Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.72 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Cơ sở thực tập: NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Sinh viên thực hiện

: SALALAI IMSODALY

Lớp

: TCNH K36A

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Bích Duyên

BÌNH ĐỊNH, 2016


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5


6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
BIDV
P.KH
TCKT
GDKH
KQHĐKD
KQHĐV
NHNN
NHTM
TMCP
TCHC
TG
SXKD

Ghi đầy đủ Diễn giải
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Phòng khách hàng
Tài chính kế toán
Giao dịch khách hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả huy động vốn
Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng Thương Mại
Thương mại cổ phần
Tổ chức hành chính
Tiền gửi
Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
Sơ đồ 2.2: Kênh phân phối trực tiếp của Ngân Hàng
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013 – 2015

Trang
12
33
39
20


Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai đoạn
2013 – 2015
Bảng 2.3:Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn
2013– 2015
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn giai đoạn 2013 – 2015

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng giai
đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.7: Thu dịch vụ giai đoạn 2013– 2015
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013– 2015
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2013– 2015
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn
2013– 2015
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn
2013– 2015
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn giai đoạn 2013– 2015
Biểu đồ 3.1:Mối tương giữa doanh thu - chi phí – lợi nhuận giai đoạn
2013– 2015

22
24
26
34
35
37
40
22
24
27
34

41




1.

LỜI MỞ ĐẦU
Sự cấp thiết của đợt thực tập tổng hợp

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
Việt Nam đã không ngừng vươn lên để đạt được những thành công nhất định.
Tất cả các ngành kinh tế của đất nước đã có sự chuyển biến tích cực, trong đó
phải nói đến lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng thương mại với vai trò là nơi cung
cấp vốn cho nền kinh tế, là đầu mối giữa để các thành phần kinh tế tiếp cận các
nguồn vốn nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, là công cụ để Nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế và cũng là cấu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế đã phản ánh rõ nét sự phát triển đời sống kinh tế của xã hội. Là
một trong những ngân hàng lớn mạnh nhất của Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) đã thể hiện rất tốt vai trò của mình, liên
tục mở rộng mạng lưới Chi nhánh khắp các tỉnh, thành phố và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực
khác nhau, tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư để mở rộng cho
vay ngắn, trung và dài hạn, cũng là nơi để thế hệ trẻ chúng em có thể học hỏi,
củng cố kiến thức và vận dụng vào thực tiễn nền kinh tế của đất nước.
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức đã học, tiếp xúc với môi
trường làm việc chuyên nghiệp, từng bước tiếp cận thực tế về hoạt động tài
chính tiền tệ và ngân hàng, Trường Đại Học Quy Nhơn đã tổ chức một đợt thực
tập tổng hợp cho toàn thể sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng – Khóa 36
Được sự giới thiệu của nhà trường, của khoa Khoa và sự đồng ý của Ban lãnh
đạo Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định,
em đã được thực tập tổng hợp tại Qúy Ngân hàng. Qua thời gian thực tập tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Bình
Định, em đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển, tình hình hoạt

động và những kết quả đạt được của Chi nhánh BIDV Bình Định.
2. Mục đích của báo cáo

6


Giúp tìm hiểu, làm quen các vấn đề thực tế ở Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển – Chi nhánh Bình Định về hoạt động tài chính tiền tệ và ngân hàng. Đồng
thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá một số hoạt
động chủ yếu của Qúy Ngân hàng. Từ đó, đưa ra những nhận xét đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu ở những mặt hoạt động đã phân tích.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối với bài báo cáo này, em sẽ nghiên cứu về quá trình hình thành và hoạt động
của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển – Chi nhánh Bình Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tập trung phân tích tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển – Chi nhánh Bình Định từ năm 2013 đến năm 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các yêu cầu, mục tiêu nghiên cứu đặt ra, báo cáo thực tập tổng
hợp đã áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương
pháp luận, kết hợp với các phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê…
Đồng thời, thu thập số liệu qua các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
tạiNgân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển – Chi nhánh Bình Định năm 2013 –
2015; Báo cáo kết quả huy động vốn năm 2013– 2015; Báo cáo tổng kết công
tác tín dụng năm 2013 – 2015; Tài liệu báo cáo thường niên năm 2013, 2014,
2015và các văn bản hiện hành liên quan đến các hoạt động trong Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển – Chi nhánh Bình Định.
6. Kết cấu của báo cáo
Báo cáo gồm 3 phần:
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦANGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH.
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH.

7


Để hoàn thành được báo cáo thực tập tổng hợp này, đầu tiên em xin chân
thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo trường Đại Học Quy Nhơn –
những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức
bổ ích, tạo nền tảng cơ bản, vững chắc để em vận dụng tại cơ sở thực tập.
Tiếp đến, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
Th.S. Phạm Thị Bích Duyên – người đã đóng góp ý kiến và định hướng
em thực hiện báo cáo này. Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ viên chức của Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định, đặc biệt
là các anh (chị) trong Phòng Khách hàng 1 đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo
điều kiện để em hoàn thành báo cáo này.
Trong phạm vi hiểu biết và khả năng còn hạn chế của mình, báo cáo thực tập
tổng hợp của em không thể tránh được những sai sót, bất cập. Em rất mong nhận
được sự góp ý, bổ sung chỉnh sửa từ cô ThS.Phạm Thị Bích Duyên , các quý
Thầy Cô giáo cùng cán bộ nhân viênNgân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam – Chi nhánh Bình Định để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Quy nhơn, ngày tháng 05 năm 2016

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

SALALAI IMSODALY

PHẦN 1:
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

8


1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngân hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – Chi nhánh Bình Định
- Tên tiếng việt:

Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam – Chi nhánh Bình Định

- Tên giao dịch quốc tế:

Joint Stock Commercial Bank for Investment
and Development of Vietnam, Binhdinh branch

- Tên viết tắt:

BIDV Bình Định

- Lĩnh vực hoạt động:


Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng
và các hoạt động khác được ghi trong Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.

- Địa chỉ:

72 Lê Duẩn, Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình
Định.

- Điện thoại:

056 3520067

- Fax:

056 3520055

- Email:



- Website:

www.bidv.com.vn

- Slogan:

Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công


- LOGO:


Phương châm hoạt động : “ Chia sẽ cơ hội - hợp tác thành công “ BIDV
luôn xem hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động, xem

9


khách hàng là yếu tố hàng đầu quan trọng nhất trong hoạt độn kinh doanh


của ngân hàng.
Thương hiệu BIDV ngày càng được cộng động trong nước và quốc tế biết
dến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất
Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng
sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh... và nhiều giải thưởng hàng năm

của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước
của dân tộc Việt Nam...
1.1.3. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định
Ngày 30/03/1977, Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Nghĩa Bình – tiền thân
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định

hiện nay ra đời, trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, theo quyết định số
580 ngày 15/1/1976 của Bộ Tài Chính với chức năng, nhiệm vụ: quản lý, cấp
phát, cho vay và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình xây
dựng cơ bản thuộc kế hoạch Trung Ương và Địa phương trên địa bàn Tỉnh. Chi
nhánh hoạt động ở hai khu vực Bắc và Nam, phía Nam vừa là Ngân hàng Tỉnh
vừa là Ngân hàng cơ sở.
Ngày 20/12/1982, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây Dựng tỉnh Nghĩa
Bình được thành lập theo mô hình vừa 2 cấp vừa 3 cấp, trực thuộc hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Xây Dựng Việt Nam theo quyết định số 75/NH-QĐ ngày
17/7/1981 của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam.
Ngày 01/7/1989, Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam có Quyết định số 99/NH-QĐ
Quyết định giải thể Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Nghĩa
10


Bình và thành lập Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Bình Định và Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực Quảng Ngãi, trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam và hoạt động theo quyết định số
43/NH-QĐ ngày 17/6/1988 của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam.
Ngày 8/5/1990, Hội đồng Bộ Trưởng đã thay đổi Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 bằng Nghị định 138/HĐBT, quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy của NHNN Việt Nam - NHNN Việt Nam là một cơ quan của HĐBT, có
chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng…. Không trực
tiếp giao dịch tiền tệ, tín dụng với các tổ chức và tư nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế. Vì vậy, ngày 14/11/1990 Chủ tịch HĐBT có quyết định 401/CT Quyết
định thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngày 26/11/1990 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyết định
thành lập các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực các tỉnh, thành
phố, đặc khu, công trình trọng điểm thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.

Ngày 23/04/2012, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có giấy phép số 84/GPNHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Theo đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành
lập trên cơ sở cổ phần hóa và chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 100% vốn nhà nước với tên đầy đủ bằng tiếng việt là Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Quy mô của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Bình Định.
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định là
một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các
ngân hàng tại Bình Định :
- Hội sở chính và 07 Phòng giao dịch.
+ Hội sở chính 72 Lê Duẩn, TP. Quy Nhơn, Bình Định.

11


+ Phòng giao dịch số 1 - 399 Trần Hưng Đạo, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
+ Phòng giao dịch số 2 - 57 Tây Sơn, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
+ Phòng giao dịch số 4 - 01 Đống Đa, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
+ Phòng giao dịch Quy Nhơn - 197 Tăng Bạt Hổ, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
+ Phòng giao dịch Nguyễn Thái Học - 376 Nguyễn Thái Học, TP. Quy Nhơn,
Bình Định.
+ Phòng giao dịch Thanh niên - 07 Lê Duẩn, TP. Quy Nhơn, Bình Định.
+ Phòng giao dich Phan Bội Châu - 77 Phan Bội Châu, TP. Quy Nhơn, Bình
Định.
+ 13 máy ATM và các điểm POS trên địa bàn Bình Định
- Qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV Bình Định đã đạt được nhiều
thành công đáng kể : là lá cờ đầu của hệ thống ngân hàng thương mại trong tỉnh
và hệ thống BIDV, Huân chương lao động hạng 3, Huân chương lao động hạng

2, và liên tục được bằng khen của thống đốc NHNNVN về thành tích xuất sắc.
Đơn vị đã góp phần đắc lực cùng toàn ngành thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia và chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào một thời kỳ
mới, hứa hẹn nhiều khó khăn và thách thức, với hành trang là bề dày truyền
thống, BIDV Bình Định nói riêng và toàn bộ hệ thống BIDV nói chung, nhất
định sẽ có những bước ngoặt thành công rực rỡ hơn nữa và mục tiêu trở thành
một tập đoàn tài chính ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra
thế giới được đặt lên hàng đầu.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát TriểnViệt Nam – Chi nhánh Bình Định kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi
nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ
phát triển kinh tế Đất nước. Là ngân hàng thương mại nên BIDV Bình Định
12


cũng có 3 chức năng cơ bản là chức năng trung gian tài chính, chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền, thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất là huy
động vốn và cho vay vốn. BIDV Bình Định là cầu nối giữa các cá nhân và tổ
chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu, hoạt động với mục
đích thu lợi nhuận từ hoạt động huy động và cho vay vốn: trả lãi suất huy động
vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, phần chênh lệch lãi suất chính là lợi nhuận
của ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu về
vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác
trong xã hội bằng các hình thức như:
-


Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát
hành các loại chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá… để huy động vốn của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn Quy Nhơn.

-

Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với
mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Cho vay cầm cố, trả
góp; vay theo lương đối với nhân viên Nhà nước và các tầng lớp dân cư.

-

Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, dưới các
hình thức cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Cho vay cầm cố, trả góp;
vay Cung cấp các phương tiện và dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cho các đơn vị, cá nhân mở
tài khoản tại Ngân hàng.

-

Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Cung ứng các phương tiện thanh
toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế; thực
hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ; thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách
hàng.

-

Thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn tiền gửi ngân hàng của chủ tài khoản trong

quyền hạn của họ, đảm bảo khả năng thanh toán theo yêu cầu của khách hàng và
luôn giữ bí mật các hoạt động nghiệp vụ giữa khách hàng và Ngân hàng.
13


-

Thực hiện mọi yêu cầu sử dụng vốn vay Ngân hàng của khách hàng mà mình đã
cho vay, áp dụng các chế tài tín dụng và thanh toán đối với những khách hàng vi
phạm, trường hợp cần thiết có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật.

-

Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và
các tổ chức tín dụng khác

-

Tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, thực hiện các nghiệp
vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ trên địa bàn Quy Nhơn cũng như trong
cả nước và thị trường quốc tế.

-

Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực lien
quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.

-


Làm đại lý bảo hiểm, cung ứng dịch vụ bảo hiểm; thành lập công ty trực thuộc
hoặc công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

-

Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho
khách hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.

-

Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu,
đấu thầu, thực hiện hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước.
1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định kinh
doanh đa dạng tất cả các sản phẩm, dịch vụ cho cả 2 nhóm khách hàng là khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong đó chủ yếu là các sản phẩm
dịch vụ sau:

 Các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn



Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn




Tiền gửi thanh toán



Tiền gửi rút dần

14




Tiền gửi tích lũy hưu trí bảo an



Tiền gửi tích lũy kiều hối lớn lên yêu thương cùng



Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN

 Các sản phẩm dịch vụ cho vay


Cho vay du học, cho vay mua nhà, mua ô tô



Cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh.




Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với doanh nghiệp



Cho vay đầu tư dự án



Cho vay cầm cố giấy tờ có giá



Chiết khấu/cho vay bảo đảm bằng giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm.



Thấu chi doanh nghiệp

 Các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh
• Bảo lãnh dự thầu
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
• Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
• Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
• Bảo lãnh thanh toán
• Bảo lãnh thanh toán thuế xuất - nhập khẩu
• Bảo lãnh vay vốn
• Bảo lãnh đối ứng
 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ


Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định tiến
hành giao dịch mua bán với tất cả các ngoại tệ mạnh tự do chuyển đổi như:
USD, EUR, JPY,…


Mua bán ngoại tệ giao ngay



Giao dịch ngoại tệ quyền chọn



Mua bán ngoại tệ kỳ hạn

15


 Dịch vụ thanh toán quốc tê


Thanh toán xuất khẩu: thanh toán C.A.D xuất khẩu, thanh toán nhờ thu

kèm chứng từ hàng xuất.


Thanh toán nhập khẩu: thanh toán C.A.D nhập khẩu, thanh toán nhờ thu

kèm chứng từ hàng nhập.

 Sản phẩm thẻ


Thẻ ghi nợ



Thẻ tín dụng

 Dịch vụ chuyển tiền


Chuyển tiền trong nước



Chuyển tiền quốc tế

 Dịch vụ khác


Ban
Ngân hàng điện tử: Mobile Banking,
Internet Banking
Giám đốc

Khối Khách hàng quản lýrủi ro Khối tác nghiệp

Khối quản lý nội bộ


Khối trực thuộc

1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
1.3.1. Mô hình tổ chức cơ cấu
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
P. KH I, II, III, IV

Việt Nam
– Chi nhánh Bình Định
P.Quản trị tín dụng
Phòng TCKT

Phòng GDKH

Phòng quản lý rủi ro

P.QL&DV kho quỹ

16

Các Phòng Giao dịch

Phòng TCHC

PhòngKH TH

Tổng Điện toán


Chú thích:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nguồn
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý

Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và phó giám đốc.
Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của Chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật…của cán bộ công nhân viên của đơn vị. Đại diện Chi nhánh ký kết hợp
đồng với khách hàng. Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm
quyền xử lý các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh
toán của Chi nhánh.


Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo đúng kế hoạch
của Ngân Hàng Trung Ương và định hướng của Đảng và Nhà nước,là người
quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo, quyết định bổ nhiệm,
miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của ngân hàng. Giám đốc là người ký quyết định tuyển dụng nhân viên và

17


cử các cán bộ đi học các khóa học đồng thời chỉ đạo thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ


lệ hoa hồng, lệ phí và các hoạt động khác của đơn vị.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, nhiệm vụ chính của phó giám

đốc là thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của ngân hàng khi giám đốc
vắng mặt; giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc phụ
trách và tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của
Chi nhánh theo chế độ một thủ trưởng và theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Phòng Khách Hàng 1: Có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực sản xuất, có quy mô
lớn
dự án lớn. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với
khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới
hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Theo dõi và quản lý tình hình hoạt động của
khách hàng. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ
vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi. Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro, và
các nhiệm vụ khác có liên quan.


: Phòng Khách Hàng 2:Có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối

tượng khách hàng doanh nghiệp chuyên về kinh doanh thương mại, xuất
nhập khẩu cá nhân. Đối với khách hàng doanh nghiệp chuyên về kinh
doanh thương mại, xuất nhập khẩu thì nhiệm vụ chính củaphòng khách
hàng II tương tự như nhiệm vụ chính của phòng khách hàng I nói trên.
Đối với khách hàng cá nhân thì nhiệm vụ chính củaphòng khách hàng II
như sau: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách
hàng cá nhân; Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
Markerting tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; Tiếp nhận, triển khai và
phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng
cá nhân của BIDV. Xây dựng kế hoạch bán sản phấm đối với khách hàng
cá nhân; Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ;
Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng, chịu trách nhiệm về việc bán sản


18


phẩm, nâng cao thị trường của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt
mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro


của ngân hàng.
Phòng Khách Hàng 3: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển
khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing
tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; là đơn vị đầu mối tiếp nhận và triển khai các
sản phẩm ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh theo sự chỉ đạo của trụ sở chính BIDV
và ban lãnh đạo Chi nhánh; chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị
phần của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp



với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Phòng Khách Hàng 4: Có chức năng chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách
hàng doanh nghiệp chuyên về kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngoài nhiệm vụ
chính là thực hiện theo nhiệm vụ của Phòng Khách hàng Doanh nghiệp, thì
Phòng Khách hàng 4 còn thực hiện thêm các chức năng của Phòng như: thực



hiện nghiệp vụ tài trợ thương mại.
Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá
rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh. Đầu mối nghiên cứu, để

xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín
dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng. Thực hiện việc xử lý nợ
xấu; Tham mưu, đề xuất xây dựng các qui định, biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng.Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, công tác



quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ.
Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng theo qui định, qui trình của BIDV và của Chi
nhánh. Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ
của phòng khách hàng theo đúng các qui định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng
Quản lý rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định. Chịu
trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng qui

19


trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng


tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Phòng Giao dịch Khách hàng cá nhân:Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao
dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; chịu trách nhiệm kiểm



tra tính pháp lý, tính đầy đủ, tính đúng đắn của các chứng từ giao dịch…
Phòng Giao dịch Khách hàng Doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và

giao dịch với khách hàng; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các
giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; chịu trách nhiệm



kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, tính đúng đắn của các chứng từ giao dịch…
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/nhập quỹ. Chịu trách nhiệm: Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi
nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ,



phát triển các dịch vụ về kho quỹ và một số nhiệm vụ khác.
Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết, kế toán tổng hợp, thực hiện công tác hậu kiểm đối với các hoạt động tài
chính kế toán tài chính của Chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài
chính. Đề xuất tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức



và quản lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ hợp lý và đúng chế độ.
Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc
về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực,
những biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật tại Chi
nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo qui định. Quản lý, sử dụng con dấu của



Chi nhánh theo đúng qui định của pháp luật và của BIDV.

Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu nhập thông tin phục vụ công tác kế hoạch –
tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạc kinh doanh. Tổ
chức triển khai kế hoạch kinh doanh. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh
doanh. Giúp việc Giám đốc Chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh. Công tác về nguồn vốn và các nhiệm vụ khác.
1.4
Đánh giá chung tình hình hoạt động 3 năm 2013-2015
20


- Mặc dù giai đoạn 2013-2015 có nhiều khó khăn thách thức, ảnh hưởng bởi
khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng hoạt động của BIDV Bình Định luôn
ổn định và phát triển một cách bền vững, tạo dựng tiền đề vững chắc cho
hoạt động của những năm tiếp theo.
- Với tổng tài sản tăng trưởng bình quân 9%/năm, dư nợ tín dụng tăng
bình quân 10%/năm, vốn huy động tăng bình quân 8%/năm. Chất lượng hoạt
động ổn định. Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng lợi nhuận chiếm tỷ lệ
cao.
- Trong nhiều năm qua, BIDV Bình Định đều đạt kế hoạch kinh doanh
Tổng giám đốc giao, được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hai năm
liên tiếp 2014, 2015 đạt danh hiệu "Đơn vị kinh doanh xuất sắc" dẫn đầu khu
vực Nam Trung Bộ, đủ tiêu chuẩn đề nghị các cấp xét tặng thưởng. Riêng
năm 2015, đạt danh hiệu Top 5 "Đơn vị kinh doanh xuất sắc" dẫn đầu toàn hệ
thống.
- Ngoài nhiệm vụ kinh doanh, BIDV luôn quan tâm và tích cực đi đầu
trong công tác đền ơn đáp nghĩa, phụng dưỡng các mẹ VNAH, công tác An
sinh xã hội, thăm hỏi tặng quà cho các em mồ côi, các đồng bào xã nghèo An
Hưng, ủng hộ hỗ trợ đồng bào bị lũ lụt, ủng hộ hàng trăm triệu đồng cho quỹ
khuyến học của các trường trong tỉnh,... Được Bộ Trưởng Bộ Lao động –
thương binh &XH tặng Bằng khen có thành tích xuất sắc trong công tác hỗ

trợ giảm nghèo và thực hiện chính sách an sinh xã hội.
Điển hình như:
+ Thực hiện tài trợ các công trình Giáo dục thế hệ trẻ.
+ Thực hiện tài trợ xây dựng công trình Khu DTLS Núi Chéo.
+ Thực hiện tài trợ xây dựng công trình Cột cờ Cù Lao xanh xã Nhơn
Châu.
+ Tài trợ giải cúp đối kháng võ cổ truyền toán quốc 2015
+ Tài trợ Hội nghị xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch Bình Định 2015
+ Thực hiện chương trình hỗ trợ quà Tết cho người nghèo, người khuyết tật,
trẻ mồ côi, nạn nhân chất độc màu da cam, CB hưu trí, mẹ Việt Nam anh
hùng, Trung đoàn 925…

21


+ Ủng hộ tiền, quần áo, vật phẩm cho đồng bào các tỉnh địa phương bị thiệt
hại do thiên tai, bão lụt hàng năm; Hỗ trợ đồng bào lũ lụt năm 2013 là 410
trđ.
+ Duy trì thường xuyên việc trao học bổng cho học sinh học giỏi trên địa bàn
như Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, trường THPT Quốc học Quy Nhơn,
trường ĐH Quy Nhơn... Trao học bổng cho giáo viên, học sinh các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tại thành phố Quy Nhơn. Khen thưởng
14 học sinh đạt giải Olympic quốc tế, tặng quà 13 học sinh đạt thủ khoa kỳ
thi Đại học 2013, tài trợ quỹ khuyến học thị xã An Nhơn với tổng trị giá 500
trđ.
+ Các chương trình ASXH khác.
- BIDV luôn chú trọng công tác đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm dich vụ mới, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới phong cách
phục vụ, nâng cao khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.


22


PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
2.1

BÌNH ĐỊNH
Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng mang lại

lợi nhuận cao nhất, là nguồn vốn không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đem lại
lợi nhuận cao nhất Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi
nhánh Bình Địnhkhông ngừng mở rộng các hình thức huy động vốn, tích cực
thực hiện nhiều biện pháp không những để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư
và các tổ chức kinh tế mà còn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh tế
này trên địa bàn tỉnh với mục tiêu là lợi ích riêng của bản thân ngân hàng mà
còn là sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà.
- Trong nhưng năm qua, nhiều ngân hàng đã thâm nhập thành lập và mở
mới hoạt động tại Quy Nhơn, áp lực cạnh tranh ngày cành gay gắt. Tuy nhiên,
BIDV Bình Định vẫn tích cực huy động vốn với nhiều giải pháp và chính sách
hợp lý nên ổn định được nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp.
- Chi nhánh đã tích cực triển khai nhiều chương trình khuyến mãi, nhiều
sản phẩm huy động theo chỉ đạo của hội sở chính: chứng chỉ tiền gửi dài hạn,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tặng quà, tiết kiệm
tặng thẻ cào, tiết kiệm TLBA, Tiết kiệm trẻ em, các chương trình huy động vốn
dân cư khác, .... Các chương trình, sản phẩm triển khai đạt kết quả tốt.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013- 2015

Đơn vị tính: Tỷ đồng
23


Chỉ tiêu

Tăng/giảm

Tăng/giảm

2013

2014

2015

2014/2013
(+/-)
(%)

2015/2014
(+/-)
(%)

4600

4900

5800


300

900

Huy
động vốn

6.52

18.36

cuối kỳ
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2013 – 2015 của BIDV Bình Định)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn huy động tăng lên qua các năm.
Cụ thể, năm 2013, số vốn huy động đạt 4600 tỷ đồng. Năm 2014, số vốn huy
động đạt 4900tỷ đồng, tăng 300 tỷ đồng, tương ứng tăng 6,52% so với năm
2013. Năm 2015 đạt đến 5800 tỷ đồng, tăng 900 tỷ đồng, tương ứng tăng
18,36% so với năm trước. Từ số liệu trên ta thấy được nguồn vốn huy động
được đạt ở mức rất cao, đặt biệt là ở năm 2015 có số vốn huy động tăng rất cao
so với năm trước, mặc dù trong những năm qua, nhiều ngân hàng đã thâm nhập
thành lập và mở mới hoạt động tại Quy Nhơn, áp lực cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Tuy nhiên, BIDV Bình Định vẫn tích cực huy động vốn với nhiều giải pháp
và chính sách hợp lý nên ổn định được nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu doanh
nghiệp. Có kết quả này là do các nguyên nhân như:
-

Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Địnhlà một
NHTM uy tín trong thành phố, đã ra đời và hoạt động có hiệu quả nhiều năm
nên đã có sẵn một lượng lớn khách hàng lớn.


-

Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên trong Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực cải
thiện, cung cấp các dịch vụ tốt nhất nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách

-

hàng.
Ban lãnh đạo đã áp dụng được chiến lược nhân sự đúng đắn, lựa chọn và bố trí
công việc cho từng cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn.

24


-

Chi nhánh đã áp dụng các công nghệ, hiện đại như cải tiến, nâng cấp, phân bổ hệ
thống máy ATM trên khắp địa bàn giúp tiết kiệm được chi phí huy động vốn;

-

đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng.
Chi nhánh đã thực hiện chăm sóc khách hàng trên toàn hệ thống, xây dựng mối
quan hệ tốt với khách hàng thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, thái độ
phục vụ tận tình, chu đáo... tạo tâm lý thoải mái, an toàn cho khách hàng khi đến

-

Chi nhánh gửi tiền.
Chi nhánh đã thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị, truyền thông (thiết

kế các áp phích quảng cáo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thật bắt mắt...)
gắn với hoạt động an sinh xã hội, qua đó góp phần quảng bá thương hiệu, nâng

-

cao vị thế và năng lực cạnh tranh.
Chi nhánh đã tích cực triển khai chương trình khuyến mãi, nhiều sản phẩm huy
động theo chỉ đạo của hội sở chính: chứng chỉ tiền gửi dài hạn, chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn, tiết kiệm dự phòng, tiết kiệm tặng quà, tặng thẻ cào… Các chương
trình, sản phẩm triển khai đạt kết quả tốt
Tình hình huy động vốn khả quan là tín hiệu tích cực giúp đáp ứng được nhu cầu
vốn vay cho các cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Sự biến động của nguồn vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu như: theo đối tượng
khách hàng, theo kỳ hạn, theo loại tiền gửi

2.1.1 Theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng (2013 – 2015)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
25


×