Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại trung tâm bảo trợ người tàn tật thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.37 KB, 106 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


MÃ HOÀNG LÊ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


MÃ HOÀNG LÊ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM
BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số:



60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN BÁ HÙNG

HÀ NỘI - 2013


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ GD&ĐT

2.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

3.

Cán bộ quản lý


4.

Giáo viên

GV

5.

Học viên

HV

6.

Nhà xuất bản

Nxb

7.

Người khuyết tật

NKT

8.

Thành phố Hồ Chí Minh

Bộ LĐ-TB&XH
CBQL


TPHCM


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI
TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Những khái niệm của đề tài
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng dạy nghề
tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI
TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm, nhiệm vụ và những yếu tố tác động đến quản
lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật tại Trung
tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Thực trạng quản lý chất lượng dạy nghề cho người
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố
Hồ Chí Minh
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ NGƯỜI TÀN TẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Yêu cầu xây dựng biện pháp quản lý chất lượng dạy
nghề cho người khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ người

tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Hệ thống biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho
người khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ người tàn tật
Thành phố Hồ Chí Minh
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp được đề xuất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Tran
g
3

13
13
21

30
30
37

55
55
57
76
82
84



3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng dạy nghề là yếu tố căn bản để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực xã hội và đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm cho lao
động. Đối với NKT, dạy nghề là tiền đề tạo cơ hội việc làm, ổn định cuộc
sống và giúp đỡ họ hoà nhập cộng đồng.
Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước đã rất quan tâm đến việc thực
hiện công bằng, bình đẳng trong giáo dục, tạo điều kiện cho NKT được tiếp nhận
nền giáo dục hòa nhập có chất lượng cao. Chủ trương "Nhà nước ưu tiên bố trí
GV, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường, lớp dành cho người tàn
tật, khuyết tật do Nhà nước thành lập; có chính sách ưu đãi đối với các trường,
lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do tổ chức, cá nhân thành lập"[28, tr.52]
đã và đang từng bước được hiện thực hoá trong thực tiễn. Công tác dạy nghề và
giải quyết việc làm cho NKT được quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi từ phát triển
hạ tầng cơ sở đến chính sách trợ giúp NKT tham gia học nghề, phản ánh việc
làm chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo cũng đã dành nguồn
kinh phí đáng kể để hỗ trợ dạy nghề cho NKT mỗi năm,...
Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM là một trong số các cơ sở dạy
nghề cho NKT. Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được; quá
trình dạy nghề và quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT còn bộc lộ những hạn
chế bất cập như: việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình dạy nghề
chưa phù hợp với từng đối tượng cụ thể, có những nội dung mới chưa được cập
nhật kịp thời; quản lý nội dung, phương pháp dạy nghề cho NKT chậm đổi mới;
việc quản lý, phát triển đội ngũ GV, CBQL giáo dục của Trung tâm tuy đã được
quan tâm nhưng chưa thật sự tạo ra được môi trường hấp dẫn để thu hút người
giỏi, người tâm huyết làm việc tham gia dạy nghề cho NKT,... điều đó đã làm
ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề cho NKT của Trung tâm. Hiện nay, số lượng
NKT học nghề hàng năm liên tục tăng lên so với kế hoạch. Cơ sở vật chất kỹ



4
thuật bảo đảm quá trình dạy nghề được huy động từ nhiều nguồn khác nhau vì
thế thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được sự phát triển chung của xã hội và phù hợp
với đặc điểm dạy nghề cho NKT. Bản thân NKT thường mặc cảm, tự ti, đa số lại
xuất thân trong những gia đình nghèo, trình độ văn hóa cơ sở thấp, hoàn cảnh
khó khăn đã ảnh hưởng đến quản lý chất lượng dạy nghề của Trung tâm.
Trong khi cơ cấu ngành nghề trong xã hội phát triển đa dạng cùng với
nhu cầu tuyển dụng lao động có chất lượng cao của các cơ sở sản xuất và
doanh nghiệp ngày càng tăng. Mặc dù Đảng và Nhà nước đã ban hành các
chính sách đối với doanh nghiệp tiếp nhận NKT vào làm việc; nhưng thực tế,
nhiều doanh nghiệp còn rất thờ ơ hoặc thiếu thông tin về vấn đề này. Những
vấn đề thực tiễn đó đã và đang tạo ra những mâu thuẫn và khó khăn cho việc
bảo đảm chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
TPHCM hiện nay.
Trên thực tế, đã có một số công trình của các tác giả nghiên cứu về dạy
nghề cho NKT ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào
nghiên cứu về quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật TPHCM một cách có hệ thống. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT
tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM” để nghiên cứu là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn; góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề và tạo việc
làm cho NKT trên địa bàn TPHCM hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người để được tự thể
hiện mình, để nuôi sống bản thân và gia đình. Tuy nhiên mong muốn có một công
việc phù hợp không phải là dễ, đặc biệt là đối với NKT thì đó là một trong những
vấn đề khó khăn. Có rất nhiều chính sách để hỗ trợ cho NKT về học nghề và việc
làm đã và đang được thực hiện. Nhưng trên thực tế không phải tất cả NKT đều
được hưởng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Nhà nước.



5
Để có được việc làm, NKT cần được đào tạo nghề phù hợp với dạng
tật, giúp họ có điều kiện phát huy khả năng của mình trong công việc sau này.
Đào tạo nghề cho NKT rất khó khăn so với dạy nghề cho người bình thường,
nhưng làm thế nào để NKT sống được với nghề, đó thực sự là một vấn đề cần
quan tâm. Đặc biệt, đời sống NKT phần lớn đều thuộc diện khó khăn.
Trên thế giới, giáo dục trẻ khuyết tật thực sự bắt đầu vào thế kỷ XVI;
ở một số nước như Pháp, Đức, Italia, Mỹ xuất hiện mô hình giáo dục
chuyên biệt cho trẻ em khuyết tật bị khiếm thính, khiếm thị, trẻ em chậm
phát triển trí tuệ,... Những nghiên cứu về giáo dục trẻ khuyết tật dựa trên
các quan điểm về y học được quan tâm. Đến cuối thế thế kỷ XVII, đầu thế
kỷ XVIII nhà vật lý, đồng thời là nhà giáo dục người Pháp Han Marc
Gaspard Itard (1774 - 1836) nghiên cứu về "Giáo dục trẻ khuyết tật dựa
vào chương trình, kế hoạch mới". Công trình nghiên cứu của tác giả được
bắt nguồn từ kinh nghiệm quá trình nuôi dạy trẻ em bị bỏ hoang do thú
rừng nuôi; Ông đã đề xuất biện pháp giáo dục NKT thông qua kế hoạch hoá
giáo dục cá nhân cho trẻ em.
Vào những năm 70 của thế kỷ XIX, ở Mỹ xuất hiện một số công trình
nghiên cứu giáo dục hội nhập trong nhà trường phổ thông cho trẻ có hoàn
cảnh đặc biệt về thể chất. Các nhà giáo dục cùng với cơ quan y tế nghiên cứu
về "Mô hình phục hồi chức năng dành cho trẻ khuyết tật". Dựa trên những
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của vấn đề, các tác giả đã phân loại khuyết
tật của trẻ dựa trên các trắc nghiệm y tế, tâm lý để phân chia thành các nhóm
và thực hiện các tác động giáo dục phù hợp với từng đối tượng cụ thể trong
nhà trường phổ thông, để các em có cơ hội hoà nhập với các HV bình thường
khác. Sau này Ture Johnson (1994) tiếp tục nghiên cứu phát triển và phân
thành bốn mức độ giáo dục hội nhập cụ thể, bao gồm: Hội nhập về thể chất,
hội nhập về chức năng, hội nhập xã hội và hội nhập hoàn toàn. Đó là những ý

tưởng độc đáo tạo tiền đề cho mô hình giáo dục hoà nhập những năm gần đây
phát triển rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới.


6
Năm 1972, một số tác giả người Mỹ đã thực hiện công trình nghiên cứu
"Chìa khoá của nền giáo dục phù hợp là kế hoạch giáo dục cá nhân", trong
đó nhấn mạnh đến việc "Phải lập kế hoạch giáo dục để thực hiện việc giáo
dục và huấn luyện cho trẻ khuyết tật"[31, tr.5 - 6].
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một số công trình khoa
học của các tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, như: Tác giả Nguyễn
Thị Hoàng Yến (Ban chỉ đạo trẻ khuyết tật Bộ GD&ĐT) phối hợp cùng các
nhà khoa học thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Ritsumeikan
Nhật Bản nghiên cứu đề tài: “Hỗ trợ và phát triển chương trình giáo dục gắn
liền với việc nâng cao tỉ lệ đến trường của trẻ chậm phát triển trí tuệ”. Dựa
trên những cơ sở khoa học xác đáng, các tác giả đã xây dựng hệ thống các bài
luyện tập, sắp xếp môi trường giáo dục phù hợp, nâng cao tỉ lệ tới trường cho
trẻ khuyết tật nhằm tạo nền tảng văn hóa cơ sở để các em học nghề đạt chất
lượng cao. Đây là công trình khoa học mang tầm quốc gia, đồng thời là tài
liệu để các cơ sở giáo dục tham khảo nghiên cứu xây dựng chương trình, nội
dung giáo dục cho NKT phù hợp với đối tượng chậm phát triển trí tuệ.
Nhóm tác giả Phạm Minh Mục, Vương Hồng Tâm, Nguyễn Thị Kim
Hoa đi sâu nghiên cứu vấn đề cụ thể: "Xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục cá nhân cho trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt". Các tác giả cho
rằng, trong những năm gần đây, Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến việc
thực hiện công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ em, trong đó
có trẻ khuyết tật được tiếp nhận nền giáo dục tiên tiến có chất lượng. Tuy
nhiên, muốn thực hiện giáo dục trẻ em có nhu cầu đặc biệt có hiệu quả cần
sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường. Để
có sự hợp tác chặt chẽ đó và mục tiêu giáo dục phù hợp thì mỗi trẻ khuyết

tật phải được xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân. Một bản kế hoạch giáo
dục cá nhân khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện thực hiện giáo dục
cũng như sự phát triển thể chất của trẻ được coi là một giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục hòa nhập.


7
Tác giả Đào Mạnh Thủy nghiên cứu về "Dạy nghề và tạo việc làm đối
với NKT thực trạng và giải pháp". Trên cơ sở làm rõ các quan điểm cơ bản
của Đảng, Nhà nước về NKT, tác giả đã đề xuất các chính sách mang tính
quản lý nhà nước về dạy nghề, giải quyết việc làm cho NKT như: Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến luật pháp và chính sách đối với NKT; nghiên cứu, triển
khai thực hiện các mô hình dạy nghề linh hoạt, đa dạng cả về thời gian, địa
điểm, chương trình, cách thức tiến hành phù hợp với khả năng, điều kiện của
NKT; gắn dạy nghề tạo việc làm với doanh nghiệp; nghiên cứu, ưu tiên triển
khai thực hiện để phát triển rộng rãi mô hình dạy nghề theo các dự án nhỏ; có
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT. Tuy không đi sâu vào những
vấn đề cụ thể về dạy nghề và tạo việc làm NKT nhưng đó cũng là những cơ
sở quan trọng, thiết thực để thực hiện chính sách quốc gia về NKT.
Dưới góc độ khoa học Kinh tế, tác giả Đàm Hữu Đắc nghiên cứu
"Những biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho NKT Việt Nam". Nhìn nhận vấn
đề dưới góc độ là lực lượng sản xuất xã hội, tác giả cho rằng NKT tham gia
vào các quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Với số lượng
NKT lớn, dù bị khuyết tật một phần cơ thể nhưng nhiều người có những khả
năng đặc biệt, tạo ra những giá trị sản phẩm cao, NKT không có việc làm tức
là lãng phí nguồn nhân lực xã hội. Vì vậy, các tổ chức, các doanh nghiệp cần
quan tâm tạo việc làm cho NKT, đồng thời đào tạo họ trở thành lực lượng lao
động để đóng góp của cải cho xã hội và hoà nhập cộng đồng, vừa mang lại lợi
ích kinh tế và lợi ích về mặt xã hội.
Ở một hướng khác, nghiên cứu về NKT dưới góc độ của khoa học Xã

hội, tác giả Lê Văn Tạc (Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục) nghiên
cứu về: "Bảo đảm quyền tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật"; tác giả Nguyễn
Thị Mai đã "Tìm hiểu một số thuận lợi - hạn chế trong tiến trình hội nhập và
phát triển của NKT tại TPHCM"; tác giả Nguyễn Thị Thảo thì đi sâu nghiên
cứu về một đối tượng cụ thể hơn, đó là "Một số giải pháp tạo việc làm cho
người khiếm thị tại TPHCM".


8
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Tâm đã "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo nghề cho NKT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng". Trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng hiệu quả
nhu cầu của HV là NKT như: Chú trọng cải thiện nhân tố phát triển kỹ năng động lực đào tạo; nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và
xã hội về dạy nghề cho NKT; ưu tiên phát triển cơ sở dạy nghề; mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV dạy nghề cho NKT; tiếp tục hoàn thiện thể chế dạy
nghề, hỗ trợ vật chất và tinh thần cho người học nghề và người dạy nghề;...
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa về "Hiện trạng và định
hướng nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật học tập ở Việt Nam". Tiếp cận vấn đề
nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật học tập ở Việt Nam từ việc phân tích định
nghĩa về khuyết tật học tập và dẫn chứng những nội dung liên quan từ Luật
NKT, nêu lên hiện trạng nhu cầu giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật học tập.
Theo tác giả, các hình thức sử dụng để giáo dục trẻ khuyết tật học tập có hiệu
quả là thông qua giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt. Đồng thời, tác giả
đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng để tiếp tục nghiên cứu, sử dụng có
hiệu quả vào quá trình giáo dục trẻ khuyết tật học tập như: chuẩn hóa bộ công cụ
sàng lọc nhóm trẻ khuyết tật học tập; đổi mới phương pháp dạy nghề và chương
trình giáo dục phù hợp; hỗ trợ cải thiện kỹ năng học đường cho nhóm trẻ này.
Từ những nghiên cứu trên đây chúng tôi nhận thấy:
Giáo dục NKT là vấn đề được quan tâm, cả ở tầm chính sách vĩ mô
với các quan điểm, định hướng, chính sách mang tầm chiến lược đến các

chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể nhằm giúp
NKT được tiếp cận nền giáo dục xã hội. Giải quyết vấn đề này vừa là chính
sách xã hội, vừa là trách nhiệm của nhà nước, của các tổ chức, trực tiếp là
các cơ sở giáo dục NKT.
Dạy nghề và tạo việc làm cho NKT là một vấn đề quan trọng và được
coi là “chìa khóa” để giúp NKT tự thay đổi cuộc sống của họ; đồng thời giảm
nhẹ gánh nặng cho gia đình, xã hội cả về tâm lý tình cảm và kinh tế.


9
Nâng cao chất lượng dạy nghề cho NKT đã được quan tâm cả về lý
luận và thực tiễn. Về phương diện lý luận, đã có nhiều tác giả, nhiều công
trình khoa học nghiên cứu ở nhiều mức độ và nhiều cách tiếp cận khác nhau,
từ vấn đề nhân quyền, đến khía cạnh kinh tế; từ vấn đề chính sách đến dịch vụ
xã hội; từ đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn đến tạo cơ hội
việc làm… Các nghiên cứu đã định hướng, gợi mở và tạo dựng được những
đề xuất về mặt chính sách và chương trình hành động nhằm thay đổi cuộc
sống của NKT hiện nay như:
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho NKT thực hiện bình đẳng các
quyền về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và phát huy khả năng của mình để ổn
định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng, tham gia các hoạt động xã hội.
Khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận và tạo việc làm cho NKT;
chính sách dạy nghề miễn phí; miễn, giảm học phí và hỗ trợ kinh phí trong
quá trình đào tạo nghề.
Quy định các ưu đãi đối với cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành
riêng cho NKT (được hỗ trợ giúp đỡ cơ sở vật chất ban đầu về đất đai, nhà xưởng,
trang thiết bị và được miễn một số loại thuế, được vay vốn với lãi suất ưu đãi).
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ sự luận giải cơ sở lý luận thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, đề xuất

biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người
tàn tật TPHCM nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề cho NKT, giúp họ có
trình độ tay nghề tương ứng để tham gia vào quá trình sản xuất tăng cơ hội
hoà nhập với cộng đồng, nâng cao cuộc sống.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chất lượng dạy nghề và quản lý chất lượng
dạy nghề cho NKT.
- Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung
tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.


10
- Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung
tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu: Chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm
Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
* Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho
NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
* Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý
chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM,
trong đó tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề của một
số nghề thủ công như: may mặc, thêu ren, kết cườm,...
Các số liệu sử dụng để nghiên cứu từ năm 2008 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy nghề là tổng hoà chất lượng của các yếu tố cấu thành
quá trình đào tạo. Trong công tác quản lý, nếu các chủ thể coi trọng giáo dục
nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển về
số lượng với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV,

CBQL; quản lý xây dựng chương trình và thực hiện đổi mới nội dung kết hợp
với đổi mới phương pháp dạy nghề phù hợp với đặc điểm NKT; đồng thời tăng
cường quản lý cơ sở vật chất, phát huy hiệu quả các yếu tố bảo đảm thì quá
trình dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM sẽ được
quản lý chặt chẽ, góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề cho NKT; giúp người
học có cơ hội hoà nhập với cộng đồng.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt và cụ thể tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,


11
Nhà nước, của ngành giáo dục và ngành lao động - thương binh và xã hội về
giáo dục, quản lý giáo dục. Tập trung nghiên cứu và cụ thể hoá các tư tưởng,
quan điểm của Đảng; các văn bản pháp quy của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT và
Bộ LĐ-TB&XH; nghiên cứu các công trình khoa học, các tài liệu có nội dung
liên quan đến chất lượng giáo dục, đào tạo; chất lượng dạy nghề cho NKT.
Đề tài còn vận dụng các quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan
điểm lịch sử - lôgic, quan điểm thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu đã xác định.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học
chuyên ngành, bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
thực tiễn, phân tích, tổng hợp thông tin từ các tài liệu lý luận thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài; quan sát, toạ đàm với GV, HV và CBQL; điều tra bằng
phiếu ankét, xin ý kiến của các chuyên gia… Cụ thể là:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các quan điểm, tư tưởng

chỉ đạo của Đảng; các văn bản quản lý giáo dục và các công trình khoa học về
chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng giáo dục. Nghiên cứu các văn bản của
Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố, của sở GD&ĐT, sở LĐ-TB&XH; của
chi ủy, Ban Giám đốc Trung tâm về các nội dung có liên quan đến giáo dục - đào
tạo; trực tiếp là những nội dung lý luận và thực tiễn có liên quan đến chất lượng
dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động hoạt động dạy nghề của
GV; quản lý dạy nghề của cán bộ quản lý, hoạt động học nghề của HV để rút
ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Thực hiện điều tra xã hội học đối với HV,
CBQL giáo dục, GV của Trung tâm, HV đã tốt nghiệp và các cơ sở sử dụng
HV đã tốt nghiệp do Trung tâm đào tạo ra.


12
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với CBQL, GV và
HV của Trung tâm; các cơ sở sử dụng HV đã tốt nghiệp; GV ở các trường
trung cấp, cao đẳng nghề trên địa bàn Thành phố để nắm bắt tình hình, học
hỏi kinh nghiệm quản lý.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động thực
tiễn và nghiên cứu báo cáo tổng kết hàng năm về kết quả dạy nghề của các
lớp và của Trung tâm để rút ra kinh nghiệm cần thiết cho việc quản lý chất
lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia
của các nhà quản lý, nhà giáo, của các cơ sở sử dụng lao động là NKT do
Trung tâm đào tạo ra về một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới nội
dung nghiên cứu đề tài và bước đầu kiểm chứng tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp được đề xuất.
Các phương pháp thống kê toán học: Trong quá trình nghiên cứu sử

dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm minh chứng cho
những nhận định, đánh giá của đề tài và khảo nghiệm khoa học.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về
quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT; cung cấp luận cứ khoa học cho tổ
chức đảng, nhà quản lý các cấp mà trực tiếp là chi ủy, Ban Giám đốc và các
cơ quan chức năng của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn để nâng
cao chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
TPHCM trong những năm tới đây.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu bao gồm: phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.


13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ
NGƯỜI TÀN TẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Những khái niệm của đề tài
1.1.1. Khái niệm chất lượng dạy nghề
Thuật ngữ "nghề" được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
cách quan niệm phổ biến hiện nay: "đó là một loại hình lao động đòi hỏi có sự
đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn". Đặc trưng cơ bản
của nghề: Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp
đi lặp lại; là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội;
là phương tiện để sinh sống; là dạng lao động có kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt,
có giá trị trao đổi trong xã hội và phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay, trong xu thế phát triển của xã hội, phạm trù "Nghề" có sự
biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển của kinh tế - xã hội;

đồng thời, người lao động cần được đào tạo để nâng cao trình độ, kỹ năng
hoạt động nghề trong một lĩnh vực cụ thể. Như vậy, hoạt động nghề của người
lao động có liên quan chặt chẽ đến dạy nghề.
Dạy nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và tương lai. Dạy
nghề có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: Kèm cặp trực
tiếp trong sản xuất, đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, các trung tâm,... Dù thực
hiện bằng hình thức nào thì dạy nghề cũng bao gồm hai quá trình có quan hệ
hữu cơ với nhau, đó là quá trình người dạy truyền thụ những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để người học có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự thành thục
về nghề nghiệp; cùng với đó là quá trình người học tiếp thu những kiến thức


14
về lý thuyết và thực hành để đạt đến một trình độ nhất định; có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Chất lượng dạy nghề, nhất là của các cơ sở, các trung tâm dạy nghề có
vai trò rất quan trọng, trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
để phát triển kinh tế - xã hội. Luật Dạy nghề xác định "Mục tiêu dạy nghề là
đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [27, tr.3].
Hiện nay, khái niệm về chất lượng còn tồn tại nhiều cách hiểu khác
nhau. Theo (Oxford Pocket Dictionary), chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản.
Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng được hiểu là “Cái làm nên phẩm

chất, giá trị của sự vật” hoặc là “Cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật
này khác sự vật kia” [51, tr.321]. Đó là tổng hợp các yếu tố, điều kiện tham
gia vào quá trình hình thành chất lượng để thoả mãn nhu cầu nào đó trong đời
sống xã hội và con người.
Trong lĩnh vực giáo dục, với đặc trưng của sản phẩm là con người, có
thể hiểu chất lượng là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện
cụ thể ở các giá trị phẩm chất nhân cách và giá trị sức lao động, hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp. Chất lượng giáo dục còn được thể hiện ở
mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động
như tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp.


15
Theo các tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp: “Chất lượng đào
tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một
chương trình đào tạo”[15].
Tác giả Trần Khánh Đức đưa ra quan niệm: “Chất lượng đào tạo là kết
quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị
nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp
tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”[15].
Từ các cách tiếp cận trên, chúng tôi cho rằng chất lượng dạy nghề là
tổng hoà chất lượng các yếu tố của quá trình đào tạo, được biểu hiện tập
trung ở kiến thức, kỹ năng và phẩm chất nhân cách mà người học có được
trong quá trình đào tạo phù hợp với mục tiêu đã xác định.
Như vậy, chất lượng dạy nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất
định và trạng thái đó thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Chất
lượng dạy nghề phụ thuộc vào các yếu tố: Chất lượng đầu vào (nguyện vọng,
trình độ văn hoá, khả năng nhận thức, sức khoẻ,... của người học nghề); chất
lượng quá trình đào tạo: (mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề); đội ngũ
GV, phương pháp dạy nghề; đội ngũ CBQL (phẩm chất, năng lực); cơ sở vật

chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy nghề;...
Chất lượng dạy nghề phản ánh chất lượng người lao động được đào tạo
theo mục tiêu và chương trình đào tạo cho các lĩnh vực, các đối tượng khác
nhau. Đó không phải là những con số đơn thuần cộng lại về giá trị của các
yếu tố hợp thành, mà là sự tích hợp một cách tự giác, chủ động, sáng tạo tổng
hoà của các yếu tố; là phẩm chất nhân cách, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo thực
hành nghề nghiệp mà người học có được thông qua quá trình đào tạo.
Chất lượng dạy nghề được kiểm nghiệm thông qua thực tiễn hoạt động
thực tiễn của người lao động tại các cơ sở sản xuất, có sự biến đổi theo thời
gian, không gian và chịu sự tác động của nhiều yếu tố.


16
Dạy nghề cho NKT nhằm giúp họ có phẩm chất và năng lực thực hành
nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm
được việc làm ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng [27, tr.27].
Chất lượng dạy nghề cho NKT được tạo thành thông qua quá trình dạy
và học nghề, đó là sự phát triển cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hành
nghề mà NKT có được phù hợp với dạng tật và đáp ứng thực tiễn hoạt động
tại các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật
tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Theo quan niệm chung nhất: “Quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức [41, tr.326].
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý xã hội, được thể hiện ở
hai cấp độ chủ yếu, đó là vĩ mô và vi mô. Quản lý vĩ mô tương ứng với khái
niệm quản lý một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô tương
ứng với khái niệm về quản lý một nhà trường. Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp

vĩ mô quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống nhằm đạt mục đích quản lý nhất định. Ở cấp độ vi mô, quản
lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục - đào tạo của cơ sở đào tạo nhằm
hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách của người học theo mô hình,
mục tiêu giáo dục - đào tạo.
Quản lý chất lượng giáo dục là nội dung quan trọng, bảo đảm cho sản
phẩm giáo dục đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo; phù hợp nhu cầu, đòi hỏi
của xã hội. Dưới góc độ nghiên cứu của khoa học quản lý giáo dục; quản lý


17
chất lượng giáo dục là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế
bảo đảm chất lượng để sản phẩm giáo dục đạt được các tiêu chuẩn xác định.
Như vậy, quản lý chất lượng giáo dục là thuật ngữ được sử dụng để
miêu tả các thủ pháp hoặc các quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh
giá xem các sản phẩm giáo dục có bảo đảm được các thông số chất lượng theo
mục đích, yêu cầu đã được định sẵn hay không.
Quản lý chất lượng giáo dục là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống
các biện pháp quản lý toàn bộ quá trình đào tạo nhằm bảo đảm và không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Quản lý đào tạo nghề là một trong những vấn đề cụ thể của quản lý
giáo dục trong lĩnh vực dạy nghề; đó là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống đào tạo
nghề phát triển, vận hành theo đúng đường lối, chủ trương và thực hiện những
yêu cầu của xã hội để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý đào tạo
nghề bao gồm nhiều nội dung, trong đó có nội dung quan trọng là quản lý
chất lượng đào tạo nghề.
NKT là đối tượng đặc biệt, họ có quyền bình đẳng như các thành viên

khác trong xã hội; hiện nay các cơ sở dạy nghề cho NKT và số NKT học nghề
ngày càng tăng lên. Quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT đã và đang là vấn
đề cần quan tâm giải quyết cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Từ cách tiếp cận trên đây cho thấy, Quản lý chất lượng dạy nghề cho
NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM là sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý vào quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng trang bị
kiến thức, phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng nghề và bồi dưỡng thái độ
hành vi cho người học góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo.
Thực chất quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật TPHCM, là quản lý chất lượng quá trình dạy nghề của GV, học


18
nghề của HV, quản lý các yếu tố bảo đảm cho quá trình đào tạo nghề của
Trung tâm đạt được chất lượng cao đáp ứng với mục tiêu đào tạo đã xác định.
Mục đích quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật TPHCM là nhằm bảo đảm chất lượng dạy nghề cho NKT tại
Trung tâm đạt tới mục tiêu đào tạo đã xác định. Cụ thể là:
Đảm bảo cho NKT được hưởng những quyền lợi cơ bản, đặc biệt là
quyền được giáo dục, được học nghề; giúp người học có năng lực thực hành
nghề phù hợp với độ tuổi, mức độ khuyết tật và khả năng lao động của mình
để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống, hoà nhập vào
các hoạt động xã hội.
Được học nghề, tiến tới hoàn thiện kỹ năng nghề để có một nghề hay
một công việc có thu nhập và có cơ hội cống hiến cho xã hội. Đồng thời, góp
phần cải thiện tình trạng suy giảm các chức năng cơ thể và hạn chế chức năng
tinh thần do khiếm khuyết hoặc tổn thương về tâm lý, trí tuệ.
Nội dung quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật TPHCM bao gồm quản lý toàn bộ các thành tố của quá trình đào
tạo, từ tư vấn phân loại dạng tật của người học đến quản lý mục tiêu, chương

trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy nghề, quản lý chất lượng bảo đảm
cơ sở vật chất, quản lý kết quả dạy nghề,...
Chủ thể quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật TPHCM là những cá nhân và tổ chức được phân cấp theo quy
định của Luật Dạy nghề; Quyết định của Ủy ban Nhân dân TPHCM về việc
thành lập "Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM" và Quy định về tổ chức
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm đã được phê duyệt; trách
nhiệm cụ thể được xác định như sau:
Cấp uỷ đảng và Ban Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm lãnh đạo,
quản lý và điều hành toàn diện mọi mặt hoạt động của Trung tâm; trong đó,
nhiệm vụ chính trị trung tâm là bảo đảm chất lượng dạy nghề cho NKT.


19
Phòng tư vấn - quản lý dạy nghề có trách nhiệm tham mưu, giúp việc
cho Ban Giám đốc Trung tâm các nội dung liên quan đến dạy nghề, quản lý
quá trình dạy nghề. Trực tiếp điều hành tổng thể chương trình, kế hoạch dạy
nghề cho tất cả các đối tượng HV, chỉ đạo tổ GV, các bộ môn tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch, nội dung dạy nghề cho NKT.
Tổ GV và các bộ môn dạy nghề là lực lượng sư phạm chủ yếu và trực
tiếp giảng dạy, quản lý nội dung, chương trình môn học, tiến hành các hoạt
động dạy nghề, quản lý chất lượng học nghề của HV.
Ban giám thị là lực lượng trực tiếp quản lý con người, quản lý hoạt
động học tập và sinh hoạt của HV ngoài giờ học. Tuy là lực lượng quản lý
“hoạt động sư phạm ngoài giảng đường” nhưng họ có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy nghề cho người học.
Các bộ phận trên hợp thành chủ thể quản lý chất lượng dạy nghề cho
NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM.
Đối tượng quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo
trợ người tàn tật TPHCM là chất lượng hoạt động dạy nghề, hoạt động học

nghề của toàn bộ HV, tập thể HV. HV vừa là khách thể tiếp nhận các tác động,
chịu sự điều khiển, định hướng theo các quyết định của chủ thể quản lý; vừa
là chủ thể tự quản lý, tự tổ chức, tự điều khiển thực hiện quá trình học tập và
là nhân tố quyết định chất lượng học nghề của bản thân.
Quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật
TPHCM được thực hiện bởi những cách thức, biện pháp tác động của đội ngũ
CBQL các cấp và GV của Trung tâm đến toàn bộ quá trình dạy nghề cho NKT.
1.1.3. Khái niệm biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho ngwời
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Biện pháp được hiểu là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể
nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sử
dụng các công cụ quản lý, thông qua các chức năng quản lý để tác động vào


20
đối tượng quản lý hay vào các yếu tố cấu thành của nó, đó chính là thực hiện
biện pháp quản lý.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Biện pháp quản lý là theo dõi sát sao
mọi công việc, kiểm tra kịp thời, thanh tra để uốn nắn..., tổ chức tốt tự giám
sát, tự kiểm tra của các bộ phận, các tổ chuyên môn là biện pháp tốt nhất và
hiệu quả nhất”.
Quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn
tật TPHCM cần phải có những cách thức, biện pháp tác động cụ thể, khoa học
thì mới mang lại kết quả theo mong muốn.
Như vậy, biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung
tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM là hệ thống những cách thức tác động có
mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến các nhân tố của quá trình đào
tạo nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.
Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT là tổng hợp những cách
thức, biện pháp tác động được thực hiện thông qua các hành động của chủ thể

quản lý các cấp, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng, Ban Giám
đốc Trung tâm và hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan chức năng. Việc tác động
tới HV được thực hiện bằng nhiều biện pháp quản lý, nhiều con đường khác
nhau, nhưng chủ yếu là thông qua hoạt động dạy nghề và phát huy ảnh hưởng từ
môi trường đào tạo ở Trung tâm, cũng như vai trò tự quản lý của HV.
Mục đích của biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại
Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM là nhằm làm nâng cao chất lượng
dạy nghề cho NKT; giúp họ có cơ hội làm công việc yêu thích và có điều kiện
hoà nhập với cộng đồng.
Phạm vi tác động của các biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho
NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM mang tính toàn diện, tác
động vào từng nhân tố và tác động vào tất cả các nhân tố của của quá trình


21
dạy nghề: (tác động vào mục tiêu, chương trình, nội dung, nhân lực, vật lực
và tài lực,…) của quá trình dạy nghề.
Đối tượng quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật TPHCM là chất lượng hoạt động dạy nghề và hoạt động học
nghề. Với NKT, mỗi người học có những sự khác nhau về mức độ khuyết tật,
về đặc điểm tâm lý, khả năng nhận thức,... Vì thế, biện pháp quản lý chất
lượng dạy nghề cho NKT vừa phù hợp với quá trình dạy nghề nói chung, vừa
phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể; thông qua các con đường, cách thức,
biện pháp quản lý khác nhau.
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý chất lượng dạy nghề tại
Trung tâm Bảo trợ người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.1. Nội dung quản lý chất lượng dạy nghề tại Trung tâm Bảo trợ
người tàn tật Thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý chất lượng dạy nghề cho NKT thực chất là quản lý các thành tố
cấu thành chất lượng dạy nghề cho đối tượng này. Đây là nội dung quan trọng

trong toàn bộ công tác quản lý của Trung tâm nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm
cao nhất, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý chất lượng dạy
nghề cho NKT tại Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM bao gồm:
- Quản lý chất lượng đầu vào
Quản lý chất lượng đầu vào là cơ sở, tiền đề của quản lý chất lượng dạy
nghề cho NKT ở Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM. Quản lý chất
lượng đầu vào để dạy nghề cho NKT có sự khác biệt so với tuyển chọn để đào
tạo các đối tượng khác. Đối với NKT, nếu họ có nhu cầu được học nghề thì cơ
sở dạy nghề không được phép từ chối. Vì thế, quản lý chất lượng đầu vào bao
gồm việc tiếp nhận, phân loại, tư vấn lựa chọn nghề,... để NKT được đào tạo
một nghề cụ thể phù hợp mức độ khuyết tật của họ.


22
Việc quản lý chất lượng đầu vào được tiến hành cả về khả năng nhận
thức, phân loại mức độ khuyết tật cụ thể, phù hợp với nguyện vọng, xu hướng
và khả năng phát triển nghề của NKT thì sẽ nâng cao chất lượng quá trình dạy
nghề. Quản lý chất lượng đầu vào là quản lý chặt chẽ từng khâu và sự phối
hợp giữa các khâu, các hình thức tuyển chọn đầu vào. Để quản lý chất lượng
đầu vào tốt cần kết hợp chặt chẽ các biện pháp tuyển chọn về y tế với biện
pháp trắc nghiệm tâm lý cần thiết và khả năng tư duy, ngôn ngữ, năng khiếu
phát triển tay nghề của NKT; thông quá đó các chủ thể quản lý và GV có biện
pháp tác động phù hợp với từng người trong quá trình dạy nghề.
Quản lý chất lượng đầu vào được thực hiện ngay từ đầu khoá học và
trong cả quá trình dạy nghề; cùng với việc tư vấn lựa chọn nghề từ đầu khoá
cần thực hiện sàng lọc, phân loại trong quá trình dạy nghề để thực hiện cá biệt
hoá tác động sư phạm phù hợp với đối tượng cụ thể, bảo đảm sự ổn định và
phát triển tay nghề của HV.
Quản lý chất lượng đầu vào trong dạy nghề cho NKT cần bảo đảm sự

phù hợp về quy mô, khả năng đào tạo của Trung tâm với số lượng HV có
nguyện vọng được học nghề.
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy nghề cho NKT
Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy nghề là những thành tố quan
trọng, có vai trò định hướng các thành tố khác và quyết định chất lượng dạy
nghề cho NKT. Theo quan điểm Đại hội Đảng toàn quốc là thứ XI, để "đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục" thì trước hết phải “Đổi mới tư duy giáo dục
một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và
toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu
vực và thế giới”[8, tr.206]. Theo đó, quản lý tốt mục tiêu, chương trình, nội


23
dung dạy nghề sẽ thúc đẩy việc đổi mới toàn diện quá trình dạy nghề, đồng
thời đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy nghề của Trung tâm.
Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy nghề cho NKT ở Trung
tâm là quá trình quán triệt, cụ thể hoá quan điểm, tư tưởng, chương trình, kế
hoạch dạy nghề của Đảng, Nhà nước và của cơ quan chức năng cấp trên, triển
khai xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, nội dung dạy
nghề của Trung tâm. Thực chất quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy
nghề cho NKT là định hướng, điều khiển việc xác lập và thực hiện mục tiêu,
chương trình, kế hoạch dạy nghề của Trung tâm theo đúng quy định của pháp
luật; nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao
động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định đời sống
và hoà nhập cộng đồng.
Quản lý mục tiêu dạy nghề cho NKT được thực hiện thông qua quản lý
chương trình, kế hoạch dạy nghề; đây không đơn thuần chỉ là quản lý mô hình
dự kiến hoặc quản lý sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy nghề, mà là quản
lý cả quá trình thực hiện mục tiêu dạy nghề cho NKT. Vì vậy, quản lý quá

trình xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch dạy nghề cho
NKT ở Trung tâm là nội dung quan trọng nhất của quản lý mục tiêu dạy nghề.
Nội dung quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy nghề cho NKT ở
Trung tâm Bảo trợ người tàn tật TPHCM bao gồm:
Quản lý khâu thiết kế mục tiêu (cả mục tiêu chung và mục tiêu dạy
nghề cho từng nghề cụ thể); xây dựng chương trình (cả chương trình khung và
quản lý chương trình môn học), kế hoạch dạy nghề cho NKT.
Quản lý quá trình tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy
nghề, trong đó trọng tâm là quản lý việc cụ thể hoá mục tiêu, chương trình đào
tạo thành các nội dung dạy nghề cụ thể. Khi chương trình đào tạo đã được phê
duyệt, giám đốc Trung tâm, các cơ quan chức năng, tổ GV và các bộ môn dạy
nghề có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch theo quy chế, quy định.


×