Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

TL QLXH xóa đói những vấn đề trong chính sách đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc và miền núi tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.27 KB, 27 trang )

ĐỀ TÀI:

NHỮNG BẤT CẬP TRONG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


MỤC LỤC
6, Đề tài nghiên cứu Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020 của Nhóm nghiên cứu Bộ môn Nghiên cứu Chiến lược Chính sách – Viện
Chính Sách Chiến Lược Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn - Bộ Nông Nghiệp
và PTNT.................................................................................................................4

2


PHẦN I, GIỚI THIỆU CHUNG
1, Đặt vắn đề và lý do nghiên cứu.
Thực trạng phát triển đào tạo nghề xuất khẩu lao động trong những năm qua của
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi cho thấy tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số được học
nghề còn rất thấp so với tỷ lệ chung và so với tỷ lệ dân số cả nước. Tuy nhiên, số lượng
đồng bào dân tộc tham gia học nghề lại chủ yếu tập trung vào học ngắn hạn, còn số học
nghề dài hạn, trung cấp nghề để ra trường có bằng cấp chuyên nghiệp phục vụ xuất khẩu
lao động là rất ít. Học nghề chính là một trong những điều kiện cơ bản để tham gia xuất
khẩu lao động nhằm đưa đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thoát nghèo. Có nghề trong
tay, lao động sẽ được tuyển dụng lâu dài hơn và mức thu nhập sẽ cao hơn. Chìa khóa để mở
cửa vào cuộc sống đối với thanh niên dân tộc thiểu số và vùng núi chính là thành thạo một
nghề".Thanh Hóa là một trong những địa phương đi đâu trong việc thực hiện chính sách
đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu ở vùng dân tộc miền núi. Xuất phát từ lý do đó, đề tài
“Những vấn đề trong chính sách đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu lao động ở vùng
dân tộc và miền núi tỉnh Thanh Hóa” được lựa chọn nghiên cứu là hết sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế


Cùng với đề tài và nội dung nghiên cứu về “ Chính sách đào tạo nghề cho lao động xuất
khẩu ở vùng dân tộc miền núi” ở Việt Nam trong thời gian qua cũng có một số đề tài với
góc độ tiếp cận và nội dung cụ thể khác nhau Có thể kể đến các nghiên cứu như:
1, Đề tài NCKH cấp học viện : Chính sách tài chính thúc đẩy xuất khẩu trong điều kiện
hội nhập KTQT – thực trạng và giải pháp đối với Việt Nam của PGS.TS. Vũ Thị Bạch
Tuyết và cộng sự ở HV tài chính.
2, Tên đề tài: Khảo sát tình hình lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam
của TS. Nguyễn Lan Hương – Viện Khoa học Lao động và xã hội.
3, Thực trạng và giải pháp xuất khẩu lao động ở Việt Nam – Đề án môn học Kinh tế quốc
tế đại học kinh tế quốc dân.
4, Báo cáo tổng quan về tình hình di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài năm 2012
của Cục Lãnh Sự - Bộ Ngoại Giao.
Ngoải ra còn rất nhiều các nghiên cứu có cùng vấn đề về xuất khâu lao động ở Việt Nam
mà chưa được liệt kê hết. Có thể nói vấn đề quản lý, hỗ trợ cho người lao động Việt Nam
đi xuất khẩu lao động là một đề tài đáng được quan tâm và nghiên cứu.

3


6, Đề tài nghiên cứu Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của
Nhóm nghiên cứu Bộ môn Nghiên cứu Chiến lược Chính sách – Viện Chính Sách Chiến
Lược Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn - Bộ Nông Nghiệp và PTNT
3. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Làm rõ thực trạng đào tạo nghề xuất khẩu lao động ở nước ta nói
chung vùng dân tộc thiểu sô và miền núi Thanh Hóa nói riêng. Từ đó, đưa ra những định
hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nghề xuất khẩu lao động ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong những năm tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm sáng tỏ thực trạng đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.

+ Những tác động của các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
+Những thành tựu và hạn chế trong thực thi chính sách quản lý, hỗ trợ người lao
động đi xuất khẩu lao động .
+ Đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề xuất
khẩu lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các vấn đề trong hệ thống các chính sách liên
quan đến vấn đề đào tạo nghề xuất khẩu lao động nông thôn nói chung và ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa nói riêng trong những năm qua.
Khách thể nghiên cứu là các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu
ở khu vực dân tộc miền núi.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: Đề tài triển khai nghiên cứu điểm trên địa bàn vùng dân tộc thiểu
số và miền núi (nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hoá). Đây là một trong những vùng được xác
định, hoạt động xuất khẩu lao động diễn ra mạnh mẽ trong những năm qua và cũng là địa
phương có nhiều cơ sở đào tạo, dạy nghề lớn trong cả nước.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu lao đông và đào tạo
nghề từ năm 2006 - 2012.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cách tiếp cận

4


- Tiếp cận thực tiễn, đó là cách tiếp cận với những vấn đề đặt ra trên địa bàn nghiên
cứu, tìm hiểu thực tiễn công tác đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu ở vùng dân tộc và miền
núi.
- Tiếp cận hệ thống để xem xét các vấn đề trong một hệ thống hoàn chỉnh, có mối

quan hệ hữu cơ, ràng buộc nhau, điều đó cho phép xác định mức độ thực hiện đồng đều,
hài hoà của các mục tiêu của Đảng và Chính phủ, từ đó có thể xây dựng được hệ thống
quan điểm, mục tiêu cho công tác đào tạo nghề tại vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tiếp cận tổng hợp cho phép phân tích đồng bộ nguồn tư liệu, thông tin lưu trữ, đối
chứng, so sánh tình hình đào tạo nghề và xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc và miền núi
của vùng này với các vùng miền khác trong cả nước, với các vùng lãnh thổ khác để tìm
ra các phương án thích hợp cho công tác đào tạo nghề tăng nhanh về số lượng và chất
lượng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê và kế thừa ( sử dụng dữ liệu thứ cấp )
Thu thập các tài liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan tới chính sách, thu thập các báo cáo
hàng năng của Sở Lao động thương binh và xã hội các tỉnh vùng dân tộc miền núi và tỉnh
Thanh Hóa; báo cáo hàng năm của Cục Quản lý lao động Ngoài nước của Bộ Lao động –
thương binh và xã hội và kết quả của các cuộc điều tra Lao động của Tổng Liên Đoàn lao
động va tổng cục thống kê.
Phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh: từ các thông tin thu thập được, tiến hành
tổng hợp phân tích các số liệu đề xây dựng đề tài này.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
I.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.
1, Giới thiếu về địa bàn nghiên cứu.
Khái quát chung về công tác đào tạo nghề XKLĐ ở Việt Nam
Hệ thống và mạng lưới dạy nghề đã bắt đầu được đổi mới và phát triển, chuyển từ hệ

thống dạy nghề trình độ thấp với hai cấp trình độ đào tạo sang hệ thống dạy nghề với ba
cấp trình độ đào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng ngh. Đến nay trong cả nước
có 2052 cơ sở dạy nghề (trong đó có 62 trường cao đẳng nghề, 235 trường trung cấp
nghề. Số lượng cơ sở dạy nghề tư thục tăng nhanh, đã có một số cơ sở dạy nghề có vốn
đầu tư nước ngoài. Hiện có 789 cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Quy mô đào tạo nghề tăng nhanh, giai đoạn 2001-2011 dạy nghề cho 6,6 triệu người
(tăng bình quân hàng năm 6,5%), trong đó dạy nghề dài hạn đạt 1,14 triệu người, dạy
nghề ngắn hạn đạt 5,46 triệu người.
Các cơ sở dạy nghề đã mở thêm nhiều nghề đào tạo mới mà thị trường lao động
trong và ngoài nước có nhu cầu. Dạy nghề đã từng bước đáp ứng nhu cầu lao động kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất của thị trường lao động trong và ngoài nước.
Việc dạy nghề được phát triển với các mô hình dạy nghề năng động, linh hoạt gắn
đào tạo với sử dụng lao động theo hướng cầu của thị trường lao động quốc tế để đáp ứng
nhu cầu nhân lực phục vụ XKLĐ của từng vùng, từng địa phương.
Đến nay, cả nước có 143 cơ sở dạy nghề thuộc các doanh nghiệp.
Tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Bảng 1: Lượng xuất khẩu lao động tại các thị trường qua các năm
Đơn vị: người
Nước Nhật Hàn Đài Malaysia Cata UAE Ả CH Ma Khác Tổng
Bản Quốc Loan
Rập Séc Cao
xê út
Năm
2006 5.360 10.577 14.127 37.941 3.219 1.760

98

423

869 5.766 80.140


2007 5.517 12.187 23.640 26.704 4.685 2.310 1.620 1.432

548 5.982 84.625

2008 6.142 18.141 31.631 7.810 10.789 2.845 2.987 1.871 1.417 11.355 94.988

6


2011 6.156 17.214 24.114 2.123

1.245 1.231

1.254 14.124 74.919

2012 7.006 8.989 24.553

1.380 1.829

1.783 12.968 65.183

6.675

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tình hình xuất khẩu lao động của Cục lao động ngoài
nước – Bộ LĐ&TBXH giai đoạn 2006-2012
Qua Bảng 1 cho thấy, năm 2008, số lao động xuất khẩu tăng vượt so với các năm
2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so với 2007 tăng 10363 người (tương
đương với 113%). Trong bối cảnh nhiều công ty phá sản, nền kinh tế đình trệ thì con số
trên đã thể hiện những nỗ lực của chính phủ đối với sự phát triển ngành xuất khẩu lao

động.
Tính riêng năm 2012, tổng số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài là 65.183 lao
động, đạt 72,4 % so với chỉ tiêu kế hoạch (năm 2012 kế hoạch là 90.000 lao động đi làm
việc ở nước ngoài). Số lao động xuất khẩu tập trung đi các nước chiếm tỷ lệ như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ lao động xuất khẩu ở các nước
STT

Tên nước

Tổng số lao động

Tỷ lệ %

1

Đài Loan

24.553

37,67%

2

Hàn Quốc

8.989

13,79%

3


Nhật Bản

7.006

10,75%

4

Malaysia

6.675

5

Lào

5.092

10,24 %
7,81 %

6

Capuchia

4.278

6,56 %


7

Ả Rập xê út

1.829

2,80 %

8

Ma Cao

1.783

2,73 %

9

UAE

1.380

2,12 %

10

CH Síp

1.255


1,93 %

11

Khác

2.343

3,60 %

Tổng

65.183

100%

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả từ báo cáo số lượng xuất khẩu lao động
của Cục quản lý lao động ngoài nước năm 2012

7


Qua số liệu tại biểu số 2 cho thấy lao động xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tại các
nước và khu vực như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, lào, Campuchia, Ả Rập
xê út, Ma Cao... (trong đó nhiều nhất là Đài Loan là 24.553 chiếm 37,67%). Các nước khu
vực các nước phát triển chiếm số lượng rất ít số lượng lao động chỉ có 2.343 người chiếm
tỷ lệ 3,60 %.
2, Hệ thống các chính sách, cơ sở pháp lý của vấn đề.
Hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật về đào tạo nghề XKLĐ
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác đào tạo nghề

xuất khẩu lao động, Việt Nam đã cụ thể hóa chủ trương đường lối của mình bằng nhiều
các chương trình hành động. Một số văn bản, chính sách liên quan đến đào tạo xuất khẩu
lao động điển hình như sau:

-

Quyết định số 33/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 7/3/2006 về việc

Phê duyệt Đề án Dạy nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015.
- Nghị quyết Số: 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 Về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
- Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2009-2020.

-

Đề án của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về đẩy mạnh XKLĐ giai đoạn

2009-2015 trong đó đưa ra mục tiêu hỗ trợ người lao động “Tổ chức các khóa đào tạo về
khởi sự doanh nghiệp cho những lao động muốn thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức
kinh doanh”.
3,Vai trò của đào tạo nghề xuất khẩu lao động
Khi đánh giá về vai trò của đào tạo nghề xuất khẩu lao động đối với sự phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam trong những năm trước đây và hiện tại, không một ai có
thể phủ nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao
động không những vừa đạt được mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt được cả mục tiêu về
xã hội.
Sự cần thiết của đào tạo nghề xuất khẩu lao động
Hiện nay, thị trường lao động quốc tế đã có nhiều thay đổi, nhu cầu lao động phổ thông

giảm dần, thay vào đó là lao động có tay nghề cao. Bản thân các nước nhập khẩu lao động hiện
nay cũng thay đổi chính sách trong việc khuyến khích lao động có nghề đến sinh sống và làm
việc, đặc biệt là chính sách về nhập cư. Chính vì vậy, việc cung ứng lao động của các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động bắt đầu có sự tăng dần tỷ trọng lao động tay nghề cao, trong khi chỉ có
một số ít các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có cơ sở dạy nghề, do vậy họ phải tuyển chọn lao

8


động ở bên ngoài và không chủ động trong cung ứng. Thêm vào đó, một số ngành nghề không
thể tuyển chọn được lao động do không có cơ sở dạy nghề nào tổ chức đào tạo. Chính vì vậy, việc
gắn kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp để chủ động trong đào tạo và cung ứng lao động
phục vụ xuất khẩu là hết sức cần thiết.

II, ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU.
1, Một số lý luận liên quan.
Khái niệm đào tạo nghề
Hiện nay có nhiều các khái niệm về đào tạo hay dạy nghề khác nhau. Luật Dạy
nghề đưa ra khái niệm như sau: "Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.( Ngân hàng Thế
giới (2006), Luật cũng qui định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề,
cao đẳng nghề và về hình thức của hoạt động dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính qui
và dạy nghề thường xuyên.
Trên cơ sở các khái niệm như trên. Chúng tôi cho rằng:"Đào tạo nghề là hoạt
động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động
để người lao động có thể hành nghề hoặc tự tạo việc làm".
Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định các hình thức
đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng thời cũng

là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực tế có
thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo
nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
a.. Kèm cặp trong sản xuất
Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu là thực hành ngay trong quá
trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức.
b. Các lớp cạnh doanh nghiệp
Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo riêng cho mình hoặc cho các
doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu đào tạo nghề cho công nhân mới được
tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới.
c. Các trường chính quy
Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ
hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân
có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ

9


cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng
nghề.
d. Các trung tâm dạy nghề
Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ
cập nghề cho thanh niên và người lao động.
Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
Hệ thống đào tạo chính qui: Bao gồm các trường thuộc Bộ, Ngành và các địa
phương.
Các cơ sở đào tạo nghề: Theo bộ Luật Lao động bao gồm tất cả các cơ sở đào tạo
ngoài hệ thống trường đào tạo chính qui như: các trường dạy nghề của các tổ chức, cơ
quan, Tổng công ty, doanh nghiệp; các trung tâm đào tạo nghề quận, huyện; các trung tâm
dịch vụ việc làm.

Hợp tác Quốc tế về đào tạo nghề: Sự mở của nền kinh tế, chính sách khuyến khích
tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài khiến cho nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, các công
ty lớn trên thế giới đã tìm đến Việt Nam hợp tác trong nhiều lĩnh vực.
Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một hoạt động hết sức nhạy cảm vì nó liên quan trực tiếp đến
con người. Cho nên vấn đề về xuất khẩu lao động cũng gây ra một số quan điểm bất đồng.
Tùy theo những quan niệm và cách tiếp cận khác nhau mà những ý kiến đánh giá về vấn đề
này cũng khác nhau. Ở đề tài này chúng tôi xem xét xuất khẩu lao động theo quan điểm
“xuất khẩu lao động là một loại hình dịch vụ cung cấp loại hàng hoá đặc biệt đó là sức lao
động. Nó chứa đựng đầy đủ tính chất, yêu cầu của loại hàng hóa đặc biệt đó là hoạt động
của con người, tổng hoà các mối quan hệ xã hội” và xuất khẩu lao động là một kênh giải
quyết việc làm rất hữu hiệu, và là một nguồn để thu lượng ngoại tệ cho đất nước trong
những thời gian tới.
Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
a. Xuất khẩu lao động là một loại hình hoạt động kinh tế
b. Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
c. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự
chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
d. Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động.
e. Xuất khẩu lao động là hoạt động mang tính biến động.
Các hình thức xuất khẩu lao động

10


Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:
+ Đưa lao động đi bồi dưỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có thời gian

ở nước ngoài.
+ Hợp tác lao động và chuyên gia.
+ Đưa lao động đi làm tại các công trình doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu khoán
xây dựng, liên doanh hay liên kết tạo ra sản phẩm ở nước ngoài hay đầu tư ra nước ngoài.
+ Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài thông qua
các hợp đồng lao động được ký kết bởi các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng
lao động.
+ Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi làm thủ
tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động.
+ Xuất khẩu lao động tại chỗ.
2.Một số mô hình đào tạo nghề xuất khẩu lao động trên thế giới.
Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng trở
nên khốc liệt, hàng loạt các nước thuộc Châu Á có lao động xuất khẩu, từ nhiều thập
kỷ trở lại đây đều đưa ra những chính sách phát triển và ít nhiều đã tạo dựng được nền
tảng vững chắc và thành công bước đầu, đặc biệt là các nước xuất khẩu lao động:
Banglades, Ấn Độ, Pakistan, Srilanka, Indonesia, Philippin, Thailand, Trung Quốc…
Kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á về đào tạo nghề xuất khẩu lao
động.
Kinh nghiệm của Philippines: Chính phủ Philippines xem xuất khẩu lao động là
một giải pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp trong khi chờ đợi sự phát triển kinh tế
sẽ tạo thêm việc làm mới trong nước. Các chính sách đào tạo nghề được tăng cường mạnh
mẽ.
Kinh nghiệm của Thái Lan: Hiện nay, chính phủ Thái Lan đang rất tích cực trong
việc cùng với các tổ chức tư nhân tìm các cơ hội công việc tại nước ngoài cho người lao
động, quản lý thống nhất hoạt động xuất khẩu lao động bằng pháp luật, bảo vệ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Thái Lan rất coi trọng công tác đào tạo nghề cho người
lao động trước khi xuất cảnh, rất tích cực quảng bá hình ảnh của người Thái cho các nhà
tuyển dụng quốc tế.
Kinh nghiệm của Indonesia: Chính phủ Indonesia luôn chú trọng công tác cải

thiện và nâng cao chất lượng lao động. Lao động Indonesia có triển vọng tham gia thị

11


trường lao động quốc tế, tuy nhiên lao động Indonesia có trình độ học vấn thấp không có
tay nghề nên chính phủ và các cơ quan liên quan đã tăng cường một số biện pháp để cải
thiện trình độ học vấn của người lao động nói chung và lao động cho xuất khẩu nói riêng.
Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề xuất khẩu lao động cho Việt Nam
Một là, công tác đào tạo phải gắn với đầu ra:
Hai là, công tác tổ chức và quản lý quá trình đào tạo:Đối với hoạt động đào tạo nghề
nói riêng và các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nói chung, muốn đạt được kết quả tốt
với chất lượng cao cần phải tổ chức và quản lý chặt chẽ các quá trình ấy.
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề xuất khẩu lao động
Nhân tố tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động. Sự
chuyển dịch này đòi hỏi phải đào tạo nghề cho người lao động đang hoạt động trong
những lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chuyển sang hoạt động ở kĩnh vực công nghiệp xây
dựng, và dịch vụ. Lúc này, lực lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động cũng là kênh
đào tạo nghề, tiếp thu những trình độ sản xuất cao hơn ở nước bạn. Khi những lao động
này trở về nước họ có thể đem những công nghệ đó áp dụng trong các ngành sản xuất,
lĩnh vực của Việt Nam.
Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế
Trong tình hình hiện nay chất lượng lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự
thành bại trong cạnh tranh thị trường nhập khẩu lao động quốc tế. Trong những năm gần
đây Việt Nam gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh tranh.Yếu tố quan trọng của sự hạn chế này
là Việt Nam có một lực lượng tham gia xuất khẩu lao động có chất lượng thấp.
Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dạy nghề
xuất khẩu lao động
Những đường lối và chủ trương, chính sách của Đảng nếu đúng và phù hợp sẽ là

điều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề xuất khẩu lao động.
Các yếu tố dân số
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lượng, quy mô và cơ cấu của các trường
dạy nghề. Nước có cơ cấu dân số trẻ thì mạng lưới dạy nghề phải lớn còn những nước có
quy mô dân số vừa và nhỏ thì phát triển những trường dạy nghề mang tính chuyên sâu.
Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề
Hiện nay, xu hướng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật tham gia xuất
khẩu lao động còn lớn, nhất là trong khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi. Nguyên nhân của vấn đề này là do công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của
việc học nghề trước khi tham gia xuất khẩu lao động còn nhiều khiếm khuyết.

12


Ba là, tạo sự đa dạng về hình thức trong hoạt động xuất khẩu lao động, khảo sát để
sử dụng, quản lý một cách hệ thống các tổ chức dịch vụ tham gia hoạt động XKLĐ.
Bốn là, hỗ trợ công tác đào tạo, nâng cao tay nghề tại chỗ cho lao động xuất khẩu,
có chính sách ưu tiên cụ thể cho từng đối tượng lao động và vùng, khu vực nghèo, khó
khăn.

13


CHƯƠNG II, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH.
1, Hệ thống các văn bản chính sách có liên quan đến vấn đề chính sách.
1, Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề và việc làm giai đoạn 2012-2015
trong đó có dự án “ đào tạo lao đông đi xuất khẩu lao động“ .
2, Quyết định số 33/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 7/3/2006 về việc
Phê duyệt 3, Đề án Dạy nghề cho lao động đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2015.
4,Nghị quyết Số: 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 Về Chương trình hỗ trợ

giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
5, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.
6, Đề án của Bộ Lao động Thương binh và xã hội về đẩy mạnh XKLĐ giai đoạn
2009-2015 trong đó đưa ra mục tiêu hỗ trợ người lao động “Tổ chức các khóa đào tạo về
khởi sự doanh nghiệp cho những lao động muốn thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức
kinh doanh”.
2, Chủ thể và các bên liên quan.
Trong việc tổ chứcvà phân công thực hiện chính sách
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Chương trình có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành
liên quan thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần của Chương trình theo đúng quy
trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các Dự án thành phần.
b) Ủy ban Dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan thẩm định, phê duyệt Dự án thành phần của Chương trình theo đúng quy trình, quy
định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
c) Các Bộ, ngành:
- Thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng quy định;
- Tham gia triển khai nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ
có liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý;

14


- Các Bộ, ngành được phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị

quyết 80 chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm
nghèo gắn với chính sách, chương trình và kế hoạch phát triển của bộ, ngành; đồng thời
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm
các nguồn lực cho các dự án của Chương trình. Báo cáo định kỳ về tình hình triển khai
thực hiện Chương trình. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu,
đảm bảo hiệu quả và tránh thất thoát.
3, Đánh giá thực hiện chính sách.
Khái quát chung về công tác đào tạo nghề xuất khẩu lao động ở vùng Dân
tộc thiểu số và miền núi
Nhu cầu học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp của nông dân miền núi, vùng dân tộc
thiểu số không cao. Hàng năm Nhà nước đầu tư rất lớn vào mạng lưới dạy nghề phục vụ
cho công tác XKLĐ và tạo công ăn việc làm tại các Doanh nghiệp trong nước cho lao
động dân tộc thiểu số, tập trung lớn ở Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ. Khu vực miền
Trung, như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh... cũng được đầu tư nhưng còn nhỏ, lẻ. Tuy
vậy giai đoạn 2001-2011 vùng DTTS và miền núi mới có 2,8 triệu lao động được đào tạo
nghề trước khi tham gia XKLĐ trong đó số lượng người dân tộc thiểu số chỉ chiếm tỷ lệ
20% so với tổng số lực lượng lao động tại khu vực này đây là bất cập lớn trong công tác
tổ chức thực hiện kém hiệu quả. Theo bà Nguyễn Thị Hằng, Chủ tịch Hội Dạy nghề Việt
Nam, dạy nghề cho lao động dân tộc thiểu số rõ ràng là rất khó, nhưng phải làm và làm
cho được, vì đó là xu thế tất yếu của thế kỷ 21 - thế kỷ của nông nghiệp, nông thôn, môi
trường.
Để dạy nghề cho lao động dân tộc thiểu số phục vụ cho XKLĐ có kết quả,
trước hết phải giải quyết tốt vấn đề tâm lý, giúp họ hiểu thực tế cuộc sống, hiểu thiên
nhiên không phải còn sẵn nguồn sống mãi mãi cho họ nên phải học nghề, thay đổi
phương thức sản xuất, giúp họ chọn ngành, nghề phù hợp. Trong đào tạo chú ý gắn kết
giữa đào tạo với nhu cầu công việc của các doanh nghiệp nước ngoài; đào tạo theo nhu
cầu, theo địa chỉ rõ ràng.
Thực trạng công tác đào tạo nghề XKLĐ ở tỉnh Thanh hoá

Quy mô đào tạo nghề XKLĐ ở tỉnh Thanh Hóa
Hiện nay, toàn tỉnh Thanh Hóa có gần 78 cơ sở tham gia dạy nghề trong đó có 20 cơ
sở chuyên dạy nghề phục vụ XKLĐ (cả công lập và ngoài công lập), hầu hết các cở sở

15


này đã được đầu tư về nhiều mặt, tuy nhiên, trong công tác đào tạo vẫn tồn tại không ít
khó khăn, bất cập. Giai đoạn 2001-2011 nếu như số cơ đào tạo nghề chiếm 63 cơ sở thì
đến năm 2011 số cơ sở này tăng lên chiếm 78 cơ sở. Trong đó, số cơ sở đào tạo chuyên
phục vụ XKLĐ tăng lên tương ứng từ 10 cơ sở năm 2001 lên chiếm 20 cơ sở năm 2011.
Mặc dù, trong những năm vừa qua tỉnh đã đẩy mạnh công tác đào tạo nghề XKLĐ nhưng
số cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh tăng lên khá khiêm tốn (tăng 10 cơ sở so với năm
2001).
Bảng 1. Số lượng cơ sở dạy nghề và cơ sở dạy nghề XKLĐ
tỉnh Thanh Hóa năm 2011
Đơn vị tính: Cơ sở
STT
1
2

Cơ sở
Năm 2001
Năm 2006
Năm 2011
Cơ ở dạy nghề
63
68
78
Trong đó: Cơ sở dạy nghề

10
12
20
XKLĐ
Tổng số
63
68
78
Nguồn: Sở lao động Thương binh & Xã hội tỉnh Thanh Hóa

3. Công tác tuyển dụng, đào tạo lao động xuất khẩu tại tỉnh Thanh Hoá
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động của tỉnh đã tích cực phối hợp với một số doanh
nghiệp xuất khẩu lao động về các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động rộng rãi tới
các tầng lớp nhân dân trong huyện, xã nhằm khuyến khích người lao động tham gia xuất
khẩu lao động. Người lao động khi tham gia đăng ký được đào tạo nghề, dạy tiếng và
trang bị về pháp luật của nước sở tại. (Xem bảng 2)
Bảng 2: Thời gian đào tạo tiếng và khả năng đáp ứng nhu cầu
giao tiếp của người lao động
Đơn vị tính: Số ý kiến trả lời
Huyện Bá
Thước
Các chỉ tiêu


Điền
Quang

Tổng số hộ

30



Ban
Công
30

Tiếng Hàn Quốc
Tiếng Nhật
Tiếng Malaysia

15

16

26

Huyện Cẩm
Thuỷ


Cẩm
Cẩm
Lươn
Gian
g
g
15
30
1
1


2

10

30


Tiếng Trung Quốc

2

Tiếng Anh

1

8

2

2

15

13

28

1


5

1

1

3

9

26

Một tháng
Hai tháng

15

26

15

30

Ba tháng
Thời gian đào tạo tiếng như vậy có đủ để ông/bà
giao tiếp với người của nước sở tại trong cuộc
sống và phục vụ công việc của bản thân
Thời gian đào tạo tiếng như vậy Không đủ để
ông/bà giao tiếp với người của nước sở tại trong
cuộc sống và phục vụ công việc của bản thân

Cần bao nhiêu thời gian đào tạo tiếng như vậy
mới đủ để ông/bà giao tiếp với người của
nước sở tại
Bốn tháng
Năm tháng
Sáu tháng

26

Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn điều tra của đề tài tháng 11 năm 2012
Tuy nhiên, trong công tác đào tạo lao động xuất khẩu vẫn còn một số hạn chế như quy
mô đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu xã hội, thời gian đào tạo nghề và dạy tiếng ít (02
tháng), tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, chất lượng đào tạo nghề còn nhiều hạn
chế, số lao động đi xuất khẩu lao động chỉ mới dừng lại ở mức độ lao động phổ thông. Bên
cạnh đó, tỉnh Thanh Hoá đã chú trọng đào tạo các ngành, nghề nhằm đáp ứng cho việc cung
cấp lao động tới thị trường các nước. Các ngành nghề đào tạo gồm Giúp việc gia đình, hộ lý,
bán hàng, công nhân dệt may, công nhân hàn, tiện, vận hành máy, công nhân lái xe, công
nhân điện tử, công nhân xây dựng... Nhìn chung lao động xuất khẩu của tỉnh chỉ là lao động
phổ thông, đi các nước có thu nhập thấp chưa có các ngành nghề công nghệ cao thu nhập
đáng kể.(xem bảng 3)
Bảng 3: Các nghề đào tạo XKLĐ chủ yếu của địa phương
Đơn vị tính: Số ý kiến trả lời
Các chỉ tiêu


Điền
Quang


Ban

Công


Cẩm
Lương

17


Cẩm
Giang

Huyện

Thước

Huyện
Cẩm
Thuỷ

Cán
bộ
Tỉnh


Tổng số
Giúp việc
Hộ lý
Bán hàng
Công nhân may, dệt

Công nhân hàn, tiện,
máy
Công nhân lái xe
Công nhân điện tử
Công nhân xây dựng

20
20

20

20
20
20

20

20

20
20

20
20
20

20
20
15


20

5

20
20
20

20
20

20
20

21
21
21
6
21

20

21

20

21

20


15

Nguồn Số liệu điều tra của Đề tài năm 2012
3.3. Số lượng người tham gia xuất khẩu lao động ở tỉnh Thanh Hóa
Theo số liệu của đoàn đi khảo sát điều tra tại tỉnh Thanh Hoá, số lượt người đi xuất khẩu
lao động năm 2009 là 9913 người trong đó lao động xuất khẩu là người dân tộc thiểu số là
4.210 lao động chiếm tỷ lệ là 42,47%; năm 2010 số lao động xuất khẩu là 10.630 người,
người dân tộc thiểu số là 3.815 người chiếm tỉ lệ 35,89%.
Bảng 4: Số lao động xuất khẩu tại tỉnh Thanh Hoá từ năm 2009-2011
Đơn vị tính: người
STT

Năm

Tổng số lao động
xuất khẩu

1
2
3

2009
2010
2011
Tổng cộng

9.913
10.630
8.714
28.357


Tổng số lao động xuất khẩu là
người dân tộc thiểu số
Tổng số
Tỷ lệ %
4.210
42,47%
3.815
35,89%
3250
37,30%
11.275
38,55%

Nguồn: Tổng hợp báo cáo của sở LĐ – TBXH Thanh Hóa giai đoạn 2009-2011
3.4. Số lượng lao động xuất khẩu ở các huyện vùng DTTS tỉnh Thanh Hoá
trong những năm qua
Bảng 6. Số lao động xuất khẩu ở các nước tại 2 huyện Cẩm Thuỷ và Bá Thước
Đơn vị tính: Người

Tên nước

Năm
2009
Tổng số
LĐXK

Cẩm Thuỷ
Năm
2010

Tổng số
LĐXK

18

Năm
2011
Tổng số
LĐXK

Năm
2009
Tổng số
LĐXK

Bá Thước
Năm
2010
Tổng số
LĐXK

Năm
2011
Tổng số
LĐXK


Hàn Quốc
Nhật Bản
Đài Loan

Malaysia
Các nước Trung
Đông, UAE
Các nước khác
Tổng cộng
Tổng 3 năm:

9

11

11

48
110

160

20
70

2
30

8

18

18


39

60

-

-

-

24
185

32

8
58

18

185

210
580

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các huyện Cẩm Thủy và bá Thước năm 2012
Theo số liệu điều tra của Đề tài hầu hết các hộ gia đình có người thân đi lao động
xuất khẩu đều biết các chính sách liên quan đến tín dụng và vay vốn. Cụ thể như Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ
lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàn chính sách xã hội; Quyết định số 622/QĐ-TTg

ngày 17/5/2009 của TTg, Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại
Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định 2642/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của
UBND tỉnh Thanh Hoá, đồng thời họ biết thông tin về công ty, tổ chức tuyển dụng đào
tạo xuất khẩu lao động thông qua loa phát thanh của xã và qua các băng rôn, áp phích, tờ
rơi quảng cáo. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với những đơn vị tuyển dụng XKLĐ họ chỉ nhận
được những câu giải thích rất trừu tượng, khó hiểu do đó những thông tin này vẫn chưa
thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn.
Những thành tựu và hạn chế của công tác đào tạo nghề XKLĐ ở tỉnh Thanh Hóa
Những thành tựu của công tác đào tạo nghề XKLĐ ở tỉnh Thanh Hóa
Về các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ sau học nghề để tạo việc làm cho lao
động nông thôn, trong giai đoạn 2006-2011, các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề xuất khẩu
lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa đã được ban hành tương đối
đầy đủ và phù hợp với điều kiện tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đáp ứng
được nhu cầu của lao động nông thôn, hộ nghèo
Nguyên nhân thành công:
Trước hết, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã tập trung mọi nguồn lực
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức khai thác có hiệu quả các
nguồn tài nguyên cho phát triển kinh tế, trong đó đặc biệt quan tâm đến giáo dục, đào
tạo nghề phục vụ yêu cầu CNH-HĐH và XKLĐ nhằm không ngừng cải thiện và nâng
cao mức sống dân cư.

19


Hai là, phát huy nội lực của các địa phương trong tỉnh, tranh thủ cao sự hỗ trợ của
Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư bên ngoài (vốn, công nghệ, thị
trường) thông qua các chương trình, dự án đầu tư này đã tạo điều kiện cho lao động
tiếp cận với những công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới. Đây cũng là cách đào tạo
nghề theo hình thức “cầm tay chỉ việc” làm cho lao động tiếp thu nhanh hơn và hiệu quả

hơn. Khi các lao động này có nhu cầu tham gia XKLĐ thì đây sẽ là lực lượng phát huy
được vai trò, khả năng của mình trên các thị trường lao động trên thế giới.
Ba là, có cơ chế quản lý mới phù hợp hơn trong công tác đào tạo nghề, phát huy vai
trò của yếu tố con người đồng thời tăng cường vai trò điều hành vĩ mô của chính quyền địa
phương. Do vậy, bước đầu đã huy động được các nguồn lực cho phát triển, đặc biệt là
nguồn nhân lực có chất lượng cao tham gia XKLĐ.
Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Việc rà soát bổ sung thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo chưa phù hợp với thực
tế ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi.
Ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi do điều kiện địa lý có nhiều đồi núi, giao thông
đi lại khó khăn; kinh tế ở các vùng DTTS chậm phát triển, tỷ lệ hộ đói ngèo cao. Việc xác
định đối tượng ưu tiên hộ cận nghèo và hộ nghèo chưa rõ ràng cụ thể cho nên việc đưa ra
những chính sách hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể còn nhiề vướng mắc.
Việc tuyên truyền chưa rõ ràng, chính sách còn chồng chéo nhất là đối với công tác
dạy nghề xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Cụ thể, nghiên cứu trường hợp của hai huyện miền núi Bá Thước và Cẩm Thủy
chúng tôi thấy tỉnh Thanh Hóa đã ban hành một số quyết định như: Quyết định số
4162/QĐ-UBND ngày 23/11/2009 về việc phê duyệt bản điều lệ dạy nghề của Hội Dạy
nghề việc làm và xuất khẩu lao động tỉnh Thanh Hóa và kế hoạch thực hiện số 23/KHUBND ngày 10/6/2009 về việc Thực hiện Quyết định số 71/2009/ QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Tại kế hoạch và quyết định này cho thấy việc triển khai đào tạo nghề trong nông
thôn và đào tạo nghề XKLĐ của DTTS và vùng núi của tỉnh được các cơ sở dạy nghề lồng
ghép chung (Báo cáo tham luận của sở Lao động – TBXH tỉnh Thanh Hóa)
Như vậy, rõ ràng việc này được chính quyền địa phương hiểu chưa đày đủ nên không
có sự chỉ đạo quyết liệt vấn đề này dẫn tới công tác đào tạo nghề xuất khẩu lao động trên
địa bàn kém hiệu quả.
Chưa có quy định rõ ràng về việc xây dựng giáo trình học cho các đối tượng học
nghề phục vụ yêu cầu lao động trong nước và yêu cầu XKLĐ giữa khu vực đồng bằng và
miền núi.

20



Trên thực tế trong những năm qua các cơ sở đào tạo nghề xuất khẩu lao động ở
các huyện nghèo trên cả nước đã có sự liên kết trong công tác đào tạo. Nhưng thực tế cho
thấy sự kiên kết này còn nhiều bất cập. Cụ thể như: các vùng đồng bào DTTS và miền núi
là những nơi có trình độ dân trí thấp thì đối tượng lao động này cần có một giáo trình đào
tạo riêng, phù hợp với yêu cầu của các nước nhập khẩu lao động. Bên cạnh đó, cần phải
được bố trí đào tạo cùng với những người có trình độ văn hóa tương tự theo nguyện vọng
ngành nghề mà lao động đăng ký từ đầu tại thị trường lao động ở nước ngoài. Nhưng hiện
nay, các đối tượng này được bố trí lồng ghép vào các lớp học nghề trong nước dẫn tới tình
trạng lao động được đào tạo xong vẫn chưa có nghề hoặc tay nghề không đảm bảo so với
yêu cầu lao động động của các thị trường lao động nước ngoài.
Chưa có quy định rõ ràng trong việc cấp vốn vay ưu đãi cho các cở sở đào tạo nghề
xuất khẩu lao động và việc gắn kết trách nhiệm của các cở sở đào tạo với chất lượng đào
tạo và định hướng cho người tham gia xuất khẩu lao động.
Qua nghiên cứu trường hợp của tỉnh Thanh Hóa chúng tôi thấy: Thực tế trong thời
gian qua một số địa phương, ngành chức năng ở các huyện miền núi trong cả tỉnh vẫn chỉ
chú trọng vào công tác đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị. Trong khi đó, việc
tổ chức xây dựng bộ máy điều hành hoạt động của các trung tâm đào tạo còn nhiều lúng
túng. Tình trạng một số trung tâm dạy nghề thiếu thầy, cán bộ quản lý và trang thiết bị
thiếu đồng bộ đã tồn tại nhiều năm mà vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.( Báo cáo tham
luận của Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa)
Bên cạnh đó, việc thực hiện trách nhiệm của các cở sở đào tạo nghề XKLĐ vẫn chưa
thực sự nghiêm túc. Công tác đào tạo nghề cho các đối tượng DTTS và miền núi nhiều
nơi vẫn còn mang tính hình thức, chỉ chạy theo thành tích, thiếu tính thực tế và không có
chiều sâu. Công tác định hướng nghề nghiệp cho lao động tại thị trường lao động quốc tế
chưa thực sự phù hợp với trình độ và năng lực của người lao động. Điều này dẫn tới sự
chán nản, bỏ dở của các lao động tham gia đào tạo nghề xuất khẩu lao động.( Báo cáo
Thực trạng đào tạo nghề của Sở LĐ&TBXH tỉnh Thanh Hóa).
4, Một số giải pháp và khuyến nghị.

4.1 Nhóm giải pháp vĩ mô
Đối với Nhà nước
-Hoàn thiện hệ thống các Văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động.
-Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động.
-Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Địa phương nâng cao trách
nhiệm trong việc đào tạo, phát triển thị trường, tăng cường quản lý các hoạt động xuất

21


khẩu lao động.
-Tăng cường pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động.
-Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về xuất khẩu lao động.
Đối với quản lý Doanh nghiệp
Đẩy mạnh dạy nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho XKLĐ. Tăng cường
đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở đào tạo, hiện đại hóa phương pháp đào tạo, bổ sung đội
ngũ giáo viên có trình độ cao; hình thành các chương trình khung đào tạo cho lao động
phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.
- Chú trọng đào tạo ngoại ngữ, vì đây là dịch vụ đưa người lao động đi làmviệc ở
nước ngoài nên ngoại ngữ rất quan trọng và cần phải được quan tâm đúng mức.
- Làm tốt công tác tuyển chọn và giáo dục định hướng, vì thời gian đào tạo, giáo dục
định hướng cho người lao động đi xuất khẩu rất ngắn không thể bù lấp hết được những
chổ hổng về kiến thức và giáo dục nhân cách cho họ nên cần nâng cao chất lượng lao
động xuất khẩu ngay từ khâu tuyển chọn.
- Rèn luyện và phát triển thể lực cho người lao động, độ bền làm việc, dễ thích nghi
với các điều kiện làm việc khác nhau. Thiết thực nội dung giáo dục định hướng bằng các
dẫn chứng thực tế, giúp người lao động hiểu rõ tác hại của việc bỏ trốn và vô ý thức kỷ
luật.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ doanh nghiệp làm công tác XKLĐ, các cán bộ
làm công tác XKLĐ cần phải hiểu biết đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách của

Nhà nước về XKLĐ, thực hiện tốt các quy định về XKLĐ
Đối với người lao động
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy định của Việt Nam và của các nước
đến làm việc. Chấp hành tốt kỷ luật lao động và thực hiện tốt hợp đồng lao động đối với
doanh nghiệp. Không bỏ trốn, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ, góp
phần nâng cao uy tín giữa lao động Việt Nam với thị trường quốc tế.
Đối với công tác tổ chức đào tạo nghề xuất khẩu lao động
Phải có các chương trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu của từng khu vực, từng thị
trường, đặc biệt là vùng DTTS và miền núi. Thực hiện kểm tra các cơ sở đào tạo, đảm
bảo chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhằm nâng cao uy tín cạnh
tranh của lao động Việt Nam. Cần phải làm cho người lao động thấy được ý nghĩa, vai
trò, trách nhiệm của họ đối với quê hương, đất nước, doanh nghiệp và gia đình khi họ
được chọn ra nước ngoài làm việc.
Giải quyết các vấn đề hậu xuất khẩu lao động
4.2 Nhóm giải pháp cụ thể đối với công tác đào tạo nghề xuất khẩu lao động

22


vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa
Để đào tạo nghề xuất khẩu lao động cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Thanh Hoá đạt kết quả cao xin đề xuất một số giải pháp sau:
Về đào tạo nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên ở các huyện miền núi, các
trường nội trú dân tộc cần coi trọng việc dạy chữ với dạy nghề một cách thực chất và hiệu
quả; nội dung chương trình dạy nghề gắn với yêu cầu thực tiễn của xuất khẩu lao động.
Về việc làm, trên cơ sở đào tạo nghề sẽ hình thành được đội ngũ công nhân, có
công nhân bậc thấp, công nhân bậc cao, có công nhân lâm nghiệp, chế biến lâm sản, chăn
nuôi, cơ khí...
Cần có cơ chế chính sách rõ ràng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn,
khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo lao động tại chỗ. Kịp thời nắm bắt

nhu cầu của thị trường lao động quốc tế nhằm thực hiện công tác đào tạo đúng hướng,
phù hợp nhu cầu thực tiễn.
Một số kiến nghị.
Kiến nghị đối với Chính phủ
a. Nhà nước cần tăng thêm biên chế cho các huyện vùng núi. Đồng thời chỉ đạo bố
trí các cán bộ tại các sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố chuyên theo dõi mảng đào tạo
nghề cho DTTS và miền núi.
b. Nâng mức hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn DTTS phù hợp với thời gian
đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của các nước nhập khẩu lao động.
c. Cần có chính sách khen thưởng cho các doanh nghiệp làm tốt công tác đào tạo
XKLĐ tại chỗ đối với các vùng DTTS và miền núi làm tấm gương điển hình cho các cùng
khác học hỏi.
d. Mở rộng nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động tới tận các tuyến xã,
thôn bản. Đồng thời đầu tư trang thiết bị giảng dạy phù hợp với điều kiện từng địa
phương. Công tác này cần phải được giám sát chặt chẽ từ việc đầu tư cơ sở hạ tầng đến
đầu tư trang thiết bị giảng dạy và chương trình đào tạo.
Kiến nghị đối với Uỷ ban dân tộc
Ủy ban Dân tộc cần khảo sát, tham mưu cho Chính phủ mở rộng hơn chính sách đào
tạo cử tuyển đối với học sinh dân tộc. Tùy theo điều kiện và đặc thù kinh tế - xã hội của
từng địa phương mà xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo. Cần ưu tiên đào tạo các ngành

23


nông lâm nghiệp, bảo quản chế biến nông lâm sản, bảo quản chế biến … để lao động sau
khi tham gia XKLĐ về nước trở lại phục vụ tại địa phương nơi cư trú bởi vì đặc trưng
của sản xuất kinh tế miền núi nước ta là nông lâm nghiệp.
Cần lựa chọn đối tượng cử tuyển đáp ứng được yêu cầu: kết quả học tập khá giỏi, đạo
đức tốt và có nguyện vọng được đào tạo để phục vụ XKLĐ. Đây chính là lực lượng lao động
có trình độ cao khi tham gia XKLĐ. Lực lượng này sau khi trở về nước sẽ đem những kiến

thức học được từ nước bạn áp dụng xây dựng quê hương.
Kiến nghị đối với tỉnh Thanh Hóa
Đối với UBND tỉnh:
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và
kiểm định chất lượng dạy nghề cho lao động xuất khẩu vùng DTTS và miền núi. Dựa trên
tiêu chuẩn về chất lượng công tác dạy nghề và những quy định có liên quan, các cơ quan
có trách nhiệm của tỉnh phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp
đào tạo XKLĐ để đảm bảo các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước,
đảm bảo chất lượng về công tác đào tạo, giáo dục định hướng.
Đối với ban Dân tộc của tỉnh:
Cần tiến hành khảo sát chi tiết các điều kiện cơ sở hạ tầng và trình độ văn hóa của
đồng bào DTTS và miền núi để tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở đào tạo nghề XKLĐ tại các vùng hợp lý hơn.

PHẦN 3 KẾT LUẬN.
Từ nghiên cứu trên ta có thể kết luận lại “ Chính sách đào tạo nghề cho lao
động xuất khẩu ở vùng dân tộc miền núi” nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng
là chính sách quan trọng được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Vai trò của
chính sách trên là vô cùng to lớn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và xóa đói
giảm nghèo.
Nghiên cứu trên đã cho thấy được thực tế của công tác đào tạo nghề cho lao
động xuất khẩu ở Việt Nam, khu vực miền núi và tỉnh Thanh Hóa.Thấy được hệ
thống các chính sách liên quan tới việc đào tạo việc làm cho lao động xuất khẩu ở

24


vùng dân tộc và miền núi và đặc biệt ở tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu đã trả lời phần nào giúp chúng ta hiểu được những vấn đề trong
việc thực hiện chính sách trên. Cụ thể :

Về thành tựu : Về các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ sau học nghề để tạo
việc làm cho lao động nông thôn, trong giai đoạn 2006-2011, các chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thanh Hóa đã được
ban hành tương đối đầy đủ và phù hợp với điều kiện tình hình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đáp ứng được nhu cầu của lao động nông thôn, hộ nghèo.
Về hạn chế :
Việc rà soát bổ sung thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo chưa phù hợp với
thực tế ở vùng dân tộc thiểu số và vùng núi.
Việc tuyên truyền chưa rõ ràng, chính sách còn chồng chéo nhất là đối với công
tác dạy nghề xuất khẩu lao động ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Chưa có quy định rõ ràng về việc xây dựng giáo trình học cho các đối tượng học
nghề phục vụ yêu cầu lao động trong nước và yêu cầu XKLĐ giữa khu vực đồng bằng và
miền núi.
Chưa có quy định rõ ràng trong việc cấp vốn vay ưu đãi cho các cở sở đào tạo
nghề xuất khẩu lao động và việc gắn kết trách nhiệm của các cở sở đào tạo với chất lượng
đào tạo và định hướng cho người tham gia xuất khẩu lao động.
Trước những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân kể trên, đề tài nghiên cứu
đưa ra những giải pháp và khuyến nghị như sau :
Về giải pháp :
-Hoàn thiện hệ thống các Văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động.
-Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động.
-Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Địa phương nâng cao trách nhiệm
trong việc đào tạo, phát triển thị trường, tăng cường quản lý các hoạt động xuất khẩu lao động.
-Tăng cường pháp chế và quản lý trong xuất khẩu lao động.
-Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh dạy nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho XKLĐ. Tăng cường
đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở đào tạo, hiện đại hóa phương pháp đào tạo, bổ sung đội
ngũ giáo viên có trình độ cao; hình thành các chương trình khung đào tạo cho lao động
phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.
Một số khuyến nghị.

Nhà nước cần tăng thêm biên chế cho các huyện vùng núi. Đồng thời chỉ đạo bố trí
các cán bộ tại các sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố chuyên theo dõi mảng đào tạo nghề

25


×