Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

“ Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.19 KB, 112 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU
Thủy sản Việt nam trong hơn 10 năm qua đã có những bước phát triển
vượt bậc, trở thành một trong những nước có tốc độ phát triển thủy sản nhanh
trên thế giới. Trong đó, ngành ni trồng thuỷ sản Việt Nam được coi là tiến
bộ nhanh nhất, bất chấp sự khởi đầu muộn và hiện chiếm khoảng 1/3 tổng sản
lượng thuỷ sản của cả nước, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản
lượng và giá trị xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân, đặc
biệt là vùng dân nghèo ven biển, vùng sâu vùng xa, hải đảo…Từ đó tiến tới sụ
ổn định các mặt của xã hội. NTTS đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong các hoạt động kinh tế thế giới, và thể hiện vai trò quan trọng của mình
trong nền kinh tế -xã hội nhất là với một nước nghèo đi lên từ nền sản xuất
nông nghiệp như Việt Nam. Việc phát triển mạnh mẽ NTTS thay thế cho khai
thác hải sản đã phần nào giảm áp lực khai thác quá mức đối với vùng biển
Việt Nam, tiến tới bảo tồn nguồn tài nguyên biển tự nhiên của đất nước.
Tuy nhiên, ngành ni trồng thủy sản vẫn cịn khơng ít những bất cập
và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa không
theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém,
hàm lượng khoa học cơng nghệ cịn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu
hướng giảm , sự phát triển cịn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy
hoạch dẫn đến mơi trường một số nơi có dấu hiệu suy thối, dịch bệnh phát
sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu... Do đó, để khắc phục những tồn
tại nêu trên, đáp ứng được những biến đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội
nhập kinh tế toàn cầu, sự suy thối mơi trường, sự địi hỏi ngày càng khắt khe
của thị trường về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như theo kịp


sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lược phát
triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành “ nuôi trồng thủy sản “ một
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

cách bền vững, góp phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người
lao động, đáp ứng thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu. Phát triển bền
vững NTTS là sự phát triển có sự kết hợp hài hoà của ba mặt: tăng trưởng
kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Đặc biệt sự phát triển bền
vững không chỉ thoả mãn nhu cầu hiện tại của con người mà còn phải đảm
bảo một cơ sở tài nguyên phong phú, bảo tồn các giống lồi thúy sản q
hiếm, một mơi trường trong sạch không ô nhiễm, một xã hội tiến bộ cho
người dân trong tương lai.
Trong thời gian thực tập ở Vụ KTNN của Bộ KH & ĐT em đã nhận
thức được sự cần thiết của sự phát triển bền vững cũng như thực trạng của
ngành NTTS ở Việt Nam, vì thế em đã lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và giải
pháp phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam”
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian còn hạn chế

nên bài viết của em vẫn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý, phê bình của thầy giáo, cũng như sự giúp đỡ tận tình của các cơ
chú trong Vụ kinh tế nông nghiệp (Bộ KH- ĐT) để em hoàn thành bài báo cáo
được tốt hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo T.S Nguyễn
Ngọc Sơn cùng các chuyên viên Vụ KTNN (Bộ KH – ĐT ) đã giúp em hoàn
thành bài viết này.
1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
- Mục đích nghiên cứu đề tài:
+ Hệ thống các vấn đề lý luận chung về ngành Nuôi trồng thuỷ sản.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động ni trồng thuỷ sản Việt
Nam.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản Việt
Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Lựa chọn những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay liên quan đến
vấn đề nghiên cứu.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc


+ Phân tích, đánh giá tình hình ni trồng thuỷ sản Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thuỷ sản Việt
Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Tình hình ni trồng thuỷ sản nước mặn, nước ngọt, nước lợ ở Việt
Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
Đánh giá hoạt động nuôi trồng thuỷ sản từ đó rút ra vấn đề cần giải
quyết.
3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
- Quan điểm: phát triển bền vững ngành NTTS.
- Phương pháp nghiên cứu: trên cơ sở thu thập được những số liệu thực
tế của ngành NTTS những năm qua, bài viết của em tiến hành phân tích
những kết quả đạt được, so sánh đối chiếu với những nguyên tắc, mục tiêu về
sự phát triển bền vững, từ đó đánh giá sự phát triển của ngành NTTS đã đạt
tiêu chuẩn hay chưa, còn những tồn tại, bất cập gì để từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm khắc phục và phát trỉên hơn nữa ngành NTTS Việt
Nam.
4. Kết cấu đề tài:
Phần I: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển bền vững ngành NTTS.
Phần II: Thực trạng phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
Phần III: Giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản đến năm
2020.

Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển

Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Phần I : Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ngành
nuôi trồng thủy sản.
I – Khái niệm, đặc điểm của ngành nuôi trồng thủy sản.
1. Khái niệm ngành nuôi trồng thủy sản.
Ngành thuỷ sản xuất hiện và có q trình phát triển từ rất lâu đời với
xuất phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Thời kỳ đầu đánh
bắt thuỷ sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ
sản. Vì vậy, ở thời điểm đó NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức
được việc tái tạo nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các
loài thuỷ sản. Những thập kỷ gần đây, khi sản phẩm thuỷ sản tự nhiên ngày
càng có nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt vì đánh bắt quá nhiều, tràn làn trong
điều kiện nguồn lực có hạn thì NTTS ngày càng phát triển và trở nên quan
trọng. Chính vì thế ngành NTTS được nhìn nhận trên nhiều quan điểm như
sau:
- Theo giáo trình kinh tế thuỷ sản: NTTS là một bộ phận sản xuất có
tính nơng nghiệp nhằm duy trì bổ sung, tái tạo, và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản, các sản phẩm thuỷ sản được cung cấp cho các hoạt động tiêu dùng và chế
biến xuất khẩu. Hoạt động ni trồng diễn ra trên nhiều loại hình mặt nước
với nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh đó sự phát triển của khoa học kỹ
thuật phục vụ cho hoạt động NTTS.

- Quan điểm của các nhà kinh tế học: NTTS là một hoạt động sản xuất
tạo ra nguyên liệu thuỷ sản cho qúa trình tiêu dùng sản phẩm hoạt động xuất
khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Quan điểm của các nhà sinh học: NTTS là hoạt động tạo ra các điều
kiện sinh thái phù hợp với sự trưởng thành và phát triển của các loại thủy sản
để thúc đẩy chúng phát triển qua các giai đoạn của vòng đời.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

- Theo quan điểm của FAO: NTTS là các hoạt động canh tác trên đối
tượng sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh…quá
trình này bắt đầu từ khi thả giống, chăm sóc ni lớn cho tới khi thu hoạch
xong.
2. Đặc điểm ngành nuôi trồng thủy sản.
2.1. Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp đất nước và tương đối phức tạp
so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Ở đâu có nước là ở đó có ni trồng thủy sản.Vì vậy, ni trồng thủy
sản phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ miền núi xuống miền biển.

Thủy sản nuôi rất đa dạng, nhiều giống lồi mang tính địa lý rõ rệt, có quy
luật riêng của từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy, cơng tác quản lý và chỉ
đạo sản xuất của ngành cần chú ý đến các vấn đề như: xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, triển khai thực hiện các chính
sách… phải phù hợp với từng khu vực lãnh thổ hay từng vùng khác nhau.
2.2. Số lượng, chất lượng nguồn nước và nguồn lợi thủy sản rất khác nhau.
Mỗi mặt nước ni trồng thủy sản có độ màu mỡ khác nhau phụ thuộc
vào thổ nhưỡng vùng đất và nguồn nước, nguồn cung cấp. Vật ni trong ao
hồ rất khó quan sát trực tiếp được như trên cạn vì thế rủi ro trong sản xuất lớn
hơn nhiều. Người ni cần có kinh nghiệm và kiến thức kỹ thuật cần thiết về
vấn đề thuỷ lợi, bởi vì thuỷ lợi như chìa khố để mở ra cánh cửa cho người
làm thuỷ sản có thể đạt được những thành tựu to lớn.
2.3. Hoạt động ni trồng thủy sản có tính mùa vụ rõ nét.
Ni trồng thủy sản mang tính mùa vụ vì thủy sản có quy luật sinh
trưởng và phát triển riêng. Theo Lenin, tính mùa vụ thể hiện ở chỗ thời gian
lao động không ăn khớp với thời gian sản xuất. Thời gian lao động là thời
gian tác động tới sự hình thành của sản phẩm, còn thời gian sản xuất kéo dài
hơn vì bao gồm cả thời gian lao động khơng tác động đến sản phẩm.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Ví dụ : thời gian sản xuất kéo dài từ A đến B, nhưng thời gian lao động
chỉ bao gồm: thời gian cải tạo ao (phơi đáy ao 2 tuần lễ), thả giống, chăm sóc
(cho ăn 2 lần/ ngày), thu hoạch. Như vậy, rõ ràng người nuôi phải tuân theo
quy luật sinh trưởng và phát triển của thuỷ sản.
A

B

Cải tạo

Thả giống

Chăm sóc

Thu hoạch

Trong NTTS phải lưu giữ và chăm sóc đặc biệt đối với đàn vật ni bố
mẹ (đàn cá bố mẹ, tôm bố mẹ…) để sản xuất con giống cho các vụ nuôi tiếp
theo. Đây là tài sản sinh học đặc biệt của doanh nghiệp, việc lựa chọn đàn
tơm, cá bố mẹ phải tn theo quy trình khoa học – cơng nghệ của hệ thống
quốc gia.
Tính thời vụ trong NTTS đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc
rất bận rộn cịn có những lúc lại nhàn rỗi. Đặc điểm này đòi hỏi trong NTTS
một mặt phải tơn trọng tính thời vụ, mặt khác phải giảm bớt tính thời vụ bằng
cách: Đối với NTTS phải cần tập trung nghiên cứu các giống lồi thuỷ sản có
thời gian sinh trưởng ngắn để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm.
2.4. Ni trồng thuỷ sản có từ rất lâu đời nhưng đi lên từ điểm xuất phát rất

thấp: nhỏ bé, manh mún và phân tán.
Ngành thuỷ sản xuất hiện và có q trình phát triển từ rất lâu đời với
xuất phát điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Thời kỳ đầu đánh
bắt thuỷ sản được coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ
sản. Vì vậy, ở thời điểm đó NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức
được việc tái tạo nguồn lực và đảm bảo môi trường cho sự phát triển của các
lồi thuỷ sản. Vì thế có thể nói ngành NTTS là một ngành tuy có từ lâu đời
nhưng đi lên từ điểm xuất phát thấp, nhỏ bé, manh mún.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Trong thời gian gần đây nhờ có sự quan tâm và nhận thức đúng đắn về
ngành thuỷ sản nên đã có những bước phát triển đột phá nhất định.
Trong năm 2000 có 7 quốc gia Châu Á có tên trong số 10 nước có sản
lượng ni trồng thuỷ sản cao nhất thế giới, đó là : Băng La Đét, Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonexia, Nhật Bản, Thái Lan và Việt Nam. Châu Á đóng góp 90%
tổng sản lượng NTTS của thế giới. NTTS theo hướng thân thiện với môi
trường, cơng nghệ NTTS khơng có chất thải sẽ phát triển trên thế giới. Ở Việt

Nam NTTS trong hệ VAC đáp ứng u cầu này.
3. Các hình thức ni trồng thủy sản.
3.1. Các phương thức ni lấy thịt điển hình.
- Ni quảng canh: : hay cịn gọi là ni truyền thống: là hình thức ni
bằng nguồn thức ăn tự nhiên trong các ao hồ, đầm ở nông thôn và các vùng
ven biển.
- Ni quảng canh cải tiến: là hình thức ni chủ yếu bằng nguồn
giống và thức ăn tự nhiên, nhưng bổ sung them giống nhân tạo ở mức độ nhất
định, đồng thời có đầu tư cải tạo thủy vực nhằm tăng sản lượng.
- Ni bán thâm canh: : là hình thức nuôi chủ yếu bằng giống nhân tạo
và thức ăn nhân tạo, nhưng kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên trong thủy vực.
Ngồi ra, hệ thống hồ ao ni cịn được đầu tư cơ sở hạ tầng như điện, thiết bị
cơ khí, thủy lợi…nhất là chủ động về nguồn nước cung cấp. Có khả năng xử
lý và khống chế mơi trường bằng hệ thống máy bơm sục khí.
- Ni thâm canh: : là hình thức ni hồn tồn bằng con giống và thức
ăn nhân tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ (quy hoạch hệ thống ao hồ,
thủy lợi, giao thơng, điện nước, cơ khí ), có thể chủ động khống chế các yếu
tố môi trường. Mật độ giống thả dầy, năng suất cao.
- Nuôi công nghiệp: (nuôi siêu thâm canh) là hình thức ni hồn tồn
bằng con giống và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao. Sử dụng các máy móc
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp

Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

và thiết bị nhằm tạo cho vật nuôi một môi trường sinh thái và các điều kiện tối
ưu, sinh trưởng tốt nhất, không phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ, trong thời
gian ngắn nhất đạt các mục tiêu sản xuất và lợi nhuận. Một số nước công
nghiệp phát triển như Mỹ, Đức, Nhật…có trình độ ni thủy sản công nghiệp
tương đối cao và phổ biến, mỗi năm đạt tời hàng ngàn tấn sản phẩm.
3.2. Các hình thức ni năng suất cao ở Việt Nam.
Các hình thức ni năng suất cao ở Việt Nam.
Tại Việt Nam trong hơn 40 năm qua từng bước hình thành và phát triển
các hình thức ni trồng thủy sản năng suất cao, đa dạng về giống lồi và các
loại thủy vực.
3.2.1. Ni cá nước ngọt ở các loại hình mặt nước.
- Ni cá nước tĩnh: để đạt năng suất cao, người ta thường ni ghép
nhiều loại có tập tính ăn khác nhau. Trong ao nuôi truyền thống, nuôi ghép:
mè, trôi ta, trắm đen, chép. Sau này nuôi trồng thủy sản phát triển người ta
đưa ra một vài công thức nuôi ghép với quy trình kỹ thuật lấy một lồi chủ rồi
ghép với các lồi khác, ví dụ như:
+ Ao ni cá mè làm chủ (tính cho 1 ha): Mè trắng: 60%, mè hoa: 5%,
trắm cỏ: 3%, cá trôi (ta): 25%, chép: 7%.
+ Ao ni trắm cỏ làm chủ (tính cho 1 ha): Trắm cỏ: 50%, mè trắng:
20%, mè hoa: 2%, cá trôi: 18%, chép: 4%, rô phi: 6%.
+ Ao nuôi cá rô phi làm chủ (tính cho 1 ha) : Rơ phi: 45%, mè trắng:
20%, mè hoa: 5%, cá trôi: 20%, trắm cỏ: 4%, chép: 6%.
+ Ao nuôi cá trên làm chủ nên ghép với rô phi, khoảng 10%
- Nuôi cá nước chảy của các hộ gia đình ở miền núi: Tận dụng các khe
suối, kênh rạch có nước chảy làm ao ni, hoặc đào ao ni rồi dẫn dịng

chảy qua đường ống vào ao. Cách làm rất đa dạng sáng tạo, quy mô ao nhỏ
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

bé, nhưng tổng diện tích rất rộng có khi cả xã cũng có ao như Sơn La, Bình
Liêu (Quảng Ninh), Mai Châu (Hồ Bình), Cẩm Thủy (Thanh Hóa)..do đó có
ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn. Đối tượng ni chủ yếu là cá trắm cỏ, có thể
ni ghép một ít cá chép, cá rơ phi… Vật liệu làm lồng đa dạng như tre,
luồng, hóp, gỗ, sắt, lưới, ni lông…
Nuôi cá bè trên sông rất phát triển ở miền Tây Nam Bộ, mạnh nhất là ở
các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, đối tượng chính là cá basa, cá tra. Nhà ở làm
ngay trên lồng bè nuôi cá, có bố trí chỗ ăn ở hợp lý và phịng chống ô nhiễm
nước vùng nuôi cá.
- Nuôi cá nước thải sinh hoạt ở ngoại vi thành phố, thị xã:
Nuôi cá nước thải đã có từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Hợp tác xã
Yên Duyên, Thanh Trì – Hà Nội là lá cờ đầu vào thời gian đó. Có thể nuôi
trên diện rộng từ 5-10 ha, phải quy hoạch bờ vùng, mương tưới, cống tiêu, và
trạm bơm, xử lý nước thải cho phù hợp với điều kiện nuôi, ngăn ngừa vi

khuẩn gây bệnh và các kim loại nặng như chì, thủy ngân… có trong nước
thải. Đối tượng ni chủ yếu là các loại ăn tạp, mùn bã hữu cơ như rô phi,
chép, trôi Ấn Độ và cá mè…vùng nuôi cá nước thải ở ven đô thị cung cấp một
lượng thủy sản tươi sống cho dân sống trong thành phố.
- Ni cá ruộng trũng: Nghề ni cá ruộng có lịch sử phát triển từ lâu
đời ở nước ta và các nước Đơng Nam Ấ. Hiện nay, có các loại hình nuôi cá
ruộng phổ biến là xen canh và luân canh. Ở các tỉnh phía Bắc kết hợp trồng
lúa – ni cá ở các chân ruộng trũng hoặc luân canh một vụ lúa, một vụ cá.
Đối tượng nuôi chủ yếu là cá chéo, rô phi, các ruộng nuôi cá phải được quy
hoạch, có bờ vùng, bờ thửa. Bờ phải cao hơn mức nước cao nhất hàng năm là
0.5m. Mặt bờ rộng 0.7- 0.8m để có thể trồng cây ăn quả và lấy bong râm.
Trong ruộng phải có mương, chm cho cá trú nắng khi nhiệt độ cao. Tại
nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ như Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Kiên Giang…
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

nuôi xen canh lúa – cá, lúa –tôm nước mặn hoặc nuôi luân canh một vụ lúa,
một vụ tơm. Ở nước ta hiện nay có những vùng ruộng trũng rộng lớn, tập

trung mang ý nghĩa kinh tế - sinh thái quan trọng cho sự phát triển lâu dài và
bền vững.
3.2.2. Nuôi cá nước lợ và cá biển.
Nuôi cá nước lợ và cá biển phát triển rất chậm, mới được tập trung chủ
đạo vào cuối những năm cuối thế kỷ 20. Ni cá nước lợ có hiệu quả kinh tế
khá cao, tỷ suất lợi nhuận đạt 60 - 90%. Hình thức ni phổ biến trong đầm,
eo vịnh và lồng bè. Hiện nay, các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Bà
Rịa –Vũng Tàu đã có nghề ni phát triển ổn định.
3.2.3. Nuôi tôm và các thủy sản khác.
Giống như các hình thức ni cá nước ngọt
Ni tơm nước ngọt có tơm càng xanh, chủ động được giống bằng cho
đẻ nhân tạo thành công. Chủ yếu phát triển mạnh nuôi tơm sú nước lợ và một
số lồi tơm khác như tôm rảo, tôm thẻ. Kết quả nuôi tôm sú cho hiệu quả kinh
tế cao ở nhiều tỉnh. Năng suất ở một số địa phương như sau :
Nuôi tôm thâm canh: đạt từ 2.5-5 tấn/ ha (Quảng Nam – Đà Nẵng, Bến
Tre, Bạc Liêu)
Nuôi tôm bán thâm canh: đạt từ 1.2 -2.5 tấn/ha (Phú n, Bình Thuận,
Thừa Thiên Huế).
Ni quảng canh, quảng canh cải tiến, luân canh: đạt từ 0.6 – 0.87
tấn/ha.
4. Vai trị của ngành ni trồng thuỷ sản.
4.1. Ngành ni trồng thuỷ sản có vai trị quan trọng trong việc duy trì, tái tạo
các nguồn lợi thuỷ sản.
Các ng̀n lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có hạn, khan
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển



Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

hiếm khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn
lợi này lại càng trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như tuyệt chủng.
Chính vì vậy, để đảm bảo nguồn lợi này được duy trì và tiếp tục mang lại lợi
ích cho con người thì cần có những kế hoạch khai thác hợp lý, khai thác kết
hợp với việc bảo vệ, bổ sung tái tạo một cách thường xuyên thông qua hoạt
động đánh bắt và NTTS là 2 bộ phận cấu thành nên ngành thuỷ sản nhưng
mang 2 sắc thái hoàn toàn khác nhau, bổ sung lẫn nhau tạo nên sự phát triển
chung của toàn ngành.
4.2. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và thương mại
quốc tế thuỷ sản.
Nuôi trồng thuỷ sản là nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn một số
ngành nghề sản xuất nông nghiệp khác, sản phẩm không chỉ tiêu dùng nội địa
mà một số đối tượng thuỷ sản nuôi trồng còn là nguồn nguyên liệu phục vụ
chế biến xuất khẩu.
Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản ln giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4
trong bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất
nước. Ngành Thuỷ sản Việt Nam là ngành đứng thứ 6 trong 10 nước xuất
khẩu thuỷ sản mạnh có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD trên thế giới.
Tính chung năm năm 2001 - 2005, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản đạt trên 11 tỉ USD, chiếm khoảng 9% tổng giá trị xuất khẩu của cả
nước.

Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu thủy sản vượt ngưỡng 1 tỉ USD và đến
năm 2002 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã đạt hơn 2 tỉ USD. Năm 2005 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt gần 2,7 tỷ USD. Với con số này, Việt Nam đã
trở thành một nước xuất khẩu thủy sản lớn trong khu vực Đơng Nam á. Có
được kết quả này là nhờ trong những năm qua, ngành Thủy sản đã tích cực
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

đẩy mạnh công tác nuôi trồng, chế biến thủy sản.
Trong những năm qua, sản lượng NTTS liên tục tăng năm 2002 là
976.100 tấn, trong đó khoảng 40% dành cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Đến năm 2005, nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thủy sản là 2.030.000 tấn và
năm 2010 là 2.650.000 tấn. Để đáp ứng đủ nhu cầu, ngành Thủy sản phải chủ
động được nguồn nguyên liệu. Bởi nguyên liệu là khâu rất quan trọng trong
toàn bộ q trình sản xuất kinh doanh thủy sản. Có một nguồn nguyên liệu ổn
định, giá cả có sức cạnh tranh thì ngành cơng nghiệp chế biến thủy sản mới có
cơ hội phát triển.
Trong xu thế ngày càng hạn chế khai thác thủy sản nhằm bảo vệ môi

trường như hiện nay thì NTTS đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp
nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Việc cung cấp từ NTTS cũng đảm bảo ổn
định và phù hợp với nhu cầu của thế giới nhờ thực hiện tốt công tác khuyến
ngư và phát triển giống mới.
Nuôi trồng thủy sản đã tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp
chế biến, nhất là chế biến xuất khẩu và đã đóng góp phần quan trọng vào việc
tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
thủy sản Việt Nam, tôm chiếm tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu là 43,7%
(năm 2001), 46,9% (năm 2002), trong đó tơm ni chiếm phần lớn.
4.3. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập.
NTTS là một ngành kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng
đồng nhân dân, đặc biệt ở những vùng nông thôn và vùng ven biển. Những
năm gần đây, đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2004, công tác khuyến ngư đã
tập trung vào hoạt động trình diễn các mơ hình khai thác và nuôi trồng thuỷ
sản, hướng dẫn người nghèo làm ăn. Hiện tại, mơ hình kinh tế hộ gia đình
được đánh giá là đã giải quyết cơ bản công ăn việc làm cho ngư dân ven biển.
Bên cạnh đó, mơ hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các vùng, nhất là lao động nông
nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề NTTS ở sông Cửu Long được
duy trì đã tạo cơng ăn việc làm cho 48.000 lao động ở ven sông.
Đến năm 2005 do chuyển đổi diện tích sang ni trồng thuỷ sản đã góp
phần đưa số lao động ni trồng thuỷ sản là 2.550.000 lao động (bao gồm cả
lao động thời vụ).
Bên cạnh đó, do hiệu quả của NTSS cao hơn nhiều so với các lĩnh vực
nông nghiệp khác, nên cùng với việc thực hiện chuyển đổi kỹ thuật sản xuất,
chuyển đổi diện tích từ trồng lúa sang NTTS đã tạo ra nguồn thu nhập lớn góp
phần nâng cao mức sống cho người dân.
4.4. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa.
Cùng với mức sống của người dân dần được cải thiện, nhu cầu về thực
phẩm chất lượng cao, giàu protein ngày một tăng thì ngành NTTS ngày càng
trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thị trường nội địa.
Ngành NTTS là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung
cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế
quốc dân, Ngành NTTS đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm,
đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có
thể nói Ngành NTTS đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm
cho người dân.
4.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
Ngày nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như trồng
lúa ruộng trũng 1 vụ bấp bênh, năng suất thấp, đất trồng cói, làm muối kém
hiệu quả và đất cát, đất hoang hoá sang sử dụng có hiệu quả hơn cho ngành
NTTS . Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế
giới những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất
khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu
Nguyễn Thị Tuyết

47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

diện tích giữa ni trồng thủy sản và nơng nghiệp càng trở nên cấp bách. Q
trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả, sang nuôi trồng thuỷ
sản diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000-2002: hơn 200.000 ha diện tích
được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản.
Tuy nhiên, từ 2003 đến nay ở nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi mạnh, năm
2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói NTTS đã phát
triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, từng bước
góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nơng thơn, góp phần
xố đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.
Hơn nữa, NTTS cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế như Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
TNHH, doanh nghiệp cổ phần ...NTSS phát triển cũng kép theo sự phát triển
của các ngành Dịch vụ – Công nghiệp. Vì vậy, phát triển NTSS đã góp phần
đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
III. Các nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững ngành nuôi trồng
thuỷ sản.

1. Đối tượng nuôi trồng thủy sản.
Cũng giống như sản xuất nông nghiệp, đối tượng của NTTS là các cơ
thể sống. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát
triển và diệt vong). Các cơ thể sống rất nhạy cảm với những điều kiện ngoại
cảnh, chỉ một sự biến động nhỏ của môi trường sống cũng dễ gây ảnh hưởng
đến bản thân các vật nuôi này. Các ảnh hưởng của điều kiện bên ngồi như :
gió, mưa, bão, lũ, hạn hán… đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của chúng.
- Nguồn lợi cá nước ngọt: Việt Nam đã thống kê được 544 loài trong 18
bộ, 57 họ, 228 giống. Với thành phần giống lồi phong phú, nước ta được
đánh giá có đa dạng sinh học. Trong 544 lồi đó có nhiều lồi có gía trị kinh
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

tế cao.
- Nguồn lợi cá nước lợ, mặn: Theo số liệu được thống kê, hiện nay nước
ta có 186 lồi chủ yếu. Một số lồi có giá trị kinh tế như: Cá song, cá hồng, cá
tráp, cá vựợc, cá măng, cá cam…

- Nguồn lợi tôm: Hiện nay, Việt Nam đã thống kê được 16 loài chủ yếu .
- Về nhuyễn thể: Có một số lồi chủ yếu: trai, hầu, điệp, nghêu, sò , ốc…
- Về rong tảo: Với 90 lồi có giá trị kinh tế, trong đó đáng kể là rong câu
(11 loài), rong mơ, rong sụn…
2. Điều kiện tự nhiên về mặt nước.
Có thể nói nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự
thành công của ngành NTTS. Môi trường nước được phân thành ba loại: nước
ngọt, nước mặn, nước lợ. Đối với mỗi loại nước có một đối tượng ni trồng
phù hợp. Đặc biệt nguồn nước phục vụ NTTS yêu cầu khá khắt khe nghiêm
ngặt về chất lượng: nước không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lượng các chất
độc trong nước thấp hoặc khơng có. Để sử dụng nguồn nước mặt cho NTTS
đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững phải đặc biệt chú ý giải pháp quản lý,
giải pháp kỹ thuật, giải pháp cơng cộng …làm cơ sở.
Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản. Bờ biển
dài hơn 3.260 km với 112 cửa song, lạch và 12 đầm phá, eo vịnh, có khả năng
phong phú ni thủy sản lợ, mặn. Hệ thống sơng ngịi, kênh rạch của Việt
Nam rất đa dạng và chằng chịt có tới 15 con sơng có diện tích lưu vực từ 300
km2 trở lên. Ngồi ra, cịn hàng nghìn đảo lớn nhỏ nằm rải rác dọc theo đường
biển là những khu vực có thể phát triển ni trồng thủy sản quanh năm. Trong
vùng viển có 4.000 hịn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn có dân cư
như Vân Đồn, Cát Bà, Phú Q, Cơn Đảo, Phú Quốc, có nhiều vịnh, vũng, eo
ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản thuận lợi, vừa là
nơi có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi biển và xây dựng các khu
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển



Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

căn cứ hậu cần nghề cá. Bên cạnh điều kiện tự nhiên vùng biển, Việt Nam cịn
có nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt ở trong 2.860 con sông lớn nhỏ, nhiều triệu
hecta đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng, rừng ngập mặn, đặc biệt là ở lưu vực
sông Hồng và sơng Cửu Long, v.v… đó là nguồn thực phẩm chính hằng ngày
của hầu hết ngư dân vùng nơng thơn Việt Nam. Ở đất nước này, có lẽ khơng
có một gia đình nơng dân nào mà ở đó người ta khơng thấy có một loại dụng
cụ đánh bắt cá, chí ít cũng có một cần câu.
Trong nội địa hệ thống sơng ngịi chằng chịt ở phía Bắc là hệ thống
sơng Hồng và sơng Thái Bình, phía Nam là đồng bằng sơng Cửu Long với hệ
thống kênh rạch liên hồn. Ngồi ra, cịn có các đầm hồ thủy lợi, thủy điện đã
tạo ra một tiềm năng to lớn về diện tích mặt nước.
Theo thống kê của Bộ Thủy sản tổng diện tích có khả năng ni trồng
thủy sản là khoảng 1.7 triệu ha gồm : 120.000 ha hồ chứa mặt nước lớn:
446.000 ha ruộng úng trũng, nhiễm mặn, cấy lúa một vụ hoặc hai vụ bấp
bênh: 635.000 ha vùng triều. Ngồi ra, cịn phải kể đến khoảng trên 100.000
ha eo vịnh, đầm phá ven biển đang được quy hoạch nuôi trồng thủy sản
3. Những thuận lợi về khí hậu, thủy văn và lao động.
- Về khí hậu: Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động NTTS nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát sinh và lan tràn
dịch bệnh cho vật nuôi.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ơn đới,
vì vậy mà điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành NTTS.

Ni trồng thủy sản ở nước ta tiến hành được cả từ Bắc vào Nam nhờ khí hậu
Á nhiệt nóng ẩm và một số vùng pha chút khí hậu ơn đới. Tài nguyên khí hậu
thực sự quan trọng, đã trở thành một yếu tố đầu vào thuận lợi cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh thủy sản, giống như một món quà tặng của tự nhiên
cho con người.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Chế độ thủy văn ở hầu hết các sông vùng đồng bằng, đặc biệt là vùng
hạ lưu sông đều thích hợp cho nhiều lồi thủy sản sinh sống và phát triển, tạo
thành một vùng sinh thái đặc trưng về nhiệt độ, dịng chảy, tính chất thủy lý
hóa và nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sinh vật.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi giúp cho sự phát triển của ngành
NTTS thì cũng có nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của ngành
như: lũ lụt, hạn hán , bão…gây thiệt hại nghiêm trọng cho NTTS, từ đó làm
cho ngành thuỷ sản có tính bấp bênh, khơng ổn định. Nhiệt độ đóng một vai
trị quan trọng cho q trình sinh trưởng của sinh vật nói chung và các loài
thuỷ sản nới riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng giới

hạn nhất định. Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thuỷ sản trong
các ao hồ. Thay đổi nhiệt độ còn là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch
bệnh xảy ra cho các lồi ni. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khoẻ của các
lồi ni, mơi trường nước xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi sinh
vật gây hại.
Đối với nghề NTTS nước mặn, lợ thì độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của lồi ni. Khi xảy ra mưa lớn độ mặn
trong các ao nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho
tôm, cá bị sốc, sặc bùn chết hoặc chậm lớn.
- Về thủy văn: độ phì nhiêu kinh tế của các loại hình thủy vực, ao, hồ,
ruộng…ở các vùng đồng bằng và ven biển là khá cao, có thể phát triển ni
trồng thủy sản. Độ phì nhiêu kinh tế bao gồm độ phì tự nhiên do đất phong
hịa lâu đời mà có và độ phì nhiêu nhân tạo do con người tạo ra khi cải tạo
vùng nước, bón them các loại phân xanh, phân chuồng, phân vô cơ… làm
tăng hàm lượng chất hữu cơ, các thức ăn tự nhiên cho nuôi trồng thủy sản.
- Về nguồn nhân lực: người lao động ở nông thôn và các vùng ven biển
đều biết nuôi trồng thủy sản như một nghề truyền thống và hơn nữa, trong
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

những năm gần đây nuôi trồng thủy sản đã được coi như một nghề chính, có
khả năng làm giàu ở nhiều địa phương. Lao động nông ngư dân với kinh
nghiệm và kiến thức nuôi trồng thủy sản của mình đang là yếu tố thuận lợi để
phát triển ni trồng thủy sản.
4. Nhân tố tiến bộ khoa học – công nghệ kỹ thuật
Cùng với sự phát triển của xã hội thì những tiến bộ kỹ thuật của ngành
NTTS ra đời cùng với sự phát triển đó của con người. Tiến bộ khoa học ra đời
đã làm thay đổi đời sống con người trong mọi lĩnh vực, trong đó có ngành
NTTS. Khách hàng của ngành này thường khó tính, địi hỏi cao về chất lượng
sản phẩm và một hệ thống quản lý nghiêm ngặt theo chuẩn quốc tế. Bởi vậy,
ứng dụng KH - CN phục vụ công tác quản lý trong ngành thủy sản đang và sẽ
là một đòi hỏi tất yếu.
Đối với ngành NTTS nói riêng, nhờ áp dụng những tiến bộ này mà
người ta đã có thể sản xuất ra những giống thuỷ sản mới, chất lượng cao, sinh
trưởng nhanh, có khả năng chống chịu với những điều kiện ngoại cảnh tốt…
Ngoài ra, nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật mà người ta có thể
kiểm sốt và phịng trừ dịch bệnh trong NTTS, phát triển và mở rộng ứng
dụng các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở
động vật thuỷ sản.
5. Vốn đầu tư đối với phát triển bền vững NTTS
Như chúng ta đã biết ngành NTTS có vai trị rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân trong tương lai ngành sẽ là một nghề có lợi và phát triển
mạnh. Với những điều kiện thuận lợi về diện tích mặt nước, khí hậu, nguồn
nhân lực dồi dào, nguồn lợi giống loài phong phú, đa dạng... chúng ta còn
thấy được sự cần thiết của việc tăng cường và phát triển đầu tư vào lĩnh vực
này hơn nữa..
Vốn đầu tư cho chương trình ni trồng thủy sản được huy động từ các
Nguyễn Thị Tuyết

47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

nguồn:
- Vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn vay và vốn viện trợ chính thức của
Chính phủ các nước, tài trợ của các tổ chức Quốc tế).
- Vốn tín dụng trung hạn và dài hạn, Vốn tín dụng ngắn hạn.
- Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư.
- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các
nguồn vốn và bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để
đầu tư theo dự án thực hiện chương trình.
6. Cơng tác quản lý và chỉ đạo của Nhà nước.
Do đặc điểm của ngành nuôi trồng thủy sản là nhỏ bé, manh mún và
phân tán nên ngoài việc tăng nguồn vốn đầu tư để để phát triển giống, xây
dựng trang trại nuôi trồng quy mô, đầu tư kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân
lực… thì vai trị của Nhà nước trong việc quản lý, chỉ đạo là vô cùng cần thiết
để những đồng vốn đầu tư đó được sử dụng đúng mực đích và hiệu quả. Có

thể nói vai trị của Nhà nước như kim chỉ nam trong công tác quy hoạch nhằm
khắc phục những vấn đền còn tồn tại, yếu kém trong quá trình hoạt động và
phát triển của ngành NTTS như: nạn ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh đang có
nguy cơ bùng nổ, cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn nhân lực, khả năng ứng dụng
KH –CN cịn thấp...Vì thế, nhà nước cần có những chính sách và thiết chế tổ
chức có hiệu lực để khắc phục những tình trạng còn tồn tại trên..
II – Sự cần thiết phải phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
Khái niệm về phát triển bền vững:
Theo Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới: Phát triển bền vững là
sự phát triển để đáp ứng những nhu cầu của ngày hôm nay mà không làm tổn
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Như vậy, phát triển bền vững ngành Thuỷ sản nói chung và ngành
NTTS nói riêng đó là sự phát triển tồn diện, hợp lý và lâu dài trên cả 3 lĩnh
vực kinh tế, xã hội và môi trường.
Khái niệm phát triển bền vững trong ni trơng thuỷ sản có thể được

khái qt theo bốn tiêu thức :
- Tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận ổn định
qua các năm.
- Quy trình sản xuất ngày càng hiện đại, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào
nuôi trồng thuỷ sản, năng suất ngày càng cao. Hình thức sản xuất chuyển từ
nuôi trồng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi trồng tập trung theo qui mô lớn.
- Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động
- Bảo vệ môi trường sinh thái biển, bảo tồn và phát huy được các giống
thuỷ sản.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thủy sản.
2.1. Về mặt kinh tế:
Sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thuỷ sản thể hiện ở sự
tăng trưởng cả về mặt chất và mặt lượng của ngành.
2.1.1. Về mặt lượng:
- Tăng trưởng về diện tích ni trồng. Sự tăng trưởng diện tích ni
trồng thuỷ sản thể hiện khả năng khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi để
phát triển ngành.
- Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
- Tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận: thể hiện hiệu
quả của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp

SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

vốn đầu tư vào ngành
- Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu: thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với nền
kinh tế.
- Tỷ lệ vay vốn/ tổng vốn đầu tư.
2.1.2. Về mặt chất:
- Hình thức ni trồng thuỷ sản của các hộ gia đình: ảnh hưởng quan
trọng tới chất lượng, sản lượng của ngành, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra,
tăng thu nhập cho người lao động.
2.2. Về mặt xã hội:
Sự phát triển bền vững về mặt xã hội của ngành nuôi trồng thuỷ sản
Được đánh giá qua một số tiêu chí như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ
số phát triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, các tiêu chí giá dục, dịch
vụ y tế, hoạt động văn hố, khả năng giải quyết cơng ăn việc làm nâng cao đời
sống cho người dân được thể hiện ở 1 số chỉ tiêu cụ thể sau
- Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vay nợ trong tổng số hộ nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vùng ni có sự tham gia của cộng đồng
- Tỷ lệ vùng nuôi áp dụng phương pháp nuôi sạch
- Tỷ lệ đối tượng ni được kiểm sốt dịch bệnh hàng năm
2.3. Về mặt môi trường – sinh thái:
Sự phát triển bền vững về mặt môi trường được thể hiện ở việc đảm
bảo môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh.

Ngồi ra, cịn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững về mặt môi trường.
- Tỷ lệ hệ thống quan trắc dịch bệnh, cảnh báo môi trường so với nhu
cầu.
- Tỷ lệ sử dụng nước ngầm cho nuôi trồng thủy sản, tính theo ha ni
trồng thủy sản.
- Diện tích rừng ngập mặn bị chặt phá (được phục hồi, trồng mới hàng
năm).
- Số trại sản xuất giống được tập huấn GAP
- Tỷ lệ trại giống có tơm bố mẹ được thuần hóa
- Tỷ lệ diện tích vùng ni có nước đạt tiêu chuẩn
- Tỷ lệ protein từ thực vật trong khẩu phần thức ăn
- Tỷ lệ diện tích ni trồng thủy sản trên cát có hệ thống thủy lợi cung
cấp đủ nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản.
Sự cần thiết phải phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.

3.1. Về mặt kinh tế:
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản bền vững sẽ góp phần giảm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lượng hàng hố thuỷ sản, từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu thị trường trong nước và thoả mãn địi hỏi khắt khe của thị trường
nước ngồi. Tạo ra nguồn cung ổn định, khắc phục biến động thất thường của
giá cả trên thị trường .
- NTTS theo quy mô lớn giúp nâng cao năng suất, đảm bảo phát triển
bền vững môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- NTTS góp phần tăng doanh thu và đóng góp to lớn vào sự tốc độ tăng
GDP của toàn ngành.
3.2. Về mặt xã hội
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

- Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng
xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt
Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung

du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động
NTTS.
Ngành NTTS là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm,
cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Theo số liệu thống kê hàng năm có
khoảng 50 % sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và
40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng
làm thực phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Ở tầm vĩ mô, dưới giác
độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành NTTS đã góp phần đảm bảo an ninh lương
thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin
cho thức ăn. Có thể nói Ngành NTTS đóng vai trị quan trọng trong việc cung
cấp thực phẩm cho người dân. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ
ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân
Việt Nam.
- Ngoài ra, sự bền vững về mặt xã hội còn được thể hiện ở khía cạnh
khắc phục tình trạng làm ăn theo mùa vụ, đảm bảo đầu ra cho thủy sản được
ổn định, đảm bảo cơng ăn việc làm, góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thêm
thu nhập cho hàng triệu người dân, phát triển kinh tế xã hội nhất là đối với địa
phương vùng ven biển, hải đảo.
Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng
việc phát triển các mơ hình ni trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa,
không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà
cịn góp phần xố đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi
thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển



Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp
dụng mơ hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng
nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hố lớn đã hình
thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất
nhiều gia đình thốt khỏi cảnh đói nghèo nhờ ni trồng thuỷ sản.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa
cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình
phát triển trung du miền núi, các chính sách xố đói giảm nghèo ở vùng sâu,
vùng xa.
3.3. Về mặt mơi trường:
Mơi trường trong ni trồng thuỷ sản có ý nghĩa to lớn bởi nuôi trồng
thuỷ sản sản xuất trực tiếp trên môi trường, tận dụng và phát huy những lợi
thế của môi trường để nâng cao năng suất và chất lượng ngành là tiêu điểm
của sự phát triển bền vững ngành NTTS hiện nay. Hiện nay, vấn đề môi
trường đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của cộng đồng thế giới. Như
chúng ta đã biết môi trường trong NTTS có ý nghĩa to lớn bởi NTTS là ngành
có quan hệ sản xuất trực tiếp với môi trường để nâng cao năng suất. Các yếu
tố của môi trường như : nguồn nước, các khu rừng sinh thái...được ngành
NTTS tận dụng như những đối tượng sản xuất và tư liệu sản xuất. Ngoài ra,
việc sử dụng thức ăn và chất hố học trong q trình ni trồng cũng là
ngun nhân ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Môi trường sẽ bị ô nhiễm
và nguy hại khi NTTS chỉ hướng tới sự phát triển về kinh tế. Vì thế mục tiêu

bảo vệ môi trường sẽ được đặt ngang bằng với mục tiêu phát triển kinh tế.
Mặt khác, phát triển bền vững NTTS hướng tới môi trường làm cho chất
lượng môi trường được cải thiện, nâng cao sẽ là nền tảng vững chắc, lâu dài
cho sự phát triển của NTTS . Vì thế, bảo vệ môi trường và sự phát triển ngành
NTTS phải có sự kết hợp hài hồ và có mối quan hệ thân thiện.
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


Chuyên đề tốt nghiệp
SơnChuyên đề tốt nghiệp
Sơn

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc

Chất lượng các yếu tố môi trường sống như: mơi trường nước, khơng
khí, đất, khơng gian vật lý…đúng quy định của Nhà nước và đặc biệt cần có
sự kết hợp hài hoà giữ khai thác, sử dụng với việc gìn giữ,bảo vệ mơi trường,
đó là việc làm rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Trong quá trinh sử dụng
những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm đó con người cần đặc biệt quan
tâm đến việc đảm bảo an tồn và cân bằng mơi trường sinh thái.
III – Kinh nghiệm một số nước về phát triển bền vững ngành nuôi trồng
thủy sản.
1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Hiện nay, Trung Quốc là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm

khoảng 35% tổng sản lượng thủy sản toàn cầu. Trung Quốc cũng là nước duy
nhất trên thế giới có sản lượng ni trồng vượt q sản lượng khai thác. Năm
2004, tổng sản lượng thủy sản của Trung Quốc đạt 49 triệu tấn, trong đó 64%
là thủy sản ni. Thủy sản nước mặn chiếm 56% tổng thủy sản nuôi, trong đó
phần lớn là thủy sản có vỏ; thủy sản nước ngọt chiếm 44%, chủ yếu là họ cá
chép.
Dự báo, tiêu thụ thủy sản bình quân trong nước của Trung Quốc sẽ tăng
mạnh trong thời gian tới, từ 25 kg/người năm 2004 lên 36 kg/người vào năm
2020.
Việc Trung Quốc đầu tư mạnh vào sản xuất cá rơ phi cũng góp phần phát
triển ngành thủy sản trong nước, đưa Trung Quốc trở thành nhà sản xuất cá rô
phi hàng đầu thế giới.
Sự phát triển nhanh của ngành thuỷ sản không chỉ đáp ứng nhu cầu thị
trường và cải thiện đời sống dân cư, mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và
góp phần cơ cấu lại ngành nơng nghiệp.
Từ năm 1979 – 1996, ngành thủy sản đã tạo thêm khoảng 9 triệu việc
làm cho người lao động. Năm 1999, số lao động tham gia sản xuất thuỷ sản là
Nguyễn Thị Tuyết
47ANguyễn Thị Tuyết
47A

Lớp: Kinh tế phát triển
Lớp: Kinh tế phát triển


×