Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thiết kế trò chơi dùng trong giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học qua các hoạt động ngoại khóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo, cán bộ khoa Khoa học xã hội và
khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non, trường Đại học Quảng Bình đã tạo điều kiện
thuận lơi cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy và gợi mở
trong tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Lê
Thị Thu Hiền, người đã tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành bài khóa luận.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên lớp
Đại học GD Tiểu học A K56 đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận
văn. Đồng thời xin gửi lời cám ơn đến các thầy (cô) và các học sinh tại trường Tiểu
học và Trung học cơ sở Nam Hóa đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát và
các hoạt động ngoại khóa giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả
Cao Thị Tuyết


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu và kết
quả nghiên cứu của đề tài là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì một
công trình nào.
Tác giả
Cao Thị Tuyết


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Lịch sử ngiên cứu ........................................................................................................ 3
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4


4.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................... 4
4.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 5
8. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
9. Những đóng góp của đề tài .......................................................................................... 6
10. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................................... 6
NỘI DUNG...................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRÒ CHƠI VÀ GDMT CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ............................. 7
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ...................................... 7
1.1.1. Một số vấn đề về trò chơi ...................................................................................... 7
1.1.2.Một số vấn đề về giáo dục môi trường ................................................................... 9
1.1.3. Hình thức hoạt động ngoại khóa ......................................................................... 12
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ........................................................ 14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. ............................................................................................. 18
1.2.1.Thực trạng và nhận thức hành vi của học sinh Tiểu học về môi trường và bảo vệ
môi trường ..................................................................................................................... 18
1.2.2. Thực trạng việc ứng dụng trò chơi trong các hoạt động ngoại khóa giáo dục
BVMT ở trường tiểu học hiện nay ................................................................................ 19
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: SƯU TẦM VÀ THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGOẠI KHÓA
TRONG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG .......................................................................... 21
2.1. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ TRÒ CHƠI ............................................................... 21
2.2.YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC SỬ DỤNG VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI..................... 22
2.2.1. Mục đích sử dụng trò chơi ................................................................................... 22



2.2.2. Yêu cầu về trò chơi .............................................................................................. 23
2.2.3. Một số lưu ý khi sử dụng trò chơi học tập........................................................... 23
2.2.4. Cách thức tổ chức trò chơi học tập ...................................................................... 23
2.3. SƯU TẦM VÀ THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP .............................. 26
2.3.1. Nhóm trò chơi sưu tầm ........................................................................................ 26
2.3.2. Nhóm trò chơi tự thiết kế ................................................................................... 38
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TẠI TRƯỜNG ........................................ 43
TIỂU HỌC VÀ THCS NAM HÓA............................................................................... 43
3.1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................ 43
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................................... 43
3.1.2. Ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 43
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 43
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 43
3.2.2. Thời gian thực nghiệm......................................................................................... 44
3.2.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................... 44
3.3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ...................................................... 51
3.3.1. Kết quả kiểm tra nhận thức .................................................................................. 51
3.3.2. Kết quả kiểm tra thái độ....................................................................................... 55
3.3.3 Kết quả điều tra hành vi........................................................................................ 56
3.3.4. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm .................................................................. 58
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 60
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 60
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 60
2.1. Đối với công tác quản lí chỉ đạo chuyên môn ........................................................ 60
2.2. Đối với giáo viên .................................................................................................... 60
2.3. Đối với học sinh ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 62
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 64



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt

Nội dung

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

GDMT

Giáo dục môi trường

3

GV

Giáo viên

4

HS


Học sinh

5

HSTH

Học sinh Tiểu học

6

MT

Môi trường

7

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Nguồn thông tin học sinh tiếp nhận về vấn đề MT và BVMT ..................... 44
Bảng 3.2. Nhận thức của HS về hành vi BVMT ........................................................... 45
Bảng 3.4. Nhận thức về hành vi BVMT của HS sau thực nghiệm................................ 52
Bảng 3.5. So sánh nhận thức về hành vi BVMT của HS trước và sau thực nghiệm..... 53
Bảng 3.6. Nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của HS trong việc BVMT .......................... 54
Bảng 3.7. So sánh nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của HS trong việc BVMT trước và
sau thực nghiệm ............................................................................................................. 54

Bảng 3.8. Ý kiến của HS về các trò chơi ngoại khóa .................................................... 55
Bảng 3.9. Nhu cầu tham gia các trò chơi ngoại khóa của học sinh ............................... 56
Bảng 3.10. Tần suất thực hiện hành vi bỏ rác đúng nơi quy định của học sinh sau thực

nghiệm .......................................................................................................................... .57
Bảng 3.11. So sánh tần suất thực hiện hành vi bỏ rác đúng nơi quy định của HS trước
và sau thực nghiệm ........................................................................................................ 57


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại từ khi ra đời, tất cả các hoạt động: ăn, mặc, ở, đi lại, sản xuất và sinh
hoạt đều dựa vào Trái đất để tồn tại và phát triển. Đã từ rất lâu tiến trình văn minh của
nhân loại luôn ngừng lại ở sự tước đoạt và chinh phục thiên nhiên, hầu như xưa nay
chưa ai nghĩ đến việc phải bảo vệ Trái đất: cái nôi đã nuôi dưỡng con người. Loài
người đồng thời với việc tạo ra những thành quả văn minh cũng đã tước đoạt thiên
nhiên, gây cho Trái đất - nơi chúng ta sinh sống đầy “thương tích”.
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài
người. “Theo các báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia và toàn cầu cho thấy: môi
trường nước, không khí, đất đai, môi trường làng nghề, môi trường các khu công
nghiệp… bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, …. diễn ra bất thường và rất nặng nề: các nguồn tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức, thiếu quy hoạch,…” [14]. Chính vì vậy bảo vệ môi trường
là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia và toàn cầu hiện nay.
Một trong những biện pháp có hiệu quả lâu dài và rất quan trọng là phải giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị
kiến thức về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường. Trong đó giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những học sinh
đang ngồi trên ghế nhà trường là vấn đề quan trọng nhất. Ở nước ta vấn đề giáo
dục môi trường cũng là mối quan tâm sâu sắc của Đảng, nhà nước và hệ thống

nhà trường. Với nhiệm vụ: “Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, môi
trường, dân số rèn luyện thể chất cho học sinh” [17].
Giáo dục môi trường là một quá trình nhằm phát triển ở học sinh sự hiểu biết và
quan tâm trước những vấn đề môi trường bao gồm kiến thức, thái độ hành vi trách
nhiệm và kỹ năng để tự mình và tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
môi trường trước mắt cũng như lâu dài. Giáo dục môi trường nhằm mục đích cuối
cùng là học sinh được trang bị ý thức trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của
trái đất năng lực biết tự đánh giá vẻ đẹp thiên nhiên.
Trong hệ thống nhà trường, việc giáo dục môi trường (GDMT) cần được
coi trọng đặc biệt ở bậc tiểu học, bởi lẽ: Bậc tiểu học là bậc học nền móng, bậc
phổ cập của hệ thống giáo dục quốc dân. Hàng chục triệu trẻ em một khi đã được
1


giáo dục đầy đủ các hành trang về nhận thức, tri thức về bảo vệ môi trường sẽ là
một lực lượng hùng hậu đóng vai trò nòng cốt, trong mọi hành động cải thiện
môi trường, bảo vệ tài nguyên của xã hội. Học sinh tiểu học ở độ tuổi đang phát
triển và định hình dần về nhân cách. Vì vậy những hiểu biết cơ bản của các em được
bồi dưỡng qua giáo dục môi trường sẽ để lại dấu ấn sâu sắc không thể phai mờ
trong toàn bộ cuộc đời sau này của các em. Đồng thời trẻ em lứa tuổi này có tính
tích cực cao, dễ hưng phấn, hiếu động, nghịch ngợm nếu không được giáo dục sẽ
dẫn tới hành động phá hoại môi trường một cách vô ý thức hoặc có ý thức.
Có thể nói giáo dục môi trường ở trường Tiểu học trong những năm gần đây và
nhất là hiện nay đã thực sự được coi trọng và được xúc tiến bằng hai con đường: con
đường trực tiếp thông qua giảng dạy môn văn hóa trong chương trình ở trường Tiểu
học nội dung giáo dục môi trườngđã được đưa vào các môn học: Tự nhiên xã hội,
Tiếng Việt, Đạo đức...và được giảng dạy ngay từ lớp 1. Và con đường gián tiếp là
thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đối với học sinh Tiểu học, tổ chức giáo dục
ở trên lớp và ngoài lớp là hai bộ phận hữu cơ hợp thành một thể thống nhất nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục trong nhà trường. Thế nhưng hoạt động chính khóa hình thành

chủ yếu cho học sinh kiến thức về môi trường và bảo vệ môi trường thì hoạt động
ngoại khóa GDMT không chỉ mở rộng kiến thức mà còn giúp hình thành ở học sinh
thái độ, hành vi và kỹ năng bảo vệ môi trường. Nó huy động sự tham gia của nhiều
học sinh, đòi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến thức một cách tổng hợp linh hoạt
để giải quyết vấn đề và kích thích hứng thú của người học. Một bộ phận để hoạt động
ngoại khóa đạt kết quả đó chính là việc sử dụng các trò chơi học tập liên quan đến chủ
đề, mục tiêu của hoạt động.
Có thể xem hình thức các hoạt động ngoại khóa GDMT là một trong những biện
pháp tốt nhất để hình thành ở học sinh ý thức, thái độ, tình cảm và hành vi để bảo vệ
môi trường. Bằng việc sử dụng các trò chơi trong hoạt động ngoại khóa đã đem đến
hiệu quả trong việc GDMT. Tuy nhiên, những tài liệu nghiên cứu về cách tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cũng như các trò chơi dùng trong hoạt động còn chưa nhiều,
phần lớn mới chỉ dừng lại ở mô hình lý thuyết, chung chung, gây khó khăn cho giáo
viên trong quá trình tổ chức các hoạt động cũng như không gây hứng thú cho học sinh.
Chính điều đó đã làm cho các hoạt động ngoại khóa không phát huy hết tác dụng trong
việc giá dục môi trường. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “ Thiết kế
2


trò chơi dùng trong giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học qua các hoạt động
ngoại khóa “ làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử ngiên cứu
Môi trường ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng chính vì thế mà công tác giáo dục
môi trường càng cần phải được quan tâm đặc biệt là trong nhà trường Tiểu học. Để
việc giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học trở nên hứng thú thì việc ứng dụng trò
chơi trong giáo dục bảo vệ môi trường là vô cùng cần thiết. Đã có nhiều tài liệu và
công trình nghiên cứu về vấn đề này trong bậc Tiểu học như:
+ Trong tài liệu “Giáo dục môi trường trong trường tiểu thọc” và “Một số biện
pháp tiếp cận GDMT”. Tác giả Nguyễn Thị Thấn và Hoàng Đức Thuận đã đề cập đến
các vấn đề môi trường, tầm quan trọng của môi trường và đề ra những biện pháp để

giáo dục môi trường trong trường tiểu học. Vấn đề được đặt ra trong 2 cuốn đều là giáo
dục môi trường, đề ra 1 số biện pháp giáo dục môi trường. Tuy nhiên không đi sâu vào
một biện pháp cụ thể nào. Để giáo dục đạt hiệu quả thì cần phải có những phương
pháp giáo dục cụ thể, đặc biệt là với lứa tuổi tiểu học [11], [12].
+ Trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí
lực, thể lực cho học sinh” của Hà Nhật Thắng (chủ biên) và cuốn “150 trò chơi thiếu
nhi” của Bùi Sỹ Tụng, Trần Quang Đức (đồng chủ biên), các tác giả đã đề cập đến lí
luận về trò chơi như vai trò, cách thức tổ chức, ưu nhược điểm và các hoạt động vui chơi
chung chung, mang tính khái quát cao [9], [13].
+ Tác giả Bùi Phương Nga và Vũ Xuân Đỉnh đã đề cập tới lí luận về trò chơi học
tập, các hoạt động vui chơi của HS tiểu học và các nghiên cứu sáng tác trò chơi phục
vụ hoạt động dạy học của giáo viên trong tài liệu “Học mà vui – vui mà học’ và “Trò
chơi học tập Tự nhiên – xã hội 1, 2, 3”. Tuy nhiên các trò chơi, hoạt động chơi của học
sinh gắn liền với các môn học chính khóa chủ yếu là môn Tự nhiên- Xã hội [2], [8].
+ Ở cuốn “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học
sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Thị Vân Hương, tác giả nghiên cứu lí luận về môi
trường và đề ra một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học
sinh tiểu học nhưng việc ứng dụng trò chơi trong hoạt động ngoại khóa giáo dục
BVMT vẫn chưa được tìm hiểu sâu [6].
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu như:
+ Đề tài “Giáo dục môi trường qua các hoạt động ngoại khóa môn tự nhiên - xã
3


hội” của Nguyễn Thị Loan, tác giả đã nghiên cứu lí luận môi trường và GDMT cho
HSTH qua các hoạt động ngoại khóa môn Tự nhiên – xã hội. Tuy nhiên, tác giả vẫn
chưa tìm hiểu sâu việc ứng dụng trò chơi và giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học,
qua các buổi ngoại khoá khác ngoài môn Tự nhiên – xã hội.
Nhìn chung có rất nhiều đề tài về GDMT cho HSTH trong đó một số đề tài đã
khai thác các trò chơi sử dụng trong GDMT. Tuy nhiên, các đề tài hầu hết đều sử dụng

các trò chơi truyền thống, chưa tạo tính mới cho học sinh. Do đó, tôi lựa chọn đề tài:“
Thiết kế trò chơi dùng trong giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học qua các
hoạt động ngoại khóa “ để giới thiệu một số trò chơi có thể dùng trong giáo dục môi
trường cho học sinh khối Tiểu học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDMT cho
học sinh tiểu học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề giáo dục môi trường
thông qua việc ứng dụng các trò chơi.
- Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi dùng trong GDMT.
- Vận dụng các trò chơi đã sưu tầm và thiết kế vào thực nghiệm sư phạm.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài
4.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối lớp 3 và lớp 5 trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Hóa, xã
Nam Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế trò chơi dùng trong hoạt động ngoại khóa giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh Tiểu học.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên biết vận dụng một cách linh hoạt và hợp lí một số trò chơi học tập
trong các hoạt động ngoại khóa thì sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho học
sinh Tiểu học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề giáo dục môi trường trong
trường Tiểu học nói chung và giáo dục môi trường bằng trò chơi học tập nói riêng.

4


- Vận dụng một số trò chơi học tập thông qua hoạt động ngoại khóa để giáo dục

môi trường cho học sinh Tiểu học.
- Thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Vận dụng trò chơi học tập để GDMT cho học sinh khối lớp 3 và lớp 5 Trường
Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Hóa.
8. Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Tôi đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu về môi trường, giáo dục môi trường, các
tài liệu về tâm lí học, các tài liệu bàn về vấn đề tổ chức các hoạt động ngoại khóa và
các trò chơi học tập dùng trong hoạt động ngoại khóa. Việc nghiên cứu cơ sở lí luận
này đã giúp tôi có căn cứ để xác định được các khả năng, tiêu chí lựa chọn các hình
thức tổ chức hoạt động ngoại khóa GDMT cũng như các trò chơi học tập liên quan đến
chủ đề GDMT.
* Phương pháp điều tra, khảo sát:
Tôi đã tiến hành điều tra về thực trạng nhận thức và hành vi và nhận thức của
giáo viên cũng như học sinh về vấn đề môi trường và BVMT thông qua phiếu điều tra.
Tìm hiểu thực trạng vấn đề tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDMT trong nhà trường
Tiểu học nhằm tìm ra những khó khăn, hạn chế của giáo viên khi tiến hành các hoạt
động ngoại khóa GDMT. Đây chính là cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế tổ chức các
hoạt động ngoại khóa GDMT, các trò chơi học tập dùng trong hoạt động một cách phù
hợp với trình độ của giáo viên, năng lực của học sinh, đặc biệt là khơi dậy sự hứng thú,
ham học hỏi của học sinh Tiểu học.
*Phương pháp thực nghiệm:
Đây là phương pháp được sử dụng để kiểm tra tính đúng đắn của mục đích đã đề
ra, kiểm định tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng các trò chơi học tập trong các
hoạt động ngoại khóa GDMT. Tôi sử dụng phương pháp này để thực nghiệm sư phạm
tại trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Hóa.
*Phương pháp thống kê toán học:
Được dùng để phân tích và xử lí các kết quả thu được qua điều tra và thực
nghiệm.


5


9. Những đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận về GDMT và hoạt động ngoại khóa.
- Khái quát được một số vấn đề về thực trạng dạy và học các nội dung GDMT,
đặc biệt là thông qua các hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng được cách tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDMT
- Thiết kế một số trò chơi trong hoạt động ngoại hoạt động ngoại khóa GDMT.
10. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết lụân và kiến nghị, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, phần
nội dung chính khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về trò chơi và giáo dục môi trường cho học
sinh Tiểu học qua các hoạt động ngoại khóa.
Chương 2: Sưu tầm và thiết kế một số trò chơi ngoại khóa trong giáo dục bảo vệ
môi trường.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học và Trung học cơ sở Nam Hóa.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TRÒ CHƠI VÀ GDMT
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÒ CHƠI VÀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
1.1.1. Một số vấn đề về trò chơi
1.1.1.1. Nguồn gốc
Qua các tài liệu cổ người ta biết được rằng ở thời kì tiền sử con người muốn tồn

tại phải biết săn bắn và hái lượm mới chống lại được thú dữ, có thực phẩm để ăn và
vượt qua được điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên. Gặp khi thuận lợi săn bắt được
nhiều muông thú, người ta nuôi (nhốt) để dành cho những ngày thời tiết xấu không đi
săn bắt được hoặc lễ hội. Khi trao đổi kinh nghiệm sau mỗi buổi săn hay khi bắt lại các
vật nuôi chính là lúc tập luyện và vui chơi, thi tài.
Vì thế có thể nói trò chơi xuất hiện từ rất lâu, nó gắn liền với các hoạt động lao
động, văn hóa và tín ngưỡng của cong người thời tiền sử. Xuất phát từ những hành
động, hành vi mô phỏng các hoạt động lao động như: đi, chạy, nhảy, leo trèo, nắm bắt,
ném phóng… những thao tác bắt chước đó được hình tượng hóa mang tính chất tượng
trưng tập luyện cho thuần thục và đôi khi mang tính thần bí.
Với sự phát triển của xã hội, các nghi thức tôn giáo mất dần ý nghĩa chỉ còn giữ
lại mục đích vui chơi,giải trí,rèn luyện giáo dục của cộng đồng.Nhờ khả năng tư duy,
ngôn ngữ phát triển người ta nhận thấy sự quan trọng của sự chuẩn bị trước về các
công cụ lao động, sức khỏe và sự tập luyện những thao tác cơ bản để hiệu quả lao
động được cao hơn.
Vì vậy, “đối tượng” bị rượt đuổi được thay thế bằng “vai diễn” cũng là con
người, hoạt động tư duy và khái quát của người tham gia đã bổ sung thêm làm cho luật
và các quy ước trong trò chơi phong phú và mang tính chất tượng trưng cao hơn.
Trò chơi hoàn toàn và luôn luôn biến đổi theo từng sự phát triển của thể chế xã
hội, vì nó là phương tiện của giáo dục nên mỗi chế độ xã hội đều dùng trò chơi để
phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội đó. Do tính chất hấp dẫn, lôi cuốn nên
trò chơi không chỉ là phương tiện mà nó còn là phương pháp được sử dụng trong giáo
dục đối với mọi đối tượng đặc biệt là trẻ Tiểu học.
7


1.1.1.2. Phân loại trò chơi
Ngày nay trò chơi rất phong phú, đa dạng và được sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau. Căn cứ vào hình thức tổ chức và mục đích sử dụng có thể phân ra 4 loại trò
chơi, bao gồm:

a. Trò chơi thi đấu
Bao gồm các trò chơi diễn ra giữa hai người hay hai phe, giữa nhiều người hay
nhiều phe mà kết quả bao giờ cũng có người thắng, kẻ thua.Loại trò chơi này thường
thu hút được nhiều người tham gia. Bỡi lẽ quyền lợi của nguời chơi và người cỗ vũ
gắn chặt với nhau.
Ví dụ: đấu bóng, đấu vật, đánh cờ, đua thuyền, kéo co…
b. Trò chơi mô phỏng
Loại trò chơi này nhằm tái hiện những hoạt động lao động sản xuất, sinh hoạt
hằng ngày của con người hay sự vận hành vũ trụ. Trò chơi mô phỏng những hoạt
động sống của con người giúp cho thiếu nhi chuẩn bị gia nhập thế giới người lớn.
Ví dụ: kéo co, ném còn, đập lúa, nhảy dây…
c. Trò chơi cầu may
Loại này bao gồm những trò chơi chỉ để nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân
nhưng thu hút nhiều người tham gia.
Ví dụ: xổ số, cá ngựa…
d. Trò chơi học tập
Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của học sinh
mà trong đó học sinh lĩnh hội được các kiến thức cần thiết nhờ tham gia tích cực vào
các hoạt động của trò chơi.
Ví dụ: hái hoa dân chủ, ô chữ bí mật, bắt muỗi…
1.1.1.3. Ý nghĩa của trò chơi dùng trong học tập
Trong 4 loại trò chơi nêu trên, trò chơi học tập là trò chơi phù hợp nhất với hoạt
động giáo dục. Nếu biết tổ chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều
mang lại hiệu quả giáo dục. Học trong quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức, vốn
sống, kinh nghiệm xã hội một cách nhẹ nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học. Học bằng chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện,
làm giảm sự căng thẳng thần kinh ở các em, giữ được sự hồn nhiên của trẻ thơ. Chính

8



vì vậy việc vận dụng trò chơi để giáo dục môi trường thì hiệu quả giáo dục sẽ nâng cao
[2]. Cụ thể là:
- Hình thành hành vi đúng đắn – mục tiêu của vấn đề giáo dục môi trường. Nội
dung các trò chơi sẽ minh họa một cách sinn động các mẫu hành vi này. Nhờ đó mà
các hành vi này sẽ tạo được những biểu hiện rõ rệt ở học sinh, giúp các em ghi nhớ rõ
ràng lâu bền.
- Trò chơi học tập sẽ làm thay đổi thái độ và hành vi về môi trường, cũng như
luyện tập cho học sinh những kĩ năng đúng đắn về vấn đề môi trường, giúp các em thể
hiện hành vi một cách đúng đắn và tự nhiên.
- Qua trò chơi học sinh có cơ hội thể hiện những chuẩn mực hành vi bảo vệ môi
trường. Chính nhờ sự thể hiện này sẽ hình thành ở học sinh niềm tin về những chuẩn
mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi bảo vệ môi trường
trong cuộc sống.
- Qua trò chơi, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho
mình một cách ứng xử đúng đắn, phù hợp với môi trường.
- Năng lực quan sát, kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của người khác có phù
hợp hay không phù hợp với chuẩn mực hành vi bảo vệ môi trường cũng được hình
thành ở học sinh thông qua trò chơi.
1.1.2. Một số vấn đề về giáo dục môi trường
1.1.2.1.Khái niệm môi trường
"Môi

trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ

mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường
của Việt Nam) [22].
Môi trường sống của con người dựa vào chức năng được chia thành các loại sau:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh

học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước.
- Môi trường xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định..ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan…Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập
9


thể, thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác.
- Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm
thành những tiện nghi trong cuộc sống như: ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực
đô thị, công viên nhân tạo….
Môi trường có chức năng, vai trò rất lớn, có thể kể đến các chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên Trái Đất.
- Môi trường là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin cho con người.
1.1.2.2. Khái niệm giáo dục môi trường
“Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính
quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kĩ năng và giá trị
tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái” [4].
Mục đích của giáo dục môi trường nhằm vận dụng những hiểu biết về kiến thức
và kĩ năng vào giữ gìn, bảo tồn, sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả
thế hệ hiện tại và tương lai. Nó cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những

công nghệ mới nhằm tăng sản lượng và tránh những thảm họa môi trường, xóa nghèo
đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài
nguyên. Hơn nữa,nó bao hàm cả việc đạt được những kỹ năng, có những động lực và
cam kết hành động, dù với tư cách cá nhân hay tập thể, để giải quyết những vấn đề
môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh.
Ở trong khóa luận này, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về vấn đề giáo dục môi
trường ở trong trường Tiểu học. Bởi Tiểu học là cấp học nền tảng, là cơ sở ban đầu rất
quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành công dân tốt cho đất nước, hơn nữa số
lượng học sinh Tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân
lên nhiều lần nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về bảo vệ môi trường
trong cộng đồng, tiến tới tương lai cố cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường.
10


1.1.2.3. Mục tiêu giáo dục môi trường trong trường Tiểu học
Xuất phát từ mục tiêu chung về GDMT các nước sẽ xây dựng mục tiêu riêng cho
nước mình, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức và khả năng hành động
của từng cấp học, dựa trên tiêu chuẩn quan trọng nhất là hành động tích cực của cá
nhân và tập thể trong việc cải thiện chất lượng môi trường. Thông qua chỉ thị 36/CTTƯ đưa ra ngày 25/6/1998 của bộ chính trị về “tăng cường công tác BVMT trong thời
kì công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nước” ở đó có công tác GDMT là giải pháp đầu
tiên: ”Thường xuyên giáo dục,tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong
trào quần chúng BVMT” [12]. Vì vậy, mục tiêu GDMT trong nhà trường nhằm “Mỗi
trẻ được trang bị một ý thức trách nhiệm dối với sự phát triển bền vững của Trái Đất,
một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên và một giá trị nhân cách được khắc
sâu bởi một nền tảng đạo lí về môi trường”.
1.1.2.4. Nhiệm vụ giáo dục môi trường ở trường Tiểu học
GDMT là một quá trình nâng cao nhận thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái
độ và hành vi đúng đắn cho học sinh về vấn đề môi trường, do đó có các nhiệm vụ sau:
- Làm cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên, về môi trường nói chung và môi
trường Việt Nam nói riêng. Nhận thức rõ mối quan hệ khăng khít với sự tác động

tương hỗ giữa các sinh vật với các yếu tố của môi trường. Tầm quan trọng của môi
trường đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
- Trên cơ sở những hiểu biết đó, giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ, sự quan
tâm, hành vi cư xử đúng mực với môi truờng và bảo vệ môi trường, dần dần hình
thành ở học sinh lòng yêu thiên nhiên, mong muốn bảo vệ môi trường và các biện
pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, lớp, trường học, thôn xóm, bản làng, phố
phường…)
- Giúp học sinh bước đầu có khả năng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với lứa tuổi của mình, biết sống ngăn nắp, vệ sinh, gần gũi, thân thiện với
thiên nhiên, môi trường.
1.1.2.5. Các nguyên tắc GDMT ở trường Tiểu học
Việc GDMT ở trong trường Tiểu học cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Ưu tiên khai thác tình hình môi trường của địa phương và đất nước để có những
biện pháp ngăn ngừa những tác động xấu tới môi trường.

11


- Nội dung được lồng ghép vào các môn học nhưng không làm thay đổi chương
trình và quỹ thời gian của môn học đó, nhằm trang bị kiến thức cho học sinh một cách
vừa đủ về môi trường và các phương pháp bảo vệ môi trường.
- Nội dung và phương pháp phải phù hợp với mục tiêu dạy học của nhà trường và
đặc điểm của học sinh ở những lứa tuổi khác nhau.
1.1.3. Hình thức hoạt động ngoại khóa
1.1.3.1. Mục đích, ý nghĩa
a, Khái niệm
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ các môn học.
Họat động ngoại khóa là sự tiếp nối hữu cơ giữa hoạt động vui chơi và hoạt động dạy
học, tạo điều kiện gắn lí thuyết với thực hành, góp phần quan trọng vào sự hình thành
và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh [19].

Hoạt động ngoại khóa là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong toàn bộ
quá trình giáo dục của các trường phổ thông nói chung, của trường Tiểu học nói riêng.
Biết, hiểu, thiết kế và tổ chức hiệu quả hoạt động ngoại khóa trong trường Tiểu học
là một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo viên.
b, Mục đích
- Củng cố, khắc sâu những kiến thức đã được học qua các môn học ở trên lớp.
- Phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội, từ đó làm phong phú thêm vốn tri thức của các em.
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng ban đầu, cơ bản cần thiết phù hợp
với sự phát triển chung của trẻ (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia các hoạt động tập thể,
kĩ năng nhận thức,…)
- Góp phần hình thành và phát triển tính tích cực, tự giác cho học sinh trong việc
tham gia vào các hoạt động chính trị- xã hội. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng cho trẻ thái độ
đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, thái độ có trách nhiệm đối với công việc
chung.
c, Ý nghĩa
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động mang lại rất nhiều ý nghĩa, có thể kể đến như
sau:
- Phản ánh cuộc sống học tập, sinh hoạt và rèn luyện của HS Tiểu học ở nhà
trường, gia đình và trong cộng đồng.
12


- Những thông tin cập nhật trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội phù
hợp với nhận thức của học sinh tiểu học.
- Tạo cơ hội để học sinh tiểu học phát triển các khả năng của mình trong hoạt động
ngoại khóa.
1.1.3.2. Phân loại
Có nhiều hình thức ngoại khóa, tuy nhiên ở trong khóa luận, tôi đặc biệt đề cập tới
các hình thức ngoại khóa với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học:

- Thành lập các nhóm câu lạc bộ ở các lớp, của trường được thành lập một cách tự
nguyện trong trường học. Nếu là nhóm câu lạc bộ của trường có thể vận động Ban giám
hiệu, thầy cô giáo, học sinh, các ban nghành đoàn thể trong trường cùng tham gia để đi
vào hoạt động.
- Thành lập nhóm phát thanh măng non tuyên truyền các kiến thức về môi trường
qua các buổi phát thanh của trường. Phân công lịch cụ thể để các lớp viết bài, xây dựng
chương trình tuyên truyền 1 tháng/lần/lớp, được tính vào thi đua của lớp.
- Tổ chức thi biểu diễn văn nghệ sưu tầm và hát các bài hát về môi trường vào các
lần sinh hoạt chủ điểm.
- Tổ chức thi tìm hiểu môi trường dành cho học sinh khối lớp 4, 5.
- Tổ chức đợt thi vẽ với chủ đề “ Hành tinh xanh của chúng ta ”, dành cho học sinh
các khối lớp 2, 3, 4, 5.
- Tổ chức các đợt ra quân lao động trồng cây, làm vệ sinh, chăm sóc cây cảnh, bồn
hoa… theo định kỳ hằng tháng, có kế hoạch phân công khu vực cho các lớp. Đồng thời
chỉ đạo các lớp tiếp tục phân công công việc cho từng tổ, từng học sinh của lớp, từ đó xây
dựng hành vi, thói quen, biết quý trọng sức lao động và ý thức tự giác, tự bảo vệ môi
trường của từng học sinh.
- Tổ chức các hoạt động dã ngoại: một hoạt động diễn ra bên ngoài khuôn viên nhà
trường bao giờ cũng là nguồn hứng thú vô tận của học sinh [3].
- Thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh qua các đợt sinh hoạt chủ đề,
chủ điểm trong năm để lồng ghép nội dung GDMT. Các nội dung GDMT có thể xem là
một phần của chương trình hoạt động trong năm. Sau mỗi đợt hoạt động đều tổ chức
tuyên dương, khen thưởng kịp thời.

13


1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
1.1.4.1. Đặc điểm về cơ thể
Cơ thể của trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ và tâm hồn. Nền tảng có vững

thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển tốt [5].
Cơ thể của học sinh tiểu học có những đặc điểm sau:
- Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay
đang trong thời kỳ phát triển nên dễ bị cong vẹo, gẫy dập,.. Vì thế mà trong các hoạt
động vui chơi của các em, cha mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan tâm, hướng các em
tới hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò chơi các
trò chơi từ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy các em
chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng. Do đó,
các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của
các em.
1.1.4.2. Đặc điểm về hoạt động môi trường sống
- Hoạt động của học sinh tiểu học: Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo
của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về
chất, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
- Những thay đổi kèm theo:
+ Trong gia đình: các em luôn cố gắng là một thành viên tích cực, có thể tham
gia các công việc trong gia đình. Điều này thể hiện rõ nhất trong các gia đình neo đơn,
hoàn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,... các em phải tham gia lao động sản
xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
+ Trong nhà trường: do nội dung, tích chất, mục đích của các môn học đều thay
đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp, hình thức,
thái độ học tập. Các em đã bắt đầu tập trung chú ý và có ý thức học tập trung tốt.
+ Ngoài xã hội: các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội mang tính
tập thể. Đặc biệt là các em muốn thừa nhận mình là người lớn, muốn được nhiều người
biết đến mình.
Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cô phải tạo điều kiện giúp
đỡ trẻ phát huy những khả năng tích cục của các em trong công việc gia đình, quan hệ
xã hội và đặc biệt là trong học tập.

14


1.1.4.3. Sự phát triển của quá trình nhận thức
Quá trình nhận thức của học sinh bao gồm nhận thức lí tính và nhận thức cảm
tính.
Nhận thức cảm tính:
+ Các cơ quan cảm xúc: thị giác, thính giác, khức giác, vị giác, xúc giác đều phát
triển và trong quá trình hoàn thiện.
+ Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực
quan, đến cuối tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc xảm, trẻ thích quan sát các sự
vật hiện tượng màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng.
- Nhận thức lý tính:
+ Tư duy: Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực
quan hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừ tượng khái quát.
+ Tưởng tượng: Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn
so với trẻ mầm non nhờ có não bộ phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dạn.
Tuy nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang 1 số đặc điểm nổi bật sau:
Ở đầu tuổi Tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ
thay đổi (Khối lớp 1,2).
Ở cuối tuổi Tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình
ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới, trẻ bắt đầu khả năng làm thơ, vẽ tranh, làm
văn... (Khối lớp 3,4,5).
- Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
+ Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt đầu
xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5 thì ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hoàn
thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả

năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông
qua kênh thông tin khác nhau.
+ Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng như vậy nên các nhà giáo dục phải trau
dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách hướng hứng thú của trẻ vào
các loại sách .
15


- Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
+ Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú
ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn học, giờ học có đồ dùng
trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu
dàng...[5].
+ Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ có sự nỗ lực về ý chí
trong hoạt động học tập như học thuộc lòng một bài thơ, một công thức toán...Trong
sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn củ yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng
được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công
việc trong khoảng thời gian quy định [5].
-Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic
Giai đoạn lớp 1, 2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn
so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa,
chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa xây dựng dàn
bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi
nhớ chủ định phát triển . Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nộ dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hừng thú của các em.

Nắm được điều này, các nhà giáo dục phải giúp các em biết cách khái quát hóa
và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ,
cá từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ
thuộc và đặt biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng và vui vẻ khi ghi nhớ kiến
thức.
- Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
+ Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào yêu cầu
của người lớn. Khi đó sự điều chỉnh ý chí đối với việc thực thi hành vi ở các em còn
yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp
khó khăn.
16


+ Đến cuối tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành
mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở
thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
hứng thú nhất thời.
1 1.4.4. Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu hoc
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ. Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của trẻ
còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng có thể nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ khóc
mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vui tư.
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi với tuổi mầm non
thì tình cảm của trẻ tiểu học đã " người lớn" hơn rất nhiều.
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh luôn luôn kèm
theo sự phát triển năng khiếu. Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng khiếu như thơ ca,
hội họa, kĩ thuật, khoa học.. khi đó cần phát hiện và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho
vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không làm thui chột năng khiếu của trẻ.
1.1.4.5. Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà

trường còn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh dạn. Sau 5
năm học, "tính cách học đường" của trẻ mới dần ổn định và bền vững [1].
Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc
điểm cơ bản sau:
Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình
phát trẻ luôn bộc lộ nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư,
hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng, nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm
ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác
động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển.
Hiểu được những điều này mà cha mẹ hay thầy cô giáo tuyệt đối không được
"chụp mũ" nhân cách tốt đẹp, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi
mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà không
đâu xa, chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân cách ấy.

17


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1.Thực trạng và nhận thức hành vi của học sinh Tiểu học về môi trường
và bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Về mức độ nhận thức
- Về mức độ tiếp nhận những thông tin về vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường: Hiện nay, các phương tiện thông tin đại chúng là nguồn tác động GDMT lớn
nhất sau đó là nhà trường. Điều này chứng tỏ GDMT đang được triển khai ngày càng
mạnh mẽ hơn ở các trường Tiểu học. Tuy nhiên, năng lực và thời gian của giáo viên
mới chỉ tập trung chủ yếu vào các môn học như Toán, Tiếng Việt, TNXH… còn rất ít
hoạt động ngoại khóa đề cập đến vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường, và trong các hoạt
động được tổ chức việc kết hợp lồng ghép trò chơi còn hạn chế.
- Khả năng nhận thức về trách nhiệm và các biện pháp bảo vệ môi trường của
học sinh Tiểu học: Ở trường Tiểu họcphần lớn các em học sinh đã nhận thức được vai

trò, trách nhiệm của mình trong việc BVMT. Tuy nhiên, sự nhận thức chưa thực sự sâu
sắc về vấn đề môi trường, tầm nhìn của các em chỉ hướng về các hành vi theo chiều
hướng tốt. Có thể các em làm một việc ảnh hưởng tới môi trường nhưng chính các em
không biết hoặc không hiểu hết mức độ ảnh hưởng xấu của nó tới môi trường. Như
vậy, việc GDMT cho học sinh đang đòi hỏi cụ thể và sâu sắc hơn nữa. Cần giáo dục
cho các em trong chính môi trường, trong chính cuộc sống đang hằng ngày, hằng giờ
diễn ra xung quanh các em.
- Nhận thức của học sinh Tiểu học trong việc BVMT: Đa số các em đã có những
hiểu biết ban đầu về những việc làm góp phần BVMT phù hợp với lứa tuổi các em.
Các em đã thực hiện các hành vi nhằm BVMT như: giúp các cô chú quét rác, làm vệ
sinh nơi em ở, quyét dọn nhà ở, lớp học. Với những hành vi được xem là phá hoại môi
trường thì đa số các em nhận thức được như: bắn chim, khạc nhổ bừa bãi, nghịch
ngợm các hiện vật ở các khu di tích lịch sử..
1.2.1.2. Về mức độ hành vi
- Hành vi của học sinh Tiểu học trong BVMT: Đa số các em học sinh có hiểu biết
và hành vi đúng trước những việc làm tốt với môi trường và những việc làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Tuy nhiên, có nhiều học sinh mặc dù đã có những kiến
thức nhất định về môi trường nhưng vẫn chưa có hành vi tích cực với môi trường.
Nhiều nghiên cứu tâm lí đã chỉ ra rằng: học sinh lứa tuổi 6-11 về bản chất rất giàu lòng
18


yêu thiên nhiên, nhiều em mong muốn được tham gia vào những họat động xã hội
công ích. Điều đó cho thấy các em có một thái độ, một ý thức trách nhiệm cao hơn nữa
với những hành vi của mình, có thể phát huy hết khả năng lao động phù hợp với lứa
tuổi thì cần sự quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện cho các em hoạt động qua các phong
trào Đoàn, Đội, tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDMT.
1.2.2. Thực trạng việc ứng dụng trò chơi trong các hoạt động ngoại khóa
giáo dục BVMT ở trường tiểu học hiện nay
Việc ứng dụng trò chơi trong các hoạt động ngoại khóa giáo dục BVMT đa phần

được giáo viên đều nhận thức đúng về vai trò của trò chơi giáo dục trong các hoạt
động ngoại khóa.
Trò chơi trong hoạt động ngoại khóa được sử dụng ở các mức độ khác nhau. Ở
trong các trường Tiểu học thuộc địa bàn các thành phố, các trung tâm, mức độ và tần
suất sử dụng nhiều. Ở các trường thuộc địa phương, vùng núi, vùng có kinh tế khó
khăn và đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số thì mức độ và tần suất sử dụng còn thấp, có
nơi không sử dụng đến.
Mặc dù giáo viên còn đánh giá cao vai trò và mức độ cần thiết của trò chơi trong
các hoạt động ngoại khóa giáo dục BVMT nhưng vẫn chưa sử dụng triệt để, bởi các lí
do sau:
- Yêu cầu mục đích giáo dục môi trường cho học sinh quá rộng nhưng điều kiện
thực tế để giáo dục lại còn quá hạn chế, nên việc thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh ở Trường tiểu học gặp nhiều khó khăn.
- Kiến thức thực tế về môi trường của học sinh còn quá hạn hẹp.
- Nhận thức về bảo vệ môi trường trong quần chúng ở địa phương chưa cao nên
dẫn đến ý thức tự giác BVMT của học sinh còn hạn chế
- Do tâm sinh của lứa tuổi dễ nhớ nhưng chóng quên nên việc thực hiện bảo vệ
môi trường chưa được thường xuyên.
- Kế hoạch về bảo vệ môi trường giữa địa phương và nhà trường chưa được
thống nhất nên kết quá giáo dục chưa cao.

19


×