Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá hiện trạng vai trò của báo trí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho nông dân ven biển đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

PHẠM ĐÌNH TUYÊN

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG
VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO
NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG”

LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

PHẠM ĐÌNH TUYÊN

“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG
VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO
NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG”

LUẬN VĂN THẠC SỸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nhạc Phan Linh
PGS.TS Huỳnh Thị Lan Hƣơng

Hà Nội, 2016




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................................vi
1. Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................3
2.1 Mục tiêu tổng quát.....................................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể..........................................................................................................................3
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................................... 4
3.2 Khách thể nghiên cứu................................................................................................................4
3.3 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................4
4.1 Vấn đề nghiên cứu.....................................................................................................................5
4.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................................5
5. Khung lý thuyết, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu............................................. 6
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 7
PHẦN NÔỊ DUNG...........................................................................................................................12
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................12
1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài................................................................................................. 12
1.2 Các nghiên cứu ở trong nƣớc..................................................................................................14
CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..........................................18
2.1 Cơ sở lý luận............................................................................................................................18
2.1.1 Các khái niệm cơ bản sử dụng trong đề tài.......................................................................... 18
2.1.2 Các lý thuyết áp dụng trong đề tài........................................................................................20
2.2 Cơ sở thực tiễn của Luận văn..................................................................................................26
2.3 Mô tả vắn tắt về địa bàn nghiên cứu........................................................................................29
2.3.1 Đồng bằng sông Hồng..........................................................................................................29
2.3.2 Tóm tắt thông tin các huyện thuộc địa bàn nghiên cứu........................................................31

2.3.3 Tóm tắt thông tin các xã thuộc địa bàn nghiên cứu..............................................................32
CHƢƠNG III. THỰC TRẠNG BÁO CHÍ ĐƢA TIN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU................42
3.1 Tần suất thông tin về BĐKH trên báo chí............................................................................... 42
3.1.1 Tần suất xuất hiện chủ đề về BĐKH trên các báo................................................................42
3.1.2 Tần suất xuất hiện chủ đề về BĐKH trên các báoThái Binh,̀ Hải Phòng, Nam Đinh..........43
3.2 Bối cảnh đƣa tin về BĐKH.....................................................................................................51
3.3 Hình thức thông tin về BĐKH.................................................................................................52
3.4 Nội dung thông tin về BĐKH trên báo chí..............................................................................54
3.4.1 Biểu hiện của BĐKH trên báo chí........................................................................................54

i


3.4.2 Nguyên nhân của BĐKH trên báo chí..................................................................................55
3.4.3 Hậu quả của BĐKH trên báo chí..........................................................................................56
3.4.4 Giải pháp phòng chống và ứng phó với BĐKH trên báo chí............................................... 57
CHƢƠNG IV. VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG VIỆC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
BĐKH CHO NÔNG DÂN VEN BIỂN ĐBSH.............................................................................60
4.1 Vai trò báo chí cung cấp thông tin về BĐKH cho ngƣời dân ĐBSH......................................60
4.1.1 Phƣơng thức cung cấp thông tin cho ngƣời dân..................................................................60
4.1.2 Nội dung cung cấp thông tin.................................................................................................63
4.1.3 Đánh giá của ngƣời dân về vai trò cung cấp thông tin về BĐKH của báo chí.................... 64
4.2 Vai trò báo chí nâng cao nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân................................................67
4.2.1 Nâng cao nhận thức về nguyên nhân của BĐKH.................................................................67
4.2.2 Nâng cao nhận thức về hậu quả của BĐKH.........................................................................71
4.2.3 Nâng cao nhận thức về giải pháp BĐKH............................................................................. 72
4.3. Khuyến nghị vềvai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân
ven biển ĐBSH..............................................................................................................................75
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................80

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT............................................................................................................... 80
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 83
BẢN GIẢI TRÌNH........................................................................................................................ 94
Về việc chỉnh sửa nội dung Luận văn Thạc sĩ Biến đổi khí hậu sau bảo vệ................................. 94

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng mình. Các số
liệu khảo sát, thực nghiệm đƣợc công bố trong Luận văn là do tôi trực tiếp thực
hiện và chƣa từng đƣợc công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn đƣợc tham khảo và trích dẫn
nguồn đầy đủ, đúng quy định.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của Luận
văn.
Tác giả

Phạm Đình Tuyên

iii


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành bản Luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS.Nhạc Phan Linh, PGS.TS Huỳnh Thị Lan
Hƣơng đã hƣớng dẫn và định hƣớng nghiên cứu khoa học để tôi hoàn thành bản

Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn chính quyền địa phƣơng các xã Nam Hƣng
(Tiền Hải, Thái Bình); xã Vinh Quang (huyện Tiên Lãng, Hải Phòng); xã Giao
Xuân (huyện Giao Thủy, Nam Định); các cơ quan báo chí Trung ƣơng, địa phƣơng
đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát và nghiên cứu. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn những ngƣời dân tại địa bàn nghiên cứu đã tham gia trả lời phỏng
vấn và chia sẻ thông tin.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của Trung tâm Phát triển
nguồn nhân lực Tài nguyên và Môi trƣờng là những ngƣời đã nhiệt tình hỗ trợ và
giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Phạm Đình Tuyên

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

BCH TW

Ban Chấp hành Trung ƣơng


BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

EMWF

Tổ chức Đông Tây hội ngộ

IPCC

Hội đồng Liên Chính phủ về BĐKH

KNK

Khí nhà kính

PANOS

Mạng lƣới toàn cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp
tác vềtruyền thông để thúc đẩy phát triển

THPT


Trung học phổ thông

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

TTĐC

Truyền thông đại chúng

TW

Trung ƣơng

UNFCCC

Công ƣớc Khung về Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn................................................................................. 7
Hình 2. Mô hình ngƣời phát - ngƣời nhận thông điệp của H.Lasswell........................ 22
Hình 3. Mô hình truyền thông một chiều...................................................................................... 23

Hình4. Mô hình truyền thông thay đổi hành vi.......................................................................... 25
Hình5. Biểu đồ ngƣời dân và cán bộ thôn/xã tiếp cận các phƣơng tiện TTĐC.......61
Hình 6. Biểu đồ nội dung thông tin ngƣời dân mong muốn đƣợc biết qua báo chí 65

Hình 7. Biểu đồ mong muốn của ngƣời dân về hình thức tiếp cận thông tin............66
Hình 8. Biểu đồ ý kiến ngƣời dân về lý do quan tâm đến BĐKH................................... 68
Hình 9. Biểu đồ ý kiến của ngƣời dân về những nguyên nhân của BĐKH................70
Hình 10. Biểu đồ ý kiến ngƣời dân về biện pháp giảm thiểu BĐKH............................73

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Thống kê tình hình thiên tai tại xã Giao Xuân.......................................................... 35
Bảng 2. Hồ sơ thiên tai tại xã Vinh Quang, Tiên Lãng, Hải Phòng................................. 39
Bảng 3. Số ngƣời chịu rủi ro theo các mức độ rủi ro khác nhau...................................... 40
Bảng 4. Thống kê báo Thái Binh.̀ ...................................................................................................... 45
Bảng 5. Thống kê báo Hải Phòng...................................................................................................... 48
Bảng 6. Thống kê báo Nam Đinh...................................................................................................... 50
Bảng 7. Kết quả khảo sát về việc tiếp cận các phƣơng tiện thông tin đại chúng của
ngƣời dân tại Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng............................................................. 62

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang diễn biến phức tạp, ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trƣờng của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Theo báo cáo của Uỷ ban liên Chính phủ về BĐKH, nhiệt độ trung bình toàn cầu
và mực nƣớc biển đã tăng nhanh trong vòng 100 năm qua và đặc biệt rõ rệt trong
khoảng 25 năm gần đây. Nhiệt độ tăng, mực nƣớc biển dâng là nguyên nhân gây
ngập lụt, làm nhiễm mặn nguồn nƣớc và ảnh hƣởng nặng nề tới nông nghiệp, công

nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội (KT-XH) trong tƣơng lai. BĐKH khiến quá
trình phát triển của các quốc gia, các vấn đề an ninh năng lƣợng, nƣớc, lƣơng
thực… bị thay đổi toàn diện và sâu sắc.
Việt Nam là một trong ba quốc gia bị ảnh hƣởng nặng nhất của BĐKH. Nếu
mực nƣớc biển dâng cao 1 m, sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu
Long (BĐSCL), 11% diện tích đồng bằng sông Hồng (BĐSH) và 3% diện tích của
các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, khoảng 10 - 12% dân số nƣớc ta bị
ảnh hƣởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Cũng giống nhƣ BĐSCL,
ĐBSH hiện là nơi phải đối mặt với nhiều thách thức bởi tác động của BĐKH. 3/14
hiện tƣợng (bão, lốc tố, sự cố hồ chứa) là có tần xuất xảy ra tại ĐBSH vƣợt trội
hơn hẳn so với ĐBSCL. Những thách thức này ngày một tăng lên, khó khăn và
phức tạp hơn nhƣ lũ lụt, sạt lở bờ biển, thiếu nƣớc trong mùa khô, xâm ngặp mặn,
hình thái thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng nhiều… gây ảnh hƣớng đến đời sống,
sinh kế ngƣời dân trong khu vực này [7]
Theo kịch bản về BĐKHđƣợc trình bày tại Diễn đàn sông Hồng lần 2 tại Hà
Nội: 05 tỉnh ven biển ở phía Bắc gồm Quảng Ninh, Hải phòng, Ninh Bình, Nam
Định và Thái Bình có thể mất từ 150 đến 200 nghìn ha đất do nƣớc biển dâng và
ngập lụt vào năm 2100, đồng nghĩa với việc gia tăng tình trạng xâm ngập mặn, phá
hủy đa dạng và hệ sinh thái sinh học ven biển, suy giảm sản xuất của đất nông
nghiệp và ảnh hƣởng đến sinh kế ngƣời dân [7]. Khu vực này là nơi sinh sống của
gần 20 triệu ngƣời chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải
sản. Nhƣ vậy, tác động của BĐKH có nguy cơ gây cản trở mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của quốc gia, ảnh
hƣởng tới nhiều nhóm đối tƣợng và sinh kế của ngƣời dân ở vùng đồng bằng này.
Đặc biệt, nông dân và những ngƣời có thu nhập thấp đƣợc xác định là các nhóm
dễ bị tổn thƣơng nhất nhƣng họ lại ít đƣợc tiếp cận với những thông tin, kiến thức
về BĐKH. Theo ông Ted Osius - Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam thì: “BĐKH là một
1



trong những thách thức phát triển lớn nhất mà thế giới đang phải đối mặt. Đây là
vấn đề toàn cầu không giới hạn bởi biên giới quốc gia và là một thách thức chỉ có
thể giải quyết đƣợc bằng tinh thần tập thể. Việt Nam là một trong những quốc gia
dễ bị tổn thƣơng nhất trên thế giới và BĐSH là khu vực đặc biệt gặp nhiều nguy
hiểm” [22]. Theo các chuyên gia, BĐSH chịu rủi ro đặc biệt với tác động của
BĐKH nhƣng lại ít đƣợc chú ý hơn so với BĐSCL.
Trƣớc những thách thức và nguy cơ của BĐKH, cơ quan Liên hợp quốc đã
có Công ƣớc Khung về BĐKH (UNFCCC) nhằm kêu gọi các quốc gia tăng cƣờng
công tác đào tạo, giáo dục và nâng cao nhận thức, tạo cơ hội cho cộng đồng tham
gia, tiếp cận các thông tin về BĐKH (quy định tại Điều 6). Theo UNFCCC, tại các
quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng, các nhà quản lý, hoạch định
chính sách đã công nhận giáo dục về BĐKH là ƣu tiên hàng đầu và truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng đứng vị trí số hai.
Tại Việt Nam, Hội nghị TW lần thứ 7, khóa XI, BCH TW Đảng đã ban hành
Nghị quyết số 24-NQ/TW “Về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cƣờng quản lý
tài nguyên và BVMT”, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao nhận thức
về BĐKH và ảnh hƣởng của BĐKH cho ngƣời dân.
Ngày 05/12/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chiến lƣợc Quốc gia
về BĐKH theo Quyết định 2139/QĐ-TTg nhằm xây dựng một cộng đồng ứng phó
hiệu quả với BĐKH, trong đó nhiệm vụ cơ bản đƣợc xác định gồm: 1) Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội
về các vấn đề BĐKH; 2) Xây dựng các phƣơng pháp phù hợp nhằm tiếp cận và sử
dụng thông tin về BĐKH cho các thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng
tới cộng đồng dân cƣ và địa bàn trọng điểm; 3) Đƣa kiến thức cơ bản về BĐKH
vàocác chƣơng trình, bậc giáo dục, đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo
nguồn nhân lực chất lƣợng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với
BĐKH và giảm phát thải KNK; 4) Tăng cƣờng ý thức, trách nhiệm cá nhân và
trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai; xây
dựng lối sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu cho mọi thành viên của

cộng đồng; khuyến khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng phó với BĐKH.
Trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng (TTĐC) và báo cáo của các
nhà khoa học, nhà quản lý, thông tin về mối đe dọa của BĐKH, cảnh báo về tình
trạng trái đất nóng lên, mực nƣớc biển dâng cao, mƣa bão, lở đất, sóng thần... đã
đƣợc đề cập nhiều. Song, những thông tin đó khi đến với ngƣời dân còn chƣa thực
sự phát huy đƣợc hiệu quả rõ rệt.
2


Gần đây, công tác truyền thông, đặc biệt là TTĐC về BĐKH, đã đƣợc chú ý
bằng việc tăng cƣờng thông tin trên các kênh báo chí, đầu tƣ làm mới các chƣơng
trình nhằm tiếp cận và thu hút công chúng và tổ chức các hội thảo cung cấp thông
tin và tập huấn kỹ năng thông tin về BĐKH cho các phóng viên, biên tập viên,
những ngƣời làm báo. Tuy nhiên, theo đánh giá của PANOS (một mạng lƣới toàn
cầu của các tổ chức phi chính phủ hợp tác vềtruy ền thông để thúc đẩy phát triển)
thì các nƣớc đang phát triển chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH, nhƣng hoat
đôngg̣ truyền thông của họ không mặn mà lắm trong việc đƣa tin vềth ảm họa môi
trƣờng này và ViêtNam cũng không n ằm ngoài nhận xét trên. Các phƣơng tiện
TTĐC chủ yếu tập trung nhấn mạnh về những hệ lụy của BĐKH, biến nó thành mối
đe dọa khiến ngƣời ta sợ hãi mà lại ít chú ý đến việc hƣớng dẫn ngƣời dân hiểu và
biết cách ứng phó trong những tình huống cụ thể.
Từ thực tế đang diễn ra, học viên đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng
vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về biến đổi khih
́ âụ cho nông
dân ven biển đ ồng bằng sông Hồng”. Tuy nhiên, do điều kiện giới hạn về thời
gian và nguồn lực nên phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung thực hiện tại
các xã Nam Hƣng (Tiền Hải , Thái Bình ); xã Giao Xuân (Giao Thủy , Nam
Đinḥ) và xã Vinh Quang (Tiên Lãng , Hải Phòng ). Đây là những xã ven biển
nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới đất ngập nƣớc ven biển liên tỉnh châu thổ
sông Hồng, tập trung đông dân cƣ sinh sống bằng nông nghiệp, nuôi trồng, đánh

bắt thuỷ hải sản và chịu tác động trực tiếp của BĐKH.
Nghiên cứu nhằm có cái nhìn tổng thể, khách quan về ảnh hƣởng và tác
động của TTĐC đối với việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho ngƣời
dân về BĐKH, đặc biệt là nông dân ở một trong hai khu vực đồng bằng sản xuất
lúa lớn nhất cả nƣớc và chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

Đánh giá vai trò của báo chí trong việc cung cấp và định hƣớng thông tin về
BĐKH, giúp nâng cao nhận thức của ngƣời dân về BĐKH, góp phần giảm thiểu
những tác động tiêu cực của BĐKH đối với đời sống, KT-XH.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Tƣ̀ thƣcg̣ trangg̣ thông tin vềBĐKH t ừ báo chí, đề tài sẽ xem xét vai trò của
báo chí trong việc cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về
BĐKH.

3


Đề tài đánh giánhu cầu , nhâṇ thƣƣ́c của nông dân ven biển BĐSH vềBĐKH
thông qua kết quả khảo sát ý kiến của ngƣời dân vùng thực hiện đề tài vềnh ững
thông tin về BĐKH mà họ tiếp thu và cảm nhận đƣợc từ báo chí.
Đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng định
hƣớng thông tin báo chí về BĐKH đối với các nhóm đối tƣơ g̣ng nông dân ven biển
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên
cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân
ven biển ĐBSH
3.2 Khách thể nghiên cứu

Nhằm làm rõ đối tƣợng nghiên cứu, tác giả xác định 03 nhóm khách thể
chính:
a) Nhóm nông dân và cán bộ xã, thôn ở khu vực ven biển BĐSH;
b) Nhóm các nhà báo chuyên viết về chủ đề môi trƣờng, BĐKH;
c) Nhóm chuyên gia: Thuộc các lĩnh vực môi trƣờng, BĐKH, báo chí - truyền
thông và chuyên gia của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, Viện nghiên cứu, Vƣờn
quốc gia, Khu bảo tồn...
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực nên phạm vi
nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung xem xét trƣờng hợp điển hình tại khu vực duyên
hải Bắc bộ (tập trung tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình và Hải Phòng) là những địa
phƣơng ven biển thuộc khu vực ĐBSH. Nghiên cƣƣ́u đƣ ợc thực hiện taị03 xã khu
vực nông thôn ven biển ĐBSH, gồm: Xã Nam Hƣng, huyện Tiền Hải, Thái Bình;
Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng; Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy,
Nam Định.
Đây là những xã ven biển nằm trong khu dự trữ sinh quyển thế giới thuộc khu
vực ĐBSH, nơi tập trung đông dân cƣ sinh sống bằng sản xuất nông nghi ệp, nuôi
trồng vàđánh bắt thủy hải sản, bị ảnh hƣởng trực tiếp của BĐKH.
Phạm vi thời gian: từ tháng 04/2015 đến tháng 12/2015.

4


4. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1 Vấn đề nghiên cứu
BĐKH hiện đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới.Tại
Việt Nam, BĐKH có những ảnh hƣởng và tác động trƣớc mắt, vừa có tác động
tiềm tàng, lâu dài đến KT-XH và đời sống, diễn ra ngày càng rõ rệt. Để ứng phó
hiệu quả với BĐKH mọi ngƣời phải hiểu biết về BĐKH và những tác động của nó,
nâng cao nhận thức, giáo dục đào tạo về BĐKH đƣợc xác định là một trong những

nhiệm vụ quan trongg̣ của Chiến lƣợc Quốc gia về BĐKH, trong đó có nhiệm vụ cụ
thể “phổ biến về tác động, nguy cơ và cơ hội từ BĐKH, đặc biệt chú trọng tới cộng
đồng dân cƣ và địa bàn trọng điểm”.
Tuy nhiên, hiện nay, hiểu biết và nhận thức của công chúng về BĐKH còn
chƣa cao. Một trong những nguyên nhân chính là do truyền thông còn chƣa thực
sự quan tâm đến vấn đề này. Nghiên cứu vai trò và định hƣớng truyền thông của
báo chí trong việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân ở các
khu vực chịu ảnh hƣởng nặng của BĐKH nhƣ khu vực ven biển ĐBSH là nhiệm
vụ nghiên cứu đặt ra của Luận văn này.
4.2 Giả thuyết nghiên cứu
 Ngƣời nông dân ven biển ít quan tâm đ ến BĐKH, bởi báo chí ít đề cập đến chủ
đề này.



Ngƣời nông dân ven biển không coi tr ọng thông tin về BĐKH, bởi báo chí
thƣờng đề cập một cách chung chung, không gắn với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể ở
nông thôn.
 Báo chí góp phần làm tăng nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân vùng ĐBSH.
 Trong các loại hình báo chí, truyền hình cung cấp nhiều thông tin nhất về BĐKH

(vì ngƣời nông dân ven biển xem ti vi nhiều nhất).
Dự kiến đóng góp của luận văn

Về tính khoa học: Xây dựng và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến
truyền thông về BĐKH và các dữ liệu khảo sát thực tế đánh giá hiểu biết về BĐKH
của ngƣời dân và khuyến nghị về hình thức, nội dung truyền thông phù hợp đối với
ngƣời dân khu vực ven biển ĐBSH.
Về tính thực tiễn: Luận văn này đƣợc thực hiện dựa trên sự phân tích về thực
trạng công tác tuyên truyền thông tin về BĐKH trên báo chí và khảo sát khả năng tiếp

cận thông tin của ngƣời dân về BĐKH từ các loại hình báo chí cũng nhƣ tác động của
báo chí đến nhận thức về BĐKH của ngƣời dân (đặc biệt là nông dân).
5


Về tính mới: Luận văn đánh giá một cách tách bạch giữa vai trò và hiệu quả
của báo chí các hoạt động khác trong vấn đề nâng cao nhận thức về BĐKH cho
ngƣời dân vùng ĐBSH, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các kế
hoạch truyền thông về BĐKH phù hợp trong tƣơng lai. Dự kiến kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể là tiền đề cho nghiên cứu tiếp theo ở ĐBSCL và lànguồn tài
liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức tâm quan tâm...
Nội dung nghiên cứu
Hiện trạng công tác tuyên truyền, thông tin về BĐKH của báo chí; Đánh giá
vai trò, ảnh hƣởng của báo chí đối với việc nâng cao nhận thức về BĐKH của
ngƣời dân khu vực ven biển ĐBSH góp phần hỗ trợ ngƣời dân ứng phó kịp thời
với BĐKH.
Nội dung công việc bao gồm:
 Điều tra khảo sát và thu thập dữ liệu về tình hình nhận thức của ngƣời dân trên
địa bàn 03 xã về BĐKH và ứng phó với BĐKH và xem xét các hình thức tuyên
truyền, thông tin của báo chí về BĐKH hiện nay.
 Phân tích sự liên quan và hiệu quả của hoạt động truyền thông đối với nhận thức ngƣời
dân về BĐKH.

 Đề xuất giải pháp truyền thông phù hợp với ngƣời dân các khu vực ven biển
ĐBSH nói riêng và cả nƣớc nói chung, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng định
hƣớng thông tin báo chí về BĐKH đối với các nhóm đối tƣơngg̣ nông dân ven biển
trong thời gian tới.
5. Khung lý thuyết, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết và phƣơng pháp luận
Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn sẽ đƣợc dựa trên phân tích hệ thống các

yếu tố có liên quan đến (i) Thông tin về BĐKH trên các loại hình báo chí; (ii) Tiếp
cận của ngƣời dân với thông tin báo chí về BĐKH (iii) Nhận thức của ngƣời dân
(iv) Hình thức của BĐKH; (v) Nguyên nhân của BĐKH (vi) Hậu quả của BĐKH
(vii) Giải pháp thích ứng BĐKH và tác hại của BĐKH. Thông qua các phân tích hệ
thống này sẽ làm rõ những vấn đề liên quan giữa các đối tƣợng. Để phân tích và
đánh giá những đối tƣợng trên, phƣơng pháp khảo sát, phỏng vấn điều tra sẽ đƣợc
áp dụng.

6


Hình 1. Khung lý thuyết cơ sở của Luận văn
Do vấn đề nghiên cứu là mối quan hệ giữa báo chí và công chúng nên để
định hƣớng tiếp cận lý thuyết cho Luận văn, tác giả sử dụng lý thuyết xã hội học
truyền thông đại chúng, bao gồm lý thuyết truyền thông tuyến tính của Harold
Lasswell và Claude Shannon, lý thuyết truyền thông đa bậc của Lazarsfeld và lý
thuyết truyền thông thay đổi hành vi (BCC).
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí và quan điểm
của ngƣời dân về BĐKH, Luận văn sẽ nhận diện vai trò của báo chí trong việc
nâng cao nhận thức về BĐKH cho ngƣời dân nông thôn khu vực ven biển Việt
Nam hiện nay.
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả lựa chọn 04 phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: (1) phân tích tài liệu,
(2) điều tra anket (3) phỏng vấn sâu và (4) xử lý số liệu.
5.2.1 Phân tích tài liệu
Ngoài các tài liệu sử dụng để nhận diện chủ đề nghiên cứu, tổng quan tài liệu
đƣợc liệt kê trong phần Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài này sử dụng 04 tài liệu
chính (phân thành 02 nhóm) sau đây làm cơ sở để khảo sát, thu thập thông tin phục
vụ mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhóm tài liệu mô tả thực trạng thông tin về BĐKH trên báo chí gồm:

Báo chí đƣa tin về BĐKH: Nghiên cứu phối hợp giữa Học viện Báo chí và
Tuyên truyền và Viện Friedrich Ebert (FES) của CHLB Đức tại Việt Nam, Hà Nội,
2012. Đề tài khảo sát trên báo in bao gồm báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Tạp chí Môi trƣờng
và báo mạng điện tử là ; www.vfej.vn. Thời gian nghiên cứu từ
ngày 1/8/2011-31/7/2012. Tổng số tin/bài đƣợc khảo sát là 127.725 tin/bài.

7


Thực trạng đƣa tin về BĐKH trên truyền hình: Nghiên cứu phối hợp giữa
Học viện Báo chí và Tuyên truyền và Viện Friedrich Ebert (FES) của CHLB Đức
tại Việt Nam, Hà Nội, 2013. Đề tài khảo sát trên 02 kênh truyền hình là kênh
truyền hình quốc gia VTV1 và kênh truyền hình địa phƣơng vùng Tây Nam bộ.
Các tin/bài trong mẫu nghiên cứu đƣợc thu nhập trong vòng 3 tháng từ ngày
1/6/2013 – 31/8/2013.Tổng các tin/bài thu nhập là 3.421tin/bài.
Nhóm tài liệu mô tả việc tiếp cận thông tin báo chí về BĐKH và nhận thức
của nông dân về BĐKH: Nhận thức và tiếp cận thông tin về BĐKH của ngƣời dân,
Dƣơng Thị Thu Hƣơng, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2013; Khảo sát về Khí
hậu Châu Á, dự án Climate Asia thuộc tổ chức BBC Media action.
Phân tích và thống kê các báo in ở các địa phƣơng đã đƣa tin về BĐKH đến
công chúng theo mức độ, nội dung và hình thức.
5.2.2 Điều tra Anket
Nhóm khách thể khảo sát chính là nông dân ven biển ĐBSH (bao gồm cả
cán bộ xã, thôn).
Khảo sát nhóm cán bộ xã, thôn là do nhóm đối tƣợng này cũng chịu sự ảnh
hƣởng trực tiếp nhƣ ngƣời dân , đồng t hời, bản thân họ cũng xuất phát là những
ngƣời dân có tham gia công tác quản lý tại địa phƣơng. Họ đồng thời cung cấp
thông tin từ góc nhìn của ngƣời dân nhƣng có những đánh giá dựa trên hiểu biết
và tiếp cận thông tin từ góc độ ngƣời quản lý của địa phƣơng.
- Dung lượng mẫu: Trên cơ sở xác định địa bàn chịu ảnh hƣởng nặng nhất của

mỗi xã và chọn ngẫu nhiên 20-30 hộ/xã để phỏng vấn.
- Cơ cấu mẫu: Tính đến các yếu tố độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
- Phương thức lẫy mẫu: Việc lựa chọn đối tƣợng tham gia phỏng vấn có tính đến
nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố quan trọng nhất là nghề nghiệp có liên quan đến
BĐKH, sau đó, các yếu tố về giới tính, độ tuổi cũng đƣợc chú ý để đảm bảo thu
đƣợc những kết quả khảo sát đa chiều.
Đối với nông dân, tác giả lựa chọn theo xác suất đối tƣợng tham gia phỏng
vấn từ các hộ gia đình sinh sống tại các thôn mà các hiện tƣợng thay đổi của thời
tiết xảy ra thƣờng xuyên và chịu tác động rõ rệt hơn của BĐKH. Việc lựa chọn này
cũng đảm bảo sự cân bằng tƣơng đối về giới tính và độ tuổi của ngƣời tham gia
phỏng vấn.
- Phương thức khảo sát điều tra: Tác giả thực hiện khảo sát tại địa phƣơng, gồm:
Xã Nam Hƣng, Tiền Hải, Thái Bình; Xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải
Phòng; Xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, Nam Định. Địa điểm phỏng vấn ở nhà
hoặc ngoài đồng, tùy vào thời điểm có thể gặp và trò chuyện đƣợc với họ.
8


Đối với cán bộ xã, thôn: Địa điểm phỏng vấn đƣợc thực hiện tại trụ sở UBND xã
hoặc nhà văn hóa thôn.
Bảng hỏi đƣợc thiết kế với khoảng 30% câu hỏi trong phiếu đều tra là những câu
hỏi mở. Điều này nhằm ghi lại đƣợc nhiều nhất, chân thực nhất ý kiến đa chiều của
ngƣời dân, cán bộ xã/thôn. Cụ thể: 140 phiếu khảo sát, bao gồm 65 phiếu là nông
dân và 21 phiếu cán bộ xã, thôn;

Tại Nam Định: 24 nông dân và 04 cán bộ xã thôn của xã Giao Xuân,
Giao Thủy, Nam Định tham gia khảo sát, số lƣợng nam giới chiếm 46.4% trong
khi nữ giới chiếm 53.6%. Hầu hết những ngƣời tham gia khảo sát trong độ tuổi từ
30 đến 60 tuổi (chiếm 85.7%). Trình độ học vấn của ngƣời tham gia khảo sát tại
Nam Định phần lớn là từ THPT trở xuống (chiếm 83.3%), trong đó, cán bộ tham

gia khảo sát có 2 ngƣời là trình độ đại học.

Tại Thái Bình: 21 nông dân và 07 cán bộ xã, thôn của xã Nam Hƣng,
Tiền Hải, Thái Bình tham gia khảo sát. Nữ giới chiếm tỷ lệ gần gấp đôi (67.9% và
32.1%). Tuy nhiên, số nam cán bộ tham gia khảo sát nhiều hơn nữ cán bộ. Tỷ lệ
ngƣời ở độ tuổi từ 30 đến 60 tuổi tham gia khảo sát là cao nhất, chiếm 71.4%.
Trình độ học vấn của ngƣời dân Thái Bình tham gia khảo sát phần lớn là THPT,
trong số các cán bộ tham gia khảo sát chỉ có 1 ngƣời có trình độ đại học, 2 ngƣời
trình độ trung cấp, còn lại THPT.

Tại Hải Phòng: 20 nông dân và 10 cán bộ xã, thôn của xã Vinh Quang,
Tiên Lãng, Hải Phòng tham gia khảo sát. Tỷ lệ giới tính khá đồng đều, nam giới
chiếm 47% và nữ giới chiếm 53%. Tuy nhiên, tỷ lệ nam nữ cán bộ tham gia khảo
sát lại có sự chênh lệch, trong đó có 7 cán bộ nam và chỉ có 3 cán bộ nữ tham gia
khảo sát. Tỷ lệ độ tuổi ngƣời tham gia khảo sát cao nhất là từ 30 đến 60 tuổi
(63.3%), bên cạnh đó chỉ có 1 ngƣời dƣới 30 tuổi tham gia khảo sát tại Hải Phòng
(3.33%). Trong số các cán bộ tham gia khảo sát, phần lớn đều ở độ tuổi từ 30 đến
60, có 1 ngƣời trên 60 và 1 ngƣời dƣới 30. Về trình độ học vấn, giống nhƣ tại
Thái Bình và Nam Định, hầu hết ngƣời dân có trình độ đến THPT (73.3%), từ
trung cấp trở lên chiếm không nhiều.
5.2.3. Phỏng vấn sâu
Hai nhóm khách thể quan trọng nữa của nghiên cứu là phóng viên, biên tập
viên các báo, đài TW, địa phƣơng và các chuyên gia.
Các phóng viên, biên tập viên các báo, đài TW và địa phƣơng là nhóm đối
tƣợng chuyển tải thông tin về BĐKH trên các phƣơng tiện truyền thông nên những
ý kiến và đánh giá của họ rất quan trọng đối với kết quả khảo sát của Luận văn.

9



Bên cạnh đó, việc lựa chọn cán bộ thuộc các tổ chức, cơ quan có liên quan
để khảo sát, bởi họ là những ngƣời đã và đang trực tiếp quản lý Vƣờn quốc gia ,
Khu bảo tồn thuộc địa bàn nghiên cứu hoặc các cán bộ dự án về BĐKH, những
ngƣờiam hiểu về địa bàn, về những ảnh hƣởng của khí hậu đối với đời sống ở địa
phƣơng kết hợp với những kiến thức khoa học và thực tiễn sẽ có những đánh giá
thực tế và khách quan về tác động của BĐKH.
Đặc biệt , các chuyên gialà những nhà khoa học, những ngƣời có hiểu biết
sâu, rộng về BĐKH, cung cấp các thông tin về chính sách, các đánh giá và phân
tích cũng nhƣ nhận định tổng thể về tình hình BĐKH.
- Cơ cấu và dung lượng mẫu: 06 cuộc phỏng vấn sâu phóng viên các báo, đài TW;
26 cuộc phỏng vấn sâu phỏng vấn phóng viên báo , đài truyền hình các tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Hải Phòng (mỗi cơ quan báo chí chọn 3-7 ngƣời ); 04 cuộc phỏng
vấn sâu chuyên gia về BĐKH và 18 cuộc phỏng vấn sâu cán bộ các dự án và tổ
chức bảo tồn có các ho ạt động liên quan đến BĐKH tại các địa phƣơng thuộc địa
bàn nghiên cứu (mỗi tổ chức chọn 3-5 ngƣời để phỏng vấn). Cụ thể:
+ 07 cán bộ từ các báo, đài TW, gồm: Tạp chí Môi trƣờng, báo TN&MT, Tạp chí
NN&PTNT,Tạp chí Biển Việt Nam, báo Công Thƣơng, truyền hình Thông tấn.
+ 26 phóng viên các báo, đài các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, gồm: Đài
phát thanh, truyền hình Hải Phòng, báo Hải Phòng, Đài phát thanh, truyền hình
Nam Định, báo Nam Định và báo Thái Bình.
+ 04 chuyên gia về BĐKH và 18 cán bộ quản lý, chuyên môn của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc, Viện nghiên cứu, Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn…
- Phương pháp thực hiện: Đối với phóng viên và chuyên gia, địa điểm phỏng vấn
ở cơ quan làm việc vàqua email.
Tất cả các phỏng vấn sâu đều đƣợc ghi chép l ại để đối chiếu trong quá trình
tổng hợp và xử lý dữ liệu. Mỗi cuộc phỏng vấn đều đƣợc ghi lại trên phiếu điều
tra, với trung bình khoảng 20 câu hỏi (bảng hỏi từng đối tƣợng đính kèm phụ lục).
Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài khoảng 20 - 30 phút.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Để mã hóa và thực hiện các bƣớc xử lý thông tin phục vụ cho việc viết báo

cáo kết quả nghiên cứu, dữ liệu định lƣợng sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm excel;
Các thông tin định tính và các cuộc phỏng vấn sâu đƣợc phân tích bằng phần mềm
word trên sở sở xây dựng hệ thống thu thập thông tin độc lập của tác giả.

10


6. Kết cấu Luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 04 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Chƣơng II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài;
Chƣơng III: Hiện trạng công tác tuyên truyền về BĐKH của báo chí;
Chƣơng IV: Vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho
nông dân ven biển ĐBSH.

11


PHẦN NÔỊ DUNG
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

BĐKH đang là vấn đề đƣợc thế giới và Việt Nam quan tâm. Nhiều công
trình nghiên cứu về BĐKH đã đƣợc thực hiện nhằm đánh giá ảnh hƣởng của
BĐKH và kiến nghị các giải pháp cần thiết ứng phó và thích nghi với BĐKH,
trong đó có những nghiên cứu về BĐKH gắn với TTĐC.
1.1 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Tại Mỹ, dự án truyền thông về BĐKH của Đại học Yale, tại trang web
thức về BĐKH của
cộng đồng ngƣời Mỹ đƣợc khảo sát, sau đó thông qua trang website này, các thông

tin về BĐKH và chính sách giảm nhẹ BĐKH đƣợc chuyển tải đến cộng đồng. Tuy
nhiên, thông tin khảo sát và các nội dung truyền thông về BĐKH ở trang website
này còn mạng nặng tính khoa học hàn lâm về BĐKH và không có thông tin dành
cho các đối tƣợng công chúng rộng rãi.
Maxwell T. Boykoff and J. Timmons Roberts (2007) thực hiện nghiên cứu
“Climate change and journalistic norms: A case-study of US mass-media coverage”
thông qua phân tích tiêu đề và nội dung của các bài báo in cũng nhƣ tin tức đƣợc
đƣa trên các kênh truyền hình có liên quan đến BĐKH từ năm 1988 đến 2004. Kết
quả phân tích trên 04 tờ báo in lớn của Mỹ gồm: the New York Times, the Los
Angeles Times, the Washington Post và the Wall Street Journal và 03 chƣơng trình
truyền hình buổi tối là ABC World News Tonight, CBS Evening News and NBC
Nightly News cho thấy, có một sự gia tăng quan trọng trong việc đƣa tin về cảnh
báo toàn cầu về BĐKH trên báo in và truyền hình của Mỹ trong các năm 1990,
1992, 1997, 2001, 2002 và 2004.
Trong báo cáo nghiên cứu “Media coverage of climate change: Current
trends, strengths and weaknesses”năm 2007 cũng của Maxwell T. Boykoff and J.
Timmons Roberts đã phân tích xu hƣớng, điểm mạnh và điểm yếu của TTĐC đối
với vấn đề BĐKH. Các câu hỏi đƣợc đặt ra trong báo cáo này là: Truyền thông có
vai trò gì trong việc ảnh hƣởng đến hành động cá nhân, quốc gia và quốc tế trong
việc giải quyết vấn đề BĐKH? Truyền thông đã đƣa tin về BĐKH nhiều nhƣ thế
nào và điều gì đang làm thay đổi việc đƣa tin đó? Những ảnh hƣởng giúp truyền
thông tạo nên dƣ luận xã hội? Truyền thông giúp gì cho việc phát triển các viện trợ
nƣớc ngoài cho các nƣớc nghèo thích ứng với BĐKH? Báo cáo cũng cho rằng,

12


truyền thông đã làm sống dậy vấn đề BĐKH nhƣng cũng hạn chế về vấn đề này
trong các tổ chức xã hội và viện trợ nƣớc ngoài.
Tại nghiên cứu “Climate Coverage Plummets On Broadcast Networks” của

Jill Fitzsimmons & Max Greenberg (2011) các kênh truyền hình lớn của Mỹ là
ABC, CBS, NBC và FOX đã cho thấy: 1) Mặc dù các tin về BĐKH vẫn đang đƣợc
đƣa tin nhƣng phạm vi phủ sóng lại giảm. Từ năm 2009, khi các đại biểu Mỹ
thông qua dự luật về khí hậu và tham gia hội nghị BĐKH ở Copenhagen thì một số
lƣợng lớn tin trên các chƣơng trình chủ nhật và tin tức hàng đêm đã giảm rất
nhiều; 2) Tin tức về BĐKH trên các chƣơng trình chủ nhật giảm 90% từ năm 2009
đến 2011. Tin tức hàng đêm về BĐKH cũng giảm 70%; 3) Các nhà khoa học bị
đứng ngoài trong các cuộc thảo luận về BĐKH trên các chƣơng trình chủ nhật.
Các chƣơng trình chủ nhật chủ yếu tham khảo ý kiến của các nhân vật chính trị
(chiếm 50%, bao gồm các quan chức, nhà chiến lƣợc và cố vấn), 45% còn lại là từ
các số liệu truyền thông và không có ý kiến của nhà khoa học nào. Đối với chƣơng
trình hàng đêm thì có 32% những ngƣời đƣợc phỏng vấn hoặc trích dẫn ý kiến
trên chƣơng trình là các nhân vật chính trị và 20% là ý kiến của nhà khoa học; 4)
Hầu hết các thông tin đề cập đến BĐKH đều có liên quan đến chính trị. 97% những
câu chuyện đề cập tới BĐKH trong 03 năm qua là về chính trị tại Washington.
Cũng trong một nghiên cứu khác của Jill Fitzsimmons & Max Greenberg năm
2012 là“TV Media Ignore Climate Change In Coverage Of Record July Heat”chỉ ra
rằng,trong 06 kênh truyền hình đƣợc nghiên cứu, ABC là kênh đƣa tin ít nhất về
BĐKH (khoảng 2% lƣợng thông tin). Trong các kênh truyền hình cáp thì CNN nhắc
đến BĐKH ít nhất, dƣới 4% thông tin đƣợc đƣa. Cũng theo nghiên cứu này cho thấy,
chỉ 8,7% thông tin trên truyền hình về các đợt nóng có nhắc đến BĐKH và 25,5%
thông tin đƣợc đƣa trên các tờ báo in. 6% các thông tin đƣợc đƣa trên truyền hình
chỉ ra, hoạt động của con ngƣời là nguyên nhân gây ra BĐKH.

Trong báo cáo năm 2006 về “Thái độ của giới truyền thông trƣớc BĐKH”
của PANOS đã nhận định: truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
thảo luận tại các nƣớc đang phát triển nhƣng các nhà báo tại Honduras, Jamaica,
Sri Lanka và Jambia hiểu biết rất ít và không quan tâm nhiều đến vấn đề nóng hổi
mang tính toàn cầu.
BBC Media Action năm 2012 đã công bố kết quả một nghiên cứu có quy mô

toàn quốc về trải nghiệm và sự thích ứng của ngƣời dân Việt Nam với BĐKH.Dự án
nghiên cứu Climate Asia đã tiến hành khảo sát hơn 33.500 ngƣời tại Việt Nam và
06 nƣớc khác trong khu vực gồm Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Nepal, và Pakistan và chỉ ra ở đâu ngƣời dân đang thích ứng hay gặp khó khăn
13


trong việc thích ứng với những thay đổi liên quan đến môi trƣờng sống của họ.
Climate Asia cũng đƣa ra khuyến nghị về việc sử dụng truyền thông nhƣ thế nào
cho hoạt động ứng phó.
Nhƣ vậy có thể thấy, vấn đề truyền thông BĐKH đang đƣợc các nƣớc trên
thế giới quan tâm và sử dụng nhiều phƣơng tiện truyền thông công cộng (truyền
thông gián tiếp) để thực hiện các tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
BĐKH. Tuy nhiên, các nội dung truyền thông lựa chọn chủ yếu là nguyên nhân,
hậu quả và giải pháp về BĐKH một cách chung chung và đối tƣợng đƣợc truyền
thông chƣa đƣợc phân khúc.
Tƣơng tự nhƣ nhiều nƣớc, Việt Nam đã áp dụng nhiều giải pháp truyền
thông khác nhau, tuy nhiên, truyền thông về BĐKH mới chủ yếu theo hình thức cổ
động và gộp chung cho mọi đối tƣợng mà chƣa phân khúc, phân tầng với các nội
dung và hình thức phù hợp cho các nhóm đối tƣợng riêng, với phƣơng pháp và nội
dung riêng về BĐKH.
1.2 Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Năm 2007, Viện nghiên cứu Sức khỏe, Môi trƣờng và Phát triển đã khảo sát
sơ bô g̣vềvấn đề“Báo chí Việt Nam với BĐKH” gồm 05 tờ báo in hàng ngày là Lao
động, Tuổi trẻ, Nhân dân, Hà Nội mới, Đồng Nai và 02 chƣơng trình "TN&MT”
phát hàng ngày của Đài Tiếng nói Việt Nam và“Tạp chí TN&MT” phát hàng tuần
trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội. Kết quả khảo sát sau hai tháng 9 - 10
năm 2007 cho thấy, chỉ có 24 bài báo in và 03 tác phẩm phát thanh về BĐKH; các
cơ quan truyền thông tại Việt Nam chỉ đƣa tin về BĐKH ở bề rộng ở mức độ quốc
gia và toàn cầu, không có mối liên quan giữa các vấn đề và hiện trạng ở địa

phƣơng. Có rất nhiều bài báo đề cập đến các thảm họa thiên nhiên do BĐKH gây
ra nhƣ lũ lụt, bão, nƣớc ngầm nhƣng chƣa có nhà báo nào chỉ ra mối liên hệ giữa
các hiện tƣợng trên và BĐKH. Hầu hết các bài báo in về BĐKH chỉ tập trung đƣa
tin vào các hội nghị, trích dẫn phát biểu của các quan chức TW và địa phƣơng về
BĐKH. Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu, nguyên nhân của việc công chúng
Việt Nam không đƣợc báo chí thông tin đầy đủ về BĐKH trƣớc hết do các nhà
quản lý, khi tiếp xúc với báo chí chƣa đề cập đến mối liên hệ giữa BĐKH và
những tác động tiêu cực tại Việt Nam. Ngoài ra, BĐKH là một đề tài khó và không
phải nhà báo nào cũng có thể hiểu hết khi mới tiếp cận. Đồng thời , ở Việt Nam
hiêṇ nay không có nhi ều nhà báo chuyên viết về môi trƣờng. Các nhà báo thƣờng
phải viết về nhiều chủ đề khác nhau, nhất là nhà báo làm việc tại các ấn phẩm xuất
bản hàng ngày. Họ thƣờng chỉ đƣa tin về BĐKH khi có các hội nghị hay sự kiện
lớn liên quan đến vấn đề này. Môtlýdo nƣƣ̃a, những nhà báo phụ trách các chuyên
14


mục hay tờ báo không hiểu hoặc không quan tâm đến BĐKH. Do đó, họ không dành
ƣu tiên cho những bài báo thuộc đề tài trên. Cũng trong kết quả nghiên cứu của Viện
nghiên cứu Sức khỏe, Môi trƣờng và Phát triển nhận xét, hiện nay, các cơ quan truyền
thông tại Việt Nam chỉ đƣa tin về BĐKH ở bề rộng ở mức độ quốc gia và toàn cầu,
không có mối liên quan giữa các vấn đề và hiện trạng ở địa phƣơng.
Năm 2012, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã thực hiện đề tài “Báo chí đƣa
tin về BĐKH” nghiên cứu trƣờng hợp báo in và báo mạng vàđƣa ra những gợi

ý về mặt giải pháp đối với các nhà báo, nhà quản lý truyền thông và các cơ quan
chức năng trong việc nâng cao hiệu quả truyền tải thông tin về BĐKH, góp phần
hƣớng tới những giải pháp giảm nhẹ những tác động xấu do BĐKH mang lại.
Theo kết quả nghiên cứu, báo chí đã bám sát đƣa tin về những chủ trƣơng, chính
sách mới hay những hợp tác liên quan đến BĐKH ở tầm vĩ mô. Các hoạt động và
chủ chƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và cơ quan ban ngành liên quan đến

chủ đề BĐKH đƣợc cập nhật khá sát và đƣợc tìm thấy khá phổ biến. Tuy nhiên,
chủ đề BĐKH ít đƣợc bàn luận một cách trực tiếp mà chủ yếu là đƣa tin gián tiếp
thông qua các bối cảnh: hội nghị, hội thảo, viếng thăm, lễ ký kết. Ngoài ra, các bài
viết chƣa lôi kéo đƣợc cộng đồng, dƣ luận xã hội cùng tham gia chia sẻ, thảo luận,
bàn bạc về vấn đề BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH.Các thông tin về
BĐKH trên báo mạng phần lớn là biểu hiện, hậu quả, giải pháp hơn là nguyên nhân
của hiện tƣợng BĐKH. Thông tin về nguyên nhân có xu hƣớng mang tính chung
chung, liệt kê nhiều thông tin cùng một lúc và không nhắm đến đối tƣợng cụ thể.
Thông tin về BĐKH mang tính kỹ thuật, mảng thông tin về ảnh hƣởng văn hóa, xã
hội của BĐKH gần nhƣ bỏ trống.
Năm 2013, đề tài “Thực trạng đƣa tin về BĐKH trên truyền hình” của Học
viện Báo chí và Tuyên truyền dựa trên kết quả nghiên cứu định lƣợng đã tìm hiểu,
phân tích nội dung nói về BĐKH trên truyền hình nhằm đƣa ra đƣợc một bức tranh
sơ bộ về thực trạng đƣa tin về BĐKH trên truyền hình hiện nay. Đồng thời, nghiên
cứu còn so sánh với kết quả của cuộc nghiên cứu về BĐKH trên báo mạng và báo in
năm 2012 nhằm đƣa ra một bức tranh toàn diện hơn về thực trạng đƣa tin về BĐKH
trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hiện nay. Ngoài ra, đề tài dựa trên kết
quả nghiên cứu định tính về BĐKH đƣợc thể hiện nhƣ thế nào trên truyền hình để
đƣa ra những gợi ý nhằm đề xuất, khuyến nghị nâng cao chất lƣợng truyền thông về
BĐKH trên truyền hình đối với các nhà báo, nhà quản lý truyền thông và cơ quan
chức năng ở Việt Nam.Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, có sự đa dạng, phong
phú trong cách truyền tải thông tin về biểu hiện của BĐKH nhƣng những tin, chƣơng
trình vẫn còn thiếu tính liên kết, phân tích theo chiều sâu, nhiều khi có thể khiến
ngƣời xem lầm tƣởng đó là những hiện tƣợng thiên nhiên bình
15


thƣờng không có liên quan tới BĐKH. Hậu quả của BĐKH đƣợc đề cập cũng khá
đa dạng. Các chƣơng trình cũng tận dụng việc lồng ghép các hình ảnh chân thực,
âm thanh hiện trƣờng, các con số cụ thể vào nội dung về hậu quả của BĐKH

nhƣng vẫn còn là hậu quả chung chung, chƣa quan tâm nhiều tới hậu quả về đời
sống văn hóa, xã hội của con ngƣời mà mới chỉ tập trung đƣa tin về hậu quả kinh
tế, thể chất của con ngƣời. Các chƣơng trình đã cố gắng có sự quan tâm nhất định
ở nhiều khía cạnh khác nhau về BĐKH nhƣng vẫn chƣa có sự liên kết chặt chẽ từ
biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả tới giải pháp ứng phó với BĐKH.
Năm 2013, đề tài “Nhận thức và tiếp cận thông tin về BĐKH của ngƣời dân”
do Th.S Dƣơng Thị Thu Hƣơng thực hiện đã phân tích số liệu có đƣợc từ cuộc điều
tra quy mô toàn quốc của dự án Climate Asia thuộc tổ chức BBC Media action. Đây là
nghiên cứu đƣợc tiến hành trên quy mô toàn quốc với cỡ mẫu đƣợc chọn là 3.486 hộ
gia đình tại 06 khu vực từ Bắc đến Nam. Đề tài này đƣợc thực hiện dƣới một góc
nhìn mới trong những nghiên cứu về BĐKH. Ngƣời dân trong nghiên cứu này là đối
tƣợng chính, hƣớng mục đích nghiên cứu vào ngƣời dân nhằm tìm hiểu thực trạng
ngƣời dân tiếp cận các thông tin về BĐKH nhƣ thế nào, thông qua việc mô tả thực
trạng tiếp nhận thông tin của ngƣời dân nhằm đánh giá chất lƣợng truyền thông về
BĐKH.Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, vấn đề BĐKH không còn là chủ đề
quá mới mẻ và xa lạ với ngƣời dân. Những ngƣời trẻ tuổi, nam giới, cƣ trú ở thành
phố có trình độ học vấn và chuyên môn thƣờng có xu hƣớng nghe về các nội dung
này cao hơn những ngƣời cao tuổi, nữ giới, cƣ trú ở TP nhỏ và khu vực nông thôn, có
trình độ học vấn thấp. Về thái độ với hiện tƣợng BĐKH, mặc dù tỏ thái độ lo lắng
nhƣng tỷ lệ những ngƣời đƣợc hỏi cho biết họ đã có sự chuyển đổi về hành vi là rất
thấp. Thực tế đây vẫn còn là vấn đề khá khó hiểu đối với ngƣời dân, họ đã nghe, có lo
lắng nhƣng chƣa biết phải làm gì, chuẩn bị ứng phó nhƣ thế nào. Ngƣời dân có nhiều
cơ hội tiếp cận với TTĐC, tuy nhiên tiếp cận với thông tin về BĐKH còn hạn chế,
nguồn chủ yếu là tivi. Tỷ lệ những ngƣời biết về một hoạt động hay chƣơng trình cụ
thể liên quan đến BĐKH là khá thấp.

Nhóm các tác giả Lƣu Hồng Minh, Phó Thanh Hƣơng, Đỗ Đức Long khảo
sát nghiên cứu Dự án “TTĐCđƣa tin vềBĐKHở Việt Nam” với tổng số 3421 tin,
chƣơng trình, trong đó tập trung phân tích sâu 181 bài báo in và báo mạng, 271 sản
phẩm truyền hình. Theo đó, nhóm dự án đƣa ra kết luận số lƣợng tin, bài, chƣơng

trình liên quan và ít liên quan chiếm tỷ lệ còn thấp (8%), chỉ có 54 bài đề cập trực
tiếp đến BĐKH(chiếm 1,6%), đối chiếu với các chủ đề khác đƣợc báo chí đề cập
thì đề tài liên quan đến BĐKH còn khiêm tốn.

16


Theo báo cáo của PANOS (2006), các nƣớc đang phát triển chịu ảnh hƣởng
nặng nề nhất của BĐKH, tuy nhiên, hoạt động truyền thông của họ không mặn mà
lắm trong việc đƣa tin vềth ảm họa môi trƣờng này và ViêtNam cũng không n ằm
ngoài nhận xét trên. Nhóm nghiên cứu của mạng lƣới này chỉ ra rằng: Trong 01
tháng, chỉ có hơn 02 bài báo về những vấn đề, hiện tƣợng liên quan đến BĐKH.
Kết quả trên đƣợc đƣa ra sau 02 tháng khảo sát, 05 tờ báo in hàng ngày gồm Lao
động, Tuổi trẻ, Nhân dân, Hà Nội mới, Đồng Nai và các chƣơng trình phát sóng:
TN&MT phát hàng ngày của Đài Tiếng nói Việt Nam vàT ạp chí Môi trƣờng phát
hàng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội.
Tổ chức Đông Tây hội ngộ (EMWF) từng công bố trong kết quả nghiên cứu
về “Sự thích ứng với BĐKH ở tỉnh Quảng Nam”, theo đó, khoảng 49% ngƣời
đƣợc phỏng vấn không biết về các chính sách và quy trình của Nhà nƣớc, 72%
không biết về các kế hoạch chuẩn bị phòng chống thiên tai… Vì thế, họ không có
khả năng lên kế hoạch và chuẩn bị ứng phó với thiên tai.

Tiểu kết Chƣơng I
Chƣơng I của đề tài đã phân tích tóm tắt các nghiên cứu và dự án liên quan
đến truyền thông BĐKHtrên thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, các đề tài nghiên
cứu và bài báo mới chủ yếu đề cập đến các thảm họa thiên nhiên do BĐKH gây ra
nhƣ lũ lụt, bão, nƣớc ngầm nhƣng chƣa có nhà báo nào chỉ ra mối liên hệ giữa
các hiện tƣợng trên và BĐKH.
Hiện vẫn chƣa có một nghiên cứu nào về tác động của TTĐC đến nhận thức
về BĐKH của ngƣời dân khu vực ven biển. Do vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng

vai trò của báo chí trong việc nâng cao nhận thức về BĐKH cho nông dân ven biển
BĐSH” học viên lựa chọn sẽ là nghiên cứu ban đầu và là cơ sở thực tiễn cho các
nghiên cứu và báo cáo sau này.

17


×