ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
BỘ MÔN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
GVHD
NHÓM TH
ST
T
1
2
3
4
: THS. NGUYỄN NGỌC THÀNH
: Nhóm 1-A01
MSSV
HỌ VÀ TÊN
81300358
81303544
81300121
81303456
Mai Bảo Châu
Nguyễn Duy Tân
Nguyễn Tuấn Anh
Nguyễn Thị Diễm Sương
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3/2016
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................2
BẢNG PHÂN CÔNG........................................................................................3
BÀI 1:Xác Định Khối Lượng Riêng Và Khối Lượng Thể Tích Của Vật Liệu...4
A. Xác Định Khối Lượng Riêng....................................................................4
B. Xác Định Khối Lượng Thể Tích.............................................................12
BÀI 2:Xác Định Lượng Nước Tiêu Chuẩn Và Mác Xi Măng..........................24
A. Xác Định Lượng Nước Tiêu Chuẩn Xi Măng.........................................24
B. Xác Định Mác Xi Măng..........................................................................28
BÀI 3: Phân Tích Thành Phần Hạt Của Cốt Liệu Dùng
Thiết Kế Cấp Phối Bê Tông..................................................................32
BÀI 4:Thiết Kế Cấp Phối Bê Tông Đúc Mẫu Thử Mác Bê Tông....................39
BÀI 5: Xác Định Cường Độ Nén Của Bê Tông...............................................49
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 1
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
LỜI MỞ ĐẦU
Môn học Thí nghiệm Vật liệu Xây dựng giúp chúng em thực
hành được tất cả lý thuyết đã được học trên lớp và củng cố lại những
kiến thức đó. Bên cạnh đó, thời gian làm thí nghiệm giúp chúng em
có thêm nhiều hiểu biết về xi măng, bêtông, gốm xây dựng để phục
vụ cho quá trình làm việc sau này.
Việc tổ chức công việc theo nhóm giúp chúng em có thêm tinh
thần đoàn kết trong học tập, giúp đỡ, bổ sung lẫn nhau những kiến
thức còn thiếu.
Để thực hiện được những điều trên, chúng em xin chân thành
cảm ơn đến tất cả các Thầy cô ở Phòng thí nghiệm Vật liệu Xây dựng
đã tạo điều kiện học tập cho chúng em, đặc biệt là thầy ThS.Nguyễn
Ngọc Thành – giảng viên hướng dẫn chính môn học này.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 2
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
BẢNG PHÂN CÔNG
STT
MSSV
HỌ VÀ TÊN
NHIỆM VỤ
Bài 4
1
81300358
Mai Bảo Châu
Tính, nhận xét bài 1,5
Tổng hợp
2
81303544
Nguyễn Duy Tân
Đánh máy bài 1
Bài 2
3
81300121
Nguyễn Tuấn Anh
Bài 5
4
81303456
Nguyễn Thị Diễm Sương
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Bài 3
Trang 3
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
BÀI 1:
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG
VÀ KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH CỦA VẬT LIỆU
Mục đích thí nghiệm
Thí nghiệm xác định khối lượng riêng và khồi lượng thể tích là 2 đại lượng cơ
bản để đánh giá chất lượng cơ lý của vật liệu như tính nặng nhẹ, rỗng, độ
mịn…là các đại lượng cần thiết để tính toán độ xốp của nguyên liệu, tính chọn
cấp phối bê tông, khối lượng công trình
A.
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG
Ý nghĩa
Khối lượng riêng (g/cm3, T/m3) là khồi lượng của 1 đơn vị thể tích vật
liệu ở trạng thái hoàn toàn đặc.( không tính đến khe hở của các hạt)
= (g/cm3,T/m3)
Khối lượng riêng là đại lượng cấn thiết để tính toán độ xốp của nguyên
liệu, tính chọn cấp phối bê tông.
I-/ Xác định khối lượng riêng của xi măng
I-1-/ Dụng cụ chuẩn bị thí nghiệm
+ Bình khối lượng riêng của xi măng
+ Phiểu thủy tinh cổ dài
+ Tủ sấy
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.1 g
+ Dùng dầu hỏa để thứ xi măng
+ Ống pepet để điều chỉnh lượng dầu.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 4
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Bình Le Chatelie
Ống pipet
Ống pepet
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Phễu thuỷ tinh cổ dài
Trang 5
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
I-2-/ Tiến hành thí nghiệm
Cân 65g xi măng đã được sấy khô ở nhiệt độ 105 0C– 1100C trong 2 giờ
và để nguội trong bình hút ẩm hay ngoài không khí đến nhiệt độ phòng
thí nghiệm.
Để dầu hỏa vào bình đến vạch số 0, sau đó lấy bông thấm hết giọt dầu ở
cổ bình phía trên phần chứa dầu.
Dùng muỗng con xúc xi măng đổ từ từ vào bình xong, xoay đứng qua lại
đợi 10 phút cho không khí lẫn vào xi măng thoát ra hết, ghi lại thể tích
dầu hỏa bị xi măng choáng chỗ. ( V)
Cân 65g xi măng
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 6
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
I-3-/ Tính toán kết quả
= (g/cm3,T/m3)
Trong đó
m - khối lượng của xi măng ( g)
Va- thể tích đặc tuyệt đối của xi măng ( cm3)
Kết quả thu được
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 7
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Bảng số liệu
Lần 1
Lần 2
Thể tích V(cm3)
20,9
21
Khối lượng (g)
65
65
Khối lượng riêng
ax(g/cm3)
3.110
3.095
=3.110 – 3.095= 0,015 (g/cm3) < 0,02(g/cm3) Thỏa điều kiện
axtb
3,110 3, 095
3.1025
2
(g/cm3)
I-4-/ Nhận xét
Khối lượng riêng của xi măng là 3.1025 g/cm3, nằm trong phạm vi khối
lượng riêng xi măng Porland = 3.05 ÷ 3.15 g/cm3 => Đạt
Một số nguyên nhân có thể xem xét nếu xảy ra sai lệch giữa lý thuyết và
thực nghiệm là:
Sai số dụng cụ đo
Thao tác thí nghiệm chưa chính xác (còn để xi măng dính trên
bình Le Chatelier, bọt khí trong bình chưa bay ra hết…)
Sai số khi cân
Có thể xi măng hút ẩm do không đem sấy như tiêu chuẩn quy
định.
Hao hụt xi măng trong khi làm thí nghiệm.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 8
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
II/ Xác định khối lượng riêng của cát
II-1-/ Dụng cụ thí nghiệm
+ Bình tỷ trọng có vạch chuẩn
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.1 g
+ Tủ sấy
+ Đĩa đựng, giá xúc
+ Ống pipet
Cân kĩ thuật
Bình tỷ trọng
II-2-/ Tiến hành thí nghiệm
Tủ sấy
Cân 500g ( g ) cát có đường kính hạt từ 0.14 – 5 mm. dùng biện pháp rửa
để loại bỏ hạt dưới 0.14 mm. dùng sàng có đường kính mắt sàng là 5 mm
để loại bỏ hạt lớn hơn 5 mm.
Cho lượng cát này vào bình khối lượng riêng, sau đó cho nước vào đến
2/3 thể tích bình, xoay nhẹ bình cho bọt khí thoát ra ngoài.
Tiếp tục cho nước vào đến vạch chuẩn lau khô nước ngoài bình đem cân
được khối lượng m1 (g)
Đổ cát và nước ra, rửa sạch bình.
Cho nước vào đến vạch chuẩn không còn cát, lau khô ngoài bình cân
được khối lượng m2 (g).
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 9
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Cân 500g cát
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 10
Bỏo cỏo Thớ Nghim VLXD
Thnh
GVHD: ThS. Nguy n Ng c
II-3-/ Tớnh toỏn kt qu
Khi lng riờng ca cỏt l :
a(g/cm
3
)
G x n
(G m2 ) m1
Trong ú:
G- khi lng mu mang th, tớnh bng (g)
m1- khi lng cõn ( bỡnh + mu th+ nc 1) , tớnh bng (g)
m2 khi lng cõn ( bỡnh + nc 2), tớnh bng (g)
Soỏ lan
thớ
nghieọm
1
2
Khoỏi
lửụùng
m(g)
500
m1
(g)
m2
(g)
1544.1
1233.1
Khoỏi
lửụùngrieõng
(g/cm3)
2.646
500
1544.7
1233.8
2.658
=2.658 2.646= 0,012 (g/cm3) < 0,02(g/cm3) t yờu cu
ac
2,646 2,658
2.652( g / cm3 )
2
I-4-/ Nhn xột
Khi lng riờng ca cỏt l
2.652 g/cm3 , l loi cỏt nng, ht to, phự hp vi vic trn bờ
tụng nng v cỏc loi bờ tụng khỏc.
Nhúm thc hin: Nhúm 1-A01
Trang 11
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
B-/ XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Ý nghĩa:
Khối lượng thể tích (g/cm 3, T/m3) là khối lượng của 1 đơn vị thể tích
vật liệu ở trạng thái tự nhiên ( kể cả lỗ rỗng).
o
m
( g / cm3 , T / m 3 )
Vo
Khối lượng thể tích cũng là đại lượng cần thiết giúp tính toán cấp phối
bê tông hoặc phục vụ cho việc chuyên chở và chọn phương tiện vận tải
hoặc dự trữ sơ bộ khối lượng nguyên vật liệu sử dụng và còn xác định
kho và bãi chứa.
I-/ Xác định khối lượng thể tích của xi măng
I-1-/ Dụng cụ thí nghiệm
+ Dùng thùng đong bằng thép dung tích V=2830 ml (2.83l)
+ Tủ sấy
+ Cân kỹ thuật có độ chính xác 1g
+ Thước lá bằng thép
+ Phễu tiêu chuẩn
Thước lá bằng thép
I-2-/ Tiến hành thí nghiệm
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 12
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Đặt thùng đong đã sấy khô dưới phiểu tiêu chuần, miệng dùng đong cách
phễu 10 cm.
Đổ xi măng đã sấy khô ở 105 0C – 1100C trong 2 giờ rồi để nguội vào
thùng, sau đó dung thước lá gạt từ giữa sang 2 bên rồi đem cân.
I-3-/ Tính toán
x
0
m2 m1
( g / cm3 )
2830
Trong đó:
m1 : khối lượng thùng (g)
m2 : khối lượng thùng và xi măng (g)
Vo : thể tích thùng đựng (2.83 l)
Bảng số liệu
Lần 1
Khối lượng(g)
Lần 2
m1
m2
m1
m2
2561
5555
2561
5515
Thể tích (cm3)
2830
2830
Khối lượng thể
tích ox(g/cm3)
1,058
1,044
=1.058 – 1.044= 0,014 (g/cm3) < 0,02(g/cm3) Đạt yêu cầu
Ta có : ox
1, 058 1, 044
2
1,051 (g/cm3).
I-4-/ Nhận xét
Khối lượng thể tích xi măng là 1.051(g/cm3), trong khoảng 0.9-1.2 (g/cm3) => xi măng xốp
tự nhiên
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 13
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
II-/ Xác định khối lượng thể tích của cát
II-1-/ Dụng cụ thí nghiệm
+Thùng đong bằng thép có V= 2830ml
+Tủ sấy
+Cân kỹ thuật chính xác 1g
+Thước lá bằng thép
+Sàng có kích thước mắt sàng là 5mm
II-2-/ Tiến hành thử
Mẫu thử được sấy khô đê nguội ở 1050C – 1100C, đem sàng qua sàng 5
mm.
Thùng đong được rửa sạch lau khô, đem cân được m1 (g)
Đổ mẫu thử cát vào thùng đong qua phễu tiêu chuẩn từ độ cao cách
miệng thùng 10 cm cho đến khi đầy ngọn, dùng thước gạt bằng mặt rồi
đem cân được m2.
II-3-/ Tính toán và kết quả
(g/cm3)
Trong đó:
m1 : khối lượng thùng (g)
m2 : khối lượng thùng và cát (g)
Vo : thể tích thùng đựng (2.83 l)
Bảng số liệu
Lần 1
Khối lượng(g)
Lần 2
m1
m2
m1
m2
2561.4
6993.9
2561.4
6990.2
Thể tích (cm3)
2830
2830
Khối lượng thể tích oc(g/cm3)
1,567
1,565
=1.567 – 1.565= 0,002 (g/cm3) < 0,02(g/cm3) Đạt yêu cầu
Ta có oc
1,567 1,565
2
1,566 (g/cm3).
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Cân khối lượng thùng
Trang 14
Cân mthùng+cát
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
II-4-/ Nhận xét
II-4-/ Nhận xét
Khối lượng thể tích cát là 1.566 (g/cm3) => cát tốt do có khối lượng thể
tích lớn.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 15
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
III/ Xác định khối lượng thể tích xốp đá dăm
III-1-/ Dụng cụ thí nghiệm
+Thùng đong bằng thép có V= 14160ml
+Tủ sấy
+Cân kỹ thuật chính xác 1g
III-2-/ Tiến hành thí nghiệm
Mẫu thử được lấy sau khi qua máng chia
Máng chia mẫu
mẫu.
Sấy khô mẫu thử đến khối lượng không đổi trước khi tiến hành thí
nghiệm
Đổ mẫu thử từ từ vào thùng đong ở độ cao cách miệng thùng 10 cm cho
đến khi đầy ngọn, dùng thước gạt bằng mặt rồi đem cân.
III-3-/ Tính toán và kết quả
γox =(g/cm3).
Trong đó:
m1 : khối lượng thùng (g)
m2 : khối lượng thùng và đá (g)
Vo : thể tích thùng đong (14.16 l)
Bảng số liệu
Lần 1
Khối lượng(g)
Lần 2
m1
m2
m1
m2
8820
30710
8820
30980
Thể tích (cm3)
14160
14160
Khối lượng thể
tích ox(g/cm3)
1,546
1,565
=1.565 – 1.546= 0,019 (g/cm3) < 0,02(g/cm3)
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 16
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
đ
o
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
1,546 1,565
�1,556( g / cm3)
2
Khối lượng thùng
Khối lượng thùng+đá
III-4-/ Nhận xét
Theo lý thuyết :
oĐ=1,3÷1,6 g/cm3
Như vậy kết quả thí nghiệm nằm trong khoảng cho phép, có sự chênh
lệch so với lý thuyết không đáng kể
Nguyên nhân
o Thao tác thí nghiệm: tuân thủ theo đúng tuần tự của thí nghiệm
o Sai số khi cân thùng và cân thùng + đá không đáng kể
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 17
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
IV-/ Xác định khối lượng thể tích gạch và bê tông:
IV-1-/ Dụng cụ, thiết bị, nguyên liệu:
+ Tủ sấy
+ Thước kẹp (độ chính xác 0.05-0.1mm) đối với mẫu lớn hơn 100mm
cho phép dùng thước thép có độ chính xác đến 1mm).
+ Cân kỹ thuật chính xác đến 1g.
Thước kẹp, thước Panme
IV-2-/ Tiến hành thí nghiệm
Ta tiến hành với các loại vật liệu sau: gạch 4 lỗ, gạch chịu lửa, bê tông lập
phương.
Cần dùng 5 mẫu cho mỗi loại gạch.
Sấy các mẫu thử ở 105-1100C đến khối lượng không đổi rồi để nguội đến
nhiệt độ phòng.
Cân mẫu chính xác đến 0.1g, được mi (g).
Dùng thước kẹp hoặc (thước dây) đo các kích thước cơ bản (dài, rộng,
cao) của mẫu, mỗi kích thước đo tối thiểu 3 lần ở 3 vị trí (đầu, giữa và
cuối cạnh). Ghi lại các số đo.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 18
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Gạch 4 lỗ:
Cân khối lượng gạch
Đo kích thước gạch
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 19
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Gạch chịu lửa:
Cân khối lượng gạch
Đo kích thước
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
gạch
Trang 20
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
Khối bê tông lập phương:
Cân khối lượng bê tông
Đo kích thước bê tông
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 21
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
IV-3-/ Tính toán kết quả:
(g/cm3)
Trong đó:
m: khối lượng của mẫu thử (g)
V: thể tích của mẫu thử, được xác định như sau:
Mẫu dạng hình lập phương:
Mẫu hình trụ:
(cm3)
(cm3)
Gạch 4 lỗ:
Với
Loại
gạch
Gạch 4
lỗ
(d=2cm
)
Gạch
chịu lửa
Bê tông
lập
phương
d là đường kính lỗ rỗng
h=a là chiều dài của lỗ rỗng.
Kết quả được ghi trong bảng sau:
STT
m (g)
a (cm)
b (cm)
c (cm)
1
1751
18,95
8
8
2
1738
18,90
8
8
3
1290
17,3
7,5
7,5
4
1531
17,8
7.9
8
5
1659
18,70
8
8,1
3
Khối lượng thể tích trung bình (g/cm ): 1,74
1
3102
22.9
11,5
6,2
2
3251
23,1
11,5
6,3
3
3160
23
11,5
6,2
3
Khối lượng thể tích trung bình (g/cm ): 1,92
1
8240
15
14,9
15
2
8204
14,9
14.8
15
3
8480
15,3
15
15,2
3
Khối lượng thể tích trung bình (g/cm ): 2,46
V (cm3) γ0 (cm3)
974,67
972,10
755,73
901,28
976,77
1,80
1,79
1,71
1,70
1,70
1632,77
1673,60
1639,90
1,90
1,94
1,93
3352,5
3307,8
3488,4
2,46
2,48
2,43
Kết quả là giá trị trung bình cộng kết quả của các lần thử, chính xác tới 0.01
g/cm3.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 22
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
V-/ Nhận xét chung:
Kết quả thí nghiệm xác định khối lượng thể tích :
o Xi măng : 1.051 (g/cm3)
o Cát
: 1.566 (g/cm3)
o Đá
: 1.556 (g/cm3) (thích hợp làm CLlớn trong bê tông)
Ta thấy : 0 đá < o cát
Trong cùng trạng thái , cùng thể tích thì cát nặng nhất .
Trong quá trình thí nghiệm cần chú ý các yếu tố sau có thể ảnh hưởng
đến kết quả thu được:
o Cát có chứa nhiều tạp chất, không được sấy khô hoàn toàn
o Chưa loại được những hạt có kích thước nhỏ hơn 0.14 mm ( đó là
những hạt bụi lẫn trong cát )
o Không loại bỏ được những hạt có đường kính > 5 mm( những hạt
không phải cát).
o Sai số do việc lấy lượng nước chưa chính xác
o Sai số do đọc kết quả.
Khối lượng thể tích các vật liệu
o Gạch 4 lỗ
: 1.74 (g/cm3)
o Gạch chịu lửa
: 1.92 (g/cm3)
o Bê tông lập phương : 2.46(g/cm3)
Gạch chịu lửa có o lớn hơn gạch 4 lỗ nên có cường độ cao hơn.
o của bê tông là lớn nhất.
Có sự chênh lệch khối lượng thể tích giữa các mẫu với nhau là do :
o Độ lèn chặc của các mẫu khi đúc khác nhau.
o Sai số trong quá trình cân, đọc số chỉ trên thước đo.
o Bảo dưỡng mẫu không tốt, mẫu bị hút ẩm.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 23
Báo cáo Thí Nghiệm VLXD
Thành
GVHD: ThS. Nguy ễn Ng ọc
BÀI 2
XÁC ĐỊNH LƯỢNG NƯỚC TIÊU CHUẨN VÀ MÁC XI
MĂNG
A-/ Xác Định Lượng Nước Tiêu Chuẩn Xi Măng. TCVN [4031 – 1985]
I-/ Ý nghĩa.
Độ dẻo tiêu chuẩn được biểu thị bằng lượng nước trộn tiêu chuẩn, là
lượng nước tối thiểu cần thiết để bảo đãm cho vữa có độ linh động trong
thi công, đổ khuôn hay xây trát, tính bằng phần trăm (%) so với khối
lượng xi măng. Lượng nước tiêu chuẩn (NTC) của xi măng càng lớn thì
sau này lượng nước trộn trong bê tông và vữa càng nhiều.
NTC thực tế dùng (1/3 – 1/4) để cung cấp cho các khoáng xi măng thực
hiện hyđrát hóa và phần còn lại để tạo độ linh động cần thiết cho thi
công.
Mỗi loại xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn nhất định tùy thuộc vào thành
phần khoáng chất, độ mịn, hàm lượng, phụ gia pha trộn… xi măng để
lâu bị vón cục thì lượng nước tiêu chuẩn cũng đổi.
Xi măng có lượng nước tiêu chuẩn càng lớn thì độ xốp càng lớn làm
giảm cường độ bê tông.
II-/ Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
+ Dụng cụ ViKa. ( hình 11)
+ Máy trộn xi măng. ( hình 122)
+ Cân kĩ thuật có độ chính xác 0.1g.
+ Dao thép và giẻ lau ướt.
+ Đồng hồ bấm giây.
+ Ống đong thể tích hình trụ loại 150ml và ống buret có khả năng đo thể
tích chính xác 1ml.
Nhóm thực hiện: Nhóm 1-A01
Trang 24