Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc khmer ở trường trung học cơ sở huyện thạnh trị tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.53 KB, 100 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHAN VĂN BÌNH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠNH TRỊ TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHAN VĂN BÌNH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠNH TRỊ TỈNH SÓC TRĂNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS TR¦¥NG THµNH
TRUNG

HÀ NỘI - 2013



MỤC LỤC
Mở đầu
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN
THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG

3
13

1.1
1.2

Những khái niệm cơ bản
Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc
Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng

13
17

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG


25

2.1.
2.2.

Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục tỉnh Sóc Trăng
Những đặc điểm về giáo dục đạo đức học sinh dân tộc
Khmer Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện
Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng
Thực trạng và nguyên nhân quản lý quá trình giáo dục
đạo đức học sinh dân tộc Khmer Trường trung học cơ sở
dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng

25
27

Chương 3

YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THẠNH TRỊ TỈNH SÓC
TRĂNG

47

3.1.

Yêu cầu định hướng xây dựng các biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer Trường trung học
cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh dân tộc
Khmer Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện
Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng

47

2.3.

3.2.
3.3.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

33

49
70
80
86
84


3

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Dạy cũng như học, phải chú trọng
cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng.Đó là cái gốc quan trọng. Nếu
thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc
sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn
định…”[15,tr57]. Thấm nhuần tư tưởng đó, Đảng ta đã chủ trương: “Tăng
cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác – Lê Nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà
trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học...”[27,Tr45]. Điều đó đưa tới
đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, các trường phổ thông
dân tộc nội trú nói chung, trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện
Thạnh Trị nói riêng đã có nhiều cố gắng trong trong quản lý và tiến hành giáo
dục đạo đức cho học sinh. Vì vậy, phần đông học sinh dân tộc Khmer ở đây
đã có hạnh kiểm tốt, thể hiện rõ ở lòng yêu nước, tôn trọng pháp luật và kỷ
luật, chăm chỉ học tập, đoàn kết tốt, kính thầy, yêu bạn, trung thực trong thi
cử, có ý thức phấn đấu vươn lên… Tuy nhiên, do tác động của những hiện
tượng tiêu cực trong xã hội như: sự suy thoái về đạo đức và những giá trị
nhân văn; lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão; tiêu cực trong thi cử,
bằng cấp; bệnh thành tích; sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các
phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet…, thêm vào đó là những
khó khăn về kinh tế, hạn chế về đời sống văn hóa; kết quả xoá đói giảm nghèo
chưa bền vững; sự phân hoá giàu nghèo ở vùng đồng bào dân tộc Khmer …
đã làm cho một bộ phận học sinh, trong đó có không ít học sinh dân tộc
Khmer tiếp thu chưa tốt sự giáo dục đạo đức của nhà trường. Thực tế này đặt


4
ra yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục đạo đức trong nhà trường, nhưng

để làm được điều đó thì khâu đột phá chính là tập trung được sự nỗ lực chung
của các chủ thể giáo dục vào xây dựng thái độ và hành vi đạo đức của học
sinh thông qua những biện pháp quản lý giáo dục tích cực và kiên quyết.
Thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là Chỉ
thị 68-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VI về công tác ở vùng
dân tộc Khmer, trong thời gian qua các cấp chính quyền, đoàn thể ở Sóc
Trăng đã quan tâm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại vùng đồng bào dân
tộc, vì vậy tỷ lệ học sinh dân tộc Khmer ở các trường dân tộc nội trú ngày
càng tăng. Các em học sinh dân tộc Khmer đã đoàn kết và hòa đồng tốt với
các bạn, tuy nhiên do sự chi phối của những đặc điểm tâm lý dân tộc một số
em có biểu hiện hay tự ty, tự ái, dễ bị lôi kéo, kích động nên việc giáo dục đạo
đức cho học sinh dân tộc Khmer thường gặp những khó khăn, phức tạp.Vì
vậy, công tác quản lý giáo dục không thể không tính đến những đặc điểm giáo
dục đạo đức học sinh dân tộc Khmer.
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho
học sinh, nhưng phần lớn những nghiên cứu đó tiếp cận vấn đề vừa nêu dưới
góc độ giáo dục học, những nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh, nhất là tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú thì hầu như còn
thiếu vắng.
Xuất phát từ những lý do nói trên, là người làm công tác quản lý ở một
Huyện có đông học sinh dân tộc Khmer, nên tác giả chọn đề tài: “Quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường Trung học cơ sở
Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài


5
Trong lịch sử giáo dục thế giới, có một số quan điểm, tư tưởng tiêu biểu
bàn về giáo dục, quản lý giáo dục gắn liền với phẩm chất nhân cách của các
danh nhân, các nhà sư phạm nổi tiếng như sau:

Khổng Tử (551 - 479 tr.CN) không chỉ là nhà triết học, nhà giáo dục
nổi tiếng mà còn là nhà quản lý tài giỏi, ông là người đầu tiên trên thế giới mở
trường tư để dạy các tầng lớp người trong xã hội, với quan điểm “hữu giáo vô
loại”, tức là trong giáo dục không có sự phân biệt sang hèn. Ông chủ trương
quản lý xã hội bằng đức trị, người trên nêu gương, kẻ dưới noi theo, các quan
cai trị phải lấy nhân làm đức tính cơ bản. Bàn về giáo dục và quản lý giáo dục
ông cho rằng: giáo dục phải sát đối tượng, đánh giá người phải hướng vào
phẩm chất, chứ không phải từ thành phần xuất thân và số tài sản mà họ có.
Đây là một tư tưởng tiến bộ, khoa học về quản lý giáo dục vẫn còn nguyên giá
trị cho tới ngày nay.
Hàn Phi Tử (280 - 233 tr.CN), với quan niệm bản chất con người là vì
tư lợi, cho nên phải dùng hình phạt, ông đề cao tư tưởng pháp trị, cổ vũ cho
sự độc tài của vua, ông quan tâm đến quyền lực, đến khoảng cách địa vị giữa
người cai trị và người bị cai trị, đề cao chính sách dùng người, coi trọng tài
năng và xem đây là nhân tố quyết định sự thành bại của quản lý. Ông cho
rằng, tài năng của người quản lý thể hiện ở việc dùng sức và dùng trí của
người khác, việc cai trị phải dựa trên ba yếu tố là: Pháp - Thế - Thuật để điều
khiển người bị trị như là công cụ mù quáng của quan lại. Đây là một hạn chế
trong tư tưởng của Hàn Phi Tử về quản lý xã hội.
Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng và duy vật lịch sử C. Mác
(1818 - 1883) và Ph. Ăngghen (1820 - 1895), đã đánh giá lại toàn bộ những tư
tưởng đạo đức đã có từ xưa đến nay, tổng kết và đưa ra những luận điểm khoa
học của mình về đạo đức. Hai ông đã chỉ ra sự tất yếu xuất hiện của một kiểu
đạo đức mới trong lịch sử - đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân. Theo


6
Ph. Ăngghen, đây là nền đạo đức “đang tiêu biểu cho sự lật đổ hiện tại, biểu
hiện cho lợi ích của tương lai, tức là đạo đức vô sản, là thứ đạo đức có một số
lượng nhiều nhất những nhân tố hứa hẹn một sự tồn tại lâu dài” [33, tr.136].

Luận điểm này đã đặt cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu quản lý
quá trình giáo dục phẩm chất nhân cách nhằm đảm bảo cho con nguời phát
triển một cách toàn diện.
V.I. Lênin (1870 - 1924), vừa là nhà lý luận cách mạng vừa là nhà tổ
chức thực tiễn về quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Ông cho rằng, chức năng
quan trọng của Nhà nước Xô Viết là quản lý xã hội, quản lý và điều hành nền
kinh tế, phát triển văn hóa, giáo dục, nâng cao đời sống các tầng lớp nhân dân.
V.I. Lênin cũng đã đưa ra các nguyên tắc về quản lý xã hội chủ nghĩa, về mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Tiếp tục tư tưởng của C. Mác và Ph.
Ăngghen, trong quá trình đấu tranh chống lại các học thuyết đạo đức duy tâm,
phản động đang đầu độc giai cấp công nhân và nhân dân lao động, V.I. Lênin
đã khẳng định sự tất yếu ra đời của “luân lý cộng sản” và “đạo đức cộng sản”
[29, tr.366]. Trong đó, V.I. Lênin đã chỉ ra thực chất cách mạng của nội dung
đạo đức mới đó là: “Những gì góp phần phá hủy xã hội cũ của bọn bóc lột và
góp phần đoàn kết tất cả những người lao động chung quanh giai cấp vô sản
đang sáng tạo ra xã hội mới của những người cộng sản” [29, tr.369]. Đây là
cơ sở khoa học để xây dựng, phát triển và quản lý nền giáo dục mới - nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969) đã từng nói: “Có tài mà không có
đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo
đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật
thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu
thiếu một đức thì không thành người”[17,tr134].Vì vậy, nhà trường cần phải


7
hết sức coi trọng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần làm cho các
em trở thành những người có đức, có tài để xây dựng thành công xã hội mới.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đạo đức; về quản lý; về giáo dục và quản lý giáo dục, Đảng Cộng sản

Việt Nam đã thường xuyên khẳng định phải “đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhệm xã
hội... Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong giáo dục thế hệ trẻ“ [29, tr.216]. Đây là những định hướng rất
quan trọng cho việc xác định nội dung, phương thức, lực lượng tiến hành giáo
dục đạo đức cho học sinh trong thời kỳ mới.
Trong những năm vừa qua công tác giáo dục đạo đức trong các nhà
trường phổ thông đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục và quản lý
giáo dục. Do đó nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố, đề cập tới
những khía cạnh khác nhau, với nội dung và cách tiếp cận rất phong phú, đa
dạng về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Một số
công trình được nêu ra dưới đây sẽ minh chứng cho điều đó.
Nói về công tác quản lý giáo dục có phải kể đến những công trình
nghiên cứu như:“Một số khái niệm về quản lý giáo dục” của Đặng Quốc Bảo
(1997); “Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của
Trần Kiểm (2004);“Quản lý Nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn” của
Đặng Bá Lãm (2005). Các tác giả trên đã có những công trình khoa học tiếp
cận về vấn đề quản lý giáo dục và quản lý quá trình giáo dục trong các giai
đoạn lịch sử ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung các tác
giả đều đi đến thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của quản
lý, quản lý giáo dục và xem đây là một quá trình, một khâu then chốt quyết
định cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.


8
Trong nhà trường quân đội có các đề tài viết về giáo dục đạo đức
như:“Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư phạm trong nhà trường
quân sự hiện nay”, Luận án tiến sĩ Giáo dục học của Nguyễn Bá Hùng (2010)
đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề giáo dục đạo đức nghề

nghiệp cho học viên sư phạm ở nhà trường quân sự hiện nay. Hay Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục của Lê Quang Thà (2008)“Tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục đạo đức cho học viên cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân
sự”, và Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục của Phạm Đình Dũng
(2008)“Quản lý quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên ở Trường Sĩ quan
Tăng, thiết giáp”.Với mục đích tiếp cận ở các góc độ khác nhau về giáo dục
đạo đức hai tác giả trên đã đưa ra các vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận
quan trọng để xây dựng đạo đức, hành vi kỷ luật của người cán bộ quân sự
trong giai đoạn cách mạng hiện nay, nhưng chưa có công trình đề cập đến
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các nhà trường phổ thông đặc biệt là
đối tượng học sinh dân tộc Khmer ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Song song đó nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay, một số nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn
đề quản lý giáo dục đạo đức với các đề tài như:
“Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông huyện Long Thành và một số giải pháp”, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý và tổ chức văn hoá-giáo dục của Nguyễn Thị Đáp (2004); đã
nêu lên thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông huyện Long Thành từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
“Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Châu Thành, Đồng
Tháp”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của Nguyễn Văn Trung (2006).


9
Tác giả đã khai thác công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dưới góc
độ của người hiệu trưởng từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng của việc tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả nhất các nhiệm vụ
liên quan.

Nói tóm lại, trong những năm vừa qua công tác quản lý giáo dục đạo
đức ở các nhà trường ở nước ta được quan tâm thông qua việc đã có nhiều
công trình nghiên cứu và đã phân tích vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau một cách đa dạng, phong
phú và đi vào chiều sâu. Đặc biệt có các cuộc hội thảo khoa học, các diễn đàn
trao đổi về vấn đề này được diễn ra tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh cũng
như một số tỉnh thành khác. Tuy nhiên, ở tỉnh Sóc Trăng nói chung và ở
Huyện Thạnh Trị nói riêng vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh mà
đặc biệt là học sinh dân tộc Khmer ở một huyện vùng sâu có đông đồng bào
dân tộc Khmer sinh sống chưa được nghiên cứu về lý luận lẫn thực tiễn dựa
trên những nét đặc thù về văn hóa dân tộc Khmer ở địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
*. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất những biện pháp
tăng cường công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở
trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị tỉnh Sóc Trăng và góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trên địa bàn huyện
Thạnh trị, tỉnh Sóc Trăng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
dân tộc Khmer ở nhà trường trung học cơ sở.


10
- Làm rõ thực trạng, nguyên nhân của quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh Trị,
Tỉnh Sóc Trăng.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh
Trị, Tỉnh Sóc Trăng.

4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý quá trình giáo dục học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học
cơ sở huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung
học cơ sở huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào biện pháp quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu
thập trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2013.
5.Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở
luôn bị chi phối bởi đặc điểm tâm lý dân tộc và môi trường học tập, sinh hoạt
tập trung của học sinh tại trường. Nếu nâng cao được nhận thức, trách nhiệm
của cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh, có kế hoạch,
nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý dân tộc và điều
kiện sinh hoạt nội trú của các em, quan tâm chỉ đạo việc phối hợp các lực
lượng giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội, thực hiện nghiêm túc công
tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thì sẽ quản lý chặt


11
chẽ, có hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer
Trường Trung học cơ sở dân tộc nội trú huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt tư tưởng Hồ

Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo; về
giáo dục phẩm chất nhân cách con người Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, dựa trên các quan điểm,
phương pháp luận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgíc, thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu, luận
giải các nhiệm vụ của luận văn.
Thực hiện đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá, mô hình hoá, khái quát hoá một số tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu chuyên ngành khoa học quản lý, quản lý
giáo dục, các giáo trình, sách chuyên khảo, các công trình, đề tài nghiên cứu
khoa học, báo khoa học có liên quan đến luận văn đã được công bố và đăng
trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học...
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với học sinh, cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân và đề xuất biện pháp quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
dân tộc Khmer.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động lãnh đạo, tác phong quản lý
của đội ngũ cán bộ; hoạt động dạy học của giáo viên; hoạt động học tập, rèn
luyện thói quen, hành vi đạo đức ở các môi trường khác nhau của học sinh để
rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.


12
Phương pháp toạ đàm, trao đổi: Toạ đàm, trao đổi với cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh từ đó rút ra những kết luận cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu từ các công cụ quản lý; chương trình, quy
trình đào tạo; một số bài giảng của giáo viên; hệ thống sổ sách của cán bộ
quản lý và kế hoạch học tập công tác của học sinh, trong đó chú trọng đến kế

hoạch công tác của cán bộ và kế hoạch tự học của học sinh.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các nhà khoa học, nhà quản lý về
một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp toán thống kê: Xử lý các số liệu của kết quả nghiên cứu.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Sau
khi hoàn thành, luận văn này sẽ đóng góp những vấn đề sau đây:
Xây dựng các khái niệm công cụ, góp phần làm cơ sở những vấn đề lý
luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung
học cơ sở.
Luận văn cũng đề xuất những yêu cầu, biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh dân tộc Khmer ở trường trung học cơ sở dân tộc nội trú để
làm cơ sở cho các nhà quản lý và giáo viên nghiên cứu và thực hiện trong quá
trình giáo dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc Khmer ở các
trường dân tộc nội trú khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
giáo dục và giáo viên về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
8. Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung 3 chương
Phần kết luận: Kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục


13


14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH DÂN TỘC KHMER Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ DÂN TỘC NỘI TRÚ HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC
TRĂNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giáo dục đạo đức
Giáo dục được hiểu một cách khái quát là quá trình chuyển giao hệ
thống tri thức, các giá trị, thái độ và kinh nghiệm hoạt động của thế hệ trước cho
thế hệ sau nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển xã hội. Nó một cách khác, giáo dục là hoạt động nhằm tác động
một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào
đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất, năng lực như yêu
cầu đề ra. Trong phạm vi nhà trường, giáo dục là một quá trình tổng thể của các
hoạt động dạy học, giáo dục, phát triển nhân cách và là quá trình chuẩn bị tâm lý
cho học sinh được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm đáp ứng
yêu cầu của xã hội về xây dựng con người, trong đó giáo dục đạo đức là một
nhiệm vụ trọng yếu.
Đạo đức, theo quan điểm của Nho giáo được bắt đầu từ khái niệm
“Đạo”. “Đạo” là đạo của trời đất, đạo của muôn vật về mệnh trời và bản tính
tự nhiên của con người. Đức gắn liền với đạo, trong đó đạo là cái phải noi
theo, đức là cái do noi theo mà có. Do vậy, đức là cái gốc, là trung tâm của xã
hội và của vũ trụ, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống con người từ chính trị, kinh
tế đến văn hóa, xã hội; từ tổ chức quản lý của Nhà nước đến từng cá nhân.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin “ đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của


15
tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng
thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp
và tính dân tộc” [6, tr.13].

Theo từ điển Tiếng Việt “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên
tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội.
Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo
đức của một giai cấp nhất định” [48, tr.211].
Nói tóm lại, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, nhưng chung
qui lại các khái niệm đều thống nhất nhận thức rằng, đạo đức là những quy tắc,
chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc
sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện, phản ánh những quan hệ
xã hội hiện thực, được dựa trên cơ sở kinh tế, chính trị - xã hội nhất định.
Từ những phân tích trên, ta có thể quan niệm: Giáo dục đạo đức cho
học sinh Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú là hoạt động có
mục đích, có tổ chức của các chủ thể giáo dục trong Nhà trường đối với học
sinh nhằm hình thành ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và thói quen hành
vi đạo đức phù hợp với mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Nhà trường.
1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận của quá trình sư phạm
diễn ra đồng thời với quá trình dạy học để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện nhân cách cho học sinh đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
Giáo dục đạo đức có mục đích, chức năng quan trọng là giúp học sinh nhận thức
đúng các yêu cầu, chuẩn mực, các giá trị chuẩn mực xã hội và rèn luyện các thói
quen, hành vi đạo đức tương ứng. Dưới tác động của các lực lượng giáo dục
trong nhà trường, học sinh tiếp nhận các yêu cầu, chuẩn mực, giá trị tư tưởng,
đạo đức, luật pháp... của nhà trường, xã hội và chuyển hoá thành ý thức, thái độ,
hành vi cá nhân. Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục và đối tượng giáo dục có


16
quan hệ tương tác; những tác động của nhà giáo dục đóng vai trò định hướng, sự
tiếp nhận và chuyển hoá có ý thức các giá trị của đối tượng giáo dục đóng vai trò
quyết định sự thành công của quá trình giáo dục.

Trong các nhà trường hiện nay, quản lý giáo dục đạo đức là nhiệm vụ,
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, các cơ quan, đơn vị, các tổ chuyên môn, các
lực lượng quản lý nhằm hình thành cho học sinh những tri thức đạo đức,
chuẩn mực đạo đức, quy tắc đạo đức, tình cảm đạo đức, sự đánh giá về đạo
đức, từ đó góp phần hình thành ở học sinh các quan hệ đạo đức và hành vi
đạo đức đúng đắn, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhân cách.
Theo cách tiếp cận đó, có thể quan niệm: Quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh là một nội dung của quản lý giáo dục nhà trường, thể hiện sự
tác động qua lại giữa chủ thể quản lý với giáo viên và học sinh thông qua
trao đổi thông tin, kiểm soát và điều khiển các hoạt động: nâng cao nhận
thức, xây dựng niềm tin và thói quen hành vi đạo đức, góp phần hình thành
phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.1.3. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer
ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng
Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản giáo dục định nghĩa: “Quản lý là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định”, “quản lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [48, tr.772]. Quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc
nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng là một nội dung quản lý giáo dục,
một khâu quan trọng trong quy trình quản lý giáo dục - đào tạo. Vận dụng
khái niệm quản lý giáo dục đạo đức vừa được nêu ở trên vào hoàn cảnh cụ thể
của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung
học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng, ta có thể phát biểu
rằng: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung


17
học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng là việc tổ chức,
điều khiển của chủ thể quản lý đối với toàn bộ quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh, nhằm đảm bảo cho giáo dục đạo đức diễn ra theo đúng yêu cầu

nội dung và đạt được hiệu quả đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Nhà
trường.
Thực chất, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer là
những tác động quản lý có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo, tìm
tòi, nghiên cứu, lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, các thói quen, hành vi
đạo đức để hình thành, phát triển, hoàn thiện phẩm chất nhân cách theo mục
tiêu yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Theo đó, quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện
Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng có các biểu hiện chủ yếu sau:
Một là, quản lý giáo dục đạo đức là những tác động có tính hướng đích,
không bó hẹp trong phạm vi chương trình đào tạo, mà là tổng hợp các hoạt
động sư phạm, đồng thời quản lý giáo dục đạo đức cũng không tách rời quản
lý các nội dung học tập khác như văn hoá, chính trị, pháp luật, kỷ luật... mà
chúng đan xen vào nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau nhằm giáo dục
phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh.
Hai là, học sinh không chỉ là đối tượng chịu sự tác động của chủ thể quản
lý mà học sinh còn là chủ thể tự quản lý giáo dục đạo đức thông qua các hoạt
động xây dựng, thực hiện kế hoạch tự học tập, rèn luyện, tự kiểm tra đánh giá kết
quả giáo dục, rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức của bản thân.
Ba là, quản lý giáo dục đạo đức là những tác động phối hợp nỗ lực của
chủ thể với các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nói
một cách khác, quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm 4


18
yếu tố: Chủ thể quản lý giáo dục đạo đức; đối tượng bị quản lý; khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức.
Do vậy, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở
Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng vừa

là một quá trình, vừa là hoạt động diễn ra các tác động quản lý đan xen, liên
tục, được tiến hành trong quá trình đào tạo với quy trình tổ chức chặt chẽ. Vì
vậy, cần phải đề cập và xác định các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh một cách khoa học, khả thi, phù hợp. Theo đó, biện pháp quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội
trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng là tổng hợp toàn bộ các cách thức quản lý
của các chủ thể quản lý thuộc Nhà trường, tác động tới quá trình giáo dục đạo
đức cho học sinh có định hướng, có chủ định nhằm đảm bảo cho học sinh hình
thành có kết quả ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và thói quen hành vi đạo
đức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer
ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc
Trăng
Theo cách tiếp cận hệ thống cấu trúc, quá trình giáo dục nói chung, quá
trình giáo dục đạo đức nói riêng bao gồm các nhân tố cơ bản hợp thành như:
Mục tiêu giáo dục; nhà giáo dục; đối tượng giáo dục; nội dung giáo dục;
phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục; kết quả giáo dục.
1.2.1.Quản lý mục tiêu, kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
Mục tiêu, kế hoạch giáo dục đạo đức chính là việc thiết kế mục tiêu, kế
hoạch và việc quán triệt mục tiêu, kế hoạch đến toàn bộ các lực lượng giáo
dục trong Nhà trường và tổ chức quản lý có hiệu quả các hoạt động giáo dục
đạo đức, làm cho kết quả cuối cùng đạt được mục tiêu đề ra.


19
Kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh là bản thiết kế về các hoạt động
giáo dục đạo đức. Trong đó chứa đựng những nội dung về công tác tổ chức các
hoạt động giáo dục đạo đức, quản lý chất lượng của các hoạt động đó.Trước hết
phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh vì đây chính là việc kế
hoạch hoá hoạt động giáo dục đạo đức, nhằm thực hiện một cách tối ưu mục

tiêu đã đề ra.
Theo lý luận quản lý giáo dục thì, mục tiêu giáo dục đạo đức cho học
sinh là một bộ phận của mục tiêu quản lý giáo dục, là trạng thái tương lai hay
là kết quả cuối cùng mà tổ chức và các lực lượng giáo dục đạo đức trong toàn
trường mong muốn đạt tới. Vì vậy, trong quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh, việc xây dựng và quản lý mục tiêu và kế hoạch hoạt động ngay từ khi
bắt đầu là một yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi của
kế hoạch quản lý. Vì mục tiêu, kế hoạch quản lý không những định hướng
cho hành động của nhà quản lý, mà còn chỉ dẫn nhà quản lý giáo dục trong
toàn trường ra các quyết định quản lý chính xác, phù hợp với yêu cầu của Nhà
trường và yêu cầu thực tế xã hội. Vì vậy để quản lý tốt mục tiêu, kế hoạch
giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer ở Trường trung học cơ sở dân
tộc nội trú Huyện Thạnh Trị Tỉnh Sóc Trăng thì chủ thể quản lý giáo dục phải
dựa trên cơ sở pháp lý là những quy định trong Luật Giáo dục, Điều lệ nhà
trường phổ thông, quy chế giáo dục - đào tạo của Nhà trường và các văn bản
pháp quy khác; phải quản lý tốt từ khâu thiết kế mục tiêu, kế hoạch đến việc
tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch và phải phát huy tốt vai trò của hệ thống
quản lý giáo dục Nhà trường trong quản lý mục tiêu,kế hoạch hoạt động và
biến mục tiêu, kế hoạch đó trở thành hiện thực.
1.2.2.Quản lý nội dung và việc đổi mới hình thức, phương pháp giáo
dục đạo đức cho học sinh


20
Đây là việc chỉ đạo đổi mới các hệ thống các kiến thức, các giá trị,
chuẩn mực, các kỹ xảo, kỹ năng cần trang bị cho học sinh ... Thực chất của
hoạt động này là việc quán triệt mục tiêu, yêu cầu giáo dục đạo đức của Nhà
trường vào nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, bảo đảm cho nội dung
giáo dục đạo đức luôn nhất quán với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường. Vì vậy, để thực hiện tốt vấn đề này, yêu cầu đội ngũ cán bộ quản lý phải
quán triệt sâu sắc kế hoạch giáo dục đạo đức, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu nội

dung giáo dục đạo đức và quy định về khối lượng kiến thức cần trang bị cho
học sinh theo từng năm học và từng giai đoạn.
Giáo dục đạo đức cho học sinh phải có nội dung, hình thức, phương
pháp mang tính khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể và có xu hướng chính
trị tư tưởng rõ ràng; nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh của Nhà trường
rất đa dạng, phong phú, cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: Giáo
dục đạo đức làm cho người học hiểu được các quy tắc đạo đức, chuẩn mực đạo
đức; giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tư tưởng, tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục lý tưởng sống đẹp, lòng trung thành vô
hạn đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân; giáo dục lòng dũng cảm, đức tính
hy sinh, mưu trí, sáng tạo; giáo dục tinh thần đoàn kết nội bộ trong và ngoài
lớp, nếp sống văn minh nơi công cộng; giáo dục tính trung thực, tính nhân văn
cao cả, tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung. Do đó, các nội dung giáo dục
trên phải luôn bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung phải toàn diện nhưng có
trọng tâm, trọng điểm, phải phân bổ hợp lý, từ dễ đến khó, từ nhận thức đến
thực hành vừa đảm bảo tính khoa học, vừa cân đối giữa lý thuyết và thực hành
và phải phù hợp với trình độ nhận thức của mỗi học sinh dân tộc Khmer.
Các nhà quản lý phải tìm ra các hình thức, phương pháp giáo dục mới,
tối ưu và vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp, hình thức đó để giáo
dục nhận thức, bồi dưỡng ý thức và hình thành thói quen, hành vi đạo đức cho


21
học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh. Phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm toàn bộ
những cách thức tổ chức, cách thức thao tác và biện pháp tác động, điều khiển
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, phương
tiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định. Hệ thống công cụ quản lý
gồm: Quy chế, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo; các chương trình, kế
hoạch các cấp; Nội qui của nhà trường; những quy định của lớp,.... Sử dụng

đồng bộ nhiều phương pháp quản lý, song cần tập trung vào các phương pháp
chủ yếu, đó là: Phương pháp hành chính; phương pháp giáo dục, thuyết phục,
nêu gương; phương pháp kích thích bằng vật chất, tinh thần và phương pháp
kiểm tra, đánh giá. Các phương pháp giáo dục phải đảm bảo tính khoa học,
dựa trên cơ sở của khoa học giáo dục, khoa học tâm lý đồng thời phải phù hợp
với đối tượng học sinh dân tộc Khmer và điều kiện thực tiễn của Nhà trường
về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và giáo dục.
1.2.3. Quản lý quá trình tự tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của học sinh
Đối tượng giáo dục đạo đức là học sinh. Quản lý đối tượng giáo dục đạo
đức, thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của họ trong quá trình học
tập và rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức. Như vậy, học sinh và tập thể lớp
vừa là khách thể tiếp nhận các tác động sư phạm, chịu sự điều khiển chi phối
bởi mục tiêu, phương pháp, hình thức và các tác động khác của nhà giáo dục,
vừa là chủ thể tự tổ chức, tự chỉ đạo quá trình lĩnh hội, rèn luyện nhân cách
của mình.
Để quản lý tốt đối tượng giáo dục đạo đức, đòi hỏi các nhà quản lý giáo
dục phải sâu sát nắm chắc số lượng, chất lượng, đặc điểm nhân cách của từng
học sinh, đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, thành phần xuất thân để phân loại và có
những hình thức, biện pháp quản lý, giáo dục linh hoạt, mềm dẻo cụ thể và ra
các quyết định quản lý phù hợp; hướng dẫn họ lập kế hoạch rèn luyện thói


22
quen, hành vi đạo đức; tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch; thường xuyên theo
dõi, tìm hiểu những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong quá trình học tập và
rèn luyên thói quen, hành vi đạo đức để có sự điều chỉnh kịp thời, đồng thời
tiến hành có nề nếp các hoạt động hành chính; tổ chức tốt các hoạt động tự
quản lý và phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục tạo, điều kiện cho mỗi
học sinh phát triển, hoàn thiện nhân cách. Hơn ai hết và không ai khác, chính
học sinh phải là người biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục của

mỗi người học.
1.2.4. Quản lý các điều kiện và môi trường giáo dục đạo đức
Việc đảm bảo các điều kiện và môi trường giáo dục đạo đức là một trong
những yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng trong công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh, là cơ sở để các chủ thể quản lý giáo dục đạo đức xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.
Việc đảm bảo các điều kiện và môi trường giáo dục đạo đức bao gồm nhiều
mặt, nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục đạo đức, trong đó
nổi lên một số yếu tố cơ bản như: điều kiện thực hiện quy trình, quy chế, quy
định nề nếp trong nhà trường và những vấn đề có liên quan đến bảo đảm thực
hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục học sinh dân tộc Khmer.
1.2.5.Quản lý việc phối hợp hoạt động của các chủ thể giáo dục đạo
đức cho học sinh:
Chủ thể hướng dẫn chỉ đạo quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh gồm
các cơ quan chức năng, các tổ chuyên môn; đặc biệt là Đoàn Thanh Niên
Cộng Sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu Niên Tiền Phong, Văn phòng đây là
những tổ chức tham mưu cho Cấp uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường và trực tiếp
chỉ đạo các mặt hoạt động quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Phẩm chất, năng lực của các chủ thể giáo dục đạo đức cho học sinh có ảnh
hưởng trực tiếp đến uy tín nghề nghiệp và tương lai của học sinh; do đó, vấn


23
đề giữ gìn và nâng cao phẩm chất, năng lực của các chủ thể quản lý là rất
quan trọng. Mặc dù vậy, do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, do công
tác quản lý, giám sát đối với các chủ thể quản lý còn thiếu nghiêm minh, nên
đã có những biểu hiện cá biệt về sự xuống cấp phẩm chất, năng lực: có những
cán bộ, giáo viên thiếu tính nhân văn trong giao tiếp, ứng xử; thiếu hiểu biết
pháp luật; có những hành vi không chuẩn mực, tác động xấu đến việc giáo
dục đạo đức cho học sinh.

Chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là đội
ngũ giáo viên, các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh niên; Đội thiếu niên;
Công đoàn..., cán bộ khung ở các lớp, bao gồm lớp trưởng, các lớp phó, các
tổ trưởng, tổ phó. Đội ngũ này trực tiếp tổ chức giáo dục đạo đức, quản lý rèn
luyện học sinh về mọi mặt, do đó có vai trò rất lớn đối với quá trình hình
thành và phát triển nhân cách học sinh.
Bên cạnh đó, học sinh không chỉ là đối tượng của quản lý và giáo
dục đạo đức, mà còn là chủ thể tự tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức
của mình; cho nên nhà trường chỉ có thể nâng cao được chất l ượng quản lý
quá trình giáo dục đạo đức khi học sinh ý thức đầy đủ về vai trò của tự
quản lý, tự giáo dục và rèn luyện đạo đức.
1.2.6.Quản lý kiểm tra, đánh giá và phân loại kết quả giáo dục đạo đức
cho học sinh
Kiểm tra, đánh giá và phân loại kết quả giáo dục đạo đức là việc nhìn
nhận lại mức độ đạt được về phẩm chất của học sinh theo thiết kế của mục
tiêu, là thước đo đánh giá chất lượng quá trình giáo dục đạo đức. Nếu kiểm tra
đánh giá và lượng hóa một cách khoa học kết quả giáo dục đạo đức và đối
chiếu thường xuyên với mục tiêu đặt ra để điều chỉnh kịp thời sẽ có tác dụng
đưa quá trình giáo dục phát triển đúng hướng, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào
tạo của Nhà trường.


24
Nhằm quản lý tốt kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer
của trường thì việc kiểm tra, đánh giá và phân loại kết quả giáo dục đạo đức phải
được tiến hành một cách nghiêm túc, thường xuyên nhằm đảm bảo tính khách
quan, công bằng; đảm bảo tính toàn diện nhưng có trọng điểm; đảm bảo tính
phát triển và phản ánh đúng thực chất, đúng thủ tục, quy trình phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh Nhà trường và thường xuyên rút kinh nghiệm về công tác kiểm
tra đánh giá và phân loại kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh.

Những nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh dân tộc Khmer
ở Trường trung học cơ sở dân tộc nội trú Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng có
quan hệ biện chứng, thống nhất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh đặc biệt là học sinh dân tộc
Khmer thì chủ thể quản lý không được tuyệt đối hoá hoặc xem nhẹ bất kỳ nội
dung nào.
*
*

*

Chủ tịch Hồ Chí Minh có dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”, các nhà quản lý giáo dục luôn
coi công tác giáo dục thế hệ trẻ và xem đó là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung, cho học sinh dân tộc Khmer
nói riêng là một hoạt động rất quan trọng, góp phần quyết định sự phát triển
toàn diện cho học sinh, hình thành những đặc điểm cơ bản nhân cách của một
công dân trong xã hội. Mặt khác đối tượng học sinh ở đây là những thanh niên
mới lớn nên diễn biến tâm sinh lý tương đối phức tạp, đòi hỏi người làm công
tác giáo dục đạo đức cần hiểu rõ đặc điểm và có các biện pháp tổ chức hoạt
động phù hợp. Công tác quản lý giáo dục đạo đức cũng cần có sự phối hợp tốt
giữa các lực lượng như gia đình, nhà trường và xã hội.


×