Tải bản đầy đủ (.pdf) (248 trang)

Sách hướng dẫn lập trình Mitsubishi PLC Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.94 MB, 248 trang )

FX Series Programmable Controllers


FX Series Programmable Controllers

Table of contents

Chapter I – Introduction

1. Introduction............................................................................................1-1
1.1 Overview.............................................................................................................. 1-1
1.2 What is a ProgrammableController? ................................................................... 1-2
1.3 What do You Need to Program a PC? ................................................................ 1-2
1.4 CPU version numbers ......................................................................................... 1-3
1.4.1 FX0N CPU versions................................................................................................... 1-3
1.4.2 FX and FX2C CPU versions....................................................................................... 1-3
1.5 Special considerations for programming equipment ........................................... 1-4
1.5.1 FX CPU version 3.07 or later and FX2C ................................................................... 1-4
1.5.2 FX2N CPU all versions ............................................................................................. 1-5


FX Series Programmable Controllers

1.1 Overview
· Fx family: Đây là thuật ngữ chung được sử dụng để mô tả tất cả các bộ
PLC thuộc các dòng fx series (FX0(S), FX0N, FX, FX(2C), FX2N(C) ...).
1.2 Thế nào là 1 bộ PLC (Programmable Logic Controller- bộ điều khiển logic
khả trình (có thể lập trình đc))
Bộ điều khiển logic có thể lập trình (PLC) là một thiết bị mà người sử dụng có thể
lập trình nó để thực hiện một chuỗi các sự kiện. Những sự kiện này được kích hoạt
bởi các tác nhân kích thích (stimuli)(thường được gọi là inputs) mà PLC nhận đc (Ví


dụ như vc chuyển trạng thái của bộ điều khiển điện tử (electronic control gear) sang
ON hoặc OFF), hay thông qua các trễ thời gian (time delay) hay, đơn giản là khi
counter đạt đến giá trị chỉ định trước. PLC sẽ liên tục thực hiện 'lặp' qua chương
trình mà 'người dùng tự định nghĩa' bên trong nó, những chương trình này chờ các
tín hiệu input và sau đó đưa ra các ouput tại các khoảng thời gian đã đc lập trình cụ
thể.
Chú ý 1 số thuật ngữ:
Thuật ngữ PLC nói chung, được dùng để thống nhất tất cả các thành phần/yếu tố
(elements) tạo nên 1 hệ thống điều khiển (control system) dưới 1 tên gọi cô đọng
duy nhất. Thi thoảng, các kỹ sư cũng sử dụng các thuật ngữ như Programmable
Logic Controller’, ‘PLC’ hay ‘programmable controller’ để miêu tả cùng 1 hệ thống
điểu khiển.
1 bộ PLC hoàn chỉnh có thể được tạo ra từ vc kết hợp lại các thành phần linh kiện
nhỏ hơn. 1 trong các thành phần (element) quan trọng nhất, đây là nơi chương trình
được nạp, đc lưu trữ và xử lý, chúng thường đc biết đến vs tên gọi - Main
Processing Unit hay MPU. 1 số thuật ngữ khác cùng miêu tả thiết bị này là ‘base
unit’, ‘Controller’ hay ‘CPU’. Thuật ngữ ‘CPU’ có thể dễ gây nhầm lần, do hiện tại,
ngày càng nhiều các sản phẩm tân tiến mang trong mình các CPU bên trong (local
CPU devices). Nhưng lưu ý, bản thân 1 MPU sẽ mang trách no kiểm soát các CPUs
khác qua 1 mạng lưới giao tiếp (communication network) hay qua bus.

1.3 Công cụ để lập trình PLC


FX Series Programmable Controllers

Hiện nay, trên thị trường có không ít các công cụ chuyên dụng dành cho vc lập
trình các thiết bị PLCs thuộc họ các sản phẩm Mitsubishi FX. Chúng để có thể truy cập
và sử dụng các tập lệnh để lập trình các thiết bị PLC tương ứng đc liệt kê trong cuốn manual
này.


1.4 Số phiên bản CPU.
Theo thời gian, Mitsubishi sẽ tiến hành thêm các đặc tính mới, tốt hơn để phát triển
và nâng cao sản phẩm của họ. Danh sách dưới đây cho ta cái nhìn tổng quát về các
phiên bản CPU đã đc ‘đại tu’ với các chức năng và đặc tính mới bổ sung.
1.4.1 FX0N CPU versions
CPU Ver 1.20 đc bổ sung những tính năng sau đây:
Software control for protocol 1 and 4 communications with the FX0N-485ADP,
1:N network.
CPU Ver 1.40 The following features were added:
Software control for communications using the FX0N-485ADP, peer to peer
(N:N) network.

1.4.2 FX and FX2C CPU versions
CPU Ver 3.07 - The following instructions were added:
ASCI (FNC82), CCD (FNC84), FLT (FNC49), HEX (FNC83), RS (FNC80),
SER (FNC61), SORT (FNC69), SQR (FNC48)
- The following instructions were upgraded:
EI (FNC04), BMOV (FNC15), HSCS (FNC53), PLSY (FNC57),


FX Series Programmable Controllers

FMOV (FNC16), MEAN (FNC45), ABSD (FNC62), DSW (FNC72),SEGL (74),
PR (FNC 77)
- The following device ranges were added:
Input and output devices are independently addressable up to 256 points in
software. Total combined input and output points (hardware or software) is 256.
Auxiliary relays increased to 1536 points (M0-M1535)
Data registers increased to 1000 points (D0-D999)

Optional RAM File Registers added, 2000 points (D6000 -D7999)
Pointers increased to 128 points (P0 - P127)
CPU Ver 3.11 The following instructions were added:
PID (FNC88)
CPU Ver 3.2 The following features were added:
Software control for protocol 4 communications with the FX-485ADP, 1:N
network.
CPU Ver 3.30 - The following features were added:
Software control for protocol 1 communications with the FX-485ADP, 1:N
network.
- The following instructions were phased out (removed):
ANRD (FNC91), ANWR (FNC92), BLK (FNC97), MCDE (FNC98), MNET
(FNC90)

1.5 Các điểm cần đặc biệt chú ý cho các thiết bị lập trình (series FX(2c))
1.5.1 Dòng FX vs phiên bản CPU từ 3.07 trở lên và FX2C
Chú ý: Các công cụ lập trình hệ thống thế hệ cũ sẽ không thể sử dụng các tính
năng mới, được bổ sung cho FX CPU phiên bản 3.07 trở lên (hiện đang đc tích hợp
trong các bộ thiết bị dòng FX2c). Tuy nhiên, vc lập trình theo 1 tiêu chuẩn cụ thể
(certain ‘stadard’), sẽ cho phép áp dụng vc kết hợp các lệnh (instructions) với 1 số
cuộn phụ trợ đặc biệt (Các cuộn M – M coils) để đạt được các câu lệnh mang hiệu
quả tương đương vs các lệnh đc tích hợp trong các CPU thế hệ ms. Bảng dưới đây
chỉ ra phiên bản nào của phần mềm ngoại vi (peripheral software) sẽ hoạt động trực tiếp
vs tất cả các đặc tính ‘mới’ bổ sung, phiên bản nào yêu cầu các instructions sửa đổi
(instructions + M).


FX Series Programmable Controllers

VD về cách sử dụng:

Format này cực kỳ quan trọng để 1 lệnh có thể
hoạt động chính xác. User sẽ phải lập trình các
lệnh “mô phỏng’’ (mimic instruction) với số hiệu
cuộn M (đc đặt sau lệnh SET) ngay trước câu
lệnh cần sửa đổi. cụ thể:
SET + M8190 mắc // ngay trước câu lệnh ‘mô
phỏng’ MOV|K36|D10 để phỏng lại lệnh
SQR|K36|D10


FX Series Programmable Controllers

Chú ý khi sử dụng con trỏ ngắt mới:
Để lập trình các con trỏ ngắt mới vs số
hiệu từ I010 – I060 trong lệnh HSCS (
High Speed Counter Set - FNC 53) vs
các thiết bị lập trình cũ hơn, hãy sử
dụng các mã cuộn M đặc biệt ở bảng
bên dưới để thay thế con trỏ ngắt
tương ứng.
Sử dụng M8198 vs lệnh BMOV:
Vs phần mềm và các thiết bị cũ, thanh
ghi file k thể đc dùng như thiết bị đích
trong lệnh BMOV (FNC 15). Để BMOV
dữ liệu vào các thanh ghi tệp tin vs các
thiết bị loại này, cuộn M8198 phải đc set ON. Điều này sẽ chuyển đổi các tham số nguồn và
địch; tức là, TB nguồn, sau đó sẽ đc coi như TB đích và ngược lại.

Lưu ý chung: Bỏ qua các kỹ thuật lập trình ở mục này nếu bạn sử dụng các phầm
mềm lập trình đã được cập nhật, Khi đó các thao tác lệnh thông thường sẽ được áp

dụng.
1.5.2 FX2N(C) CPU all versions (áp dụng cho các thiết bị dòng FX2N(C))
Lưu ý: Phần introduction của phiên bản CPU này cung cấp người dùng dòng FX 1
số lượng lớn các thiết bị và các lệnh mới. Để có thể tận dụng tối đa các đặc tính của
các bộ PLC dòng FX2N(C), người dùng sẽ phải thực hiện nâng cấp phiên bản phần mềm và
các công cụ lập trình phần cứng thế hệ cũ hơn.
Tuy nhiên, do khả năng tương thích ngược của FX2N(C), không nhất thiết phải nâng cấp các
công cụ lập trình hiện có vs có thể sử dụng các chức năng mới của các units FX CPU bản
3.30.


FX Series Programmable Controllers

Chapter II - Basic Program Instructions
Chapter Contents
2. Basic Program Instructions ....................................................................................2-1
2.1 What is a Program?............................................................................................. 2-1
2.2 Outline of Basic Devices Used in Programming.................................................. 2-1
2.3 How to Read Ladder Logic .................................................................................. 2-2
2.4 Load, Load Inverse.............................................................................................. 2-3
2.5 Out....................................................................................................................... 2-4
2.5.1 Timer and Counter Variations ......................................................................2-4
2.5.2 Double Coil Designation.............................................................................. 2-5
2.6 And, And Inverse ................................................................................................. 2-6
2.7 Or, Or Inverse...................................................................................................... 2-7
2.8 Load Pulse, Load Trailing Pulse.......................................................................... 2-8
2.9 And Pulse, And Trailing Pulse ............................................................................. 2-9
2.10 Or Pulse, Or Trailing Pulse................................................................................ 2-10
2.11 Or Block............................................................................................................. 2-11
2.12 And Block ..........................................................................................................2-12

2.13 MPS, MRD and MPP......................................................................................... 2-13
2.14 Master Control and Reset.................................................................................. 2-15
2.15 Set and Reset.................................................................................................... 2-17
2.16 Timer, Counter(Out & Reset)............................................................................. 2-18
2.16.1 Basic Timers, Retentive Timers And Counters...........................................2-18
2.16.2 Normal 32 bit Counters ............................................................................. 2-19
2.16.3 High Speed Counters .................................................................................2-19
2.17 Leading and Trailing Pulse ................................................................................ 2-20
2.18 Inverse.................................................................................................................2-21
2.19 No Operation ..................................................................................................... 2-22
2.20 End .....................................................................................................................2-23


FX Series Programmable Controllers

2. Các lệnh chương trình cơ bản (basic instructions).
2.1 Thế nào là 1 Program?
1 program là 1 chuỗi các lệnh (instructions) được kết nối với nhau, chúng
được viết theo ngôn ngữ mà PLC có thể hiểu đc, chúng là 3 định dạng:
1. Instruction format;
2. Ladder format;
3. SFC format (xem hình bên dưới).
Thông thường các panel lập trình cầm tay (hand held programming panels) chỉ
hoạt động với instruction format, trong khi hầu hết các công cụ lập trình đồ hoạ đều
hoạt động với cả Instruction format và Ladder format. Các phần mềm lập trình
chuyên dụng, ngoài ra còn cho phép lập trình theo style SFC (SFC Format).

2.2 phác họa các thiết bị cơ bản sử dụng trong quá trình lập trình
Có 6 thiết bị lập trình cơ bản, mỗi thiết bị phục vụ cho mục đính sử dụng
riêng. Mỗi thiết bị sẽ đc gán cho 1 chữ cái để tiện hơn cho vc tham chiếu trong quá

trình sử dụng.
- X: đại diện cho tất cả các input vật lý, trực tiếp (direct, physical inputs) tới PLC.
- Y: đại diện cho tất cả các output vật lý, trực tiếp (direct, physical outputs) đi ra từ
PLC.
- T: đại diện cho thiết bị định thời gian (bộ định thời timer) trong PLC (timing
device).
- C: đại diện cho thiết bị đếm (counting device) trong PLC.
- M và S: đc sử dụng như là các cờ hoạt động bên trong PLC (internal operation
flags). Trong đó:
+ M: relay phụ trợ, cờ chuyên dụng (M8000-M8255)
+ S: relay trạng thái, cờ hiệu (S900-S999)

- D: thanh ghi
- P: con trỏ
- K: hằng số thập phân
- H: hằng số thập lục phân
Tất cả các thiệt bị kể trên còn đc biết đến như các ‘bit devices’, các thiết bị mà chỉ có
2 trạng thái; ON và OFF hay 1 or 0.


FX Series Programmable Controllers

2.3 Làm sao để đọc Logic Ladder.
Logic Ladder có liên quan mật thiết với logic rơle cơ bản. Các tiếp điểm
(contact) và các cuộn có thể đc nạp và kiểm soát tùy theo các cấu hình khác nhau.
Tuy nhiên, nguyên tắc cơ bản vẫn đc giữ nguyên.
1 cuộn có trách nhiệm kiểm soát các tín hiệu đầu ra trực tiếp (direct outputs)
của PLC (VD: thiết bị Y), hoặc điều khiển các internal timers, counters hoặc flags
(T,C,M,S devices). Mỗi cuộn đều có các tiếp điểm được liên kết với nhau. Các tiếp
điểm này có sẵn trong cả 2 cấu hình “normally open” (NO) và normally closed” (NC).

Thuật ngữ ‘nomally’ liên quan đến trạng thái của các tiếp điểm khi cuộn k đc kích hoạt. = vc
sử dụng 1 relay analogy, khi cuộn ở trạng thái OFF, 1 tiếp điểm NO sẽ k có dòng chạy, nghĩa
là, 1 tải được lắp thêm vào sau 1 tiếp điểm NO sẽ k hoạt động. tuy nhiên, 1 tiếp điểm NC sẽ
cho phép dòng chạy, do đó tải đã vừa đc kết nối sẽ ở trong trạng thái hoạt động.
Việc kích hoạt cuộn dây sẽ đảo ngược trạng thái tiếp điểm bên trên, khi đó, dòng sẽ chạy
trong tiếp điểm NO và cấm dòng trong tiếp điểm NC.
VD:
Các chương trình logic định dạng ladder có thể được đọc khi dòng đang chạy từ dây
thẳng bên trái sang dây thẳng bên phải (the right vertical line). Dòng này phải đi qua 1 chuỗi
các tiếp điểm đc mắc nối tiếp, cụ thể trong ví dụ, là X0 (NO) và X1 (NC) để chuyển cuộn Y0
sang trạng thái ON. Do đó, như trong VD, trạng thái ON của X0 -> output Y0 ON. Tuy nhiên,
nếu tiếp điểm tới hạn (switch limit) X1 đc kích hoạt, output Y0 sẽ chuyển sang TT OFF. Do
kết nối giữa 2 đoạn dây bị phá vỡ dẫn đến k có dòng chạy.


FX Series Programmable Controllers

2.4, Load, Load inverse

Các điểm cần lưu ý:
Mắc các lệnh LD và LDI trực tiếp vào đường bus bên trái.
Sử dụng lệnh LD và LDI để định nghĩa 1 khối chương trình mới khi sử dụng các lệnh
ORB và ANB (xem chi tiết trong các phần sau).
Chú ý: ở VD trên, khi sử dụng các bộ lập trình cầm tay, phải nhấn phím space (space key)
để cho phép nhập hằng số vào bộ định thời hay bộ đếm (xem mục 2.5.1).


FX Series Programmable Controllers

2.5. OUT


Các điểm cần lưu ý:
Mắc lệnh OUT trực tiếp vào đường bus bên phải.
K thể sử dụng lệnh OUT để điều khiển các thiết bị input (thiết bị ‘X’).
Có thể mắc song song nhiều lệnh OUT (VD xem trang trc đó với cấu hình M100/T0).

2.5.1 Timer and Counter Variations
Khi tiến hành cấu hình các lệnh OUT để sử dụng như 1 timer (T) hoặc counter (C), 1
hằng số phải đc nhập thêm vào. Hằng số này đc xác định sau chữ cái ‘K’ (VD xem trang trc
đó; T0 K19).
- Trong trường hợp là 1 timer, hằng số sau “K” giữ vai trò như là dữ liệu về khoảng thời gian
hoạt động của 1 bộ đếm thời gian (timer).
VD: 1 bộ timer với khoảng thời gian là 100 ms có 1 hằng số là ‘K100’, sẽ có 1 khoảng thời
gian (100 * 100 ms) 10s trước khi cuộn timer đc kích hoạt.
- Đối với counters, hằng số sẽ xác định bộ đếm phải nhảy xung (hay kích hoạt) bao nhiêu lần
trước khi cuộn counter hoạt động.
VD: 1 counter với hằng số ‘8’ sẽ đc kích đúng 8 lần trước khi cuộn counter cuối cùng đc kích
hoạt.
Bảng dưới cho thấy các dữ liệu tham số cơ bản về miền giá trị của các timers và counters


FX Series Programmable Controllers

2.5.2, Double coil designation
Việc cuộn dây đôi (cuộn 2 lần) k đc khuyến
khích. Sử dụng nhiều cuộn outputs của cùng 1
thiết bị có thể đánh mất sự tin cậy trong hoạt
đông của chươg trình. Ctr` ví dụ ở hình bên đã cho
thấy tình huống 1 cuộn output Y3 đc mắc 2 lần. Số
thứ tự của các sự kiện diễn ra khi input X1 = ON và

X2= OFF lần lượt là:
1. Đầu tiên, Y3 chuyển trạng thái ON do X1 đc bật.
Các tiếp điểm liên kết với Y3 cũng lần lượt đc kích
hoạt do output Y3 đang ở trạng thái ON, do vậy
output Y4 =ON.
2. Line cuối cùng và quan trọng nhất trong chương trình này sẽ tham khảo trạng thái
của input X2.
Nếu X2 != ON -> Y3 sẽ trong trạng thái KHÔNG hoạt động. Do đó trạng thái của cuộn Y3 tự
động cập nhật để phản ánh lại tình huống mới này (Y3=OFF). Các output cuối cùng do đó là,
Y3 = OFF và Y4 = ON
· Chú ý về các cuộn kép (dual coils):
Phải luôn kiểm tra chương trình và phát hiện vc cuộn dây đôi. Nếu có 1 hoặc nhiều
cuộn dây bị cuộn 2 lần, program sẽ k hoạt động như đã đc dự kiến –> Nó có thể dẫn đến các
hiệu ứng k mong muốn.
· Chú ý về hiệu ứng “the last coil effect”:
Trong vc mắc cuộn kép (a dual coil designation), cuộn cuối cùng đc biết đến như là cuộn xác
thực “effective coil”. Tức là, nó sẽ là trạng thái của các cuộn trc đó mà có tác động đến điểm
hiện tại trong chương trình.

Input durations:
Khoảng thời gian ON/OFF của tín hiệu ngõ vào input PLC phải lâu hơn thời gian chu
kỳ hoạt động của PLC. Tính đến cả thời gian trễ phản hồi (của 1 bộ lọc đầu và tiêu chuẩn standard input filter) là 10ms, thời gian ON/OFF phải lớn hơn 20ms nếu thời gian của 1 chu
kỳ hoạt động (scan time) là 10ms.
Do đó, trong VD này, các xung input có tần số >25HZ (1sec/20msec ON + 20msec
OFF)) sẽ không đc cảm nhận :v


FX Series Programmable Controllers

Có 1 số lệnh chuyên được áp dụng để xử lý các yêu cầu input tốc độ cao như trong TH trên.

2.6, And và And inverse

Các điểm cần lưu ý:
- Sử dụng lệnh AND và ANI để mắc nối tiếp các tiếp điểm NO và NC. Nếu muốn, 1 lượng
lớn các tiếp điểm có thể đc mắc nối tiếp (xem thêm mục “Peripheral limitations”).
- Quá trình xử lý output trong 1 cuộn, qua 1 tiếp điểm, sau khi viết lệnh OUT đầu tiên, đc
gọi là 1 “follow-on” output (VD của chương trình bên trên; OUT Y4). Các follow-on outputs
đc phép mắc lặp lại miễn là thứ tự output đc đảm bảo.
chú ý: Chỉ lệnh OUT cho các thiết bị T và C ms cần phải có hằng số K đi kèm.
Peripheral limitations:
- PLC k có bất cứ giới hạn nào về số lượng các tiếp điểm đc mắc nối tiếp hay //.
Tuy nhiên, 1 số các panel lập trình, màn hình và máy in sẽ k có khả năng hiển thị hoặc in
chương trình khi giới hạn phần cứng bị vượt quá. Tùy theo cách đọc, các dòng hay các
step trong 1 chương trình ladder program có thể chứa tới tối đa 10 tiếp điểm và 1 coil,
nếu muốn, số lượng follow-on outputs có thể lên tới 24.


FX Series Programmable Controllers

2.7, Or và Or inverse

Các điểm cần lưu ý:
- Sử dụng lệnh OR và ORI để mắc song song các tiếp điểm. Để mắc song song 1 khối (với
nhiều hơn 1 tiếp điểm mắc nối tiếp) với khối mạch khác, sử dụng lệnh ORB.
- Mắc 1 bên của lệnh OR/ORI vào đường bus bên trái (như lệnh LD).
Peripheral limitations (giơi hạn ngoại vi):
- PLC k có bất cứ giới hạn nào về số lượng các tiếp điểm đc mắc nối tiếp hay //.
Tuy nhiên, 1 số các panel lập trình, màn hình và máy in sẽ k có khả năng hiển thị hoặc in
chương trình khi giới hạn phần cứng bị vượt quá. Tùy theo cách đọc, các dòng hay các
step trong 1 chương trình ladder program có thể chứa tới tối đa 10 tiếp điểm và 1 coil,

nếu muốn, số lượng follow-on outputs có thể lên tới 24.


FX Series Programmable Controllers

2.8, Load Pulse Load Trailing Pulse

Program example:

Các điểm cần lưu ý:
Mắc các lệnh LDP và LDF, trực tiếp vào đường bus bên trái.
Sử dụng lệnh LDP và LDF để bắt đầu 1 khối chương trình mới khi sử dụng lệnh ORB
và ANB (xem các phần tiếp theo).
LDP mang trạng thái hoạt động (ON) sau khi thiết bị liên quan chuyển trạng thái từ
OFF sang ON.
LDF mang trạng thái hoạt động sau khi thiết bị liên quan chuyển trạng thái từ ON
sang OFF.
Chú ý- Single Operation flags M2800 to M3071:
Các lệnh hoạt động xung (pulse operation instructions), khi được sử dụng với các
rơle bổ trợ từ M2800 đến M3071, thì chỉ lệnh đầu tiên, sau điểm các thiết bị bắt đầu thay
đổi trạng thái, mà chương trình quét qua đc kích hoạt. Tất cả các lệnh điều hành xung (pulse
operation instructions )khác vẫn giữ nguyên trạng thái inactive.
Trong các chương trình STL, điều này đặc biệt hữu ích để thực hiện từng lệnh riêng lẻ
trên 1 thiết bị.
Các lệnh khác như LD,AND,OR, etc... vẫn hoạt động bình thường.


FX Series Programmable Controllers

2.9, And Pulse và And Trailing Pulse


Các điểm cần lưu ý:
Sử dụng lệnh ANP và ANF để mắc nối tiếp các tiếp điểm xung.
Cách dùng như AND và ANI.
ANP ở trạng thái hoạt động sau khi thiết bị liên kết (associated device – X,Y,M,S,T,C
binary devices?) chuyển trạng thái từ OFF sang ON.
ANF mang trạng thái active sau khi thiết bị liên quan (associated device - thiết bị gắn
tại tiếp điểm) chuyển trạng thái từ ON sang OFF.
Single Operation flags M2800 to M3071: Lệnh ANP /ANF khi dùng vs các cờ mang số hiệu từ
M2800-M371, chỉ lệnh đầu tiên sẽ ở trạng thái active. Xem lại mục 2.8.


FX Series Programmable Controllers

2.10, Or pulse và Or trailing Pulse

Các điểm cần lưu ý:
Dùng chỉ dẫn ORP và ORF để mắc song song các tiếp điểm xung (pulse).
Cách dùng như 2 lệnh OR và ORI.
ORP mang trạng thái active sau khi thiết bị liên quan (associated device) chuyển
trạng thái từ ON sang OFF.
ORF mang trạng thái active sau khi thiết bị liên quan (associated device) chuyển
trạng thái từ ON sang OFF.
Single Operation flags M2800 to M3071: xem lại mục 2.8.


FX Series Programmable Controllers

2.11, Or Block


Basic point to remember:
Lệnh ORB là 1 lệnh độc lập và k liên kết (gắn vs) tới bất kỳ binary device nào.
Sử dụng lệnh ORB để mắc song song các mạch có nhiều tiếp điểm (multi-contact
circuits) (thường là các khối mạch mắc đc mắc nối tiếp) tới mạch trc đó. Các khối mạch nối
tiếp là các mạch mà trong đó, nhiều hơn 1 tiếp điểm mắc nối tiếp hay nói theo cách khác,
lệnh ANB được sử dụng.
Để khai báo điểm bắt đầu của khối mạch, ta sử dụng 1 lệnh LD hoắc LDI -> hoàn tất
việc mắc nối tiếp khối mạch đó -> mắc song song nó với khối mạch trước đó = lệnh ORB.
Hạn chế của vc xử lý theo lô (Batch processing limitations):
Khi sử dụng các lệnh ORB trong 1 lô, chỉ tối đa 8 lệnh LD và LDI trong phần định nghĩa
của các khối chương trình (vs mắc //), hay ns cách khác chỉ có thể có tối đa 8 khối mạch đc
lắp //. Nếu phớt lờ quy định này, chương trình sẽ sinh ra 1 lỗi.
Hạn chế của việc xử lý tuần tự (Sequential processing limitations):
K có bất cứ hạn chế nào về số lượng các mạch mắc song song khi sử dụng lệnh ORB
trong quá trình xử lý tuần tự (chương trình VD bên trái)


FX Series Programmable Controllers

2.12, And Block

Basic point to remember:
Lệnh ANB là 1 lệnh độc lập, k liên kết tới bất kỳ thiết bị nhị phân nào.
Sử dụng lệnh ANB để mắc để mắc nối tiếp các mạch nhiều tiếp điểm (multi-contact
circuits) (thường là các khối mạch mắc song song) vs mạch trc đó. Các khối mạch song song
là các mạch mà trong đó, nhiều hơn 1 tiếp điểm mắc song song hay nói theo cách khác, lệnh
ORB được sử dụng.
Để khai báo điểm bắt đầu của khối mạch, ta sử dụng 1 lệnh LD hoắc LDI. Sau khi
hoàn tất việc mắc // khối mạch, mắc nối tiếp nó với khối mạch trước đó sử dụng lệnh ANB.
Hạn chế của vc xử lý theo bó (Batch processing limitations):(xem phần trước)

Hạn chế của việc xử lý tuần tự (Sequential processing limitations):
K có bất cứ hạn chế nào về số lượng các khối mạch song song khi mắc chúng nối
tiếp với các khối đằng trước.

2.13, MPS MRD và MPP


FX Series Programmable Controllers

Basic point to remember:
Dùng các lệnh trên để mắc các cuộn output về bên trái của 1 tiếp điểm. Nếu k có các
lệnh này, kết nối cuộn chỉ có thể đc thực hiện ở phía bên phải của tiếp điểm cuối cùng (the
last contact) (xem hình bên trên và các VD bên dưới).
MPS lưu trữ điểm kết nối của 1 mạch ladder để các cuộn thuộc các nhánh xa hơn
(the further coil branches) có thể gọi đến giá trị này sau đó.
MRD gọi và đọc dữ liệu tại điểm kết nối đc lưu trữ trc đó và buộc tiếp điểm kế tiếp
kết nối tới nó (điểm kết nối).
MPP pops (gọi và xóa) các điểm kết nối đc lưu trữ. Đầu tiên, nó kết nối tới tiếp điểm
tiếp theo, sau đó, xóa đi điểm lưu trữ trong vùng nhớ tạm thời.
Mọi lệnh MPS PHẢI có lệnh MPP tương ứng.
Tiếp điểm hay mạch cuộn (coil circuit) cuối cùng phải kết nối đến 1 lệnh MPP.
Tại bất cứ bước lập trình nào, số cặp MPS-MPP tương ứng phải luôn <11.
Cách dùng các lệnh MPS,MRD và MPP:
Khi viết 1 ctr` dưới định dạng ladder, các công cụ lập trình sẽ tự động thêm vào các
lệnh MPS, MRD, MPP tại giai đoạn chuyển đổi chương trình (at the program conversion
stage). Các lệnh MPS, MRD và MPP sẽ được hiển thị khi chương trình được xem ở định
dạng lệnh.
Khi viết 1 ctr` định dạng lệnh, người dùng sẽ chịu trách no hoàn toàn trong vc nhập
vào các lệnh MPS,MRD,MPP.


Multiple program examples:


FX Series Programmable Controllers

2.14, Master Control và Reset


FX Series Programmable Controllers

Khối đk chính trong VD được bắt đầu bởi LD X1 kết thúc = LD X2.
Các điểm cần lưu ý:
Sau khi thực hiện lệnh MC, đường bus (bắt đầu bằng các điểm LD,LDI) sẽ dịch tới
điểm sau lệnh MC (LD X1 và LD X2 trong VD trên). 1 lệnh MCR sẽ khôi phục đường bus
ban đầu.
Lệnh MC bao gồm 1 con trỏ N để chỉ các mức được lồng có cấu trúc vs nhau. Số
lượng các mức lồng nhau từ N0 đến N7 đc tuần tự sử dụng từ số hiệu nhỏ đến lớn trong
chuơng trình (tối đa 8 lớp). Ngoài ra, ta có thể không thực hiện lồng cấu trúc, khi đó mức N0
sẽ liên tiếp được sử dụng mà không bị giới hạn về số lượng.
Lệnh MRC reset các mức lồng tương ứng. khi 1 mức này bị reset, TẤT CẢ các mức
sâu hơn cũng sẽ bị reset (VD: lệnh MRC N5 cũng sẽ reset các mức từ 5-7).
Khi input X0=ON, tất cả lệnh giữa lệnh MC và MCR (khối điểu khiển chính - Master
control Block) sẽ đc thực thi.
Khi input X0=OFF, K lệnh nào giữa lệnh MC và MCR sẽ đc thực thi; tất cả các thiết bị
đều sẽ bị reset ngoại trừ các timer và counter có nhớ và các thiết bị đc kiểm soát bởi bộ
lệnh SET/RST.
Số lần thực thiện của lệnh MC là k hạn chế, bằng vc thay đổi số hiệu thiết bị Y và M. Vc
dùng 2 lần cùng 1 số thiết bị sẽ được sử lý như trường hợp double coil (mục 2.5.2). Các
mức lồng có thể đc dùng lặp lại nhưng sau khi lệnh MCR của 1 mức đc thực hiện, tất cả các
mức bị lặp cũng sẽ bị reset.



FX Series Programmable Controllers

VD về cấu trúc lồng: ở vd này, các mức
N1, N2 được lồng trong khối điều khiển
của N0

- Mức N0: mạch chỉ định bởi chữ
cái (B) sẽ active khi X0=ON và inactive
khi X0=OFF

- Mức N1: mạch chỉ định bởi chữ
cái (C) sẽ active khi cả X0 và X2 ON và
inactive khi 1 trong 2 OFF

- Mức N2: mạch chỉ định bởi chữ
cái (D) active khi X0=X2=X4=ON và
inactive khi 1 trong 3 OFF

- Level N1: sau MCR|N2 bus line
(C) đc khôi phục (K còn mạch D). Nếu
lệnh MCR|N0 đc thực thiện thì đường
bus A sẽ trở lại TT ban đầu vì tất cả các
lệnh MC mức dưới N0 cũng sẽ reset.
- Level N0: MCR |N1 thực thi và
phục hồi lại bus line (B).
- Initial state (trạng thái ban đầu):
MCR|N0 tiến hành thực thi và phục hồi
bus line (A).

- Output Y5 chuyển ON hoặc OFF
tùy theo trạng thái ON/OFF của X10, bất
kể trạng thái ON/OFF của các inputs
X0,X2 hay X4 trc các lệnh MC có ntn.


FX Series Programmable Controllers

2.15, Set và Reset

Các điểm cần lưu ý:
- X0=ON -> Y0=ON, Y0 vẫn sẽ giữ nguyên TT ON cho
dù X0 đã chuyển về TT OFF.
- X1=ON -> Y0=OFF, Y0 vẫn sẽ giữ nguyên TT OFF
dù X1 đã chuyển về TT OFF.
- Lệnh SET và RST có thể đc dùng cho cùng 1 thiết bị
mà k hạn chế số lần, tuy nhiên, lệnh đc kích hoạt
cuối cùng sẽ quyết định trạng thái hiện tại.
- RST cũng có thể đc sử dụng để reset nội dung của các data devices như data registers,
index register, etc. Hiệu quả sẽ tương tự như vc nạp hằng số ‘K0’ cho các data devices.
Để có thêm thông tin về vc RESET các timers và counter – xem trang kế tiếp.


×