1. Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại
Sa Pa, Lào Cai 15/03/2016

16

3

Hình 3.1. Sơ đồ chiết phân đoạn lỏng-lỏng

25

4

Hình 3.2. Sơ đồ phân lập hợp chất số 1, 2 từ phân đoạn n-butanol

27

5


Hình 3.3. Sắc ký đồ của chất số 1 và số 2 phân lập đƣợc sau khi
phun TT H2SO4 10% /EtOH

27

6

Hình 3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất số 1 phân lập đƣợc

31

7

Hình 3.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất số 2 phân lập đƣợc

34

8

Hình 3.6. Sắc ký đồ HPLC của 2 saponin phân lập đƣợc, 1 (A)
và 2 (B), và cao butanol (C) của SVD

37

9

Hình 3.7. Sắc ký đồ xác định độ tinh khiết của stipuleanosid R2

38


10

Hình 3.8. Sắc ký đồ chuẩn về dấu vân tay sắc ký HPLC

40

11

Hình 3.9. Sắc ký đồ mẫu trắng

43

12

Hình 3.10. Sắc ký đồ dung dịch đối chiếu

43

13

Hình 3.11. Sắc ký đồ dung dịch thử

43

14

Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn đƣờng chuẩn của stipuleanosid R2

44



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) là một cây thuốc quý thuộc chi
Sâm (Panax) [2] đang đƣợc sử dụng trong các bài thuốc truyền thống và có tiềm
năng để phát triển thành sản phẩm chăm sóc sức khỏe nhƣ các loài khác cùng chi.
Trong tự nhiên, Sâm vũ diệp phân bố ở dãy núi Hoàng Liên Sơn, Tây Bắc nƣớc ta.
Gần đây SVD đã đƣợc thuần hóa và bƣớc đầu đƣợc trồng thử nghiệm ở một số địa
phƣơng ở Hà Giang, Lào Cai [3], [13]. Dựa trên các tài liệu công bố về chi Panax
bao gồm sâm vũ diệp, các saponin là thành phần hoạt chất chính mang lại giá trị sử
dụng trong y dƣợc học cổ truyền cũng nhƣ hiện đại và ngày càng đƣợc làm sáng tỏ
qua các nghiên cứu y sinh dƣợc học [62]. Do vậy, việc tập trung nghiên cứu thành
phần saponin trong SVD rất đáng quan tâm.
Mặt khác, Dƣợc điển Việt Nam IV chƣa có chuyên luận riêng về dƣợc liệu
sâm vũ diệp. Do đó vấn đề quản lý và đảm bảo chất lƣợng của dƣợc liệu SVD vẫn
chƣa đƣợc thực hiện một cách chặt chẽ. Nguyên nhân chủ yếu là do thành phần hóa
học của dƣợc liệu vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu toàn diện, chất đối chiếu hóa học trong
nguyên liệu chƣa đƣợc xác định và hoàn toàn chƣa có bất kỳ chất đối chiếu có
nguồn gốc từ dƣợc liệu này đƣợc phân phối trên thị trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu
một cách có hệ thống về thành phần saponin, xác định chất đối chiếu hóa học để
xây dựng các tiêu chí định tính, định lƣợng có đóng góp quan trọng vào cơ sở dữ
liệu về hóa thực vật và tiêu chuẩn hóa dƣợc liệu Sâm vũ diệp. Theo đó, chúng tôi đã
thực hiện nghiên cứu bƣớc đầu về TPHH của thân rễ cây SVD thu hái ở Sa Pa, Lào
Cai với 3 hợp chất phân lập đƣợc từ phân đoạn ethyl acetat [4]. Tiếp nối nghiên cứu
trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần saponin của thân rễ sâm
vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) trồng ở Sa Pa” với các mục tiêu:
1. Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học 2-3 saponin chính của
thân rễ SVD trồng ở Sa Pa.
2. Xây dựng dấu vân tay sắc ký HPLC của dƣợc liệu SVD.
3. Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng một saponin chính bằng HPLC.

4. Xác định hàm lƣợng chất saponin chính trong dƣợc liệu SVD trồng ở Sa
Pa bằng phƣơng pháp đã xây dựng.

1


Đề tài này là một phần trong đề tài cấp Nhà nƣớc thuộc Chƣơng trình Tây
Bắc “Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên
liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)
và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.)”, mã số: KHCNTB.07C/13-18.

2


CHƢƠNG I - TỔNG QUAN

1.1 . TỔNG QUAN VỀ CHI PANAX L.
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố của chi Panax L.
Vị trí của chi Panax L. trong hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan
(1987) [55]
Giới Thực vật (Planta)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Hoa tán (Apiales)
Họ Nhân sâm (Araliaceae)
Chi Sâm (Panax L.)
Theo trang The Plant list [72], chi Panax L. có 12 loài đƣợc chấp nhận và
phân bố nhƣ trong bảng sau:
Bảng 1.1. Phân bố của các loài thuộc chi Panax L.

STT

Loài

Phân bố
Từ dãy Himalaya đến miền
trung Trung Quốc, cũng tìm

Panax bipinnatifidus Seem.
1

thấy ở Việt Nam.
Panax ginseng C.A.Mey

Vùng Viễn đông Nga, Hàn
Quốc, Đông bắc Trung Quốc.

3

Panax japonicus (T.Nees) C.A.Mey

Nhật Bản, Hàn Quốc.

4

Panax notoginseng (Burkill)
F.H.Chen

Miền nam Trung Quốc và một
số nơi ở Việt Nam.


5

Panax pseudoginseng Wall.

Nê-pan.

6

Panax quinquefolius L.

Canada, Mỹ.

2

Panax sokpayensis Shiva K.Sharma
7

& Pandit

8

Panax stipuleanatus Tsai & Feng

3

Vùng Sikkim - Ấn Độ.
Trung Quốc, Việt Nam.



9

Panax trifolius L.

Bắc Mỹ.

10

Panax vietnamensis Ha & Grushv.

Trung Quốc, Việt Nam.

11

Panax wangianus S.C.Sun

Miền trung, nam Trung Quốc.

Panax zingiberensis C.Y.Wu &
12

Vân Nam - Trung Quốc.

Feng

Ở Việt Nam, thuộc chi Panax L. có 5 loài. Trong đó, 3 loài mọc tự nhiên là
Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus Seem.), Tam thất hoang (P. stipuleanatus H.T. Tsai
et K.M. Feng) và Sâm Ngọc Linh (P. vietnamensis Ha et Grushv.). Hai loài nhập
trồng là Tam thất (P. pseudoginseng Wall. và Nhân sâm (P. ginseng Meyer) [16].


1.1.2. Đặc điểm thực vật của chi Panax L.
Cây thân thảo, sống nhiều năm nhờ thân rễ. Lá kép chân vịt, mọc vòng 3-5
lá, mép lá chét có răng cƣa hoặc xẻ thùy lông chim. Cụm hoa tán đơn, hoa lƣỡng
tính có bầu dƣới. Hoa có 5 lá đài hàn liền ở dƣới, tràng 5, nhị 5. Bầu 2-3 có khi đến
5 ô. Quả mọng, hình cầu có khi hơi dẹt, hạt dẹt, có nội nhũ mịn [65].
1.1.3. Thành phần hóa học
Hợp chất saponin đƣợc xem là thành phần hoạt chính quyết định hoạt tính
của các loài này. Đến cuối năm 2012, các nhà khoa học đã chiết tách và xác định
cấu trúc gần 300 saponin từ mƣời hai loài Panax khác nhau [62], gồm các saponin
dẫn chất của 20 (S)-protopanaxadiol, 20 (S)-protopanaxatriol, saponin khung
dammaran khác, saponin dẫn chất ocotrillol, saponin dẫn chất của acid oleanolic.
Các loại saponin đƣợc trình bày trong các bảng dƣới đây:

4


Bảng 1.2. Saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol và
20(S)-protopanaxatriol

R1=R2=H: 20(S)-protopanaxadiol
STT

1

Tên
Ginsenosid Rb1

R1=R2=H: 20(S)-protopanaxatriol

Kiểu


R1

(A)

Glc G1c

(A)

G1c G1c

2

2

Ginsenosid Rb2
2

R2
6

G1c G1c
Glc6Ara(p)

Loài
P. ginseng [46];
P. notoginseng [66]
P. ginseng [69] ;
P. notoginseng [47]


6

Notoginsenosid R4
3

2

G1c G1c

(A)

G1c 6

G1c -

P. notoginseng [43]

Xyl

2

4

Notoginsenosid Fa

(A)

Glc Glc2Xyl

Glc6Glc


P. notoginseng [43]

5

Ginsenosid Rgl

(B)

Glc

Glc

P. ginseng [62]

6

Notoginsenosid R1

(B)

Xyl

Glc

P. notoginseng [34]

Glc

G1c G1c


6

7

Notoginsenosid R3

(B)

5

P. notoginseng [43]


Bảng 1.3. Saponin khung dammaran khác

Tên

Loại

R1

R2

R3

R4

1


Majonosid F4

(A)

Glc

H

H

Glc

2

Chikusetsusaponin L9a

(A)

H

OH

H

H

3

Majonosid F3


(B)

Glc

H

H

Glc

4

Majonosid F2

(C)

Glc

H

H

Glc

5

Chikusetsusaponin L9bc

(C)


H

OH

Glc

H

6

Ginsenosid M7cd

(C)

H

OH

H

Glc

7

Chikusetsusaponin LT8

(D)

Glc


-

-

Glc

STT

6

Loài
P. vietnamensis
[36]
P. japonicus [53]
P. vietnamensis
[36]
P. vietnamensis
[36]
P. vietnamensis
[44]
P. vietnamensis
[44]
P. japonicus [37]


Bảng 1.4. Saponin dẫn chất ocotillol

STT

Tên


Kiểu

R

Loài

2

1

Pseudoginsenosid F11

(A)

Glc Rha

P. quinquefolius [61]

2

Pseudoginsenosid RT4

(B)

Glc

P. japonicus [38]

3


Majonosid-R1

(B)

4

Majonosid-R2

(B)

7

Glc2Glc
Glc2Xyl

P. vietnamensis [36]
P. vietnamensis [36]


Bảng 1.5. Saponin dẫn chất acid oleanolic

STT
1
2
3
4

Tên
Ginsenosid R0

Zingibrosid R1

R1

R2

Loài

Glc A2- Glc

Glc

P. ginseng [62]

Glc A2- Glc

H

P. zingiberensis [31]

Stipuleanosid R1

Glc A3- Glc \
4-Ara(f)

H

P. stipuleanatus [67]

Stipuleanosid R2


Glc A3- Glc \
4-Ara(f)

Glc

P. stipuleanatus [67]

8


1.1.4. Tác dụng dược lý một số loài trong chi Panax L.
Trong chi Panax L., có một số loài đã đƣợc nghiên cứu nhiều về tác dụng
dƣợc lý nhƣ: nhân sâm (Panax ginseng), tam thất (Panax notoginseng), sâm Mỹ
(Panax quinquefolius) và sâm Việt Nam (Panax vietnamensis). Các nghiên cứu về
dƣợc lý học đã chứng minh các saponin là thành phần chính của các loài thuộc chi
này đem lại hoạt tính sinh học tiềm năng nhƣ chống trầm cảm [64], [50], [11], [45];
bảo vệ tế bào gan [30], [43]; chống oxy hóa [32], [57], [21]; tăng cƣờng miễn dịch
[35], [26], [39], [12]; tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục [27], [28], [48]; trong đó tác
dụng gây độc tế bào của P. ginseng, P. quinquefolius và P. vietnamensis đã đƣợc
báo cáo [52], [49], [54].
1.2. TỔNG QUAN VỀ SÂM VŨ DIỆP
1.2.1. Tên khoa học, tên đồng danh
Sâm vũ diệp còn có tên gọi khác là vũ diệp tam thất, hoa diệp tam thất, trúc
tiết nhân sâm, tam thất lá xẻ, sâm hai lần xẻ, phan xiết (Dao), hoàng liên thất, nữu
tử thất, tam thất lá lông chim, hƣơng sơn tam thất (Trung Quốc) có tên khoa học là
Panax bipinnatifidus Seem. [1], [16].
Một số tên đồng danh của SVD:
Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B.Clarke; Aralia quinquefolia (L.) Dec. et Plan. var.
major Burk; Aralia quinquefolia (L.) Dec. et Plan. var. elegantior Burk; Panax

pseudoginseng Wall. var. bipinnatifidus (Seem.) Li; Panax pseudoginseng Wall.
var. major (Burk.) Li; Panax major Ting ex Pei; Panax pseudoginseng Wall. Spp.
himalaicus Hara; Panax pseudoginseng Wall. var. elegantior (Burk) Hoo et Tseng;
Panax japonicus Mey. var. bipinnatifidus (Seem.) Wu et Feng [16].
1.2.2. Đặc điểm thực vật, bộ phận dùng
Cây thân thảo sống nhiều năm, ƣa bóng và đặc biệt ƣa ẩm. Thân rễ dài có
nhiều đốt và những vết sẹo do thân rụng hàng năm để lại. Thân khí sinh mảnh, cao
20-30 cm, thƣờng đơn độc, mọc thẳng, rỗng giữa, có vạch dọc, thƣờng lụi vào mùa
đông, mọc chồi thân mới từ giữa tháng 2 đến đầu tháng 3 dƣơng lịch. Lá kép chân
vịt, gồm 2-3 cái mọc vòng. Lá chét 5-7 (ít khi 3), dài 2,5-14 cm, rộng 1,5-4 cm, gốc
tròn, đầu thuôn thành mũi nhọn, xẻ thùy không đều, mép có răng cƣa, có lông.

9


Cụm hoa tán đơn, mọc ở ngọn; cuống cụm hoa 5-10 cm; cụm hoa có từ 2090 hoa; cuống hoa mảnh dài 1-1,5 cm. Hoa màu trắng đục, mọc thành tán đơn ở
ngọn thân, 5 cánh hoa, bầu 2-3 ô. Quả mọng, hình cầu hơi dẹt; đƣờng kính 0,6-1,2
cm; khi chín màu đỏ, có chấm đen to ở đầu, chứa 1-2 hạt. Hạt hình cầu hoặc gần
cầu, màu xám trắng; vỏ cứng, có rốn hạt [1], [6], [16], [17].
1.2.3. Đặc điểm phân bố ở Việt Nam
Sâm vũ diệp là loài sâm mọc tự nhiên và đƣợc phát hiện tƣơng đối sớm ở
nƣớc ta. Trong tự nhiên, SVD phân bố ở dãy núi Hoàng Liên Sơn, Việt Nam với độ
cao 1800 – 2400 m. Gần đây, SVD đã đƣợc thuần hóa và bƣớc đầu đƣợc trồng thử
nghiệm ở một số địa phƣơng nhƣ huyện Sa Pa, huyện Bát Xát – Lào Cai và huyện
Than Uyên – Lai Châu [1], [16], [14]. Đây là loài quý hiếm và đang đứng trƣớc
nguy cơ tuyệt chủng cao ở Việt Nam [3].
1.2.4. Tác dụng dƣợc lý
Ở Việt Nam và trên thế giới, tra cứu tài liệu thấy rằng có rất ít nghiên cứu về
tác dụng sinh học của Sâm vũ diệp.
Năm 2016, nhóm nghiên cứu Trung Quốc đã công bố kết quả sàng lọc hoạt

tính diệt tế bào ung thƣ từ 57 cây trong cơ sở dữ liệu y học cổ truyền Trung Quốc,
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) là một trong số những loài thể hiện hoạt
tính ức chế sự phát triển của các tế bào ung thƣ [51].
Sâm vũ diệp có tác dụng ức chế ngƣng tập tiểu cầu trên in vitro ở các phân
đoạn và các mức liều: phân đoạn tổng, phân đoạn n-butanol, phân đoạn ethylacetat
có tác dụng ở các mức liều: 0,5 mg/mL, 1 mg/mL, 2 mg/mL, 5 mg/mL, phân đoạn
ether ở các mức liều 1-2-5 mg/mL [15].
1.2.5. Công dụng [1], [6]
Theo đông y, sâm vũ diệp có tác dụng bổ, chữa thiếu máu, xanh xao, gầy
yếu, nhất là đối với phụ nữ sau khi đẻ. Sâm vũ diệp còn đƣợc dùng cầm máu, tán ứ,
tiêu sƣng. Dùng ngoài, rễ phơi khô, tán bột mịn, rắc chữa chảy máu và làm vết
thƣơng mau lành. Rễ cây sâm vũ diệp còn đƣợc ngâm rƣợu rồi chiết dƣới dạng tinh
sâm dùng rất tốt, có tác dụng kích thích sinh dục. Ngoài ra nhân dân ở vùng trồng
còn tận dụng cả thân và lá nấu cao. Cao này pha với nƣớc hoặc rƣợu để uống cũng

10


có tác dụng nhƣ rễ. Ở Trung Quốc, sâm vũ diệp là thuốc chữa hƣ lao, thổ huyết,
chảy máu cam, đòn ngã tổn thƣơng. Tuy nhiên cho đến nay chƣa tìm thấy nghiên
cứu nào ở cả Việt Nam và thế giới công bố về tác dụng sinh học của Sâm vũ diệp
chứng minh cho các công dụng này.
1.2.6. Tổng quan các nghiên cứu về thành phần hóa học SVD
Ở Việt Nam và trên thế giới, tra cứu tài liệu thấy rằng có rất ít nghiên cứu về
thành phần hóa học của loài này.
Năm 1989, nhóm nghiên cứu Trung Quốc công bố phân lập 13 saponin từ lá
khô của cây Panax japonicus var. bipinnatifidus (Seem.) Wu et Feng thu hái ở dải
núi Tần Lĩnh, Thiểm Tây, Trung Quốc trong đó bao gồm 2 saponin mới là
bipinnatifidusosid F1, F2 và 11 saponin đã biết đƣợc xác định là ginsenosid F, F2, F3,
Rg2, Re, Rd, Rb1, Rb3, 24(S)-pseudoginsenosid F11, panasenosid và majorosid F1

[59], [60].
Nhóm nghiên cứu Việt Nam - Hàn Quốc năm 2011, phân lập một nhóm 10
saponin khung oleanan (1-10, hình 1.2) từ dịch chiết methanol của rễ SVD thu hái ở
núi Hoàng Liên Sơn, Việt Nam, trong đó có 3 chất mới bifinosid A-C (1-3) và bảy
hợp chất đƣợc biết bao gồm narcissiflorin methyl este (4), chikusetsusaponin IVa
(5), pseudoginsenosid RP1 methyl este (6), stipuleanosid R1 (7), pseudoginsenosid
RT1 methyl este (8), momordin IIe (9) và stipuleanosid R2 methyl este (10).
Ở Việt Nam, nghiên cứu về TPHH của SVD còn khá mới mẻ. Nghiên cứu
của Trần Công Luận và cộng sự năm 2002, kết quả định tính sơ bộ cho thấy trong
thân rễ và rễ củ SVD có chứa hai nhóm chất chính là polyacetylen và saponin cùng
với acid béo, acid amin. Đồng thời bằng cách thủy phân saponin rồi kết tinh
sapogenin toàn phần thu đƣợc acid oleanolic [13], [14] .
Đỗ Văn Hào năm 2017, đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc hóa học 3 hợp
chất β-sitosterol, oleanolic acid và daucosterol từ phân đoạn ethyl acetat thân rễ
SVD [9].

11


Comp.

R1

R2

R3

R4

R5


1:

Ara(p)

H

H

Me

H

2:

H

Xyl(16)glc

H

Me

H

3:

Xyl

Ara(p)


H

Me

Glc

4:

Ara(p)

H

Ara(p)

Me

H

5:

Ara(p)

H

H

Me

Glc


6:

Xyl

H

H

Me

H

7:

H

Glc

Ara(f)

H

H

8:

Xyl

H


H

Me

Glc

9:

Xyl

Ara(p)

H

H

Glc

10:

H

Glc

Ara(f)

Me

Glc


Me

: methyl

Ara(f)

: -L-arabinofuranosyl

Ara(p)

: -L-arabinopuranosyl

Glc

: -D-glucopyranosyl

Xyl

: -D-xylopyranosyl

Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của 10 saponin tách được từ rễ SVD [56]

12


Bảng 1.6. Các hợp chất saponin đã phân lập từ SVD
Hợp chất

STT


TLTK

1

24(S)-pseudoginsenosid F11

[59]

2

Bifinosid A

[56]

3

Bifinosid B

[56]

4

Bifinosid C

[56]

5

Bipinnatifidusosid F1


[59]

6

Bipinnatifidusosid F2

[59]

7

Chikusetsusaponin IVa

[56]

8

Ginsenosid F

[59]

9

Ginsenosid F2

[59]

10

Ginsenosid F3


[59]

11

Ginsenosid Rb1

[59]

12

Ginsenosid Rb3

[59]

13

Ginsenosid Rd

[59]

14

Ginsenosid Re

[59]

15

Ginsenosid Rg1


[59]

16

Ginsenosid Rg2

[59]

17

Majorosid F1

[59]

18

Momordin IIe

[56]

19

Narcissiflorin methyl este

[56]

20

Panasenosid


[59]

21

Pseudoginsenosid RT1 methyl este

[56]

22

Stipuleanosid R1

[56]

23

Stipuleanosid R2 methyl este

[56]

Nhƣ vậy, tổng cộng có 23 hợp chất saponin đã đƣợc xác định từ các phần của
cây sâm vũ diệp.
Nhận xét: Các kết qủa nghiên cứu bƣớc đầu chỉ ra rằng saponin là thành

13


phần chính của sâm vũ diệp, trong đó saponin khung oleanan với hàm lƣợng tƣơng
đối cao cùng một số saponin khung dammaran với hàm lƣợng thấp hơn [1], [6],

[29], [70]. Từ tổng quan về TPHH của SVD đã trình bày, đề tài định hƣớng nghiên
cứu TPHH của thân rễ SVD trồng ở Sa Pa, đặc biệt là thành phần saponin với mục
đích cung cấp cơ sở khoa học cho dƣợc liệu SVD trồng ở Việt Nam.
1.2.7. Tổng quan một số nghiên cứu về phân tích định tính và định lƣợng thành
phần hóa học trong SVD
Trần Công Luận và cộng sự năm 2009, đã định lƣợng saponin tổng số của
thân rễ và rễ củ của Sâm vũ diệp theo phƣơng pháp trọng lƣợng của Namba là
5,86% [14].
Năm 2017, Đỗ Văn Hào và Nguyễn Thị Huệ đã tiến hành khảo sát và lựa
chọn điều kiện sắc ký và xây dựng phƣơng pháp định tính, định lƣợng acid
oleanolic trong dƣợc liệu SVD bằng phƣơng pháp HPLC–DAD. Điều kiện sắc ký
và kết quả phân tích định tính, định lƣợng nhƣ sau:
- Cột sắc ký: Agilent Eclipse Plus C18 (ϕ 4,6 × 100 mm; cỡ hạt 3,5μm)
- Pha động: CH3OH - CH3COOH 0,15%/H2O (85:15, v/v)
- Detector UV-DAD phát hiện ở bƣớc sóng: 203 nm
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Thể thích bơm mẫu: 20 µl
- Nhiệt độ phân tích: nhiệt độ phòng
-

Dung môi pha mẫu: Methanol
Định tính: Kết quả phân tích dung

Định lượng: Kết quả cho thấy

dịch thử (cao tổng ethanol) có pic hàm lƣợng acid oleanolic trong cao sâm
oleanolic acid xuất hiện ở thời gian lƣu vũ diệp và rễ sâm vũ diệp lần lƣợt là:
tR=10,485 phút tƣơng tự nhƣ thời gian 0,034% và 0,0066% [10].
lƣu của pic oleanolic acid chuẩn
(tR=10,690 phút) [9].

Nhận xét: Đây là những kết quả bƣớc đầu về các chỉ số định tính, định
lƣợng một thành phần hóa học của SVD. Cho đến thời điểm hiện tại, chƣa có kết

14


quả công bố phân tích các thành phần saponin cụ thể của dƣợc liệu SVD. Trong
nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân tích định, định lƣợng các thành phần
saponin trong SVD bằng phƣơng pháp HPLC.
1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẤT ĐÁNH DẤU HÓA HỌC TRONG CÔNG TÁC
KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG DƢỢC LIỆU SVD
Các tác dụng dƣợc lý của các loài trong chi Panax đƣợc nghiên cứu nhiều và
tập trung vào thành phần saponin [58] cả ở dạng cao chiết tổng, phân đoạn làm giàu
và chất tinh khiết. Tuy nhiên khi so sánh với các loài Panax khác ở nƣớc ta nhƣ tam
thất (P. notoginseng) hay sâm Việt Nam (P. vietnamensis) thì việc sử dụng dƣợc
liệu SVD theo y học cổ truyền vẫn còn bất cập do thông tin về thành phần các hoạt
chất chính và hoạt tính sinh học của những chất này trong dƣợc liệu SVD chƣa
đƣợc chứng minh đầy đủ. Bên cạnh đó, Dƣợc điển Việt Nam IV vẫn chƣa có tiêu
chí định tính, định lƣợng để kiểm nghiệm dƣợc liệu này [4]. Do vậy, việc xác định
chất đánh dấu của dƣợc liệu SVD để xây dựng các tiêu chí định tính, định lƣợng
ngày càng trở nên cần thiết đối với công tác đảm bảo chất lƣợng dƣợc liệu SVD và
sử dụng dƣợc liệu này một cách hiệu quả.
Chất đánh dấu cho các dƣợc liệu có thể là chất có tác dụng sinh học, chất
chiếm hàm lƣợng cao hoặc là chất quan trọng đối với dƣợc liệu về mặt sinh nguyên
học, hóa phân loại học. Tham khảo tài liệu, một số chất đánh dấu đã đƣợc sử dụng
trong việc kiểm nghiệm dƣợc liệu nhƣ hoạt chất majonosid R2 của sâm Ngọc
Linh/sâm Việt Nam (P. vietnamensis) [6], [22], hoạt chất tanshinon IIA trong dƣợc
liệu đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) [8] hay ent-18-acetoxy-7β-hydroxykaur16-en-15-on trong khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep.) [20]… Trên cơ sở
đó, từ các thành phần phân lập đƣợc trong thân rễ SVD, nội dung nghiên cứu quan
trọng trong luận văn là tìm ra hợp chất saponin chính; xây dựng chất đó làm chất

đối chiếu, sau đó tiến hành xây dựng dấu vân tay sắc ký HPLC và đặc biệt là
phƣơng pháp định lƣợng bằng HPLC hợp chất chính của SVD, đây là tính mới và
đóng góp chính của luận văn.

15


×