Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Đề cương kinh tế xây dựng có đáp án ĐH GTVT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.32 KB, 35 trang )

1.Nêu các đặc điểm của xây dựng giao thông và ảnh hưởng của nó đến quá trình đầu tư
và xây dựng .......................................................................................................................... 2
2. Khái niệm và các cách phân loại hoạt động đầu tư. ........................................................ 3
3. Đánh giá dự án đầu tư theo nhóm chỉ tiêu tĩnh................................................................ 4
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và phương hướng nâng cao hiệu quả đầu
tư XDCB .............................................................................................................................. 5
5. Khái niệm, các giai đoạn và nội dung của khảo sát kinh tế - kỹ thuật trong XD ............ 6
6.Khái niệm công nghệ, công nghệ trong xây dựng. Các thành phần của công nghệ và
mối quan hệ giữa các thành phần đó.................................................................................... 7
7.Khái niệm, nội dung, vai trò, mục tiêu và các lĩnh vực áp dụng tiến bộ công nghệ trong
XD ........................................................................................................................................ 9
8.Khái niệm, nội dung và chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghiệp hóa trong XDGT ........ 10
9. Khái niệm, các mức độ và các chỉ tiêu cơ giới hóa trong XDGT ................................. 11
10.Căn cứ, phương pháp lập tổng mức đầu tư ................................................................... 13
11.Khái niệm, nội dung, Căn cứ, phương pháp lập dự toán chi phí xây dựng công trình.18
13. Khái niệm mức lương , thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. ............................. 23
14.Các hình thức trả lương và ưu nhược điểm của nó. ...................................................... 24
15. Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn một tài sản được coi là TSCĐ ............................. 25
16. Hao mòn và khấu hao TSCĐ ( Khái niệm và phương pháp tính khấu hao TSCĐ) .... 26
17.Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng TSCĐ – VCĐ. Ý nghĩa của từng chỉ tiêu............. 28
18.Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng VLĐ và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ .................................................................................................................................... 31
19. Khái niệm giá thành sản phẩm, nội dung của các khoản mục chi phí trong giá thành32
20. Khái niệm, thành phần, cơ cấu lao động trong DN xây dựng ..................................... 33
21.Bản chất, nội dung, tác dụng, điều kiện, các chỉ tiêu đánh giá việc áp dụng phương
pháp lắp ghép ..................................................................................................................... 34
22.Hiệu quả kinh tế do rút ngắn thời gian xây dựng công trình. ....................................... 34
1


1.Nêu các đặc điểm của xây dựng giao thông và ảnh hưởng của nó đến


quá trình đầu tư và xây dựng
+ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc: khác với sản phẩm của ngành công
nghiệp và các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn
đặt hàng đơn chiếc. Sự trùng lặp về mọi phương diện kỹ thuật, công nghệ, chi phí sản
xuất, môi trường…rất hiếm khi xảy ra.
- Sản phẩm xây dựng được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ: Các công trình xây dựng
đều được sản xuất tại địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực
hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì vậy nếu xác định được nơi sản xuất thì cũng chính
là xác định được nơi tiêu thụ.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế – xã
hội của nơi tiêu thụ sản phẩm: Vì sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với 1 địa điểm, 1
địa phương nhất định và nó tồn tại ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện địa
lý, tự nhiên (như địa hình, khí hậu, thời tiết, môi trường…) và chịu ảnh hưởng bởi phong
tục tập quán của địa phương nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao: Do đặc thù của sản
phẩm xây dựng là khi tạo ra sản phẩm không chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu
trước mắt mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng trong tương lai, chính vì
vậy mà yêu cầu về độ bền vững, thời gian sử dụng của sản phẩm thường rất lớn. Mặt
khác, một sản phẩm xây dựng sau khi được hoàn thành và đưa vào sử dụng còn có tác
dụng tô điểm thêm vẻ đẹp của đất nước và cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ
phát triển kinh tế – kỹ thuật của 1 quốc gia nên yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của các
công trình xây dựng rất lớn. Nó phải thể hiện sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, phù hợp
với quy hoạch phát triển và xây dựng.
- Chi phí sản xuất lớn và khác biệt theo từng sản phẩm (công trình): nguyên nhân
là do tính đơn chiếc của sản phẩm, phương thức quản lý trong xây dựng (đấu thầu), do
khối lượng công việc, nguyên vật liệu và thời gian thi công lớn.
+ Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
Do sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, nên quá trình sản xuất xây dựng
cũng có những đặc điểm riêng của nó.

- Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (khi có hợp đồng xây
dựng) của người mua sản phẩm:
+ Chỉ khi có hợp đồng chấp nhận mua sản phẩm thì sản xuất xây dựng mới được tiến
hành.
+ Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trường tiêu thụ.
2


+ Quá trình tiêu thụ sản phẩm xảy ra trước, trong và sau khi sản xuất.
- Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn liền với
nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định; mặt khác trong cùng 1 thời gian DN
có thể phải thi công trên nhiều địa bàn khác nhau dẫn đến các yếu tố của quá trình sản
xuất như máy móc thiết bị, lao động…luôn luôn phải di chuyển.
- Thời gian xây dựng kéo dài: do giá trị của sản phẩm lớn, khối lượng công việc
nhiều nên thời gian xây dựng công trình kéo dài. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn sản xuất trong các khối lượng thi công dở dang của các DNXD.
- Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên
đến quá trình sản xuất. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng không thể
lường hết được các khó khăn sinh ra bởi điều kiện thời tiết khí hậu, môi trường tự nhiên,
làm cho hiệu quả lao động giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián
đoạn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và giá thành công tác xây lắp.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: do khối lượng công việc
lớn, nhiều chủng loại, yêu cầu về chất lượng sản phẩm, trình độ kỹ thuật, mỹ thuật cao,
nên trong sản xuất xây dựng đòi hỏi cần phải trang bị những máy móc kỹ thuật phức tạp,
hiện đại, đắt tiền.

2. Khái niệm và các cách phân loại hoạt động đầu tư.
+ Khái niệm - Hoạt động đầu tư nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế
xã hội nhằm thu được các lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Ví dụ: đầu tư mua sắm thêm MMTB, nguyên vật liệu để mở rộng quy mô sản xuất;

đầu tư vào thị trường chứng khoán; đầu tư vào bất động sản...
- Hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố định gọi là
đầu tư XDCB.
Ví dụ: đầu tư để xây dựng nhà cửa, đầu tư để xây dựng các tuyến đường, các cây cầu...
+ Phân loại
- Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của
hoạt động đầu tư người ta có thể phân loại chúng theo các tiêu chí khác nhau.
a) Theo chủ đầu tư (ai đầu tư)
- Chủ đầu tư là nhà nước.
- Chủ đầu tư là các doanh nghiệp.
- Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ.
b) Theo đối tượng đầu tư (đầu tư cho cái gì)
- Đầu tư cho các đối tượng vật chất để khai thác cho sản xuất và cho các lĩnh vực hoạt
động khác.
- Đầu tư cho tài chính. Ví dụ như: mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay...
c) Theo nguồn vốn (tiền từ đâu ra)

3


- Vốn nhà nước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của DN nhà nước và
các vốn khác do nhà nước quản lý.
- Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).
- Vốn tín dụng thương mại.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các DN nhà nước.
- Vốn đóng góp của nhân dân.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
- Các nguồn vốn khác hoặc các nguồn vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn.
d) Theo cơ cấu đầu tư (đầu tư như thế nào)

- Đầu tư theo các ngành kinh tế.
- Đầu tư theo vùng lãnh thổ.
- Đầu tư theo các thành phần kinh tế.
e) Theo góc độ tái sản xuất TSCĐ
- Đầu tư mới (xây dựng, mua sắm TSCĐ loại mới).
- Đầu tư lại (thay thế, cải tạo TSCĐ hiện có).
f) Theo góc độ trình độ kỹ thuật
- Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
+ Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất với kỹ thuật lập lại
như cũ.
+ Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư vào việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến với
quy mô sản xuất như cũ.
- Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư.
g) Theo thời đoạn kế hoạch
- Đầu tư ngắn hạn (thời gian đầu tư <= 1 năm).
- Đầu tư dài hạn (thời gian đầu tư > 1 năm).
h) Theo tính chất và quy mô của dự án
- Dự án quan trọng quốc gia
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C

3. Đánh giá dự án đầu tư theo nhóm chỉ tiêu tĩnh
1) Chỉ tiêu chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm (Cđ)
Cđ =

1 VCDxr
(
 VLD)
Q

2

Trong đó:
Q: Khối lượng sản phẩm trong năm của dự án.
VCĐ: Vốn cố định.bình quân phải chịu lãi
VLĐ: Vốn lưu động.
r: lãi suất.
Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Cđ nhỏ nhất.
2) Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho 1 đơn vị sản phẩm (Lđ)
4


Lđ = Gđ - Cđ

Trong đó:
Gđ: Doanh thu bán hàng tính cho 1 đơn bị sản phẩm.
Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Lđ lớn nhất.
3) Chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (M)
M 

L
VDT

Trong đó:
L: Lợi nhuận của 1 năm hoạt động của dự án.
VĐT: Tổng số vốn đầu tư của dự án.
Khi chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có M lớn nhất.
4) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (Th)
- Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận:
Th 


VDT
L

- Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận và khấu hao:
Th 

VDT
L  KH

Trong đó:
KH: Khấu hao cơ bản hàng năm.
L: Lợi nhuận.
Khi lựa chọn phương án đầu tư, ta chọn phương án có Th nhỏ nhất.
Phạm vi áp dụng: Các chỉ tiêu tĩnh có ưu điểm là tính toán đơn giản và nó thường được
sử dụng cho khâu lập dự án tiền khả thi hoặc cho các dự án nhỏ, ngắn hạn (  1 năm) và
các dự án không đòi hỏi mức chính xác cao.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và phương hướng nâng
cao hiệu quả đầu tư XDCB
+ các nhân tố ảnh hưởng
- Nhân tố chủ quan: Trình độ lập và thực hiện các phương án đầu tư kể từ khi xác
ddinh đường lối chiến lược đầu tư cho đến khâu sử dụng các công trình đã được
xây dựng
- Nhân tố khách quan : tình hình tài nguyên, điều kiện khí hậu,và đân số, trình độ
phát triển kinh tế kĩ thuật , khả năng cung cấp vốn. Các nhân tố kinh tế đối ngoại,
- Nhân tố trực tiếp: Giải pháp thiết kế công trình đã được đàu tư xây dựng, mức giả
cả để tính toán vốn đầu tư cơ bản, và giá thành ản phẩm công trình, trình độ sử
dụng thực tế công trình đã được xây dựng xong, cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản ,
5



- Nhân tố gián tiếp: cơ chế quản lí kinh tê tác đọng lên quá trình xây dựng và sử
dụng công trình sau khi xây dựng xong, cơ chế đầu tư tác dọng lên quá trình đàu tư
+ phương pháp nâng cao hiệu quả đàu tư
+ Giai đoạn chuẩn bị đàu tư:
- Naamg ao và hợp lí hóa vấn đề cơ cấu đầu tư
- Xác định đường lối, chiến lươc đầu tư
- Sắp xếp trình tự xây dựng và mức độ ưu tiên trong đầu tư
+ Giai đoạn khảo sát thiết kế
- Lựa chọn giải pháp thiết kế, day chuyền công nghệ , giải pháp kiến trúc ,kết cấu tổ chức
sản xuát có kinh tế caa, phù hợp với hoàn cảnh nước ta
- Nâng cao chhaast lượng công tác thăn dò, khảo sát bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật
+ Gia đoạn xây dựng
- Áp dụng công nghệ, giảm thiểu thời gian thi công
- nâng cao năng suất và chát lợng
- phân kỳ xây dựng hợp lí
- Giảm bớt khối lượng dở dang, tránh thi công phân tán

5. Khái niệm, các giai đoạn và nội dung của khảo sát kinh tế - kỹ thuật
trong XD
Khái niệm: Khảo sat kinh tế kỹ thuật là hoạt động điều tra thu thập cá số liệu liên quan
đến kinh ttees xã hội, thị sát, đo vẽ thăm dò,thu thập , phân tích , tổng hợp, những tài liệu
và số liệu liên quan đến kđiều kiện tự nhiên của vùng , điều iện xây dựng, phục vụ cho
việc xác định phương hướng đầu tư và thiết kế
+ Giai đoạn
 KS kinh tế kỹ thuật tổng hơp
Bao gồm
- luận chứng cho sự phát triển tương lai cua nghành, phân nghành

- lựa chọn phương thức vận chuyển sức kéo
- phục vụ cho công tác quy hoạch
- Chứng minh kinh tế và sự cần thiết phải xây dựng công trình
- Giải quyết vấn đề cân đối đầu tư theo nghành và lãnh thổ
- Xác định kiểu công trình, nơi xay dựng, tổng mức đầu tư và năng lực thông qua
 KS trước khi thiết kế
+ KS kinh tế
- Chọn tuyến đường, xác định loại đường, kết cấu, kích thước và hình thức xây dựng
- Chộn yếu tố của công trình
6


- Xác định dạng sức kéo
- Xác định và phân phối vốn đầu tư cho từng giai đoạn
+ Khảo sat kỹ thuật
- Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình
- Chọn tuyến
- Giải thích các điều kiện cụ thể về địa hình, dịa chất, khí tượng thủy văn,của khu
vực xây dựng
 Ks trong thiết kế
- Mục đích trong khảo sát thiết kế là chọn những tài liệu bổ sung cần thiết cho việc
giải quyết đúng đắn những vấn đề kinh tế kỹ thuật, có liên quan đến việc thiết kê,
xây dựng và khai thác xây dựng
- Khảo sát trong thiết kê chủ yếu là kỹ thuật
 Ks trong thi công
- Mục đích đẻ có số liệu ơphục vụ cho việc lập thiết kê tổ chức thi công chi tiết
của doanh nghiệp
- Nhờ có thiết kế tổ chức thi công chi tiết mà nguoi xây dựng xác địng được
chính xác phương pháp, trình tự , thời gian và tài nguyên xây dựng công trình


6.Khái niệm công nghệ, công nghệ trong xây dựng. Các thành phần của
công nghệ và mối quan hệ giữa các thành phần đó.
1) Khái niệm
- Ở nghĩa hẹp người ta hiểu công nghệ là tổng thể nói chung các phương pháp gia
công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành
phẩm sử dụng trong quá trình sx để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Ở nghĩa rộng lớn hơn, phong phú hơn, người ta hiểu công nghệ không chỉ là phương
pháp gia công, chế tạo mà còn là công cụ, là hệ thống kiến thức về quá trình và kỹ thuật
để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị
và phương pháp sử dụng trong sx chế tạo, dịch vụ quản lý thông tin. Như vậy theo nghĩa
rộng có thể hiểu công nghệ là tổng thể các kiến thức, thông tin, các kỹ năng, các thiết bị,
các phương pháp và các tiềm năng khác được sử dụng để biến đổi các yếu tố đầu vào
thành sản phẩm và dịch vụ đầu ra phục vụ cho nhu cầu con người.
- Công nghệ trong xây dựng được hiểu là tổng thể những tri thức (hiểu biết, kiến thức,
kinh nghiệm, thông tin, quy trình, quy phạm, kỹ năng, năng lực hoạt động và hành nghề
xd); những công cụ kỹ thuật (máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật...); trình độ tổ chức
(phương pháp thi công, điều hành, quản lý...) và các điều kiện vật chất khác được con
người sử dụng để biến các yếu tố đầu vào (vốn, vật liệu, lao động...) thành các công trình
hoàn thành ở đầu ra.
2) Thành phần của công nghệ xây dựng
- Công nghệ xây dựng bao gồm 4 thành phần cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thống nhất đó là: kỹ thuật, con người, thông tin, tổ chức.
a) Phần công nghệ hàm chứa kỹ thuật – Technoware (T)
7


- Thành phần này bao gồm: máy móc thiết bị, công cụ, vật liệu...nói chung là các
phương tiện kỹ thuật. Nó được coi là phần cứng của công nghệ, không có máy móc thiết
bị, công cụ...thì không có công nghệ, nhưng không thể coi công nghệ là máy móc, thiết bị
hoặc chỉ là máy móc thiết bị.

- Kỹ thuật là phần cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào và trong xd cũng vậy. Nhờ có máy
móc thiết bị, nhờ các phương tiện và các công cụ khác mà giảm được sức lao động nặng
nhọc của con người, gia tăng sức mạnh trí tuệ, rút ngắn thời gian lao động, nâng cao mức
độ chính xác...
b) Phần công nghệ hàm chứa con người – Humanware (H)
- Phần này gồm những kinh nghiệm, kiến thức uyên thâm, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề
thành thạo, tính sáng tạo và đạo đức trong lao động hay còn gọi là phần con người trong
công nghệ.
- Phần con người đóng vai trò chủ động trong bất kỳ công nghệ nào và trong công nghệ
xd cũng vậy, con người sáng tạo ra máy móc thiết bị, con người làm cho máy móc thiết
bị hoạt động đồng thời con người còn có thể cải tiến, mở rộng các tính năng của nó. Sự
phức tạp và vai trò của con người trong hoạt động xd không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng
làm việc mà còn ở thái độ của từng cá nhân đối với công việc. Điều này liên quan đến
thông tin và tri thức mà con người được trang bị và hành vi của họ dưới sự điều hành của
tổ chức, thái độ tôn trọng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức...
d) Phần công nghệ hàm chứa thông tin – Infoware (I)
- Phần này bao gồm: dữ liệu, thuyết minh, dự án, thiết kế, phương pháp, giải pháp kỹ
thuật...Phần thông tin biểu hiện các tri thức được tích luỹ trong công nghệ, nó giúp trả lời
câu hỏi: làm cái gì? và làm thế nào?. Nhờ các tri thức áp dụng trong công nghệ mà các
sản phẩm xd ngày nay có đặc trưng mà sản phẩm cùng loại với công nghệ cũ ở những
năm trước không thể có được (như cầu dây văng, cọc khoan nhồi, bê tông dự ứng lực...).
- Phần thông tin là sức mạnh của 1 công nghệ, tất nhiên sức mạnh của công nghệ hay
bất kỳ yếu tố nào của công nghệ lại phụ thuộc con người. Con người sáng tạo ra chúng
và con người trong quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập nhật các thông tin của công nghệ.
Đó cũng là nguyên nhân và là yêu cầu để đáp ứng với sự tiến bộ không ngừng của khoa
học – công nghệ.
e) Phần công nghệ hàm chứa tổ chức –Orgaware (O)
- Phần này được thể hiện trong thiết chế tổ chức, các thẩm quyền, trách nhiệm, phương
pháp, sự liên kết phối hợp quản lý, các kế hoạch, các chính sách hay còn gọi là phần cơ
cấu.

- Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp 3 thành phần trên của công nghệ. Nó là
công cụ để quản lý: lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, kích thích, động viên
thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động trong công nghệ. Phần tổ chức được đánh giá là
động lực của công nghệ và biến đổi cho phù hợp với sự biến đổi của 3 thành phần trên
của công nghệ. Vì vậy, mức độ phức tạp của phần tổ chức trong công nghệ cũng phụ
thuộc vào mức độ phức tạp của 3 thành phần còn lại của công nghệ.
- Các thành phần của 1 công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau, không thể
thiếu bất cứ thành phần nào. Mỗi thành phần đều có 1 giới hạn tối thiểu và tối đa để có
thể hoạt động biến đổi mà không mất đi tính tối ưu hoặc tính hiệu quả của mình. Hiểu rõ
chức năng và mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần của công nghệ sẽ khắc phục
8


được lãng phí trong đầu tư trang thiết bị, đảm bảo tính tương đồng giữa các thành phần
khác, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng chúng

7.Khái niệm, nội dung, vai trò, mục tiêu và các lĩnh vực áp dụng tiến bộ
công nghệ trong XD
1) Khái niệm
- Tiến bộ công nghệ là quá trình từng bước hoàn thiện và phát triển các thành phần
công nghệ hiện có. Nó là bước đầu của đổi mới công nghệ, là kết quả của sự phát triển
của khoa học và nâng cao trình độ văn hoá của xã hội.
+ Đổi mới công nghệ là sự thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ mới ở tất cả các
thành phần của công nghệ. Nó có được nhờ tích luỹ của những cải tiến kỹ thuật, tiến bộ
công nghệ trong từng thành phần, ở từng giai đoạn phát triển.
- Tuỳ từng ngành kinh tế mà tiến bộ công nghệ có nội dung cụ thể của mình. Trong xây
dựng, tiến bộ công nghệ là cơ giới hoá, công nghiệp hoá sản xuất xây lắp, tiêu chuẩn hoá,
định hình hoá các cấu kiện, các bộ phận cấu thành công trình, áp dụng công nghệ tiên
tiến trong quản lý và tổ chức sản xuất, nguồn nhân lực ổn định với trình độ của đội ngũ
cán bộ quản lý và người lao động được nâng cao.

- Mục tiêu chính của tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực xây dựng là:
+ Rút ngắn thời gian xd, tăng khối lượng sản phẩm, đạt được mức tăng trưởng cao
trong xd các công trình giao thông.
+ Đảm bảo chất lượng công trình xd, giảm giá thành, tăng lợi nhuận, giảm nhẹ lao
động và nâng cao năng suất lao động...
3) Vai trò của tiến bộ công nghệ
- Giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
xd giao thông.
- Tạo điều kiện hoàn thiện và phát triển các hình thức tổ chức sx và quản lý tiên tiến
trong XDGT, đặc biệt tạo điều kiện nâng cao trình độ tổ chức điều hành, phối hợp thi
công xây lắp.
- Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả xây dựng cơ bản, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế quốc dân.
- Cải thiện điều kiện làm việc, tạo tiền đề nâng cao mức sống cho người lao động.
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có trình
độ và thói quen lao động công nghiệp, khoa học.
+ lĩnh vực áp dụng
công nghiejp nặng: nghành nghề chế tạo máy,cơ khí; công nghiệ hóa chất; vật liệu xây
dựng

2) Nội dung của tiến bộ công nghệ trong xây dựng
9


- Nội dung chính của tiến bộ công nghệ trong XDGT được mô tả qua sơ đồ sau:

Nâng cao trình độ
nguồn nhân lực
(H)


Nâng cao trình độ
tổ chức quản lý
(O)

Nội dung tiến bộ
CNXDGT
Phát triển thông
tin (I)

Tiến bộ kỹ thuật
(T)

Phát triển
hoàn thiện
công cụ lao
động

Hoàn thiện và
a/d kỹ thuật
mới, công
nghệ thi công
tiên tiến

Sử dụng VL
mới, VL thay
thế, cấu kiện đúc
sẵn, lắp ghép

Hoàn thiện các
PP tổ chức sx,

công nghệ
quản lý, kỹ
thuật quản lý

Tiêu chuẩn
hoá, định hình
hoá các chi
tiết,cấu kiện
bán thành
phẩm,sp xd

- Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới công nghệ thi công, áp dụng các công nghệ thi
công tiên tiến là nội dung cơ bản nhất quyết định nhất của lời giải cho bài toán về năng
suất, chất lượng và hiệu quả XDGT.
- Cơ sở vật chất của tiến bộ công nghệ trong xd cũng như trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân là công nghiệp nặng mà hạt nhân của nó là ngành chế tạo máy. Bên cạnh đó
cũng phải nhấn mạnh rằng sự phát triển của các ngành công nghiệp khác (như công
nghiệp hoá chất, công nghiệp sx VLXD...) cũng thúc đẩy tiến bộ công nghệ trong xd.

8.Khái niệm, nội dung và chỉ tiêu đánh giá trình độ công nghiệp hóa trong XDGT
1) Khái niệm
10


- Công nghiệp hoá xd là quá trình đưa dần hoạt động xây lắp đến gần những điều kiện
của quá trình sx công nghiệp, quá trình sx công xưởng.
2) Nội dung
- Thực hiện cơ giới hoá cao các công tác xây lắp, tiến tới cơ giới hoá đồng bộ và tự
động hoá.
- Áp dụng rộng rãi cấu kiện lắp ghép.

- Định hình hoá, tiêu chuẩn hoá VL, cấu kiện lắp ghép phù họp với thiết kế và tiến tới
sử dụng thiết kế định hình.
- Thiết lập bộ máy xd mạnh theo hướng tập trung hình thành các tập đoàn sx kết hợp
với việc áp dụng rộng rãi nguyên tắc chuyên môn hoá và hợp tác hoá sx.
- Đảm bảo hình thành đội ngũ cán bộ công nhân viên xd ổn định, có trình dộ tay nghề
cao.
- Hoàn thiện và tổ chức hợp lý sx xd, sử dụng hợp lý sức lao động và tư liệu lao động.
- Khắc phục tính chất theo mùa, tiến tới thi công quanh năm.
4) Chỉ tiêu đánh giá trình độ CNH xd
- Để đánh giá trình độ CNH xd, về nguyên tắc chúng ta phải sử dụng nhiều chỉ tiêu
khác nhau như chỉ tiêu do mức độ cơ giới hoá, chỉ tiêu do mức độ áp dụng phương pháp
lắp ghép, chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá...Mỗi chỉ
tiêu đều có những mặt ưu và nhược điểm nhưng vẫn hạn chế ở mức là chỉ phản ánh từng
nội dung riêng biệt của CNH xd. Do vậy ta có thể áp dụng 1 chỉ tiêu phản ánh tương đối
tổng hợp trình độ CNH xd đó là:
K CNH 

T0  Tts
T0

Trong đó:
KCNH là hệ số CNH.
T0 là tổng chi phí lao động:
T0 = Tsx + Ttg + Tts
Tsx là các chi phs lao động để sx ra các thành phẩm, cấu kiện, chi tiết lắp sẵn.
Ttg là chi phí lắp ghép các cấu kiện, chi tiết đó tại công trường.
Tts là các chi phí cần thiết trước và sau khi lắp ghép các cấu kiện vào công trình

9. Khái niệm, các mức độ và các chỉ tiêu cơ giới hóa trong XDGT
1) Khái niệm

- Cơ giới hoá xây dựng là quá trình thay thế lao động thủ công vốn vẫn dựa vào sức lao
động của con người là chính bằng các công cụ lao động (máy móc, thiết bị) hoàn thiện
hơn.
- Quá trình cơ giới hoá thực chất là quá trình hoàn thiện công cụ lao động. Nếu như
trong sx thủ công con người là động lực chính thì trong cơ giới hoá nhiều chức năng của
người lao động dần dần được máy móc thiết bị thay thế.
2) mức độ
Tuỳ thuộc vào phạm vi và tính chất cơ giới hoá các quá trình sx, người ta phân biệt
mức độ cơ giới hoá như sau:
11


- Cơ giới hoá từng phần: tức là chỉ có từng loại công tác riêng biệt thậm chí chỉ có từng
bước công việc riêng biệt được cơ giới hoá, lao động thủ công vẫn còn chiếm phần chính.
- Cơ giới hoá đầy đủ (đồng bộ): ở đây máy móc thực hiện tất cả các quá trình sx hay tất
cả các bước công việc tạo thành quá trình sx đó, lao động thủ công được giải phóng trừ 1
phần liên quan đến việc điều khiển máy.
- Tự động hoá: Trong tự động hoá, tất cả các công việc của quá trình sx xd đều do máy
móc thực hiện theo 1 chương trình định sẵn mà không có sự điều khiển của con người,
trừ chức năng kiểm tra. Tự động hoá lại được chia ra thành:
+ Tự động hoá từng phần: tức là 1 phần công việc do các hệ thống máy móc thiết bị
làm, phần còn lại do con người thực hiện.
+ Tự động hoá toàn bộ: trong tự động hoá toàn bộ thì tất cả các chức năng làm việc và
chức năng điều khiển đều được cơ giới hoá, con người chỉ thực hiện chức năng tra sự
hoạt động của máy móc theo chương trình có sẵn và làm công việc bảo dưỡng máy móc.
- Trong điều kiện của nước ta hiện nay, khi mà lao động thủ công còn chiếm tỷ lệ đáng
kể thì việc thực hiện cơ giới hoá có ý nghĩa rất lớn. Việc chuyển sang mức độ cơ giới hoá
cao hơn, nói chung bao giờ cũng mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn. Do vậy 1 trong
những nhiệm vụ trực tiếp quan trọng nhất của tiến bộ công nghệ trong xd là không ngừng
nâng cao mức độ cơ giới hoá công tác xây lắp. Chúng ta có thể thực hiện cơ giới hoá

công tác xây lắp bằng 2 cách:
+ Một là tiến thẳng lên cơ khí hiện đại trong điều kiện cho phép.
+ Hai là tuần tự từ thủ công lên nửa cơ giới và cơ giới.
3) Chỉ tiêu đánh giá mức độ cơ giới hoá
a) Hệ số cơ giới hoá cho công tác xây lắp (Kcgct):
Kcg ct 

Qm
100
Q

(%)

Trong đó:
Qm: khối lượng (giá trị khối lượng) công tác xây lắp do máy làm.
 Q : tổng khối lượng (giá trị khối lượng) công tác xây lắp thực hiện bằng máy và
thủ công trong kỳ.
ct
Kcg càng cao thì mức độ cơ giới hoá càng cao.
b) Hệ số cơ giới hoá lao động (Kcglđ):
Kcg ld 

Tm
100
T

(%)

Trong đó:
Tm: số lao động (công nhân) hay thời gian lao động (giờ, ca) làm việc trong khâu

cơ giới (lao động bằng máy).
 T : tổng số lao động hay thời gian làm việc bằng máy và làm việc thủ công
được sử dụng trong kỳ.

Kcg càng cao thì mức độ cơ giới hoá càng cao.
c) Mức trang bị cơ giới cho công tác xây lắp (Ktbct):
Ktb ct 

Gm
 Gxl

(đồng/đồng)
12


Trong đó:

 G : giá trị khối lượng công tác xây lắp hoàn thành trong năm.
xl

Gm :

giá trị máy móc, thiết bị bình quân trong năm.
Gm  G  
dk
m

Gmtan g xttan g
360




Gmgiam xt giam
360

Với:
Gmđk: giá trị máy móc thiết bị đầu kỳ (thường tính vào ngày 1/1).
Gmtăng: giá trị máy móc thiết bị tăng trong kỳ (do đầu tư, mua sắm, biếu tặng...).
ttăng: thời gian sử dụng máy móc thiết bị tăng (tính từ ngày tăng đến 31/12).
Gmgiảm: giá trị máy móc thiết bị giảm trong kỳ (do hư hỏng, thanh lý, điều
chuyển...).
ttăng: thời gian không sử dụng máy móc thiết bị giảm (tính từ ngày giảm đến 31/12).
Quy ước: 1 tháng có 30 ngày, 1 quý có 90 ngày, 1 năm có 360 ngày.
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết 1 đồng giá trị khối lượng công tác xây lắp được trang bị bao
nhiêu đồng máy móc thiết bị.
d) Mức trang bị cơ giới cho lao động (Ktblđ):
K tbld 

Gm
100
T

(đồng/người)

Trong đó:
T : số công nhân bình quân năm trong danh sách của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết 1 công nhân được trang bị bao nhiêu đồng máy móc, thiết bị.
- Hệ số này càng lớn thì mức trang bị càng cao.

10.Căn cứ, phương pháp lập tổng mức đầu tư

+ Căn cứ
- Thiết kế cơ sở
- Định mức xây dựng dự toán công trình , định mức tỉ lệ trong xây dựng
- Đợn giá xây dựng công trình, giá xây dựng tổng hợp và vốn đầu tư
- Các bảng giá mua thiết bi, các loại thuế , phí bảo hiểm
- Các công trình tương tự đxa thực hiện
- Khối lượng đền bù, giả cả đền bù từng địa phương
- Các văn bản hướng dẫn lập tổng mức đầu tư
+ phương pháp lập tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư XDCT được tính toán và xác định trong giai đoạn lập
dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật. Tổng mức đầu tư
được xác định theo 1 trong các phương pháp sau đây:
1) Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án
- Theo phương pháp này thì tổng mức đầu tư XDCT được tính theo công thức sau:
V = GBT, TĐC + GXD + GTB + + GQLDA + GTV + GK + GDP
(5.1)
13


Trong đó:
V: Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư XDCT
GXD: Chi phí XD của dự án.
GTB: Chi phí thiết bị của dự án.
GBT,TĐC : Chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
GQLDA: Chi phí quản lý dự án.
GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
GK: Chi phí khác của dự án.
GDP: Chi phí dự phòng.
a) Cách xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xác định theo khối lượng phải bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án và các quy định hiện hành của nhà nước về bồi
thường, tái định cư của địa phương nơi xây dựng CT, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
ban hành.
b) Cách xác định chi phí XD (GXD) của dự án
Chi phí xây dựng bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình, HMCT thuộc dự
án và được xác định theo công thức:
n

GXD   GXDCTi
i 1

Trong đó:
- GXDCTi: chi phí xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình thứ i thuộc
dự án (i = 1 ÷ n);
- n: số công trình, hạng Mục công trình thuộc dự án (trừ công trình làm lán trại để ở
và Điều hành thi công).
Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức
sau:
 n

GXDCT    QXDj  Z j   1  T 
 i 1


Trong đó:
- QXDj: khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công
trình thứ j của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án (j=1÷m);
- Zj: giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết
cấu hoặc bộ phận công trình thứ j. Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá xây dựng tổng
hợp không đầy đủ hoặc giá xây dựng tổng hợp đầy đủ - T: mức thuế suất thuế giá trị gia

tăng theo quy định hiện hành.
c) Xác định chi phí thiết bị
Căn cứ vào Điều kiện cụ thể và nguồn thông tin, số liệu có được của dự án, chi phí
thiết bị của dự án được xác định như sau:
- Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi Tiết về thiết bị công trình
vàthiết bị công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ
dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị
14


tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các
công trình thuộc dự án.
Dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ đối với thiết bị công trình, thiết bị công
nghệ của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án
có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ trên cơ sở lựa
chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất, nhà cung ứng thiết bị (trừ
những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường)
đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình hoặc giá những thiết bị tương
tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời Điểm tính toán hoặc của công
trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá trình xác định chi phí đầu tư
xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ phù hợp của giá thiết
bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.
- Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn nêu trên
thì căn cứ vào thông tin, dữ liệu chung về công suất, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị
công trình, thiết bị công nghệ của công trình, chi phí thiết bị của dự án được xác
định theo chỉ tiêu suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực
phục vụ của công trình theo công thức (1.9) tại Điểm 2.2 Mục 2 của Phụ lục này.
- Trường hợp chi phí thiết bị của dự án không xác định được theo hướng dẫn tại nêu
trên thì căn cứ vào dữ liệu về giá của những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời
Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện.

Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự
Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác
d) Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác
(GK)
Được xác định theo định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán hoặc từ dữ
liệu của các dự án tương tự đã thực hiện. Trong trường hợp ước tính thi tổng các chi phí
này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu)
không vượt quá 15% tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án.
Vốn lưu động ban đầu (VLđ) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay
trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo
Điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.
e) Xác định chi phí dự phòng
Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng cho yếu tố
khối lượng công việc phát sinh (GDP1) và chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) theo
công thức:
GDP = GDP1 + GDP2
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (G DP1) xác định theo
công thức sau:
GDP1 = (GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps
Trong đó:
- kps: tỷ lệ dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc
vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây
dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 10%.
15


Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì
kps ≤ 5%.
Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định trên cơ sở độ dài thời
gian xây dựng công trình của dự án, tiến độ phân bổ vốn theo năm, bình quân năm mức

độ biến động giá xây dựng công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất, phù hợp với loại công
trình, theo khu vực xây dựng và phải tính đến xu hướng biến động của các yếu tố chi phí,
giá cả trong khu vực và quốc tế. Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá (GDP2) được xác
định theo công thức sau:
t
GDP 2   Vt  Lvayt   I XDCTbq  I XDCT   1


t 1
T

Trong đó:
- T: độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng, T>1 (năm);
- t: số thứ tự năm phân bổ vốn theo kế hoạch thực hiện dự án, t = 1÷T;
- Vt: vốn đầu tư trước dự phòng theo kế hoạch thực hiện trong năm thứ t;
- LVayt: chi phí lãi vay của vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch trong năm thứ t.
- IXDCTbq: Chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác
định bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của
tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời Điểm tính toán (không tính đến những thời Điểm có
biến động bất thường về giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng), được xác định
theo công thức sau:
T
I n 1

I
I XDCTbq  n 1 n
T
Trong đó:
T: Số năm (năm gần nhất so với thời Điểm tính toán sử dụng để xác định
IXDCTbq; T≥3;

In: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n được lựa chọn;
In+1: Chỉ số giá xây dựng năm thứ n+1;
± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo năm xây dựng
công trình so với mức độ trượt giá bình quân của năm đã tính và được xác định trên cơ sở
dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu vực và quốc tế bằng
kinh nghiệm chuyên gia.
2. Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Trường hợp xác định tổng mức đầu tư xây dựng theo quy mô, công suất hoặc năng
lực phục vụ theo thiết kế cơ sở thì có thể sử dụng chỉ tiêu suất chi phí xây dựng (S XD) và
suất chi phí thiết bị (STB) hoặc giá xây dựng tổng hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng cho
từng công trình thuộc dự án và tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo công thức
5.1
a) Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng của dự án (GXD) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình,
hạng mục công trình hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận
công trình thuộc dự án. Chi phí xây dựng của công trình, hạng mục công trình hoặc nhóm
16


loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình (GXDCT) được xác định
theo công thức sau:
GXDCT = SXD x P + CCT-SXD
Trong đó:
- SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất hoặc năng lực phục vụ do
Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu
suất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án.
- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình
hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án.
- CCT-SXD: các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc
chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị công suất, năng lực phục

vụ của công trình, hạng mục công trình thuộc dự án;
b) Xác định chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (G TB) bằng tổng chi phí thiết
bị công trình, thiết bị công nghệ của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công
trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau:
GTBCT = STB x P + CCT-STB
Trong đó:
- STB: suất chi phí thiết bị công trình, thiết bị công nghệ tính cho một đơn vị công
suất, năng lực phục vụ của công trình do Bộ Xây dựng công bố hoặc đã được thống nhất
để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu suất chi phí thiết bị của các dự án tương tự về loại,
quy mô, tính chất dự án;
- P: công suất sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, hạng Mục công trình
hoặc nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình thuộc dự án
xác định.
- CCT-STB: các Khoản Mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị công
nghệ, thiết bị công trình của công trình, thuộc dự án.
c) Xác định các chi phí khác
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định như hướng dẫn ở trên
3. Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã hoặc đang
thực hiện
Các dự án tương tự là những dự án có công trình xây dựng cùng loại, cấp công trình,
quymô, tính chất dự án, công suất của dây chuyền công nghệ (đối với công trình sản
xuất) tương tự nhau.
Tùy theo tính chất, đặc thù của các dự án tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn
thông tin, dữ liệu của dự án có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác
định tổng mức đầu tư:
- Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của công
trình, hạng Mục công trình xây dựng tương tự đã hoặc đang thực hiện thì tổng mức
đầu tư được xác định theo công thức sau:

n

n

i 1

i 1

V   GTti  H t  H KV   CTti
17


Trong đó:
- n: số lượng công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;
- i: số thứ tự của công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện;
- GTti: chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình tương tự đã thực
hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷n);
- Ht: hệ số qui đổi chi phí về thời Điểm lập dự án đầu tư xây dựng. Hệ số Ht được
xác định bằng chỉ số giá xây dựng. Năm gốc chỉ số giá phải thống nhất để sử dụng hệ số
này.
- Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng. Hệ số Hkv xác định bằng phương
pháp chuyên gia trên cơ sở so sánh mặt bằng giá khu vực nơi thực hiện đầu tư dự án và
mặt bằng giá khu vực của dự án tương tự sử dụng để tính toán;
- CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình,
hạng Mục công trình tương tự đã thực hiện thứ i.
Trường hợp tính bổ sung thêm những chi phí cần thiết của dự án đang tính toán
nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng Mục công trình của
dự án tương tự thì CTti >0. Trường hợp giảm trừ những chi phí đã tính trong chi phí đầu
tư xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án tương tự nhưng không phù hợp
hoặc không cần thiết cho dự án đang tính toán thì CTti <0, trường hợp giảm trừ thì

CTti nhân với các hệ số Ht và Hkv.
- Trường hợp với nguồn dữ liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình,
hạng mục công trình tương tự đã và đang thực hiện chỉ có thể xác định được chi
phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình thì cần quy đổi các chi phí này
về thời điểm lập dự án, địa điểm xây dựng dự án, đồng thời bổ sung chi phí cần
thiết khác (nếu có). Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công nghệ, thiết
bị công trình đã quy đổi, các chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được
xác định tương tự như hướng dẫn ở trên.
4. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư xây dựng
Đối với các dự án có nhiều công trình, tùy theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án
và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng
mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.

11.Khái niệm, nội dung, Căn cứ, phương pháp lập dự toán chi phí xây
dựng công trình.
 Khái niệm
- Dự toán xây dựng công trình là chỉ tiêu biểu thị về giá xây dựng công trình bao
gồm toàn bộ chi phí dự tính đẻ hực hiện đầu tư xây duwjngtuwngf công trình, hạng
mục,thuộc dự án
 Căn cứ
- Căn cứ vào dự án đầu tư và tổng mức đầu tư đã phê duyệt
- Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật để xác đinh khối lượng công tác
- Căn cứ vào định mức dự toán do bộ xây dựng ban hành
- Căn cứ vào các hướng dẫn, xác định đơn giá nhân công và ca máy
18


- Căn cứ nghị định NĐ/112/2009/NĐ-CP về quản í chi phí xây dựng và đầu tư;
TT04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lí chi phĩ dự án đầu tư; QĐ

957/2009QĐ-BXD văn bản ban hành định mức tỉ lệ phần trăm đối với các chi phí
quản lí dự án và đầu tư xây dựng
 Phương páp lập dự toán
Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng (GXD); Chi phí thiết bị (GTB); Chi phí
quản lý dự án (GQLDA); Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV); Chi phí khác (GK) và chi
phí dự phòng (GDP).
Dự toán xây dựng công trình được xác định theo công thức sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
Trong đó:
- GXD: chi phí xây dựng;
- GTB: chi phí thiết bị;
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK: chi phí khác;
- GDP: chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được tổng hợp theo Bảng 5.2
1. Xác định chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng của công trình là toàn bộ chi phí xây dựng của các hạng Mục công
trình chính, công trình phụ trợ (trừ công trình tạm để ở và Điều hành thi công), công trình
tạm phục vụ thi công có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội
dung chi phí.
2. Xác định chi phí thiết bị (GTB)
Chi phí thiết bị xác định theo công trình, hạng mục công trình gồm chi phí mua sắm
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu
có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị; chi phí liên quan khác được xác định
theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ
Trong đó:
- GMS: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;
- GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ;

- GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;
a) Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được xác định theo công
thức sau:

Trong đó:
- Qi: khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i = 1÷n);
- Mi: giá tính cho một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm
thiết bị) thứ i (i = 1÷n), được xác định theo công thức:
Mi = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T
Trong đó:
19


- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt
Nam) hay giá tính, đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm chi phí thiết
kế và giám sát chế tạo thiết bị;
- Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị
(nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến hiện trường công trình;
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị
số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu;
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng
thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường;
- T: các loại thuế và phí có liên quan.
Đối với những thiết bị chưa đủ Điều kiện xác định được giá theo công thức nêu trên
thì có thể dự tính trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất giữa các báo giá của nhà sản xuất
hoặc nhà cung ứng thiết bị (trừ những loại thiết bị lần đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ
có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thiết bị cho công trình
hoặc giá những thiết bị tương tự công suất, công nghệ và xuất xứ trên thị trường tại thời
Điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện. Trong quá
trình xác định chi phí đầu tư xây dựng, nhà thầu tư vấn có trách nhiệm xem xét, đánh giá

mức độ phù hợp của giá thiết bị khi sử dụng các báo giá nêu trên.
Đối với các loại thiết bị công trình, thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia công thì chi
phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản
xuất, gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị
theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản
phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị
tương tự của công trình đã và đang thực hiện.
b) Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự toán hoặc
dự tính tùy theo đặc Điểm cụ thể của từng dự án.
c) Chi phí lắp đặt thiết bị và chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị được xác định bằng
cách lập dự toán như đối với chi phí xây dựng.
Chi phí thiết bị được tổng hợp theo Bảng 5.3
3. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA)
Chi phí quản lý dự án được xác định theo công thức sau:
GQLDA = N x (GXDtt + GTBtt)
Trong đó:
- N: định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí quản lý dự án tương ứng với quy mô xây
lắp và thiết bị của dự án (theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng);
- GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế giá trị gia tăng;
- GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp chi phí quản lý dự án được xác định theo hướng dẫn trên không phù hợp
thì được xác định bằng cách lập dự toán. Phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng.
4. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV)
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:
n

n

i 1


i 1

GTV   Ci   D j

20


Trong đó:
- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ
phần trăm (%) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j (j=1÷m) được xác định bằng cách lập dự
toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định
dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định bằng giá trị
hợp đồng tư vấn đó ký kết.
5. Xác định chi phí khác (GK)
Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
n

m

1

i 1

j 1

k 1


GK   Ci   D j  CHMC   Ek

Trong đó:
- Ci: chi phí khác thứ i (i=1÷n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%)
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
- Dj: chi phí khác thứ j (j=1÷m) được xác định bằng lập dự toán;
- Ek: chi phí khác thứ k (k=1÷1);
- CHMC: Chi phí hạng mục chung
Chi phí hạng mục chung được xác định như sau:
CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK
Trong đó:
a) CNT: chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công là chi phí để xây dựng
nhà tạm tại hiện trường hoặc thuê nhà hoặc chi phí đi lại phục vụ cho việc ở và điều hành
thi công của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được tính bằng tỷ lệ 2%
trên chi phí xây dựng và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị
gia tăng đối với các công trình đi theo tuyến như đường dây tải điện, đường dây thông tin
bưu điện, đường giao thông, kênh mương, đường ống, các công trình thi công dạng tuyến
khác và bằng tỷ lệ 1% đối với các công trình còn lại.
Đối với các trường hợp đặc biệt khác (như công trình có quy mô lớn, phức tạp, các
công trình trên biển, ngoài hải đảo, các công trình sử dụng vốn ODA lựa chọn nhà thầu
theo hình thức đấu thầu quốc tế) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và
điều hành thi công tính theo tỷ lệ (%) trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện
thực tế tổ chức lập và phê duyệt dự toán chi phí này.
Phương pháp lập dự toán cho khoản mục chi phí này như phương pháp xác định chi
phí xây dựng. Định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo công
trình dân dụng.
Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá gói thầu.
b) CKKL: chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được

khối lượng từ thiết kế gồm: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao
động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà
thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước,
21


vét bùn không thường xuyên, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí xây dựng
và chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị trước thuế giá trị gia tăng
c) CK: chi phí hạng mục chung còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc
chủng và lực lượng lao động (có tay nghề thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp) đến
và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có);
chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng công trình (nếu
có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền
móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt,
tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục
di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính
chất tương tự) và được xác định bằng phương pháp lập dự toán hoặc dự tính chi phí.
d) T: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Dự toán chi phí hạng Mục chung được tổng hợp theo bảng 5.4
6. Xác định chi phí dự phòng (GDP)
Chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: dự phòng chi phí cho yếu tố khối
lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau:
GDP = GDP1 + GDP2
Trong đó:
- GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được xác định
theo công thức sau:
GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x kps
- kps là hệ số dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh, mức tỷ lệ này phụ thuộc
vào mức độ phức tạp của công trình thuộc dự án và Điều kiện địa chất công trình nơi xây

dựng công trình và mức tỷ lệ là kps ≤ 5%.
- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá (GDP2) được xác định theo công thức
sau:
t
GDP 2   G t XDCT   I XDCTbq  I XDCT   1


t 1
T

Trong đó:
- T: thời gian xây dựng công trình xác định theo (quý, năm);
- t: số thứ tự thời gian phân bổ vốn theo kế hoạch xây dựng công trình (t=1÷T);
- GtXDCT: giá trị dự toán xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực hiện trong
Khoảng thời gian thứ t;
- IXDCTbq: chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá
± ∆IXDCT: mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng theo thời gian dựng công
trình so với mức độ trượt giá bình quân của đơn vị thời gian (quý, năm) đã tính và được
xác định trên cơ sở dự báo xu hướng biến động của các yếu tố chi phí giá cả trong khu
vực và quốc tế bằng kinh nghiệm chuyên gia

22


13. Khái niệm mức lương , thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Mức lương
- Mức lương là số tuyệt đối về tiền lương trả cho người lao động trong 1 đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng).
- Mức lương cùng bậc của các ngành sx khác nhau là khác nhau, nó thể hiện sự ưu tiên
của xã hội là khác nhau đối với tính cần thiết của ngành nghề, tính chất sản xuất và điều

kiện sinh hoạt làm việc…
- Mức lương bậc 1 (mức lương tối thiểu) của mỗi thang lương được quy định làm căn
cứ để trả lương cho các bậc tiếp theo:
Ln = Kn . L1
Trong đó:
L1, Ln: là mức lương của bậc 1 và bậc n.
Kn: hệ số cấp bậc lương (có sẵn của mỗi người).
Thang lương
- Thang lương là bảng so sánh việc trả công cho các loại lao động khác nhau theo trình
độ thành thạo của họ. Mỗi thang lương có 1 số bậc và hệ số cấp bậc tương ứng.
- Thang lương biểu diễn các mức lương khác nhau trong cùng 1 ngạch lương. Và với
mỗi ngạch lương sẽ có 1 thang lương tương ứng.
- Là biểu diễn so sánh quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa các bậc.
- Vấn đề quan trọng trong thang lương là xác định số bậc lương trong 1 thang lương và
khoảng cách giữa các bậc. Nếu tính chất sản xuất phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao, yêu cầu
trình độ công nhân lành nghề thì số cấp bậc trong thang lương càng nhiều và ngược lại.
- Việc xác định mức chênh lệch giữa các bậc phải dựa vào điều kiện quỹ lương của
Nhà nước và của DN, đồng thời phải tính đến nhân tố kích thích lao động. Cụ thể: Nếu 1
thang lương có quá nhiều bậc thì việc xếp lương sẽ dễ dàng nhưng không kích thích được
người công nhân phấn đấu tăng lương. Ngược lại, nếu 1 thang lương có quá ít bậc thì sẽ
kích thích được người lao động cố gắng để tăng lương nhưng việc xếp lương sẽ khó khăn
và dễ gây ra hiện tượng tiêu cực.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân
a) Ý nghĩa của tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Là cơ sở để phân công lao động và xác định tiền lương cho công nhân.
- Là thước đo mức độ lành nghề của người công nhân.
- Phản ánh đặc điểm kỹ thuật của ngành nghề.
23



b) Nội dung của tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Nêu lên yêu cầu của những công việc mà người công nhân ở trình độ đó phải hoàn
thành.
- Mức độ khéo léo mà người công nhân phải đạt được khi thực hiện công việc đó.
- Yêu cầu người công nhân phải hiểu biết đến mức độ nào đó về máy móc thiết bị và
tính chất của vật liệu mà mình sử dụng, về quá trình công nghệ mình sẽ làm và phải đảm
bảo mức độ chính xác nhất định.
- Mẫu công việc mà người công nhân ở trình độ đó phải hoàn thành.

14.Các hình thức trả lương và ưu nhược điểm của nó.
a) Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức mà tiền lương được trả trên cơ sở thời
gian lao động và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị thời gian.
Tiền lương ngày = Số giờ làm việc trong ngày x Đơn giá tiền lương giờ
Tiền lương tháng = Số ngày làm việc trong tháng x Đơn giá tiền lương ngày
- Có 2 loại lương thời gian:
+ Lương thời gian giản đơn: Tiền lương nhận được = Thời gian lao động x Đơn giá
tiền tính cho 1 đơn vị thời gian.
+ Lương thời gian có thưởng: Tiền lương nhận được = Tiền lương thời gian giản đơn +
Tiền thưởng.
- Ưu điểm của hình thức tiền lương theo thời gian là:
+ Tính toán đơn giản, dễ xác định.
+ Phản ánh 1 phần chất lượng lao động, điều kiện lao động và trình độ lao động của
người công nhân thông qua đơn giá tiền lương ứng với mỗi ngành nghề.
- Nhược điểm:
+ Vi phạm nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Không đánh giá chính xác được kết quả làm việc của người lao động.
+ Không kích thích được sự sáng tạo, tự giác và tăng năng suất của người lao động, có
thể nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa.
b) Hình thức tiền lương theo sản phẩm

- Theo hình thức này thì tiền lương của công nhân nhận được trong 1 thời gian nào đó
= Số sản phẩm do họ làm ra x Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Tiền lương theo sản phẩm được chia ra thành các loại:
24


+ Tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế = Số sản phẩm làm ra x Đơn giá tiền
lương cho 1 đơn vị sản phẩm.
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp: dùng để trả lương cho những công nhân phụ mà
năng suất của họ ảnh hưởng lớn đến kết quả lao động của công nhân chính, nó được xác
định bằng tích giữa số sản phẩm lao động gián tiếp với đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị
sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng: được xác định bằng tiền lương sản phẩm trực tiếp
cộng với các khoản tiền thưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến (luỹ kế): đối với số lượng sản phẩm nằm trong định
mức được trả theo đơn giá tiền lương cố định, còn số sản phẩm vượt định mức được trả
theo đơn giá tăng dần.
+ Lương khoán gọn: được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, đơn giá khoán và
thời gian hoàn thành công việc. Lương khoán gọn không phụ thuộc vào số lượng lao
động của đơn vị nhận khoán. Tiền lương của mỗi cá nhân trong tổ, đội nhận khoán được
phân phối theo số lượng, chất lượng và có xét đến tinh thần, thái độ (do nội bộ đơn vị
nhận khoán phân chia).
- Ưu điểm
+ không Vi phạm nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm.
+ đánh giá chính xác được kết quả làm việc của người lao động.
+ kích thích được sự sáng tạo, tự giác và tăng năng suất của người lao động, có thể nảy
sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa.
- Nhược điểm:
+ tính toán khó khăn , khó xác định


15. Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn một tài sản được coi là TSCĐ
Khái niệm - Tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm toàn bộ các tư liệu lao động mà con
người dùng nó để tác động và làm thay đổi đối tượng lao động.
Đặc điểm của TSCĐ
- Có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hình thái vật chất của nó vẫn
giữ nguyên.
- Giá trị của tài sản được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức
khấu hao tài sản và nó chỉ thực hiện luân chuyển dưới hình thức giá trị.
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ
25


×