Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ SỬ DỤNG GỖ XẺ LÀM ĐỒ MỘC XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TRƯỜNG TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.67 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
TỶ LỆ SỬ DỤNG GỖ XẺ LÀM ĐỒ MỘC XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY TRƯỜNG TIỀN

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Xuân Nam
Ngành

: Chế biến lâm sản

Niên khóa

: 2004 - 2008

Thành phố Hồ Chí Minh 07/ 2008


TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
TỶ LỆ SỬ DỤNG GỖ XẺ LÀM ĐỒ MỘC XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
TRƯỜNG TIỀN

Tác giả

Nguyễn Xuân Nam

Khóa luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành chế biến lâm sản


Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đặng Đình Bôi

Thành phố Hồ Chí Minh 07/ 2007
i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

ii



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân, tập thể, các đơn vị, tổ chức.
Với tất cả sự chân thành và lòng biết ơn tôi xin cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Đặng Đình Bôi. Người đã định hướng, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện đề tài.

Tôi xin cảm chân thành ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Lâm Nghiệp trường
Đại Học Nông Lâm TPHCM và tập thể giảng viên đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức kinh nghiệm quý báu trong 4 năm qua.
Đồng thời tôi cũng cảm ơn tới Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo công ty TNHH xây dựng – thương
mại – sản xuất Trường Tiền, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề
tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, anh chị em và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt khóa học.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Nam

iv


TÓM TẮT
Đề tài:
Tính toán và đề xuất một số biện pháp nâng cao tỷ lệ sử dụng gỗ xẻ làm đồ mộc
xuất khẩu tại công ty Trường Tiền.
Địa điểm: Công ty TNHH xây dựng- thương mại- sản xuất Trường Tiền, Khu phố 6,
phường, Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực tập:15/03/2008 đến 15/06/2008.
1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã phải đến tận công ty Trường Tiền để khảo
sát và đo đếm các cấp kích thước nguyên liệu, các kích thước của sản phẩm cần tính.
Khi việc đo đếm các cấp kích thước trên đã hoàn thành, thì chúng tôi đã sử dụng
phương pháp thống kê số liệu để lưu trữ và tính toán các cấp kích thước đó. Từ các cấp
kích thước của nguyên liệu chúng tôi đã pha cắt lý thuyết trên từng tấm ván cho các

chi tiết của một sản phẩm, sau đó chúng tôi đã đưa ra và giải bài toán tối ưu trên phần
mềm excls.
2. Nội dung
Trong quá trình thực tập tại công ty Trường Tiền, chúng tôi phải thực hiện các
công việc sau:
Tìm hiểu tình hình sản xuất của công ty Trường Tiền. Đo đếm kích thước, khối
lượng nguyên liệu gỗ xẻ nhập và sản phẩm của công ty, đưa ra các phương án cắt trên
tấm phôi nguyên liệu, đồng thời giải bài toán tối ưu hóa để tìm phương án xẻ phôi tối
ưu.
3. Kết quả thu được
Số tấm ván cần thiết để thực hiện 200 sản phẩm tủ ĐG 3 hộc được thể hiện ở
bảng 4.1.

v


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............................................................. iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
TÓM TẮT........................................................................................................................v
MỤC LỤC .....................................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................3
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................3
1.2. Mục đích, mục tiêu ...................................................................................................3
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 4

1.3. Giới hạn của đề tài....................................................................................................4
1.4.Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................4
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRƯỜNG TIỀN ...........................................5
2.1. Giới thiệu chung về công ty Trường Tiền ................................................................5
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của và mục tiêu hoạt động.....................................................5
2.2.1. Chức năng..............................................................................................................5
2.2.2. Nhiệm vụ. ..............................................................................................................6
2.2.3. Mục tiêu hoạt động................................................................................................6
2.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty.....................................................................7
2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty ............................................................................................7
2.3.2.Trách nhiệm và quyền hạn .....................................................................................8
2.4. Hoạt động của công ty..............................................................................................9
2.5. Máy móc và thiết bị................................................................................................10
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................12
3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................12
3.2. Nguyên liệu ...........................................................................................................14
3.2. Sản phẩm ................................................................................................................19
vi


3.3. Sơ đồ pha cắt ván ...................................................................................................24
3.4. Lập bài toán tối ưu..................................................................................................27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................29
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................30
4.1. Kết luận...................................................................................................................30
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................31
PHỤ LỤC .....................................................................................................................33

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kích thước nguyên liệu tại công ty Trường Tiền ........................................14
Bảng 3.2: Nguyên liệu sau khi đổi thành mm ...............................................................15
Bảng 3.3: Số tấm ván pha cắt theo lý thuyết .................................................................16
Bảng 3.4: Quy cách của sản phẩm.................................................................................20
Bảng 3.5: Lượng dư gia công theo kích thước của sản phẩm .......................................20
Bảng 3.6: Quy cách cần pha phôi..................................................................................21
Bảng 3.7: Pha cắt theo lý thuyết....................................................................................22
Bảng 3.8: Tỷ lệ thành khí của các sơ đồ cắt ..................................................................23
Bảng 3.9: Số chi tiết để sản xuất ra 200 sản phẩm.......................................................24
Bảng 4.1: Số tám ván cần để sản xuất ra 200 sản phẩm............................................... 26
Bảng 4.2: Số chi tiết để sản xuất ra khối lượng sản phẩm trên .....................................27
Bảng 4.3: Số chi tiết khi pha cắt cho 200 sản phẩm......................................................28

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Trường Tiền .............................................. 7
Hình 1.2: Sơ đồ bố trí nhà xưởng của công ty................................................................. 9
Hình 1.3: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xưởng 1 ............................................................. 10
Hình 1.4: Nguyên liêu gỗ White Oak tại công ty Trường Tiền. ................................... 13
Hình 1.5: Hình vẽ sản phẩm tủ 3 hộc ............................................................................ 17
Hình 1.6: Cấu tạo của tủ 3 hộc ...................................................................................... 18
Hình 1.7: Sơ đồ cấu tạo của sản phẩm .......................................................................... 19

viii



LỜI MỞ ĐẦU
Gỗ là một trong những vật liệu được con người biết đến và sử dụng từ lâu đời.
Cho đến nay khi các vật liệu khác như kim loại, chất dẻo, chất tổng hợp… ra đời vẫn
không thể thay thế được loại vật liệu tự nhiên này. Song song với sự phát triển ngành
xây dựng và trang trí nội thất các sản phẩm mộc từ gỗ nhằm phục vụ cho các công
trình, nhu cầu sinh hoạt của con người cũng không ngừng phát triển. Các sản phẩm
mộc làm từ gỗ đa dạng về loại hình, phong phú về chức năng, có nguyên lý liên kết
hiện đại, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Trong đời sống hàng ngày
chúng ta thấy trong xây dựng nhà cửa có các loại cửa sổ và cửa đi lại, cầu thang, trần,
sàn nhà, … bằng gỗ. Ngoài ra sản phẩm mộc còn có thể là các công cụ, vật dụng chi
tiết máy, hay các mặt sản phẩm mộc thông dụng như: bàn, ghế, giường, tủ, … và
trang trí nội thất.
Với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh, tiến bộ, nhu cầu của con người
ngày một nâng cao thì đòi hỏi ngành chế biến lâm sản phải phát triển để đáp ứng
những đòi hỏi của con người. Các sản phẩm mộc không chỉ sử dụng mà nó còn mang
ý nghĩa trang trí và trưng bày, do đó sản phẩm mộc phải ngày càng hoàn thiện hơn về
chất lượng, mẫu mã và giá thành hợp lý.
Tuy nhiên để ngành chế biến gỗ phát triển thì phải có đủ nguồn nguyên liêu để
đáp ứng cho công việc sản xuất, nhưng nguồn nguyên liệu trong nước hiện nay không
thể đáp ứng đủ do rừng tự nhiên ngày càng cạn kiệt và chủ trương đóng cửa rừng của
nhà nước. Nên việc nhập khẩu nguyên liệu là việc làm mà hầu hết các doanh nghiệp
chế biến lâm sản hiện nay đang làm để phục vụ cho việc sản xuất.
Hiện nay chúng ta đang nhập khẩu nguyên liệu gỗ với khối lượng rất lớn, gỗ
thường đươc nhập khẩu ở các nước châu Âu, châu Mỹ. Do đó việc tiết kiệm nguyên
liệu là một vấn đề hết sức quan trọng, làm giảm giá thành của sản phẩm. Nhưng việc
xẻ phôi như thế nào để tiết kiệm nguyên liệu thường được người công nhân đứng máy
quyết định không có một tính toán chỉ dẫn nào cụ thể. Do vậy việc tính toán các
phương án cắt để giảm tiêu hao nguyên liệu là một việc làm rất cần thiết hiện nay .Với
suy nghĩ đó tôi đã thực hiện đề tài này nhằm mục đích xác định sơ đồ cắt ván, xẻ ván
tối ưu cho kế hoạch sản xuất một loại sản phẩm năm 2007 của công ty Trường Tiền và

đề xuất các biện pháp pha cắt hợp lý cho công ty.
1


Có thể dựa vào kết quả này công ty Trường Tiền mở rộng áp dụng và tính toán
cho các sản phẩm khác.
Vì thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài
không tránh những sai sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý cô thầy và bạn
bè cũng như ban lãnh đạo của công ty Trường Tiền.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH xây dựngthương mại- sản xuất Trường Tiền, thầy cô khoa lâm nghiệp và thầy Đặng Đình Bôi đã
tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp
này.
Thành phố Hồ Chí Minh 06/ 2008

2


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành chế biến gỗ như hiện nay, nguồn
nguyên liệu trong nước không thể đáp ứng được cho ngành công nghiệp gỗ của nước
ta phát triển được. Nên nguồn nguyên liệu chính để sản xuất tại các xí nghiệp chế biến
gỗ chủ yếu là nhập khẩu. Gỗ thường được nhập khẩu ở các nước châu Âu, châu Mỹ và
một số nước ở khu vực đông nam Á…Do đó tiết kiệm được gỗ nguyên liệu là một
trong những cách tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm.
Ở các nước châu Âu và châu Mỹ gỗ thường được xẻ theo đơn vị là inch, trong
khi đó tại Việt Nam kích thước các sản phẩm đồ mộc thì tính bằng đơn vị là hệ mét.
Tại công ty gỗ Trường Tiền thì gỗ thường nhập khẩu ở các nước châu Âu và
châu Mỹ. Do đó kích thước của nguyên liệu sẽ được tính bằng inch, nên khi đưa vào

sản xuất sẽ bất lợi cho nhà sản xuất trong việc chuyển đơn vị của nguyên liệu. Từ
trước tới nay tại công ty Trường Tiền, sau khi đã nhận được đơn đặt hàng thì phương
án được thực hiện là tùy thuộc vào từng mặt hàng mà nhà sản xuất sẽ tính toán khối
lượng của lô sản phẩm đó. Sau đó định mức nguyên liệu cần để thực hiện khối lượng
sản phẩm đó. Với khối lượng nguyên liệu đó người công nhân đứng máy sẽ tùy thuộc
vào từng tấm nguyên liệu sẽ có phương án cắt của mình, cách làm như vậy sẽ rất khó
để nâng cao tỷ lệ thành khí, tiết kiệm gỗ do không có một sơ đồ cắt cụ thể nào. Chính
vì vậy việc nâng cao tỷ lệ sử dụng gỗ tại công ty Trường Tiền là một việc rất cần thiết
hiện nay.
Xuất phát từ tình hình trên công ty TNHH xây dựng- thương mại- sản xuất
Trường Tiền đã yêu cầu tôi thực hiện đề tài “TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ SỬ DỤNG GỖ XẺ LÀM ĐỒ MỘC XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY TRƯỜNG TIỀN”.

3


1.2. Mục đích, mục tiêu
1.2.1. Mục đích
Mục đích của đề tài này là tính toán và đề xuất được một số biện pháp cải thiện
tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu gỗ xẻ của khâu pha phôi tại công ty Trường Tiền.
1.2.2. Mục tiêu
Để thực hiện mục đích trên thì cần phải đạt được các mục tiêu sau:
- Khảo sát các cấp kích thước nguyên liệu gỗ nhập khẩu tại công ty Trường
Tiền
- Khảo sát các cấp kích thước phôi cần xẻ để thực hiện kế hoạch sản xuất ra
khối lượng sản phẩm cần làm.
- Tính toán đề ra những phương án pha cắt với những điều kiện mà công ty
Trường Tiền có.
1.3. Giới hạn của đề tài

Đề tài này chỉ tìm ra phương án pha cắt của các cấp kích thước nguyên liệu
theo chiều dài và chiều rộng tại công ty Trường Tiền để sản xuất cho 200 sản phẩm tủ
3 hộc được sản xuất cho kế hoạch năm 2007 và năm 2008
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Việc nhập khẩu nguyên liệu là việc làm rất đúng để phát triển ngành công
nghiệp gỗ nước ta hiện nay. Nhưng với tình hình giá nguyên vật liệu ngày một tăng
cao như hiện nay thì doanh nghiệp phải có những phương án sử dụng gỗ hợp lý, để
công việc sản xuất của mình được tốt hơn. Vì vậy, sử dụng hợp lý nguyên liêu, pha cắt
ván đúng để tiết kiệm nguyên liệu là ý nghĩa của đề tài này.

4


Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRƯỜNG TIỀN
2.1. Giới thiệu chung về công ty Trường Tiền
Công ty Trường Tiền là một công ty tư nhân lấy tên là: CTY TNHH XD – TM
– SX TRƯỜNG TIỀN. Trong khi giao dịch với khách hàng thi lấy tên là TRUONG
TIEN CO., LTD, địa chỉ: 48 Nguyễn An Ninh, phường 14, quận Bình Thạnh,
TP.HCM. Điện thoại: (84-8) 5.103.464 –5.510.3500

Fax: (84-8) 5.108.784

Công ty Trường Tiền có lợi thế là được hợp tác liên kết đào tạo nghề mộc với
khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. Có một xưởng sản xuất được
đặt trong khuôn viên của trường. Lợi thế trước tiên là tiếp cận được công nghệ của một
trường đào tạo hàng đầu trong lĩnh vực Lâm sản. Thứ hai là sử dụng được nguồn nhân
lực có chất lượng cao do Đại học Nông Lâm chuyển giao. Ba là khuôn viên sản xuất
được tổ chức theo mô hình hiện đại và chuyên nghiệp. Công ty được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 045441 do sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày

08/11/1996. Từ khi thành lập đến nay công ty đã trải qua bao biến cố và từng bước đi
lên từ một doanh nghiệp sản xuất nhỏ với vài chục nhân viên, đến nay công ty đã trang
bị được cơ sở vật chất tương đối đồng bộ và đội ngũ cán bộ, nhân viên trên 200. Năng
suất hiện nay của công ty có thể xuất khẩu 08 container 40’ sản phẩm đồ gỗ trong một
tháng. Doanh thu bình quân của công ty hiện nay trên dưới khoảng 15 tỷ VNĐ. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu hiện nay của công ty là Anh và Pháp.
2.2. Chức năng , nhiệm vụ của và mục tiêu hoạt động
2.2.1. Chức năng
Công ty chuyên sản xuất xuất khẩu các sản phẩm đồ gỗ, nhập khẩu các nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất, từng bước phát triển thêm qui mô cơ sở hạ tầng, máy móc
thiết bị và thu hút thêm lao động góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn
thu ngoại tệ về cho đất nước. Mặt khác công ty đang mở rộng các hình thức kinh
doanh và hợp tác với các đơn vị trong và ngoài nước, thu hút thêm vốn và công nghệ
kỹ thuật để phát triển lao động, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
5


2.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công ty là xây dựng một hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh
với qui mô ngày càng lớn mạnh. Đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí,
tìm kiếm thêm các khách hàng mới đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ.
Ngoài ra công ty còn tạo việc làm ổn định cho người lao động, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
2.2.3. Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động của công ty Trường Tiền là gia tăng kim ngạch xuất khẩu
góp phần tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng thị phần trên thị trường hiện hữu, phát
triển thị trường tiềm năng.

6



2.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của Trường Tiền được tổ chức theo mô
hình trực tuyến. Đây là một hệ thống rất được rất nhiều công ty tổ chức hiện nay. Với
hệ thông tổ chức trực tuyến như vậy cấp trên có thể ra các quyết định công việc nhanh
chóng, đồng thời còn có thể tham khảo ý kiến phản hồi từ dưới lên hình 1.1.

Giám đốc

Kế toán tài
Chính

Phó giám
đốc sản xuất

Xuất nhập
khẩu

Marketing

Kỹ thuật
Thiết kế

Quản đốc

Xưởng
sản xuất


Kho nguyên
liệu

Sơ chế

Thành
phẩm mộc

Sơn hoàn
chỉnh

Đóng
gói

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.3.2.Trách nhiệm và quyền hạn
Giám Đốc là người đứng đầu công ty nên có vai trò rất quan trọng, là người đề
ra chính sách, phương hướng và mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty, chủ trì các
cuộc họp, phê duyệt các thủ tục ban hành. Giám Đốc là người chỉ huy cao nhất trong
cơ quan tổ chức, có quyền phân công ủy quyền cho các cá nhân khác trong phạm vi
công ty. Phó Giám đốc sản xuất là người xem xét các kế hoạch sản xuất và tính giá sản
phẩm và trực tiếp chỉ đạo việc kiểm tra tiến độ sản xuất. Phòng Kế toán – tài chính có
7


nhiệm vụ tổ chức hệ thống kế toán của công ty theo qui định của pháp luật, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thường xuyên tham mưu cho Ban
Giám đốc về tình hình sử dụng vốn đồng thời bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán, giữ bí
mật tài liệu, số liệu kế toán của công ty. Phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm lên kế
hoạch xuất nhập khẩu hàng hóa theo đúng tiến độ sản xuất và đúng hạn. Phối hợp với

phòng kế toán – tài chính trong việc thu và trả nợ cho khách hàng. Phòng Marketing là
phòng thu thập thông tin liên quan đến sản phẩm cùng ngành, đưa ra những chiến
lược, mở rộng thị trường xuất khẩu. Quản đốc các xưởng có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra
việc bảo dưỡng máy móc và an toàn lao động. Có quyền cân đối và điều phối lao động
trong nội bộ xưởng sản xuất. Chỉ đạo việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và nguyên vật
liệu đầu vào. Kiểm soát việc tuân thủ các qui trình công nghệ. Tham gia đóng góp ý
kiến, đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục và phòng ngừa sự không phù hợp đối với
sản phẩm, qui trình công nghệ. Phòng Kỹ thuật – Thiết kế là phòng lập định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, thiết kế, chế tạo những mẫu sản phẩm mới. Hướng dẫn sản xuất,
bảo trì và sửa chữa máy móc thiết bị.
2.4. Hoạt động của công ty
Hiện nay công ty đang sản xuất kinh doanh với quy mô còn hạn chế với khoảng
200 công nhân chia làm 4 tổ: Tổ pha phôi và sơ chế; tổ tinh chế; tổ lắp ráp; tổ hoàn
thành. Mỗi tổ thực hiện công việc của mình trong một xưởng nhất định, thứ tự các tổ
được bố trí gần nhau để thuận tiện cho các công việc.

8


Nhà
xe

Nhà vệ
sinh

Căn tin

Kho gỗ
Kho
MDF

Xương pha phôi và tinh
chế

Xưởng tinh chế

Bảo
vệ
Văn
phòng
1

Sản
phẩm

Lắp ráp

Văn
phòng
2

Phòng
sơn

Hình 1.2: Sơ đồ bố trí nhà xương của công ty
Trong đó khâu pha phôi và gia công sơ chế được thực hiện tại phân xương 1. Ở
phân xưởng này gồm có các máy móc thiết bị được bố trí ở hình dưới hình 1.3. Đây là
công việc đầu tiên để thực hiện một sản phẩm đồ mộc, nó tạo hình dáng sản phẩm sau
đó được đưa sang các tổ khác để hoàn thành quy trình của một sản phẩm. Nó có một ý
nghĩa hết sức quan trọng, quyết định rất lớn trong việc giảm tiêu hao nguyên liệu.


9


Cưa cắt
chọn

Máy
cát 45

Xẻ dọc

Máy làm
chốt gỗ

Đường vận chuyển
Bàn
cảo
hơi

Máy bào
4 mặt

Máy
bào
cuốn

Bào
thẩm

Bào

cuốn
1 mặt

Bảo
thẩm

Bào
thẩm

Hình 1.3: Sơ đồ bố trí mặt bằng phân xương 1
2.5. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một yếu tố hết sức quan trọng. Nó quyết định trực tiếp đến
năng lực sản xuất, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Công ty Trường Tiền được xây dựng với quy mô hoạt động ở tầm khá lớn, cơ
sở vật chất xem như khá hiện đại, máy móc, thiết bị chủ yếu nhập từ các nước như:
Italy, Đức, Anh, Pháp, Đài loan, Trung quốc và một số máy móc, thiết bị khác được
chế tạo trong nước để giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.
Hiện nay, số lượng máy móc, thiết bị đang được sử dụng cho việc sản xuất của
nhà máy được thể hiện ở phần phụ lục.
Với số lượng máy móc như vậy công ty có thể đáp ứng được nhiều đơn đặt
hàng của rất nhiều các bạn hàng. Hiện nay công ty đang có kế hoạch sẽ nhập thêm một
vài máy móc nữa để phục vụ cho sự phát triển của công ty.
Ngoài ra, còn có một số máy móc, trang thiết bị khác phục vụ cho khối văn
phòng như: máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại, máy lạnh…

10


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đã khảo sát và đo đếm nguyên liệu tại công ty Trường Tiền. Việc làm
này được thực hiện bằng cách dùng thước dây có độ chính xác ±5mm và thước kẹp có
độ chính xác ±1mm để đo. Sau khi đo xong được chúng tôi ghi lại một cách chính xác
và đầy đủ.
Để đảm bảo kế hoạch sản xuất 200 sản phẩm tủ 3 hộc cũng như nâng cao tỷ lệ
lợi dụng gỗ cho công ty Trường Tiền, chúng tôi đã sử dụng phương pháp xác định
nghiệm tối tưu hóa trong quá trình sản xuất. Việc xác định nghiêm tối ưu hóa chúng
tôi làm theo các bước sau:
Bước 1: Xác định tất cả các quy cách pha cắt các chi tiết của sản phẩm.
Bước 2: Lập sơ đồ pha cắt ván sao cho các chi tiết được cắt ra chiếm diện tích
tấm ván lớn nhất, đồng thời phải đảm bảo cắt thuận lợi. Phương pháp nghiên cứu của
chúng tôi chỉ đưa ra 23 sơ đồ cắt.
Như vậy, giả sử lập được 1, 2, ..23 sơ đồ cắt.
Gọi x1 là số tấm ván có kích thước thứ nhất được cắt theo sơ đồ 1.
Gọi x2 là tấm ván cắt có kích thước thứ hai được cắt theo sơ đồ 2.
…………….
Gọi x23 là tấm ván cắt có kích thước thứ hai mươi ba được cắt theo sơ đồ 23
Với điều kiện ràng buộc: x1, x2, ….x23 ≥ 1

(*)

Để giải được bài toán này thì trước hết chúng ta phải lập ra các sơ đồ cắt tôi ưu.
Những sơ đồ tối ưu này phải đảm bảo tỷ lệ lợi dung gỗ cao và dựa vào sơ đồ này
chúng ta có thể lập được bài toán của mình. Thật vậy, ta có các chi tiết có trong sơ đồ
như sau:
Số chi tiết 1 ở sơ đồ 1 là a1
1 ở sơ đồ 2 là a2
……………….
11



1 ở sơ đồ 23 là a23
Điều kiện ràng buộc : a1x1 + a2x2 + a3x3 + …+ a22x22+ a23x23 ≥ A

(1)

Trong đó A là số chi tiết thứ nhất cần để sản xuất ra đủ 200 sản phẩm.
Số chi tiết 2 ở sơ đồ 1 là b1
2 ở sơ đồ 2 là b2
………………..
2 ở sơ đồ 23 là b23
Điều kiện ràng buộc : b1x1 + b2x2 + b3x3+ …+ b22x22+ b23x23 ≥ B

(2)

Trong đó B là số chi tiết thứ hai cần để sản xuất ra đủ 200 sản phẩm.
…………………………………………………………
Số chi tiết 12 ở sơ đồ 1 là y1
12 ở sơ đồ 2 là y2
……………..
12 ở sơ đồ 23 là y23
Điều kiện ràng buộc : y1x1+ y2x2+ y3x3+…+ y22x22+ y23x23 ≥ Y

(12)

Trong đó Y là số chi tiết thứ mười hai cần để sản xuất ra đủ 200 sản phẩm.
Hàm mục tiêu : f(x) = x1+ x2 +x3+…+ x22 + x23
Bước 3: Từ điều kiện ràng buộc (1), (2), (3), ….(12) và (*) cùng với hàm mục
tiêu f(x). Ta sử dụng phần mềm Excel giải được bài toán với nghiệm là x1, x2, …..x23

là số ván cần tìm.
3.2. Nguyên liệu
Nguyên liệu gỗ được đưa vào sản xuất đã được xẻ và sấy khô theo yêu cầu về
độ ẩm của khách hàng. Hầu hết nguyên liệu được mua về có kích thước theo tiêu
chuẫn của Anh được tính bằng inch, kích thước này do nhà cung cấp đã xẻ trước, bên
mua không tự đặt hàng theo kích thước. Tuỳ theo sản phẩm của khách hàng đặt mà
công ty sẽ phân bổ nguồn nguyên liệu sao cho phù hợp. Thường nguyên liệu được sử
dụng chủ yếu tại công ty là các loại gỗ White Oak (sồi trắng), Cherry (Anh đào),
Walnut (Hồ đào), Tulip (Bạch Dương) được nhập khẩu chủ yếu từ Anh, Bắc Mỹ, các
nước châu Âu.
Nguyên liệu được sản xuất cho sản phẩm tủ 3 hộc chính là gỗ sồi. Sồi là một
loại cây lá rộng có khả năng sinh trưởng và phát triển thích hợp với khí hậu nhiệt đới
12


và ôn đới. Gỗ sồi có màu vàng phà sắc hồng, vân thớ và màu sắc đẹp, khối lượng thể
tích trung bình Dt = 0.52 (g/cm3), tỷ lệ co rút tiếp tuyến là 0.14 và xuyên tâm là 0.11.
Mạch gỗ của sồi vỏ trắng có đường kính không đồng đều nên khó khăn cho việc cắt
gọt, lực cắt phân bố không đều, trong mạch gỗ thường có thể bít nên cản trở sự thoát
ẩm trong quá trình sấy, thường hay bị nứt đầu, nứt mặt, độ ẩm còn cao. Đồng thời nó
cũng là nguyên nhân làm cho khả năng thẩm thấu thuốc bảo quản bị hạn chế, nhưng
trong mạch gỗ lại có gôm nên hạn chế được nấm mốc, mối mọt trong quá trình gia
công chế biến và sử dụng. Ngày nay gỗ sồi được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực:
sản xuất đồ gỗ, ván sàn, gỗ chạm kiến trúc gỗ chạm ngoại thất, gỗ trang trí, tủ bếp, ván
ghép thanh và hàng mộc xuất khẩu và được nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng. Gỗ
sồi ở công ty Trường Tiền có xuất xứ từ Anh về có độ ẩm từ 8- 12 %.
Nguyên liệu tại công ty Trường Tiền đều là gỗ nhập có kích thước được tính
bằng đơn vị là inch (theo chiều dày và chiều rộng)và feet (theo chiều dài). Trong khi
đó các sản phẩm mộc mà chúng ta đang sản xuất hiện nay đều được tính bằng kích
thước theo hệ mét, do đó việc pha phôi cho từng chi tiết của sản phẩm đòi hỏi chúng ta

phải đổi kích thước của nguyên liệu về cùng đơn vị với sản phẩm để thuận lợi trong
việc tính toán.
Ở công ty Trường Tiền gỗ sau khi được chở về thì được đưa vào kho nguyên
liệu để cất giữ. Việc cất giữ phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật nếu không trong quá trình
cất giữ sẽ xảy ra các khuyết tật khi đưa gỗ ra sản xuất. Công ty đã xếp nguyên liệu có
cùng chiều dày thành từng đống. Trong một đống gỗ được xếp một cách thông thoáng
để không xảy ra các khuyết tật. Nguyên liệu sắp xếp theo từng đống như hình 1.4

Hình 1.4: Nguyên liêu gỗ White Oak tại công ty Trường Tiền.
13


Qua quá trình thực tập tại công ty Trường Tiền chúng tôi đã đo đếm và khảo sát
được các kích thước nguyên liệu tại công ty. Các cấp kích thước này đã đươc nhà cung
cấp ở nước ngoài xẻ và sấy khô đến độ ẩm từ 8- 12 %. Các cấp kích thước gỗ ở công
ty Trường Tiền được thể hiện ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Kích thước nguyên liệu tại công ty Trường Tiền.
Dày
(inch)

1
1.5
2
1
1.5
2
1
1.5
2
1

1.5
2
1
1.5
2
1
1.5
2
1
1.5
2
1
1.5
2
1
1.5
2
1
1.5
2

Rông
(inch)

Dài (feet)
3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

4

×

×

×

×

×

×

×


×

×

×

5

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

6


×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

7

×

×

×

×


×

×

×

×

×

×

8

×

×

×

×

×

×

×

×


×

×

9

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

10

×


×

×

×

×

×

×

×

×

×

11

×

×

×

×

×


×

×

×

×

×

12

×

×

×

×

×

×

×

×

×


×

13

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

14


Việc chuyển đơn vị đo kích thước nguyên liệu về hệ mét được chúng tôi tiến
hành trên phần mềm Excel, với các hệ số 1 inch =25.4 mm; 1feet = 12 inch. Sau khi

tính toán chúng tôi đã lập được bảng kích thước nguyên liệu được thể hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Nguyên liệu sau khi đổi về đơn vị mm.
Dày Rộng
(mm) (mm)

Dài (mm)
914 1219 1524 1829 2134 2438 2743 3048 3353 3658

25
38
50
25
38
50
25
38
50
25
38
50
25
38
50
25
38
50
25
38
50
25

38
50
25
38
50
25
38
50

102

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×


127

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

152

×

×

×


×

×

×

×

×

×

×

178

×

×

×

×

×

×

×


×

×

×

203

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

229


×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

254

×

×

×

×


×

×

×

×

×

×

279

×

×

×

×

×

×

×

×


×

×

305

×

×

×

×

×

×

×

×

×

×

330

×


×

×

×

×

×

×

×

×

×

Để giải quyết bài toán tìm ra khối lượng nguyên liệu cần để sản xuất ra sản
phẩm tủ 3 hộc có kích thước ở bảng 3.4, tôi đã vẽ ra các sơ đồ pha cắt để tiện cho việc
lập bài toán tối ưu.

15


Bảng 3.3: Số tấm ván pha cắt theo lý thuyết.
STT

Kích thước nguyên liêu


Thể tích m3

Dày(mm)

Rộng(mm)

Dài(mm)

1

25

229

914

0,0052

2

25

229

1524

0,0087

3


25

229

1829

0,0105

4

25

229

2743

0,0157

5

25

178

1219

0,0054

6


25

178

1524

0,0068

7

25

203

1524

0,0077

8

25

203

1829

0,0093

9


25

203

2134

0,0108

10

25

203

2438

0,0124

11

25

279

1219

0,0085

12


25

279

1524

0,0106

13

25

279

2134

0,0149

14

25

254

1219

0,0077

15


25

127

2134

0,0068

16

50

229

1524

0,0175

17

25

205

2134

0,0109

18


25

330

1524

0,0126

19

25

330

2743

0,0226

20

25

229

1219

0,0070

21


25

279

2743

0,0191

22

25

279

1829

0,0128

23

25

254

3353

0,0213

16



×