Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công phòng cháy chữa cháy, cấp thoát nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 59 trang )

VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
Gói thầu số 09: Thi công hệ thống làm mát, cấp nước tổng mặt bằng và PCCC
Dự án: Tổ hợp các Trang trại Bò sữa công nghệ cao - GĐ2
Địa điểm xây dựng: Thị trấn Thống Nhất, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Mô tả công việc:
Gói thầu số 09 : Thi công hệ thống làm mát, cấp nước tổng mặt bằng và PCCC cho hệ thống các
chuồng, trong đó phần cấp nước bao gồm chuồng bò sữa, nhà vắt sữa, chuồng bê, chuồng bò đẻ - chăm
sóc đặc biệt, chuồng bò tơ – bò cai sữa, hệ thống cấp nước tổng mặt bằng, trạm bơm bể nước ngầm. Phần
cấp nước chữa cháy bao gồm nhà vắt sữa, chuồng bò đẻ - chăm sóc đặc biệt. Phần chống sét - báo cháy
bao gồm báo cháy nhà vắt sữa, chuồng bò đẻ chăm sóc đặc biệt, bể nước.
II. Đặc điểm quy mô công trình
I.
Phần cấp nước
a. Cấp nước chuồng Bò sữa
+ Cấp nước phun sương làm mát
- Hệ thống đường ống thép tráng kẽm D40, 50, 65 và các phụ kiện đấu nối bao gồm co, cút, tê, côn, rắc co,
van đồng, van điện từ,van giảm áp, béc phun, bộ lọc,...và hệ thống giá đỡ treo đường ống.
+ Cấp nước sinh hoạt, Bò uống
- Hệ thống đường ống tráng kẽm D40, 20 và các phụ kiện
- Hệ thống giá đỡ, treo ống
+ Thoát nước
- Lắp đặt hệ thống ống nhựa miệng bát nối bằng dán keo đường kính ống D60 và lắp đặt các phụ kiện.
b.

Nhà vắt sữa



+ Cấp nước phun sương làm mát – nhà vắt sữa
- Hệ thống đường ống tráng kẽm đường kính ống D20,40, 65 và các phụ kiện đường ống đi kèm.
- Hệ thống giá đỡ, treo ống
+ Cấp nước sinh hoạt
- Hệ thống ống nhựa PPr nối bằng phương pháp hàn đường kính D20, 25,32,40 và các phụ kiện đi kèm
đường ống.
c.

Chuồng bê

+ Cấp nước sinh hoạt, bò uống
- Hệ thống đường ống thép tráng kẽm đường kính ống D40, 25, 20 và các phụ kiện đi kèm.
- Hệ thống giá đỡ, treo ống
+ Thoát nước
- Lắp đặt hệ thống ống nhựa miệng bát nối bằng dán keo đường kính ống D60 và lắp đặt các phụ kiện.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
- Hệ thống giá dỡ, treo ống
d. Chuồng Bò đẻ - Chăm sóc đặc biệt
+ Cấp nước phun sương làm mát – chuồng bò chăm sóc đặc biệt
- Hệ thống ống thép tráng kẽm đường kính ống D40, 50,65 và các phụ kiện đi kèm đường ống.
- Hệ thống giá đỡ treo ống
+ Cấp nước sinh hoạt, Bò uống – Chuồng Bò chăm sóc đặc biệt

- Hệ thống đường ống thép tráng kẽm D40, 20, và các phụ kiện đi kèm đường ống.
- Hệ thống giá dỡ, treo ống
+ Thoát nước – chuồng bò chăm sóc đặc biệt
- Lắp đặt hệ thống ống nhựa miệng bát nối bằng dán keo đường kính ống D60 và lắp đặt các phụ kiện.
- Hệ thống giá dỡ, treo ống
e. Chuồng bò tơ – Bò cai sữa
+ Cấp nước phun sương làm mát – chuồng bò tơ
- Hệ thống đường ống thép tráng kẽm đường kính ống D40, 50, 65 và các phụ kiện đi kèm đường ống
- Giá đỡ treo ống
+ Cấp nước sinh hoạt, bò uống – Chuồng bò tơ
- Hệ thống ống thép tráng kẽm D40, 20 và các phụ kiện đi kèm đường ống
- Hệ thống giá đỡ treo ống
+ Thoát nước – Chuồng bò tơ
- Lắp đặt hệ thống ống nhựa miệng bát nối bằng dán keo đường kính ống D60 và lắp đặt các phụ kiện.
- Hệ thống giá dỡ, treo ống
f.

Hệ thống cấp nước tổng thể

+ Cấp nước sinh hoạt
- Đào đắp lắp đường ống cấp nước sinh hoạt
- Gối đỡ
- Phụ tùng đi kèm
- Thử áp lực
- Trụ chữa cháy và tủ chữa cháy
+ Đường ống phun sương tổng mặt bằng
- Đào đắp lắp đường ống cấp nước phun sương
- Lắp ống
- Gối đỡ
- Phụ tùng

- Thử áp lực
- Hệ thống vật tư phụ
g. Trạm bơm – bể nước ngầm
+ Trạm bơm cấp nước sinh hoạt và phun sương
- Đào đắp lắp ông
- Gối đỡ
- Phụ từng

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
-Thử áp lực
- Máy bơm và tủ điều khiển
II.

Phần cấp nước chữa cháy

a. Nhà vắt sữa
- Bố trí bình chữa cháy, tiêu lênh chữa cháy
b. Chuồng bò đẻ - chăm sóc đặc biệt
- Bố trí bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy
III.

Phần chống sét – chữa cháy

a. Báo cháy nhà vắt sữa

- Lặp đặt trung tâm báo cháy
- Lắp đặt module ngõ ra điều khiển chuông
- Lắp đặt UPS
- Lắp đặt đầu báo khói
- Nút nhấn khẩn cấp,...
b. Báo cháy - chuồng bò đẻ chăm sóc đặc biệt
- Lặp đặt trung tâm báo cháy
- Lắp đặt module ngõ ra điều khiển chuông
- Lắp đặt UPS
- Lắp đặt đầu báo khói
- Nút nhấn khẩn cấp,...
c. Bể nước
- Đào đất móng bể
- Gia công ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông móng bể
- Gia công lắp dựng cốt thép, ván khuôn, bê tông tường bể
- Lắp đặt thanh cản nước,...
Với năng lực và kinh nghiệm của Công ty CP Đầu tư và xây dựng Việt Nam - Vicco đảm bảo thực
hiện tốt các khối lượng công việc của gói thầu, bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công.
PHẦN II: TỔ CHỨC THI CÔNG CHỦ ĐẠO CÔNG TRÌNH
I.

CHỦ TRƯƠNG VÀ PHƯƠNG CHÂM THỰC HIỆN:
-

Căn cứ vào hồ sơ mời thầu;

-

Căn cứ vào luật xây dựng và các nghị định thông tư hướng dẫn việc đấu thầu, quản lý và tổ chức thi


công các công trình xây dựng;
-

Căn cứ vào thực tế cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng;

-

Căn cứ vào kinh nghiệm thi công nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng, phương châm thực hiện của

Chúng tôi trong công tác thi công công trình là:
-

Đảm bảo chất lượng thi công công trình theo đúng các yêu cầu, các chỉ tiêu kỹ thuật ghi trong hồ sơ

mời thầu và tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm hiện hành.
-

Đảm bảo tiến độ thi công công trình;

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
-

Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao;


-

Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

-

Trên cơ sở đó khi tham gia thi công bất kể công trình nào dù ở quy mô lớn hay nhỏ Chúng tôi hiểu

rằng công tác xây dựng chỉ có thể đạt kết quả tốt nhất khi làm tốt công tác chuẩn bị cả về tổ chức và thi
công cũng như điều hành hoạt động thi công.
-

Mục đích của việc chuẩn bị này nhằm tạo điều kiện tốt nhất phục vụ các công tác xây dựng. Đặc

biệt khi áp dụng phương pháp công nghệ hiện đại, kỹ thuật thi công tiên tiến.
-

Bằng việc nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, qua khảo sát kỹ hiện trạng khu vực thi công, với kinh

nghiệm thi công các công trình tương tự Chúng tôi phân tích và chọn ra biện pháp thi công tối ưu nhất, trên
cơ sở đó lập bảng tiến độ thi công tổng thể đáp ứng tiến độ thi công công trình.
-

Căn cứ vào biểu tiến độ thi công tổng thể chúng tôi lập kế hoạch thi công chi tiết cho các hạng mục

các công việc xây dựng, từ đó lập kế hoạch chuẩn bị nhân sự, máy móc thiết bị và vật tư vật liệu phục vụ
cho từng giai đoạn thi công.
II.

TỔ CHỨC NHÂN SỰ ĐIỀU HÀNH, QUẢN LÝ VÀ TRỰC TIẾP THI CÔNG

Theo yêu cầu của Gói thầu. Để thực hiện tốt chủ trương và phương châm thực hiện mà lãnh đạo nhà

thầu đã đặt ra, lực lượng thi công được tổ chức dựa vào quy mô và tính chất của từng công trình, trên cơ sở
biểu đồ nhân lực thi công và năng lực quản lý của nhà thầu. Sơ đồ và thuyết minh sơ đồ tổ chức lực lượng
tại hiện trường được bố trí chi tiết như sau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN

BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG

TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KẾ HOẠCH KỸ THUẬT,
ATLĐ,KCS

VẬT TƯ THIẾT BỊ

ĐỘI THI
ĐỘI THI
ĐỘI THI CÔNG
CÔNG
CÔNG CẤP
CẤP NƯỚC CHỮA
2. ThuyếtTHOÁT
minh sơ đồ tổ chức:
TRAM
CHÁY, BÁO CHÁY,
* ChứcNƯỚC
năng, nhiệm

BƠM, BỂ
CÁC vụ:
CHỐNG SÉT CÁC
Chỉ
huy trưởng công trường là người có quyền
NƯỚC
quyết định cao nhất, trực tiếp điều CHUỒNG
hành các đội thi
CHUỒNG
công. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi hoạt động diễn ra trên công trường như:

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
-

Đảm bảo tiến độ thi công;

-

Đảm bảo chất lượng thi công;

-

Đảm bảo các điều kiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường;


-

Đảm bảo hiệu quả kinh tế thi công công trình.
Chỉ huy trưởng công trường là kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp có nhiều kinh

nghiệm trong thi công các công trình công nghiệp và đã đảm đương nhiều chức vụ tương tự. Là đại diện
cho Công ty tổ chức thi công công trình theo đúng hợp đồng xây lắp ký kết với Chủ đầu tư. Quản lý điều
hành và giám sát chặt chẽ quá trình thi công. Bố trí và điều chỉnh các đội thi công, máy móc thiết bị, nhân
lực. Trực tiếp quan hệ với chủ đầu tư và các cơ quan chức năng địa phương về nơi ăn chốn ở, các thủ tục
quản lý nhân sự và thủ tục về nổ phá trong thi công.
1) Các đội thi công
Mỗi đội thi công đứng đầu là các đội trưởng. Đội trưởng trực tiếp nhận sự phân công nhiệm vụ của
Chỉ huy trưởng công trường, chịu trách nhiệm trước Chỉ huy trưởng công trường và Giám đốc Công ty.
Mỗi một đội thi công được chia làm nhiều tổ, đứng đầu các tổ là các tổ trưởng. Tổ trưởng là kỹ sư
tốt nghiệp các chuyên ngành giao thông, xây dựng cầu đường có nhiều năm kinh nghiệm, từng đảm nhiệm
các chức vụ tương tự. Tổ trưởng trực tiếp nhận sự phân công nhiệm vụ từ Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công
trường, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trường và Giám đốc Công ty.
- Đội trưởng và các tổ trưởng có nhiệm vụ lên kế hoạch chi tiết về công việc theo mũi thi công mình
phụ trách. Từ đó đề xuất lên Chỉ huy trưởng công trường kế hoạch huy động nhân lực, máy phục vụ cho thi
công. Đề xuất kế hoạch ăn ở sinh hoạt, hoạt động cho cán bộ công nhân viên trong đội của mình và các
điều kiện khác đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất.
- Các đội trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc hàng ngày hoạt động của đội mình đảm bảo thi
công đúng qui trình, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng tiến độ và an toàn lao động.
- Bộ phận kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận trợ lý kỹ thuật của Chỉ huy trưởng công trường.
- Thu thập các kế hoạch thi công chi tiết của các đội từ đó lập lên tiến độ thi công tổng thể của công
trình. Chỉ đạo các đội thi công theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật và tiến độ.
- Theo dõi giám sát quá trình thi công của các đội. Lên kế hoạch và thực hiện tổ chức nghiệm thu
nội bộ và mời giám sát Chủ đầu tư nghiệm thu công việc, hạng mục công trình, nghiệm thu hoàn thành và
bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Giám sát thi công có trách nhiệm giúp cho các đội thi công về các khâu kỹ thuật công nghệ, chỉ

đạo và giám sát các biện pháp đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
- Kết hợp với các đội lập bản vẽ hoàn công các công việc, các hạng mục hoàn thành.
- Kết hợp với các đội lập hồ sơ nghiệm thu khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ thanh toán khối lượng
hoàn thành, hồ sơ thanh toán công trình.
2) Bộ phận trắc đạc: Là những kỹ sư tốt nghiệp đại học và trung cấp chuyên ngành trắc địa công trình, có
trình độ và kinh nghiệm trong công tác trắc đạc, đảm bảo độ chính xác tim, cốt hình dáng kiến trúc của các bộ
phận kết cấu công trình.
3) Bộ phận thí nghiệm và KCS hiện trường: Bộ phận KCS chuyên trách công tác quản lý chất lượng

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
công trình, là những cán bộ có nhiều kinh nghiệm thi công và trình độ chuyên môn cao, đảm bảo KCS hoạt
động có hiệu quả. KCS của nhà thầu phải thực hiện đầy đủ thường xuyên và đúng đắn công tác thí nghiệm
kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng bán thành phẩm, chất lượng thi công công trình của nhà thầu theo
đúng quy trình thi công và nghiệm thu quy định. Mọi thí nghiệm và kiểm tra nghiệm thu phải lập biên bản đầy
đủ chính xác.
4) Bộ phận thủ kho: Có nhiệm vụ quản lý kho bãi chứa vật tư, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho
công trường.
Phụ trách việc kiểm tra chất lượng vật tư nhập vào theo đúng chủng loại thiết kế, theo nguồn gốc cố
định đó được lấy mẫu thí nghiệm và kết quả đạt yêu cầu thiết kế.
Phụ trách việc cung cấp vật tư từng chủng loại cho các hạng mục thi công. Phối hợp với bộ phận kỹ
thuật để lên kế hoạch mua vật tư đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng.
Theo dõi và ghi sổ xuất nhập kho theo mẫu quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm sắp xếp, bảo quản vật tư, kiểm tra chất lượng của vật tư khi nhập vào công trình,
thường xuyên báo cáo Chỉ huy trưởng công trình về số lượng, chủng loại và chất lượng của các loại vật tư

để có kế hoạch cung ứng, sử dụng hợp lý.
Thủ kho thường xuyên kiểm tra tình trạng của các loại vật tư trên công trường, nhắc nhở công nhân
có ý thức giữ gìn và bảo quản vật tư.
Lập báo cáo định kỳ theo tuần tình hình sử dụng vật tư, nguyên nhiên liệu trên công trường và gửi
về Công ty vào thứ 6 hàng tuần.
5) Bộ phận thủ quỹ: Phụ trách về vấn đề thu chi tài chính, cập nhật chứng từ, theo dõi sổ sách, chi tiêu
trên công trường, khoản cấp phát cho vay và thanh toán khối lượng giao khoán theo khối lượng hoàn thành
với các đội thi công.
Chi phí tiền lương cho Ban chỉ huy công trường và các đội thi công, báo cáo định kỳ trước Chỉ huy
trưởng công trường về thanh toán chi phí trên công trường theo định kỳ. Đảm bảo việc chi, thanh toán đúng
theo quy định của Phòng tài chính – Kế toán Công ty.
6) Bộ phận bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty và an ninh trật tự trên công
trường. Lên kế hoạch bảo vệ và cảnh giới phạm vi bán kính an toàn khi thực hiện quá trình thi công nổ phá.
7) Bộ phận cấp dưỡng: Chịu trách nhiệm quản lý ăn, ở, sinh hoạt của Ban chỉ huy công trường và cán
bộ công nhân viên trên công trường.
8) Bộ phận Y tế: Phụ trách công tác y tế, quản lý tủ thuốc, sơ cứu, tuyên truyền công tác vệ sinh
phòng bệnh.
9) Bộ phận an toàn lao động và vệ sinh môi trường:
Cung cấp đầy đủ trang thiết bị phòng hộ, quần áo phòng hộ, mũ, găng tay phòng hộ đảm bảo an
toàn trong thi công.
Phổ biến và tập huấn các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trên công trường theo quy định của
Công ty và các quy định hiện hành của nhà nước về đảm bảo an toàn lao động.
Kiểm tra thường xuyên, nhắc nhở các tổ thi công nghiêm túc thực hiện công tác đảm bảo an toàn
lao động.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.

NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Danh sách các thành viên Ban chỉ huy công trường
TT
1

Số lượng

Chức vụ
Chỉ huy trưởng công
trường

2

3

1

Kỹ thuật thi công

4

Giám sát thi công

3

Vật tư, thủ kho

1


4

Ngành nghề

(người)

Cộng

9

Kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng và công
nghiệp
Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp, kỹ thuật
điện, trắc địa
Kỹ sư chuyên ngành xây dựng dân dụng và công
nghiệp
Cử nhân kinh tế
Người

PHẦN III: PHẦN THI CÔNG LẮP DỰNG
I. CÔNG TÁC CHUẨN Bị:
1.1 Chuẩn bị mặt bằng
Nhận bàn giao mặt bằng các hạng mục nhà thầu triển khai các công việc trắc đạc xác định các vị trí
phải lắp dựng. Làm văn bản bàn giao tim cốt được tiến hành giữa chủ đầu tư và nhà thầu
Việc thu dọn trước lúc thi công là yếu tố quyết định độ ổn định lâu dài của công trình. Giúp cho công
tác trắc đạc chính xác, chú ý đảm bảo vệ sinh môi trường. Trước khi tiến hành lắp đặt công trình, Nhà thầu
chúng tôi lập tổng mặt bằng thi công (BVTC). Trên tổng mặt bằng thi công phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng:
1.2 Bố trí các khu vực chứa vật liệu, lán trại:
Căn cứ vào tình hình thực tế của hạng mục công trình thuộc địa bàn công trình, để giám sát và thi
công công trình có hiệu quả cao đảm bảo an toàn, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường cũng như tiến độ thi

công của nhà thầu.
Nhà thầu dự kiến mượn khu đất trống để bố trí nơi làm việc cho ban chỉ huy công trường, kho bãi
vật tư và tập kết vật liệu.
- Điện phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động liên hệ với Chủ đầu tư, cơ quan chức năng sở tại để
xin đấu nối điện thi công (làm các thủ tục, hợp đồng mua điện). Ngoài ra còn bố trí 02 máy phát điện dự
phòng 50 kVA phục vụ cho thi công khi mất điện.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng điện, tại cầu dao tổng bố trí tại nhà trực công trường có lắp
aptômát để ngắt điện khi bị chập, quá tải.
- Nước phục vụ sinh hoạt: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu tư và Cơ quan chủ quản để xin
đấu nối nguồn nước sinh hoạt. Nước được lấy từ nguồn nước gần công công trường, đầu họng nước nhà
thầu lắp đồng hồ đo để xác định lượng nước sử dụng. Trong trường hợp nguồn nước sinh hoạt có sẵn tại
công trường không đủ để phục vụ sinh hoạt và thi công, chúng tôi tiến hành khoan giếng, xây dựng bể lọc

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
nước, dàn mưa, tiến hành kiểm định chất lượng nước đảm bảo các quy định về nước thi công theo qui
phạm.
- Bãi tập kết các vật tư, cấu kiện: Được quy hoạch gần chân các hạng mục công trình, là nơi tập kết
các cấu kiện chế tạo sẵn trong xưởng. Các vị trí này gần đường thi công thuận tiện cho các phương tiện
vận chuyển. Khu vực này được chuẩn bị các loại bạt che .
Để bảo đảm an toàn cho khu vực thi công Nhà thầu sẽ dựng lán trại. Tất cả được bố trí gọn gàng,
thuận tiện nhất cho sản xuất và không ảnh hưởng tới việc khác của Chủ Đầu tư và Nhà thầu chính.
Sau giờ làm việc Nhà thầu chỉ bố trí tổ bảo vệ ở lại công trường thực hiện nhiệm vụ còn lực lượng
cán bộ công nhân viên của Nhà thầu sẽ được bố trí hợp lý cho việc thi công và công việc khác của Chủ đầu
tư.

1.3 Vật tư, trang thiết bị:
Vật tư phần kết cấu khung chính phải được tập kết trên đầy đủ trong lòng nhà để tổ hợp và thuận
tiện cho công tác cẩu lắp. Toàn bộ vật liệu phải được kê kích và che chắn cẩn thận sao cho không ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Thiết bị mang xuống công trường phải đảm bảo còn hoạt động tốt và an toàn cho người sử dụng.
1.4 Nhân lực, thiết bị:
Công nhân thực hiện công tác lắp dựng phải có mặt tại công trường trước khi vật liệu đến công
trường.
Toàn bộ công nhân đều phải được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động như: Quần áo bảo
hộ, giầy, mũ cứng….
Khi làm việc trên cao phải đảm bảo dây an toàn luôn được móc vào vị trí chắc chắn để khi xảy ra
bất kỳ sự cố nào vẫn luôn giữ được an toàn cho người lao động.
Phải được phổ biến về an toàn lao động và nội quy công trường trước khi bắt đầu triển khai công
việc.
Một số máy móc, thiết bị chính sử dụng cho công trình:
+ Cẩu tự hành 5 tấn số lượng 02 cái: Dùng trong việc cẩu hàng và vân chuyển nội bộ
+ Giàn giáo thép: 35 bộ
+ Thiết bị kiểm tra lực siết: 01 cái
+ Quần áo BHLĐ: 100 bộ
+ Mũ cứng: 100 cái
+ Dây cáp cứu sinh D8-D10: 1.000m
+Bảo hộ an toàn cá nhân
+ Búa tạ, cà lê, mỏ lết….đồng bộ
Nhân lực chuẩn bị cho công trường:
Quản lý chung: 1 cán bộ
Chỉ huy công trưởng: 1cán bộ
Cán bộ kỹ thuật thi công: 4 cán bộ
Cán bộ giám sát thi công: 3 cán bộ

Hå s¬ dù thÇu



VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Vật tư, thủ kho: 1 người
Công nhân lắp dựng: 50 đến 100 công nhân thợ lành nghề.
1.5 Cẩu hạ hàng và chuẩn bị lắp dựng:
- Toàn bộ vật tư được vận chuyển đến công trường trước khi lắp dựng ít nhất 01 ngày, việc cẩu hạ
hàng được sử dụng bằng cẩu tự hành hoặc cẩu chuyên dụng do nhà thầu tự chuẩn bị. Sau khi việc hạ hàng
hoàn tất tiến hành công tác vệ sinh, kết cấu và tổ hợp.
- Các cấu kiện không được lắp đặt trực tiếp lên mặt nền nhà xưởng mà phải được đặt trên gỗ kê
cách mặt đất tối thiểu 10cm
- Các cấu kiện chưa lắp dựng đến ngay phải được che phủ bằng bặt nhựa
- Cẩu thực hiện việc lắp dựng phải đảm bảo đủ tải, đủ tầm với và còn trong thời gian được phép vận
hành (có giấy phép đăng kiểm còn thời hạn)
- Công nhân lái cẩu phải có chứng chỉ vận hành thiết bị do cơ quan có thẩm quyền cấp.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG
2.1 Định vị các hạng mục:
Công tác định vị công trình từ bản vẽ thiết kế ra thực địa là rất quan trong, vì thế nhà thầu chúng tôi
sẽ tiến hành công việc này ngay sau khi chủ đầu tư bàn giao tim, mốc cao độ. Nhà thầu chúng tôi sẽ sử
dụng máy thuỷ bình, thức mét và hệ thống cọc ngựa cùng một số cọc gưỉ ở ngoài phạm vi thi công và các
cọc này được bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục lại những cọc mốc chính, vị trí công trình
được thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
Lập mốc định vị các hạng mục:
- Các bước của công tác trắc đạc và các yêu cầu kỹ thuật sẽ được công ty tuân thủ theo qui định
tiêu chuẩn Việt Nam 3972-85 cụ thể như sau: khi nhận được tim mốc của chủ đầu tư, sẽ xác định tim mốc
trên mặt bằng. Vị trí các tim mốc được bảo vệ bằng cách đổ bê tông có rào chắn đảm bảo không bị mờ, bị
mất trong quá trình thi công.

- Lưới khống chế thi công được bố trí thuận tiện theo các trục trên bản vẽ đảm bảo cho việc thi công
được bảo vệ lâu dài đảm bảo độ chính xác cao.
- Công ty sẽ tiến hành trắc đạc một cách hệ thống, kết hợp chặt chẽ đồng bộ với tiến độ thi công.
Công tác đo đạc được tiến hành thường xuyên trên công trường, bao gồm tất cả các công việc xác định vị
trí, cao độ cho các hạng mục, các chi tiết thi công, từ việc lắp đặt coffa cho đến các công việc hoàn thiện
thực hiện ở giai đoạn cuối công trình.
- Dụng cụ quan trắc gồm các máy thuộc tài sản công ty. Tất cả đều ở trong tình trạng hoạt động tốt
cụ thể gồm:
+ Máy kinh vĩ điện tử của Nhật.
+ Máy thủy bình Sokkia của Trung Quốc.
+ Máy toàn đạc của Trung Quốc
2.2 Biện pháp thi công chi tiết:
A. Công tác đất
+ Khái quát.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Trước khi tiến hành công tác đào đất, nhà thầu phải thông báo với Chủ đầu tư, mặt bằng hiện có phải
được đo đạc và chấp thuận của Chủ đầu tư.
Tất cả các công tác đào sẽ được thực hiện phù hợp với cao độ ghi trong bản vẽ thiết kế hoặc theo
yêu cầu của Chủ đầu tư cho phù hợp với điều kiện thực tế.
+ Máy thi công:
Đối với các hạng mục có khối lượng đào lớn (như nhà chuồng bê, cải tạo chuồng 5, mái hố ủ …) thì
cần sử dụng tới máy đào 110CV, còn đối với các hạng mục có khối lượng đào nhỏ, khu vực thi công chật
hẹp thì có thể đào móng bằng thủ công.

+ Trình tự thi công:
- Định vị chính xác vị trí thi công. Xác định kích thước chiều rộng, chiều sâu của hố móng cần đào, độ
dốc mái taluy móng, đóng cọc biên...
- Kiểm tra chặt chẽ cao độ, khoảng cách các điểm của mái dốc taluy trong quá trình thi công để đảm
bảo cho việc thi công được chính xác và đúng thiết kế.
- Phải chú trọng bố trí độ dốc và rãnh thoát nước, có phương án thoát nước mặt khi gặp trời mưa.
+ Độ dốc mái và hiện trường thi công
Ranh giới và cao độ được ghi rõ trong các bản vẽ là sự liên hệ duy nhất tới các yêu cầu cho các công
việc lâu dài. Mái dốc phải đảm bảo sự ổn định, chống trượt của hố đào.
+ Các giá đỡ tạm thời
- Nhà thầu có thể thực hiện theo biện pháp thi công với chi phí của mình để quyết định sử dụng các
trụ giá đỡ tạm thời như gỗ, cột thép để chống mái đào thay cho mái dốc tự nhiên. Trong trường hợp này,
Nhà thầu phải đệ trình các tính toán chi tiết và các bản vẽ cho Chủ đầu tư phê duyệt trước khi thi công, việc
phê duyệt đó không làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu trong việc thực hiện công tác chống đỡ tạm.
- Những nơi sử dụng mái dốc tự nhiên để đào, có thể sẽ gây nguy hiểm cho các kết cấu hiện có hoặc
gây trở ngại cho các hoạt động của Nhà thầu khác trong cùng khu vực thi công thì Nhà thầu phải sử dụng
các trụ đỡ tạm thời để bảo vệ mái dốc hố móng của mình như đã nói ở trên. Nếu Chủ đầu tư cho rằng việc
dỡ bỏ những trụ đỡ là không thực tế thì Chủ đầu tư có thể yêu cầu chúng được giữ lại lâu dài ở vị trí đó.
+vật liệu để sử dụng lại
Theo quan điểm của Chủ đầu tư, vật liệu đào thích hợp cho việc sử dụng đắp lại ở một vị trí nào đó,
Nhà thầu sẽ phải tách riêng vận chuyển và dự trữ ở một vị trí thích hợp được Chủ đầu tư chấp thuận.
+ Loại bỏ vật liệu đào
- Loại trừ các trường hợp được ghi rõ, tất cả vật liệu đào sẽ được vận chuyển tới khu vực bãi thải
trong các khu vực được Chủ đầu tư chỉ định. Không được đổ bất kỳ vật liệu thải nào ngoài phạm vi đã được
quy định.
- Các vật liệu thải sẽ đổ và đầm chặt với hệ số mái dốc không nhỏ hơn 1: 2, để đảm bảo ổn định và
tránh chảy ra xung quanh.
Trước khi đắp đất hố móng phải dọn vệ sinh hố móng, bơm nước hố móng (nếu có), và phải được
nghiệm thu hố móng, nghiệm thu phần khuất.


Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Vật liệu đất đắp hố móng các công trình tiêu nước phải đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý, chỉ tiêu về thấm,
đảm bảo độ ẩm cho phép tất nhất với thiết bị đầm sử dụng theo yêu cầu thiết kế.
Đất dùng để đắp là đất chọn lọc đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý (có thể tận dụng đất đào) và phải được sự
đồng ý của tư vấn giám sát.
Khi đắp phải tiến hành đắp từng lớp một dày khoảng từ 15-20 cm và đầm chặt bằng đầm cóc hoặc
máy đầm nhỏ tự hành, cứ tiến hành như vậy cho các lớp còn lại và đạt cao độ theo thiết kế.
Trong quá trình đầm phải chú ý độ ẩm của đất để đạt được độ chặt tốt nhất, nếu độ ẩm đất thiếu thì
tưới nước bổ sung, ủ ẩm đất trước lúc đắp, trường hợp đất dư độ ẩm thì phải tiến hành san trải phơi đất
làm giảm độ ẩm trước lúc đắp.
Sử dụng máy đào để san gạt và xúc đất đắp vào hố móng, đầm chặt đất bằng máy lu, đối với các khu
vực chật hẹp máy lu không vào được thì sử dụng máy đầm cóc.
B. Công tác ván khuôn
1. Yêu cầu chung
Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và được thi công đảmbảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không
được gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời
bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết
Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của
kết cấu theo quy định thiết kế.
Cốp pha, và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốp pha đà
giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.
2. Vật liệu làm cốp pha và đà giáo.
Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo. Đà giáo có thể

sử dụng tre, luồng và bương.
Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075 : 1971 và
tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập phân.
Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển nhiều lần đối
với các loại kết cấu khác nhau.
3. Thiết kế cốp pha và đà giáo
Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu của mục 3.1, số liệu để thiết kế được ghi
ở phụ lục A.
Cốp pha vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi công. Trị số độ vồng
được tính theo công thức:
f = 3L/1000

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Trong đó: L là khẩu độ, tính bằng m.
Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí
trên cùng một mặt ngang và ở vị tí chịu lực. Các thanh giằng cần được tính toán và bố tí thích hợp để ổn
định

toàn

bộ

hệ


đà

giáo

cốp

pha.

4. Lắp dựng cốp pha và đà giáo
Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính;
b) Cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc
tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ (như cốp pha
đáy dầm, sàn và cột chống);
c) Lấp dựng cốp pha đà giáo của các tấm sàn và các bộu phận khác của nhà nhiều tầng cần đảm bảo
điều kiện có thể tháo dỡ từng bộ phận và di chuyển dần theo quá tình đổ và đóng rắn của bê tông.

d) Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi
chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc
kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định lượng và vị trí để giữ ổn
định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng vcà tác động trong quá trình thi công.
Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới khi cọ rửa mặt nước và rác
bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này được bịt kín lại.
5. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp pha và đà giáo.
Cốp pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 1, các sai lệch không
vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 1 - Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo


Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết hợp với việc
đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định ở bảng 1 và các sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong
bảng 2.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Bảng 2- Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo

6. Tháo dỡ cốp pha đà giáo.
Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng
lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốt pha, đà giáo,
cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.
Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đòng rắn (như cốt pha thành bên
của dầm, cột, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm 2...
Đối với cốt pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không có các chỉ dẫn
đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ ghi trong bảng 3.
Các kêt cấu ô văng, công -xôn, sêno chỉ được tháo cột chống và cốt pha đáy khi cường độ bê tông
đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện
nhiều :
a) Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;
b) Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốt pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống "an
toàn" cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số
cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốt pha chịu lực do thiết kế quy định.

Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốt pha đà giáo cần được tính toán theo cường độ
bê tông đã đạt loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với
kết
Việc chât toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốt pha đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông
đã đạt cường độ thiết kế.

C. Công tác cốt thép
1. Yêu cầu chung
Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù
hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574P : 1991 "Kết cấu bê tông cốt thép" và TCVN 1651: 1985 "Thép cốt
bê tông".

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kĩ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra
theo TCVN 197: 1985 "Kim loại -Phương pháp thử kéo" và TCVN 198 : 1985 "Kim loại -Phương pháp thử
uốn".
Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng lên đảm bảo mức độ cơ giới phù
hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công.
Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và kích thước hình học
như nhau, nhưng tính chất cơ lí khác nhau.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
a) Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ;
b) Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt
quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo

diện tích tiết diện thực tế còn lại;
c) Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
2. Cắt và uốn cốt thép
Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.
Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước cửa thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt
và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm 100 thanh thép từng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô
lấy 5 thanh bất kì để kiểm tra. Trị số sai lệch không vượt quá các giá trị ghi ở bảng 4.

Bảng 4: Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công

3. Hàn cốt thép
Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo chất lượng
mối hàn theo yêu cầu thiết kế. Khi chon phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nng Hng-583 Nguyn Trói-Thanh Xuõn - H Ni.
NM: Km45 QL5A - Th trn Lai Cỏch - Huyn Cm Ging - Tnh Hi Dng.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
71: 1977 "Ch dn hn ct thộp v chi tit t sn trong kt cu bờ tụng ct thộp". Vic liờn kt cỏc loi thộp
cú tớnh hn thp hoc khụng c hn cn thc hin theo ch dn ca c s ch to.
Khi hn i u cỏc thanh ct thộp cỏn núng bng mỏy hn t ng hoc bỏn t ng phi tuõn theo
tiờu chun 20 TCXD 72 : 1977 "Quy nh hn i u thộp trũn".
Hn im tip xỳc thng c dựng ch to khung v li ct thộp cú ng kớnh nh hn
10mm i vi thộp kộo ngui v ng kớnh nh hn 12mm i vi thộp cỏn núng.
Khi ch to khung ct thộp v li ct thộp bng hn im, nu thit k khụng cú ch dn c bit thỡ
thc hin theo quy nh sau:
a) i vi thộp trũn trn hn tt c cỏc im giao nhau;

b) i vi thộp cú g hn tt c cỏc im giao nhau hai hng chu vi phớa ngoi, cỏc im cũn li
gia cỏch mt hng mt theo th t xen k;
c) i vi khung ct thộp dm, hn tt c cỏc im giao nhau.
Hn h quang c dựng trong cỏc trng hp sau:
a) Hn ni di cỏc thanh ct thộp cỏn núng cú ng kớnh ln hn 8mm;
b) Hn tt c cỏc chi tit t sn, cỏc b phn cu to v liờn kt cỏc mi ni trong lp ghộp.
Cỏc mi hn ỏp ng cỏc yờu cu sau:
a) B mt nhn, khụng chỏy, khụng t quóng, khụng thu hp cc b v khụng cú bt;
b) m bo chiu di v chiu cao ng hn theo yờu cu thit k.
Liờn kt hn c tin hnh kim tra theo tng chng loi v tng lụ. Mi lụ gm 100 mi hn hoc
100 ct thộp loi khung, loi li ó hn. Nhng lụ sn phm ny c kim tra theo nguyờn tc sau:
Mi lụ ly 5% sn phm nhng khụng ớt hn 5 mu kim tra kớch thc, 3 mu th kộo, v 3
mu th un;

Tr s cỏc sai lch so vi thit k khụng vt quỏ v giỏ tr ghi trong bng 6 i vi cht lng mi
4.4. Ni buc ct thộp

Bng 5: Sai lch cho phộp i vi sn phm ct thộp

Bảng 6: Sai lệch cho phép đối với mối hàn

4. Vic ni buc ct thộp

Hồ sơ dự thầu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :

Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo quy định của thiết kế.
Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối
quá 25% diện tích tổng cộng của mặt cắt ngang đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có
gờ.
Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không được nhỏ
hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu nén. Các kết cấu khác chiều
dài nối buộc không nhỏ hơn các trị số ở bảng 7;
b) Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép có gờ không
uốn móc;
c) Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm;
d) Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).

Bảng 7- Chiều dài nối buộc cốt thép

5. Thay đổi cốt thép
Thay đổi cốt thép trên công trường Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý
của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốp thép xử lí nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải được sự
đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.
6. Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép;
b) Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử
c) Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với
phượng tiện vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
-

Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau:


-

Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.

-

Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha chỉ được đặt trên

các giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế.
Các con đê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một
điểm kê. con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
cốt thép, không phá hủy bê tông. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không v−ợy quá 3mm
đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn
15mm.
Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo yêu cầu sau:
-

Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.

-

Trong mọi trường hợp, các góc của đại thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%.

Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được thực hiện theo đúng quy định

của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo phương làm việc của kết cấu thì chiều dài nối chồng
thực hiện theo quy định ở bảng 8 nhưng không nhỏ hơn 250mm.

Bảng 8: Nối chồng cốt thép với bê tông có mác khác nhau

Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt thép không được lớn hơn
1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kính của bản thân thanh đó. Sai lệch cho phép đối với cốt
thép đã lắp dụng được quy định ở bảng 9

Bảng 9 - Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng

7. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép
Kiểm tra công tác bao gồm các thành việc sau:
Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế ;
Công tác gia công côt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt côt thép trước khi gia công. Trị
số sai lệch cho phép đối với cốt thép đã gia công ghi ở bảng 4;
Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn. Trị số sai lệch cho
phép đối với sản phẩm côt thép đã gia công hàn theo bảng 5 và chất lượng mối hàn theo bảng 6;
Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.
-

Sự

phù

hợp


của

phương

tiện

vận

chuyển

đối

với

sản

phẩm

đã

gia

công.

- Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng côt thép đã lắp dựng so với thiết kế; Trị số sai lệch cho phép đối
với công tác lắp dựng côt thép được quy định ở bảng 9;
- Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế;

Hå s¬ dù thÇu



VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
-Sự phù hợp của các loại vật liệu con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ
so với thiết kế. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ côt thép a được quy đinh như trong hình 1.

Trình tự, yêu cầu phương pháp kiểm tra công tác côt thép thực hiện theo quy định ở bảng 10.
Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:
Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và kèm biên bản về
quyết định thay đổi;
Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt thép;
Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế;
Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép
Nhật ký thi công.

Bảng 10- Kiểm tra công tác cốt thép

D. Công tác Bê tông
1. Vật liệu để sản xuất bê tông.
a. Yêu cầu chung
Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng
thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế.
Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được bảo quản, tránh bẩn hoặc
bị lẫn lộn cỡ và chủng loại. Khi gặp các trường hợp tên, cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự
ổn định về chất lượng.
- Các loại vật liệu không hoàn toàn phù hợp tiêu chuẩn hoặc không đề cập trong tiêu chuẩn này, chỉ
sử dụng để sản xuất bê tông, nếu có đủ luận cứ khoa học và công nghệ (thông qua sự xác nhận của một cơ
sở kiểm tra có đủ tư cách pháp nhân) và được sự đồng ý của chủ đầu tư.

b. Xi măng
Xi măng sử dụng phải thỏa mãn các quy định của các tiêu chuẩn: Xi măng Poóc - Lăng TCVN 2682 :
1992
Chủng loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp thiết kế và các điều kiện, tính chất, đặt điểm môi
trường làm việc của kết cấu công trình.
Việc sử dụng xi măng nhập khẩu nhất thiết phải có chứng chỉ kỹ thuật của nước sản xuất. Khi cần
thiết phải thí nghiệm kiểm tra để xây dựng chất lượng theo tiêu chuẩn Việt nam hiện hành.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp:
+ Khi thiết kế thành phần bê tông
+ Có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng
+ Lò xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682 : 1992 "Xi măng
c. Cát
Cát dùng để làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770 : 1986 "Cát xây
dựng yêu cầu kỹ thuật".
+ Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 337 : 1986 đến
TCVN 346 : 1986 "cát xây dựng -phương pháp thử".
+ Nếu dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lợ thì nhất thiết kiểm tra hàm lượng Cl -và (SO4)2-. Nếu
dùng cát mỏ, cát đồi thì phải kiểm tra cả hàm lượng silic vô định hình.
Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiẹn sử dụng và cần có
biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.
d. Cốt liệu lớn

Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm: Đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, sỏi dăm được dạp từ
đá cuội và sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của
tiêu chuẩn TCVN 1771 : 1986 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng".
Ngoài yêu cầu của TCVN 1771 : 1986, Đá dăm, sỏi dùng cho bê tông cần phân thành nhóm có kích
thước hạt phù hợp với quy định sau:
+ Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dài bản;
+ Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 3/4 khoảng cách
thông thủy nhỏ nhất giữa cách thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.
+ Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích lớn hơn 0.8 m 3, kích thước lớn nhất của đá dăm của sỏi
không vượt quá 120mm. Khi dùng máy trộn thể tích nhỏ hơn 0.8 m 3, kích thước lớn nhất không vượt quá
80mm;
e.Nước
- Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506 : 1987
"Nước

cho



tông



vữa

-yêu

cầu

kỹ


thuật".

- Các nguồn nước uống được có thể dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng nước thải của
các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước hồ ao chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để
trộn



bảo

dưỡng



tông.

f. Phụ gia
Để tiết kiệm xi măng hoạc cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hốn hợp bê tông và bê tông, có thể dùng
các loại phụ gia thích hợp trong quá trình chế tạo bê tông.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
- Việc sử dụng phụ gia phải đảm bảo:
+


Tạo ra hỗn hợp bê tông có tính năng phù hợp với công nghệ thi công;

+ Không gây ảnh hưởng đến tiến dộ thi công và không làm tác hại đến yêu cầu sử dụng của công
trình sau
+ Không ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép.
- Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được các cơ quan quản lý nhà nước công
nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất.
2. Thi công bê tông
a. Chọn thành phần bê tông
Để đảm bảo chất lượng của bê tông, tùy theo tầm quan trọng của từng loại công trình hoặc từng bộ
phận công trình, trên cơ sở quy định mác bê tông của thiết kế thành phần bê tông được chọn như sau:
+ Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sắn ghi ở phụ lục C;
+ Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần vật liệu trong bê tông phải được thiết kế thông qua
phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm).
Thiết kế thành phần bê tông
Công tác thiết kế thành phần bê tông do các cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp nhân thực hiện. Khi
thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công;
+ Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tùy thuộc tính chất của công trình, hàm l ợng
cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết. Khi chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần
tính tới sự tổn thất độsụt, trong thời gian luu giữ và vận chuyển. Độ sụt của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ có
thề tham khảo theo bảng 11
Bảng 11- Độ sụt và dộ cứng của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ

Độ sụt mm
Loại và tinh chất của kết cấu

- Lớp lót duới móng hoặc nền nhà, nền đờng và nền đường băng
- Mặt đường và đờng băng, nền nhà, kết cấu khối lớn không hoậc


Đầm

Đầm tay

Chỉ số
độ cứng

máy

S

0 - 10

50 - 40

0 - 20

20 - 40

35 - 25

- Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình

20-40

40-60

25-15


- Kết cấu bêtông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, t ường mỏng,

50-80

80-120

12-10

cốt thép (tường chấn, móng bloc...)

phễu si lô, cột, dầm và bản tiết diện bé... các kết cấu bê tông đổ
bằng cốp pha di động
- Các kết cấu đổ bầng bê tông bơm

Hå s¬ dù thÇu

120-200


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trường
Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện trờng đợc tiến hành theo nguyên tắc không làm thay đổi tỉ
lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nớc trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.
Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỉ lệ N/X.
Tùy thuộc quy mô và mức độ của công trình mà xác đinh các loại hồ sơ thí nghiệm bê tông theo yêu
cầu của bảng 19.

b. Chế tạo hỗn hợp bê tông.
Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông đ ược cân theo
khối lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số cho phép khi cân, đong không vượt quá
các trị số ghi trong bảng 12.
Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước ngậm trong cát.
Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông. Trong quá trình cân đong
thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời.
Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn bằng tay.

Bảng 12 - Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông

Loại vật liệu

Sai số cho phép, % theo khối lượng

Xi măng và phụ gia dạng bột

±1

Cát đá dăm, hoặc sỏi

±3

Nước và phụ gia lỏng

±1

Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần
và liên tục phần nước còn lại;

+ Khi dùng phụ giá thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của người sản xuất phụ gia.
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông đợc xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong
trường hợp không có các thông số kĩ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy
trộn có thề lấy theo các trị số ghi ở bảng 13.

Bảng 13 - Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)

Độ sụt bê tông

Hå s¬ dù thÇu

Dung tích máy trộn, lít


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Dưới 500

Từ 500 đến 1000

Trên 1000

Nhỏ hơn 10

2,0

2,5


3,0

10-50

1,5

2,0

2,5

Trên 50

1,0

1,5

2,0

Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc cần đổ
vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho
cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đã quy định.
Nếu trộn bê tông bằng thu công thi sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút nước. Trước khi trộn
cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn hỗn hợp bằng thủ công như sau:
trộn đều cát và xi măng, sau đó cho đá và trộn đều thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho n ước và trộn đêu cho
đến khi được hỗn hợp đồng mầu và có độ sụt như quy định.
c. Vận chuyển hỗn hợp bê tông.
Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Sử dụng phơng tiện vận chuyển hợp lí, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi
măng và bị mất nước do gió nắng.
+


Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ

trộn, đổ và đầm bê tông;
+ Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác định bằng thí
nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng. Nếu không có các số liệu thí
nghiệm có thể tham khảo các trị số ghi ở bảng 14.

Bảng 14 - Thời gian lưu hỗn hợp bê tông không có phụ gia

Nhiệt độ ( oC)

Thời gian vận chuyển cho phép, phút

Lớn hơn 30

30

20 - 30

45

10 - 20

60

5

- 10


90

Vận chuyển hỗn hợp bê tông bầng thủ công chỉ áp dụng với cự li không xa quá 200m. Nếu hỗn hợp
bệ tông bị phân tầng cần trộn lại trớc khi đổ vào cốp pha.
Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ vào thùng treo không v ợt
quá 90 - 95% dung tích của thùng.

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng Ô tô hoặc thiết bị chuyên dùng cần đảm bảo các quy định của điều
6.3.1. và các yêu cầu sau:
+ Chiều dày lớp bê tông trong thùng xe cần lớn hơn 40cm nếu dùng ôtô ben tự đổ;
+ Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận chuyền đư ợc xác
định theo các thông số kĩ thuật của thiết bị sử dụng.
Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được thử nghiệm và bơm thử nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp với tính năng kĩ thuật của thiết bị bơm;
+ Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn trắng để hạn chế bức xạ mặt
trời làm nóng bêtông.
Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
+ Cấu tạo mặt làm việc của băng chuyền theo dạng hình máng và dùng loại băng chuyền cao su.
Băng chuyền dạng phẳng chỉ sử đụng khi chiều dài đường vận chuyền dưới 200m;
+ Góc nghiêng của băng chuyền không vượt quá các trị số ớ bảng 15. Mặt băng chuyền phải
nghiêng đêu, không gấp gẫy đột ngột;
+ Tốc độ vận chuyển của băng chuyền không vợt quá 1 m/s. Tốc độ vận chuyển của các băng
chuyền trong hệ thống không chênh lệch nhau quá 0,1 m/s;

+ Đổ bê tông vào băng chuyền đợc thực hiện qua phễu hoặc máng để hỗn hợp bêtông được rải đều
và liên tục trên băng chuyền. Chiều dày của lớp bêtông trên băng chuyền phụ thuộc vào sức chịu tải cho
phép của từng loại băng chuyền;
+ Bêtông chuyển từ băng chyền này sang băng chuyền khác hoặc từ băng chuyền đổ vào cốp pha
cần thực hiện qua ống phễu để hớng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng.

Bảng 15- Góc nghiêng giới hạn của băng chuyền (độ)

Độ sụt (mm)

Khi vận chuyển bêtông lên cao

Khi vận chuyển bêtông xuống thấp

Nhỏ hơn 40

15

12

40 - 80

15

10

d. Đổ và đầm bêtông
Việc đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bêtông bảo vệ cốt
thép.

+ Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha;

Hå s¬ dù thÇu


VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
+ Bêtông phải được đổ hên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế.
Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không vượt quá l,5m.
Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do lớn hơn l,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu
chiều cao rơi trên 10 m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phơng thẳng đứng không quá 0,25m trên im chiều
cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng.
Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3-3,5
lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo để hỗn hơn bêtòng không bị tắc, không
trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thắng đứng để hớng hỗn hợp bêtông rơi
thẳng đứng vào vị trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng nghiêng.
Khi đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời
nếu có sự cố xảy ra;
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp
lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra;
+ Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ công;
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bêtông. Trong trường hợp ngừng đổ
bêtông quá thời gian quy định ở (bảng 18) phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm 2 mới được đổ bê tông,
trwớc khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đồ bê tông vào ban đêm và khi có suơng mù phải đảm
bảo đủ ánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
Chiều dầy mỗi lớp đồ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận chuyển, khả năng đầm, tính

chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá các trị số ghi trong bảng 16.

Bảng 16 – Chiều dầy lớp đổ bêtông

Phương pháp đầm

Chiều dầy cho phép mới lớp đổ bêtông,
cm

Đầm dùi

1,25 chiều dài phần công tác của đầm
(khoảng 20cm - 40cm)

Đầm mặt: (đầm bàn)
- Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có cốt thép đơn

20

- Kết cấu có cốt thép kép

12

Đầm thủ công

20

Đổ bêtông móng.

Hå s¬ dù thÇu



VICCO VIETNAM BUILDING AND INVESTMNET JOINT STOCK COMPANY
VP: P.KT06-CT1 Nàng Hương-583 Nguyễn Trãi-Thanh Xuân - Hà Nội.
NM: Km45 QL5A - Thị trấn Lai Cách - Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương.
Tel: (04) 3552 7922; Fax : (04) 3552 7993; Email :
Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định của điều 6.4.1. Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp
đệm sạch trên nền đất cứng.
Đổ bê tông cột, tường.
Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tờng có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.
Cột có kích thớc cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn 15cm và các cột có tiết diện bất kỳ
nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, nhưng phải bảo dầm vị trí
và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.
Đổ bêtông dầm, bản.
Khi cần đổ liên tục bêtông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ xong cột hay tường,
sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ đề bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đô bêtông dầm và bản.
Trường hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của
dầm và bản từ 2cm - 8cm.
Đổ bê tông dầm (xà) và bản sàn phải đợc tiến hành trạng thời. Khi dầm, sàn và các kết cấu tương tự
có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi
công thích hợp theo quy định của điều 6.6.5.
Đổ bê tông mặt đuờng, sân bãi và đường bàng sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đổ bêtông liên tục hết toàn bộ chiều dầy mỗi lớp bêtông;
+ Đặt khe co giãn nhiệt ẩm theo quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy định thì khe co giãn
nhiệt ẩm được đặt theo hai chiều vuông góc cách nhau ẩm- ẩm, chiều rộng khe 1cm - 2cm và có chiều cao
bằng chiều dầy kết cấu;.
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm, bêtông được đầm
chặt và không bị rỗ;

+ Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đuợc đầm kĩ. Dấu hiệu để nhận biết bêtông đã
được đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa;
+ Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm và
phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm;
+ Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất.
Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn mái, sân bãi, mặt đường ôtô...
không đầm lại cho bê tông khối lớn.
e. Bảo dưỡng bêtông
Sau khi đổ, bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn
và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông.
Bảo dưỡng ẩm

Hå s¬ dù thÇu


×