Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập bổ trợ nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho nam đội tuyển trường THPT yên khánh a – ninh bình(2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

VŨ HỒNG HẢI

LỰA CHỌN BÀI TẬP BỔ TRỢ NÂNG
CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO KIỂU
ÚP BỤNG CHO NAM ĐỘI TUYỂN
TRƯỜNG THPT YÊN KHÁNH A
NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀNỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

VŨ HỒNG HẢI

LỰA CHỌN BÀI TẬP BỔ TRỢ NÂNG
CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO KIỂU
ÚP BỤNG CHO NAM ĐỘI TUYỂN
TRƯỜNG THPT YÊN KHÁNH A
NINH BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP TDTT
Hướng dẫn khoa học

ThS. VŨ TUẤN ANH


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Vũ Hồng Hải
Sinh viên lớp K40 GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề
tài không trùng với bất cứ đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này tại Trường
THPT Yên Khánh A toàn bộ những vấn đề được đưa ra bàn luận nghiên cứu
là những vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của trường THPT
Yên Khánh A.

Hà nội, ngày

tháng
Sinh viên

Vũ Hồng Hải

năm 2018


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

(s)

: Giây

ĐC


: Đối chứng

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

HLV

: Huấn luyện viên

SL

: Số lần

STT

: Số thứ tự

TDTT

: Thể dục thể thao

TG

: Thời gian


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

TT

: Thứ tự

VĐV

: Vận động viên

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................ 4
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC ........................................... 4
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của GDTC trong trường học ................................ 6

1.2.1. Mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường học .................................. 6
1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường học .............................. 7
1.2.3. Vai trò của giáo dục thể chất trong trường học................................... 7
1.3. Cơ sở lựa chọn bài tập bổ trợ nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho
nam đội tuyển trường THPT Yên Khánh A ................................................................. 8
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông ............................... 9
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông .................... 9
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông ................................... 9
1.5. Cơ sở sinh lý của các tố chất thể lực .................................................................... 11
1.5.1. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh ................................................... 11
1.5.2. Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh .................................................. 12
1.5.3. Cơ sở sinh lý cửa tố chất sức bền...................................................... 13
1.6. Các yếu tố quyết định đến thành tích nhảy cao .................................................. 14
Chương 2. NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..... 16
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ..................................... 16
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm......................................................... 16
2.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn ...................................................... 17
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 17
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ....................................................... 17
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................ 17
2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................... 18
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 18


2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 19
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 20
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng bài tập bổ trợ nâng cao

thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho nam đội tuyển trường THPT Yên Khánh A –
Ninh Bình. ..................................................................................................................... 20
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC trường THPT Yên Khánh A – Ninh Bình. .. 20
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Yên Khánh A –
Ninh Bình .................................................................................................... 21
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC.......................... 21
3.1.4. Thực trạng việc sử dụng bài tập bổ trợ nâng cao thành tích nhảy cao
trong giảng dạy, huấn lyện kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng cho nam đội
tuyển điền kinh ở trường THPT Yên Khánh A........................................... 22
3.1.5. Thực trạng giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật nhảy cao kiểu úp bụng tại
trường THPT ............................................................................................... 23
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nhằm nâng cao thành tích
nhảy cao kiểu úp bụng cho đội tuyển nam trường THPT Yên Khánh A – Ninh
Bình................................................................................................................................ 25
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích nhảy
cao kiểu úp bụng cho đội tuyển nam trường THPT Yên Khánh A – Ninh
Bình. ............................................................................................................ 25
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập ...................................... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 44
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Số biểu

Nội dung

bảng
3.1

3.2

Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Yên
Khánh A – Ninh Bình.
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC

Trang

20
21

Thành tích nhảy cao của đội tuyển điền kinh nam trường
3.3

THPT Yên Khánh A qua các kỳ hội khỏe phù đổng của tỉnh

23

Ninh Bình.
3.4

Kết quả phỏng vấn về yêu cầu lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên
môn trong nhảy cao

25

Kết quả phỏng vấn giáo viên, HLV TDTT về việc lựa chọn
3.5

bài tập nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho đội

tuyển điền kinh nam trường THPT Yên Khánh A – Ninh

26

Bình(n = 30)
Nội dung bài tập nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng
3.6

cho đội tuyển điền kinh nam trường THPT Yên Khánh A –

29

Ninh Bình (n = 30)
Kết quả phỏng vấn giáo viên và HLV về các test đánh giá
3.7

hiệu quả của bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao thành
tích nhảy cao kiểu úp bụng cho đội tuyển điền kinh nam

31

trường THPT Yên Khánh A. (n= 20)
3.8

Kết quả kiểm tra các test trước thực nghiệm

34

Tiến trình thực nghiệm bài tập nâng cao thành tích nhảy cao cho
3.9


đội tuyển điền kinh nam trường THPT Yên Khánh A – Ninh

35

Bình
3.10

Kết quả kiểm tra các test ở thời điểm sau thực nghiệm

36


Biểu đồ 3.1. Thành tích bật cao tại chỗ với bảng của 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.2. Thành tích chạy xuất phát cao 30m của 2 nhóm
Biểu đồ trước và sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. Thành tích nhảy cao kiểu úp bụng của 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm

38

38

39


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội,
thể dục thể thao (TDTT) cũng ngày càng được phát triển mạnh mẽ và là một
bộ phận không thể thiếu được trong giáo dục con người phát triển cân đối
toàn diện về trí dục - đức dục - thể dục - mỹ dục và giáo dục lao động. Tập
luyện TDTT giúp cho con người nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất góp
phần vào việc đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước và
bảo vệ tổ quốc. TDTT còn được coi là sứ giả của hòa bình, là cầu nối giữa các
dân tộc trên thế giới, mở rộng quan hệ ngoại giao thúc đẩy kinh tế phát triển
nâng cao vị thế quốc gia.
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước, công tác TDTT có nhiều
bước tiến mới. Chúng ta phấn đấu thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và
phát triển phong trào TDTT trong những năm đầu thế kỷ XXI, đưa nền thể
thao nước nhà hòa nhập và đua tranh với các nước trong khu vực và thế giới.
Chính vì vậy mà phong trào TDTT đã phát triển không ngừng, thu hút nhiều
đối tượng tham gia tập luyện.
Nước ta trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin,
cùng với quá trình phát triển của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đòi
hỏi mỗi con người phải có những bước tiến mới phù hợp với những hoạt động
cơ bản như học tập và lao động. Trong đó TDTT là một trong những hoạt
động được coi trọng trong đời sống xã hội loài người. Ngay từ khi mới ra đời
nó đã trở thành một loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập
nhằm tăng cường thể chất cho con người nâng cao thành tích thể thao, góp
phần phát triển toàn diện nhân cách, nâng cao sức khỏe, phục vụ cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ngoài ra TDTT còn mang tinh thần hòa
bình hữu nghị, giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới thông qua các thế vận


2

hội Olimpic, Á vận hội…Quốc gia, dân tộc nào cũng muốn thể hiện nền văn

hóa truyền thống của dân tộc mình với bạn bè quốc tế, với mục đích cao cả là
giao lưu học hỏi và thắt chặt hơn tình đoàn kết giữa các dân tộc.
Ngày nay TDTT còn góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
đào tạo con người mới phát triển toàn diện về: Đức, Trí, Thể, Mỹ và lao động.
Chính vì vậy TDTT luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước,
điều đó được thực hiện qua các nghị quyết bàn về công tác giáo dục và đào
tạo.
GDTC là một bộ phận hết sức cần thiết, nó gắn liền và góp phần thực
hiện mục tiêu của GD&ĐT, có vai trò quan trọng để chuẩn bị thể lực chung
cho học sinh, sinh viên. Không những thế GDTC trong nhà trường phổ thông
cần từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể chất và khả năng thể thao cho
học sinh là cơ sở góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước.
Trong sự nghiệp phát triển TDTT và GDTC của Nhà trường thì điền
kinh giữ vai trò rất quan trọng, được mệnh danh là môn thể thao Nữ Hoàng.
Điền kinh xuất hiện rất sớm và thu hút được nhiều sự quan tâm của rất nhiều
người, nó được bắt nguồn từ những hoạt động rất quen thuộc của con người
nhằm duy trì sự sống như: chạy, nhảy, leo trèo …
Điền kinh được coi là nội dung giảng dạy chính thức trong nhà trường
các cấp, từ cơ sở đến cao đẳng, đại học. Nó là môn học rất cơ bản làm tiền đề
cho các môn khác. Tập luyện điền kinh không đòi hỏi sân bãi, dụng cụ phức
tạp, mà người tập có thể vận dụng mọi địa hình để tập luyện. Đó cũng chính
là lý do môn thể thao này đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp đối tượng tham
gia tập luyện. Trong điền kinh có rất nhiều nội dung khác nhau, trong đó nhảy
cao là một nội dung khá hấp dẫn, nó được phát triển từ lâu với nhiều kỹ thuật
nhảy khác nhau. Thành tích nhảy cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và cũng


3

không thể tách rời một giai đoạn nào cả. Việc thực hiện tốt các giai đoạn

trong kỹ thuật thì thành tích chúng ta sẽ được như ý muốn.
Qua quan sát tập luyện và thi đấu của đội tuyển nam điền kinh trường
THPT Yên Khánh A – Ninh Bình chúng tôi nhận thấy thành tích nhảy cao của
các em còn rất hạn chế, điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, xong cơ bản
là do trình độ và khả năng của các em còn chưa phát huy tối đa. Để nâng cao
thành tích nhảy cao cho đội tuyển nam của trường THPT Yên Khánh A –
Ninh Bình có khá nhiều hướng, một trong các hướng đó là đưa ra các bài tập
cho quá trình tập luyện nhằm hoàn thiện kỹ thuật và tăng cường thể lực, nâng
cao thành tích nhảy cao cho đội tuyển của trường. Dựa trên cơ sở phân tích ý
nghĩa và tầm quan trọng chúng tôi thực hiện đề tài: “Lựa chọn bài tập bổ trợ
nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho nam đội tuyển trường
THPT Yên Khánh A – Ninh Bình”.
* Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được các bài tập bổ trợ
nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho nam đội tuyển
trường THPT Yên Khánh A – Ninh Bình.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn
sức khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm
sóc đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp
TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn:
“... Các cháu học TD, TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện

tướng nọ. Cái chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu
biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe
đẩy lùi bệnh tật...” [7].
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới, Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: “Giáo dục
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu...” Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây
dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện,
không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà phải là con
người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách
nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong đó có giáo dục đào tạo, y tế TDTT.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp TDTT:
“Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người
công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân


5

cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các
lực lượng vũ trang” [1].
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC
trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” Cũng như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Mục tiêu cơ
bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ,
góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của

nhân dân... thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho
việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh - sinh
viên” [1].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi:
“Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã khẳng định
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC trong
nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà [6].
Chỉ thị 133 của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo
cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội
dung giảng dạy TD, TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là
các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có định biên hợp lý và


6

có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp
học” [2].
Luật giáo dục đã khẳng định: “Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để
chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [11].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng
mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC
trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt
giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác

GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: “Giáo dục thể chất
được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo
những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.

1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của GDTC trong trường học
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường học
Nhằm thực hiện được mục tiêu của nền giáo dục quốc dân thì GDTC
trong trường học có mục tiêu chính là giúp người học nắm vững kiến thức, kỹ
năng vận động cơ bản, nâng cao ý thức và năng lực TDTT của học sinh. Hình
thành phẩm chất đạo đức tốt góp phần phát triển hài hòa về thể chất và nhân
cách cho người học. Tránh xa các tệ nạn xã hội và bồi dưỡng tài năng thể thao


7

cho đất nước. Hình thành và phát triển con người mới, con người XHCN, sẵn
sàng tham gia chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường học
Để đạt được mục tiêu của nền giáo dục nước nhà thì giáo dục thể chất
trong trường học phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phát triển cân đối hình thái và chức năng cơ thể người học theo lứa
tuổi, trình độ vận động, phát triển toàn diện năng lực thể chất, tăng cường sức
khỏe và khả năng chống đỡ lại các tác nhân có hại của môi trường bên ngoài
với cơ thể.
Hình thành và hoàn thiện cho người học những kỹ năng, kỹ xảo vận
động trong cuộc sống và ứng dụng vào các môn thể thao cơ bản, đồng thời
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về sử dụng phương tiện và
phương pháp tập luyện thể thao.

Hình thành cho người học những thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện
thân thể thường xuyên, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý chí, tính tập thể, tinh
thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật….
1.2.3. Vai trò của giáo dục thể chất trong trường học
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta đặt ra phải đào tạo ra những con
người phát triển toàn diện về các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Nên bên cạnh công tác
giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng. Nó là một tiền
đề giúp người học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp thu
kiến thức của các môn khác.
GDTC trường học là cơ sở, nền tảng của TDTT quốc dân. Đây là một
chiến lược quan trọng và có tác dụng lâu dài vì lực lượng học sinh, sinh viên
là lực lượng rất đông đảo và nhiệt tình trong việc tham gia tập luyện TDTT.
Phong trào TDTT trong học sinh, sinh viên phát triển sẽ kéo theo phong trào


8

thể thao quần chúng phát triển và đây cũng là cơ sở để tuyển chọn, bồi dưỡng
các tài năng thể thao tiến đến thể thao thành tích cao.
GDTC trong trường học làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của
người học. Nó là cầu nối để người học giao lưu, học hỏi, đoàn kết lại với
nhau. Nó khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của bản thân người học có khát khao
khẳng định bản thân mình.
GDTC trong trường học là yếu tố cơ bản để chuẩn bị cho lao động sản
xuất và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc. Vì kết quả hoạt động GDTC nên trình độ
hoạt động thể lực của người học sẽ được nâng cao. Đó là cơ sở để tiếp thu các
thao tác lao động và giải quyết các nhiệm vụ mà thực tiễn đòi hỏi người lao
động và giải quyết các kỹ xảo vận động hoàn thiện. GDTC còn giúp các em
rèn luyện ý chí, tinh thần vượt khó, lòng tự tôn dân tộc, từ đó sẵn sàng tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

1.3. Cơ sở lựa chọn bài tập bổ trợ nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp
bụng cho nam đội tuyển trường THPT Yên Khánh A
Trong tập luyện TDTT nói chung và tập luyện môn nhảy cao nói riêng thì
vấn đề yếu tố thể lực được đặt lên hàng đầu và giữ vai trò quan trọng. Nhảy cao
có rất nhiều kiểu nhảy tuy nhiên với các em học sinh THPT thì nhảy cao kiểu úp
bụng là thông dụng nhất. Nhảy cao kiểu úp bụng là một hoạt động có tính chu
kỳ, có tác dụng nâng cao năng lực hoạt động của cơ thể, phát triển các tố chất
như sức nhanh, mạnh bền, khéo léo…
Việc tập luyện nội dung nhảy cao tố chất thể lực thể hiện rõ với hoạt
động dùng sức mạnh bột phát để đưa cơ thể lên cao nhất. Để làm được điều đó
việc huy động các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo trong từng giai đoạn của
nhảy cao là điều hết sức quan trọng. Nhưng yếu tố cốt lõi cơ sở đầu tiên đặt nền
móng cho kết quả thực hiện vẫn là việc chuẩn bị thể lực, trong đó tố chất


9

nhanh, mạnh, bền là những yếu tố quan trọng nhất. Để đánh giá vai trò của các
tố chất đó trong nhảy cao chúng ta phải hiểu được bản chất của từng tố chất đó.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
1.4.1.1. Đặc điểm tâm lý chung
Học sinh THPT nằm trong độ tuổi vị thành niên, là tuổi của người đang
lớn nhưng chưa thành người lớn, những người thu nhận thông tin nhưng
không phải người uyên bác, những ham mê nhưng không phải say mê. Tuổi
này, học sinh có ý chí kiên định chọn rõ và có thành tích, bên cạnh đó các em
còn chưa phát huy hết khả năng của bản thân.
1.4.1.2. Đặc điểm tâm lý trong học tập
Trong việc học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập ở mức cao hơn nhiều so với học sinh THCS đồng thời cũng đòi hỏi phát

triển tư duy lí luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở giai đoạn này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà
ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT, nếu các em có
động cơ đúng đắn sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt
động thể thao, điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo giáo viên, HLV cần
định hướng cho các em xây dựng được động cơ đúng đắn để có hứng thú
trong học tập nói chung và trong công tác GDTC nói riêng.
Mặt khác, ở lứa tuổi này đa số các em là học tích cực một số môn mà
các em cho là quan trọng đối với nghề mà các em lựa chọn sau này, còn các
môn học khác học sao nhãng, học để đạt điểm trung bình, học đủ điểm qua.
Do vậy giáo viên và HLV cần giúp học sinh hiểu được ý nghĩa và chức năng
của giáo dục học phổ thông đối với mỗi giáo dục chuyên ngành.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông
1.4.2.1. Đặc điểm sinh lý chung


10

Ở lứa tuổi THPT, Các em ở lứa tuổi thanh niên học sinh đã đạt đến
mức trưởng thành, chuyển sang thời kỳ ổn định hơn, cân bằng hơn xét trên
diện hoạt động hưng phấn và ức chế của cơ quan thần kinh cũng như các mặt
khác về phát triển thể chất. Các em có sức lực dồi dào bắp thịt nở nang thân
hình cân đối rất khỏe mạnh.
1.4.2.2. Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến thoàn thiện, kĩ năng tư
duy, phân tích tổng hợp và trừu tượng được phát triển tạo điều kiện cho việc
hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến
sinh dục, tuyến yên làm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa
hưng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực.
Do vậy, trong quá trình dạy học - huấn luyện người giáo viên, HLV cần sử

dụng bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng của cơ thể người
tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
1.4.2.3. Hệ vận động (hệ cơ xương)
- Hệ cơ xương: Hệ xuơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nam
cao thêm từ 1 - 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một
cách rộng rãi các bài tập với khối lượng tăng dần để giúp vận động viên thích
nghi một cách từ từ.
- Hệ cơ: các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ vẫn tương đối
yếu, các cơ lớn phát triển tương đối nhanh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co
phát triển nhanh hơn cơ duỗi, đặc biệt là các cơ duỗi của các nam còn yếu nên
ảnh hưởng tới sự phát triển của sức mạnh. Vì vậy khi tập luyện những bài tập
phát triển sức mạnh đối với nam cần có những yêu cầu riêng biệt.
1.4.2.4. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và toàn diện, buồng tim phát triển tương đối
hoàn chỉnh, nam từ 75 - 85 lần/phút, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động


11

tương đối rõ rệt nhưng sau vận động mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì
vậy ở lứa tuổi này có thể tập trung những bài tập có khối lượng và cường độ
tương đối nhưng vẫn phải thận trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng
thái sức khỏe của các VĐV.
1.4.2.5. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam từ 69 - 74 cm. Dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16 -18 tuổi
là 3 - 4 lít, tần số hô hấp vẫn còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít, chủ yếu
là co dãn của cơ hoành. Vì vậy trong tập luyện cần thở sâu tập trung chú ý thở
bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng rất tốt
đến phát triển hệ hô hấp.

1.4.2.6. Trao đổi chất và năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị
hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lượng
ở lứa tuổi này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.5. Cơ sở sinh lý của các tố chất thể lực
1.5.1. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh
Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng cơ
Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
- Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ
- Chế độ co của đơn vị vận động (sợi cơ) đó
- Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co
Khi số lượng cơ tối đa các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng và chiều
dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối đa, lực đó gọi
là sức mạnh tối đa. Sức mạnh tối đa của một cơ phụ thuộc vào số lượng sợi cơ
và tiết diện ngang (độ dày) của các sợi cơ.


12

Thực tế sức mạnh cơ của con người được đo khi cơ co tích cực, tức là
có sự tham gia của ý thức. Vì vậy sức mạnh đó là sức mạnh tích cực tối đa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh
+ Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi
Điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của cơ học là các
yếu tố kỹ năng của hoạt động sức mạnh, hoàn thiện kỹ thuật động tác là tạo
điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối ưu cho sự co cơ.
Độ dày (tiết diện ngang của cơ): Khi độ dày của cơ tăng thì sức mạnh
cũng tăng. Tăng tiết diện ngang của cơ do tập luyện thể lực gọi là phì đại cơ.
+ Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp giữ
các sợi cơ và các cơ trước tiên là khả năng chức năng của nơron thần kinh vận

động, tức là mức độ phát xung động với tần số cao.
- Cơ chế cải thiện sức mạnh: cơ sở sinh lý của phát triển sức mạnh là
tăng cường số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động, đặc biệt là các
đơn vị vận động nhanh, chứa các sợi cơ nhóm II có khả năng phì đại cơ lớn.
Nhiệm vụ trong giáo dục sức mạnh nói chung là phải phát triển toàn diện các
loại sức mạnh: Sức mạnh tuyệt đối, sức mạnh bột phát…sử dụng hợp lý trong
các điều kiện khác nhau. Vì thế, trong khi lựa chọn các bài tập hay các
phương tiện khác để giáo dục sức mạnh thì phải tạo ra sự căng cơ tối đa.
1.5.2. Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh
- Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất.
Nó là tố chất tổng hợp của 3 yếu tố cấu thành là: Thời gian phản ứng, thời
gian của động tác riêng lẻ và tần số hoạt động.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sức nhanh
+ Độ linh hoạt của quá trình thần kinh: Thể hiện biến đổi nhanh chóng
giữa hưng phấn và ức chế trong trung tâm thần kinh, ngoài ra độ linh hoạt


13

thần kinh còn bao gồm cả tốc độ dẫn truyền xung động trong các dây thần
kinh ở ngoại vi.
+ Tốc độ co cơ: phụ thuộc trước tiên vào sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm
trong cơ. Các cơ có tỉ lệ sợi nhanh cao, đặc biệt là sợi cơ nhóm II - A có khả
năng tốc độ cao hơn.
- Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh.
Trong TDTT để phát triển sức nhanh cần lựa chọn những bài tập giúp
tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và
bộ máy vận động, tăng cường phối hợp giữa các sợi cơ và các cơ, nâng cao tốc
độ thả lỏng cơ. Chọn những bài tập tần số cao trọng tải nhỏ, thời gian nghỉ dài.
1.5.3. Cơ sở sinh lý cửa tố chất sức bền

- Sức bền là khả năng thực hiện lâu dài một hoạt động nào đó hay nói
cách khác sức bền là một khái niệm chuyên biệt thể hiện khả năng thực hiện
lâu dài một hoạt động chuyên môn nhất định.
- Sức bền đặc trưng cho khả năng thực hiện các hoạt động thể lực kéo
dài liên tục từ 2-3 phút trở lên, với sự tham gia của một khối lượng cơ bắp lớn
(từ 1/2 toàn bộ cơ bắp của cơ thể ) nhờ sự hấp thụ O2 để cung cấp năng lượng
cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn bằng con đường ưa khí. Như vậy, sức bền
trong thể thao là khả năng thực hiện lâu dài hoạt động cơ bắp toàn thân hoàn
toàn hoặc chủ yếu mang tính chất ưa khí.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền: Sức bền không chỉ phụ thuộc vào
tiềm lực năng lượng của con người mà còn phụ thuộc vào việc biết cách dự
trữ năng lượng một cách tiết kiệm.
- Cơ chế cải thiện sức bền: Cơ chế của phương pháp huấn luyện sức
bền hệ cơ là phát triển sức bền trong sự phát triển lực của hệ cơ. Vì thế phát
triển sức mạnh của cơ bắp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao thành
tích những môn thể thao đòi hỏi sức bền hệ cơ.


14

Biện pháp nhằm làm tăng sức bền:
+ Cần loại bỏ cơ thừa không năng xuất và sự căng thẳng
+ Cần giảm bớt động tác thừa không hiệu quả
+ Sử dụng năng lượng được hồi phục
+ Phải lựa chọn cường độ vận động tối ưu về mặt tiết kiệm
+ Cần thực hiện sự chuyển động vận động tối ưu
1.6. Các yếu tố quyết định đến thành tích nhảy cao
Theo cơ học, độ cao khi bay của một vật được bắn trong không gian
hợp với mặt phẳng nằm ngang một góc  . Được tính theo công thức:
H


V02 sin 2 
2g

Trong đó : V0 : Tốc độ bay ban đầu
 : Góc độ bay

g : Gia tốc rơi tự do
H : Độ cao
Trong thực tế môn nhảy cao, để đưa cơ thể vượt qua xà ở mức độ nào đó thì
độ cao của trọng tâm cơ thể được tính theo công thức trên. Qua công thức trên, ta
thấy độ cao của tổng trọng tâm cơ thể khi bay ở tỷ lệ thuận với độ lớn của giá trị V0
và sin 2  và tỷ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do g (g là hằng số không đổi) cho nên hai
yếu tố V0 và  quyết định trọng tâm của cơ thể khi bay, độ cao này quyết định đến
thành tích lần nhảy. Ngoài ra độ cao của trọng tâm cơ thể khi bay còn phụ thuộc
vào độ cao của trọng tâm cơ thể trước khi bay dẫn đến sự thay đổi của trọng tâm cơ
thể khi bay. Độ cao đó được tính theo công thức sau:
H

V02 sin 2 
 h0
2g

ho : Độ cao trọng tâm cơ thể trước khi bay
Như vậy khi chọn VĐV nhảy cao, ta phải xét về mặt di truyền, giải phẫu
cơ thể của VĐV là bước đầu, h0 càng lớn thì càng có lợi cho thành tích lần nhảy


15


bởi vì h0 là cái có sẵn của VĐV. Nếu cùng một chiều cao h0 đó mà VĐV vận
dụng Vo và sin 2  kém thì hiển nhiên thành tích của lần nhảy là thấp.
Như vậy, trong nhảy cao các yếu tố V0 và  , độ cao của trọng tâm cơ thể
trước khi bay là yếu tố ảnh hưởng đến độ cao của tổng trọng tâm cơ thể khi bay.
Song hai yếu tố tốc độ bay ban đầu và góc bay ban đầu là hai yếu tố quyết định
đến độ cao của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể cũng như quyết định đến thành tích
lần nhảy. Trong bốn giai đoạn của kỹ thuật nhảy cao thì giai đoạn giậm nhảy đóng
vai trò quan trọng nhất quyết định đến thành tích lần nhảy.
Trên đây là những cơ sở khoa học để chúng tôi đi sâu hơn và có
phương pháp nghiên cứu triệt để trong quá trình nghiên cứu đề tài.


16

Chương 2
NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích của đề tài này tôi đưa ra 2 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng bài
tập bổ trợ nâng cao thành tích nhảy cao kiểu úp bụng cho nam đội tuyển
trường thpt Yên Khánh A – Ninh Bình.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành
tích nhảy cao kiểu úp cho đội tuyển nam trường THPT Yên Khánh A – Ninh
Bình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi tìm hiểu và thu thập những tài liệu
có liên quan. Qua đó chúng tôi chắt lọc, ghi chép, đánh dấu những nội dung
cần thiết để đưa ra các giả định hay kết luận quan trọng giúp chúng tôi tìm
hiểu hoàn thành đề tài.

2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Qua quan sát các buổi tập luyện của nam đội tuyển Điền kinh trường,
trong đó chú ý đến các bài tập bổ trợ kỹ thuật và phát triển thể lực. Từ những
cơ sở khách quan đó có được những định hướng trong quá trình thực nghiệm
sư phạm.
Để nghiên cứu đề tài này quan sát các buổi tập luyện của các em nam
VĐV điền kinh nội dung nhảy cao trường THPT Yên Khánh A – Ninh Bình
nhằm rút ra những thông tin cần thiết kịp thời uốn nắn, sửa chữa nhũng sai
xót khi thực hiện các bài tập, giúp các em thực hiện bài tập một cách khoa học
và hiệu quả nhất.


17

2.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp:
- Phỏng vấn trực tiếp: Chúng tôi trao đổi trực tiếp với các HLV ở các
trường có đội tuyển điền kinh mạnh.
- Phỏng vấn gián tiếp: Thông qua các piếu phỏng vấn đề tài tiến hành
phỏng vấn các HLV, các thầy cô trong tổ thể dục.Từ đó bổ sung thêm các dữ
liệu cần thiết loại bỏ những vấn đề chưa phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi, xác
định hiện trạng vấn đề nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xác định và lựa chọn nội dung bài tập tiến hành phân nhóm
thực nghiệm và tổ chức cho 10 VĐV nam trường THPT.
Nhóm 1: Thực nghiệm gồm 5 VĐV, tập luyện theo bài tập mà chúng
tôi lựa chọn.
Nhóm 2: Đối chứng gồm 5 VĐV, tập luyện bình thường theo nội dung
bài tập và phương pháp cũ.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Chúng tôi tiến hành quan sát các buổi tập trong giờ nội khóa và ngoại
khóa của đội tuyển nam, theo dõi các phương pháp và bài tập giáo viên sử
dụng trong buổi huấn luyện đội nam làm cơ sở thực tiễn để xác định những
mặt sai lầm với các bài tập được chọn để tăng cường hiệu quả kỹ thuật.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp này để xử
lý số liệu, đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập mà chúng tôi lựa
chọn gồm các công thức:
n

- Công thức tính trung bình cộng:
Trong đó: X là số trung bình cộng

X 

X
i 1

n

i


×