Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số kinh nghiệm gây hứng thú học tập cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.68 KB, 24 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay với trình độ khoa học ngày càng tiến bộ, đất nước ngày càng
đổi mới , điều đó dẫn đến con người cũng phải đổi mới để phù hợp với sự
phát triển của đất nước. Chính vì thế mà mục tiêu đào tạo của nhà trường
phổ thông Việt Nam là hình thành những cơ sở ban đầu và trọng yếu của con
người mới phát triển toàn diện phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh của đất nước
Việt Nam . Mục tiêu này xuất phát từ chính sách chung của giáo dục và đào
tạo, được thể hiện trong các văn kiện của đại hội Đảng: “Mục tiêu giáo dục
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình
thành đội ngũ lao động có trí thức và tay nghề có khả năng thực hành, tự
chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội...”
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng, là bậc học quan trọng nhất.
Mục tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy
học ở bậc Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của
học sinh. Vì vậy người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho các em
bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học
tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất.
Tôi cứ trăn trở suy nghĩ mãi: Làm thế nào để học sinh của mình “thích
học” chứ không còn là “phải học”.
Dù đã được đề cập nhiều nhưng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
vẫn là tâm điểm “nóng” của ngành giáo dục nước ta. Vấn đề này chiếm khá
nhiều thời gian của các cuộc họp hành, tập huấn, song vẫn còn tồn tại nhiều
khó khăn, vướng mắc cần tiếp tục tháo gỡ.

1



Trong giai đoạn mà toàn ngành đang thực hiện cuộc vận động “hai
không”, “đoạn tuyệt với đọc chép” và chủ trương “lấy học sinh làm trung tâm”.
Vấn đề Đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm hơn bao giờ hết.
Để các em thích học thì chính chúng ta phải tạo được hứng thú học tập
cho các em. Tôi đã áp dụng một số biện pháp tạo hứng thú học tập vào lớp
3B- Trường Tiểu học Thanh Miếu do tôi chủ nhiệm và thấy kết quả học tập
của các em ngày càng tiến bộ hơn. Tôi đã chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm
gây hứng thú học tập cho học sinh Tiểu học” để nghiên cứu áp dụng tại
Trường Tiểu học Thanh Miếu.

2


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.1 Hứng thú là gì?
Hứng thú là thái độ đặc biệt với một đối tượng nào đó có ý nghĩa đối
với cuộc sống tạo khoái cảm. Trong thực tế cuộc sống có nhiều loại hứng thú
như hứng thú học tập, hứng thú làm việc… . Nó là một thành phần trong hệ
thống động cơ của nhân cách, nó tạo thành động lực để thúc đẩy động lực.
1.2. Hứng thú học tập là gì?
Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của học sinh đối với hoạt động học
tập và tạo khoái cảm với học sinh, rất có ý nghĩa đối với cuộc sống. Khi học
sinh có hứng thú học tập thì sẽ làm cho học sinh đó học tốt hơn, chăm hơn và
cảm thấy có trách nhiệm với công việc học tập của mình.
1. 3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học :
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư
duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng,
tư duy trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố
vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...

- Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực
quan hành động.
- Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh,trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,...Sự tập trung chú ý
của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị
phân tán trong quá trình học tập.
- Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ lô-gic

3


- Ở đầu tuổi tiểu học hành vi mà trẻ thực hiện còn phụ thuộc nhiều vào
yêu cầu của người lớn (học để được bố cho đi ăn kem, học để được cô giáo
khen, quét nhà để được ông cho tiền,...) Khi đó, sự điều chỉnh ý chí đối với
việc thực thi hành vi ở các em còn yếu. Đặc biệt các em chưa đủ ý chí để
thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra nếu gặp khó khăn.
- Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của người
lớn thành mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu
bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành
vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
Nói tóm lại, sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi
trường thay đổi: đòi hỏi trẻ phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35
phút. Chuyển từ hiếu kỳ , tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá.
Bước đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ
luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền
vững của các thao tác tinh khéo của đôi bàn tay để tập viết,...Tất cả đều là
thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt qua được tốt những điều này thì phải cần có

sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết
về tri thức khoa học.
2. Thực trạng vấn đề
2.1. Thực trạng chung
Thực trạng trong những năm gần đây, tình hình học tập của học sinh nói
chung và tình hình học tập của học sinh Tiểu học nói riêng có nhiều điều
khiến chúng ta phải suy nghĩ : Học sinh học tập với thái độ thụ động, thiếu
tính tự giác, sự chủ động tiếp thu kiến thức mới ở một số học sinh rất hạn
chế. Như vậy , việc tiếp thu đã khó, việc nắm vững, hiểu sâu kiến thức còn
khó hơn rất nhiều. Vì vậy, việc học sinh học tập một cách không hiệu quả,
trình độ nhận thức chưa tương xứng với cấp học vẫn còn diễn ra.

4


2.2 Thực trạng của lớp chủ nhiệm:
Năm học trước, tôi được phân công giảng dạy và chủ nhiệm lớp 3B
trường Tiểu học Thanh Miếu . Lớp tôi có 36 học sinh , trong đó có 18 em
nữ, 18 em nam. Trong 36 học sinh chủ yếu gia đình công nhân và lao động
tự do nên nhiều gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình. Bên cạnh đó, lực học của một số em từ năm học trước chưa tốt, nhận
thức của học sinh trong lớp không đồng đều , một số em còn rất mải chơi
không tự giác học và rất ngại học nên việc giảng dạy gặp không ít khó khăn.
Vì vậy, ngay từ đầu năm học tôi đã vạch ra kế hoạch làm sao để tất cả học
sinh đều thích học thì việc giảng dạy mới thực sự đạt hiệu quả. Tôi đã đề ra
một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh và trình bày với BGH,
được BGH đồng ý nên tôi đưa vào áp dụng trong các tiết dạy và công tác
chủ nhiệm lớp. Từ đầu năm học lớp học rất trầm, phần lớn học sinh trong lớp
tiếp thu bài một cách thụ động, từ khi tôi áp dụng một số kinh nghiệm để gây
hứng thú học tập cho các em thì không khí học tập khác hẳn, các em học tập

tích cực và chủ động hơn. Những học sinh đầu năm học yếu , thường xuyên
không học bài thì giờ đây các em đã chăm học hẳn lên, nắm kiến thức vững
hơn trước rất nhiều. Tôi nhận thấy biện pháp gây hứng thú học tập của tôi
đưa vào áp dụng không những giúp học sinh thích học hơn mà các giờ học
đều đạt hiệu quả cao hơn hẳn, đồng thời mối liên hệ giữa nhà trường và phụ
huynh học sinh cũng được cải thiện hơn trước.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách, tài liệu: Để nắm được hứng thú là gì? Từ đó
xác định được hứng thú học tập là gì? Qua đó nắm được thực trạng hứng thú
của học sinh.
- Phương pháp dùng phiếu để điều tra thực trạng hứng thú của học sinh
trên cơ sở phát phiếu cho các em.

5


- Phương pháp quan sát sư phạm: Trên cơ sở giảng dạy cho các em,
quan sát xem hứng thú của các em học như thế nào,
- Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện, tâm sự với học sinh để biết
được hứng thú của các em.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động sư phạm.
4. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.
a. Điều tra tình hình cơ bản của lớp
- Giáo viên phải phân loại được học sinh ngay từ đầu năm học để có biện
pháp kèm cặp, giúp đỡ học sinh nhận thức chưa đạt chuẩn.
a.1. Thái độ của học sinh đối với việc học tập ở trường
- Hứng thú học tập của học sinh là thái độ của các em đối với việc
học ở mức độ nào? Các em có những thái độ khác nhau nhưng nhìn chung
các em đều có ý thức nên có thái độ học tập là nghiêm túc.
- Qua phiếu trưng cầu ý kiến thu được các kết quả như sau

Bảng 1: Thái độ của em như thế nào đối với việc học ?
Tổng số (36)

Tỷ lệ

(%)

Rất thích

7

19,44

Thích

10

27,78

Bình thường

16

44,45

Không thích

3

8,33


Qua bảng 1 cho thấy: Thực tế rất nhiều học sinh trong lớp chưa thực
sự có hứng thú trong học tập.
a.2 . Lí do các em thích hay không thích học
Việc thích hay không thích học của các em có rất nhiều lý do. Có thể
do điều kiện bên ngoài khiến các em thích hay không thích học .

6


Bảng 2: Lý do tại sao các em thích hay không thích học
a) Lý do thích
Tổng số (17)

Tỷ lệ

(%)

Học để biết

10

58,82

Thầy dạy hay

5

29,42


Phải học

2

11,76

Dễ học

0

0

Qua bảng trên cho thấy: Tỷ lệ học sinh cho rằng :“Học để biết” chiếm
tỉ lệ rất cao. Điều đó chứng tỏ các em nhận thức đúng đắn mục đích của việc
học tập.
Lý do không thích
Tổng số HS

Tỷ lệ

(19)

(%)

Khó

10

52,63


Gia đình không yêu cầu học

5

26,32

Thầy dạy không hay

4

21,05

Không cần biết nhiều

0

0

Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung học sinh đều cho rằng khó nên các
em có cảm giác không thích học chiếm 52,63%. Còn lý do khác khiến các
em không thích học chiếm 47,37%. Điều đó yêu cầu người giáo viên cần
phải có phương pháp để cho học sinh cảm thấy yêu thích học tập thì việc học
mới thực sự đạt hiệu quả.
a.3 . Ý nghĩa của việc học đối với học sinh
Mỗi học sinh cho rằng việc học có rất nhiều ý nghĩa khác nhau, có em cho
rằng việc học rất quan trọng, có em lại cho rằng việc học không quan trọng.

7



Kết quả phiếu điều tra thu được như sau:
Bảng 3: Em thấy việc học có quan trọng không?
Tổng số (36)

Tỷ lệ

(%)

Rất quan trọng

27

75,00

Quan trọng

9

25,00

Không quan trọng

0

0

- Qua bảng trên cho thấy : Các em đều cho rằng việc học rất quan trọng
và quan trọng chiếm 100% .Từ đó giáo viên cần tạo cho các em hứng thú
trong mỗi giờ học để việc học có hiệu quả.
a.4. Những biểu hiện của học sinh trong giờ dạy học.

Những biểu hiện của học sinh trong giờ học là rất khác nhau, tuỳ thuộc
vào hứng thú học của các em. Có em thì chăm chú nghe giảng, có em hăng
hái phát biểu, làm bài tập nhưng cũng có những em không học mà ngồi trong
lớp đùa nghịch hoặc ngồi lơ đễnh , không nghe giảng.
Bảng 4: Biểu hiện trong giờ học như thế nào?
Tổng số (36)

Tỷ lệ

(%)

Chăm chú nghe giảng

26

72,22

Hăng hái phát biểu

15

41,67

Tích cực làm bài tập

26

72,22

Làm việc riêng


3

8,33

Những biểu hiện khác

7

19,44

- Qua bảng trên cho thấy : Nhìn chung học sinh đều có ý thức học tập,
các em đều chắm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu và tích cực làm bài
tập. Những biểu hiện này chiếm tỉ lệ cao. Còn lại những biểu hiện khác
chiếm 27,77% là do các em lười, không có hứng thú học.

8


a.5 . Thời gian các em dành cho học tập
Thời gian mà các em dành cho việc học là rất khác nhau, có em có
niềm say mê học, thời gian mà các em dành cho việc học là 1- 2 tiếng. Còn
một số em chưa có ý thức về việc học, vẫn còn mải chơi, sức học bình
thường, coi việc học là “nghĩa vụ”, học thuộc lý thuyết, hoàn thành các bài
tập do cô giáo cho, các em dành rất ít thời gian cho việc học, chỉ chiếm 1020 phút là cùng.
b. Tổ chức thật tốt các giờ hoạt động tập thể:
- Đầu năm học, sau khi điều tra cơ bản học sinh, GV tổ chức cho các em
kí cam kết thi đua trong năm học.
- Tổ chức nhiều buổi ngoại khoá để thông qua buổi đó, các em có thể
trao đổi với nhau về các biện pháp để hoàn thành mục tiêu học tập, về

phương pháp cũng như cách học tốt. Và ở đây cần có các thầy cô để chỉ bảo
thêm cho các em.
- Tổ chức thi đua giữa các cá nhân và các nhóm học tập trong lớp. Cuối
mỗi tuần có tổng kết xếp loại , bầu chọn cá nhân , nhóm học tốt của tuần
(tháng, kì, năm học). Thường xuyên nhắc nhở các em thực hiện mục tiêu mà
các em đã kí cam kết.
c. Tổ chức gặp mặt trao đổi giữa gia đình và nhà trường
c.1. Tổ chức gặp mặt phụ huynh thông qua các cuộc họp phụ huynh
học sinh.
- Ngay đầu năm học giáo viên cần phổ biến cho phụ huynh học sinh
biết những quy định chung của trường, lớp, nhiệm vụ của học sinh, mục tiêu
mà học sinh cần đạt sau năm học để phụ huynh nắm được và phối hợp với
nhà trường tạo điều kiện tốt để con em học tập đạt hiệu quả nhất.

9


- Nêu nhận xét tỉ mỉ từng học sinh trong quá trình học tập trên lớp ,
những khả năng học tập của các em, những biểu hiện khi làm bài để phụ
huynh nắm rõ quá trình học của con em mình.
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh về các vấn đề có liên quan đến việc
học của các em ở gia đình, như:
+ Gia đình đã tạo điều kiện cho các em học tập như thế nào?
+ Khi việc học của các em đạt kết quả cao, gia đình đã có biện pháp gì
để kịp thời động viên các em không?
+ Khi các em học tập chưa tốt, gia đình đã có biện pháp gì để nhắc nhở
các em?
- Tổ chức các cuộc trò chuyện giữa các gia đình, những phụ huynh có
con em chăm học nêu lên những kinh nghiệm giáo dục để các gia đình khác
cùng tham khảo.

Ví dụ: Đặt ra một mục đích để các em phấn đấu đạt được: Mỗi
điểm 10 sẽ có một phần thưởng nhỏ. Cuối năm học nếu đạt Học sinh Giỏi sẽ
được tặng một phần quà mà các em tự chọn theo khả năng của từng gia
đình..., từ đó sẽ góp phần tạo ra động lực mà các em luôn phấn đấu để đạt
được hiệu quả cao trong học tập.
c.2. Thường xuyên trao đổi thông tin học tập của học sinh cho những
phụ huynh có con em học chưa tốt.
- Nếu học sinh nào có biểu hiện bất thường trong giờ học hoặc kết quả
học tập thấp, GV sẽ gọi điện hoặc gặp trực tiếp phụ huynh học sinh đó để
trao đổi, tìm ra nguyên nhân và phối hợp giữa gia đình với nhà trường nhằm
tìm biện pháp giúp đỡ học sinh đó kịp thời.
d. Hệ thống câu hỏi trong giờ học
d.1. Một số lưu ý khi đặt câu hỏi:
- Chú ý đến mục đích của câu hỏi.

10


- Đặt câu hỏi phù hợp với trình độ HS để các em có thể trả lời và phải
cố gắng mới trả lời được.
- Hỏi các câu đơn giản để dẫn dắt đến những câu hỏi phức tạp hơn.
- Sở dụng ngôn ngữ sao cho gần gũi và ý nghĩa đối với HS.
d. 2. Vận dụng cách hỏi và sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực của
HS trong giờ dạy :
- Trong dạy học bài mới, đặt câu hỏi để giúp HS: Tự phát hiện và tự giải
quyết vấn đề của bài học; tập khái quát hóa (theo mức độ phù hợp) cách giải
quyết vấn đề để chiếm lĩnh kiến thức mới, cách phát hiện và chiếm lĩnh kiến
thức mới, thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức có liên quan
đã học, phát triển trình độ tư duy toán học và khả năng diễn đạt bằng lời,
hình ảnh, kí hiệu,..

- Trong thực hành luyện tập, đặt câu hỏi để giúp học sinh nhận ra kiến
thức mới (hoặc đã học) trong các bài tập; gợi mở giúp học sinh thực hành,
luyện tập; tập cho học sinh có thói quen tìm nhiều phương án để giải quyết
vấn đề.
e. Tổ chức dạy học
- Phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc, tích chất đặc
biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác
tích cực và chính xác.
Ví dụ: Để dạy bài văn viết thư cho một người bạn nước ngoài ( TLV lớp 3tuần 13) GV tổ chức cho các em nói về những điều các em biết về các nước
đang được cả thế giới quan tâm như: Trận động đất và sóng thần ở Nhật Bản,
Vụ khủng bố vừa diễn ra ở Anh,... Từ những hiểu biết về đất nước đó các em dễ
dàng cảm nhận được và viết thư một các chân thực, có cảm xúc.
- Tổ chức giờ truy bài đạt hiệu quả bằng cách phân công những cán sự
bộ môn kèm cặp , giúp đỡ, kiểm tra việc làm bài của các bạn học chưa tốt.

11


- Giáo viên nên quan tâm đến tất cả học sinh trong lớp, không nên chỉ
chú ý tới các em học giỏi. Điều đó sẽ gây cho các em học kém cảm giác bị
xa lánh. Đồng thời giáo viên cũng phải trình bày bảng đẹp, ngôn ngữ rõ ràng,
lưu loát, tạo cho các em một tâm lý thoải mái khi học.
f. Giao việc cho học sinh
- Nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ
và nên giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi
đầu hay cuối tuổi tiểu học và chú ý đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô
cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục trẻ.
Ví dụ : Để làm một bài toán ở lớp 3: Có 48 cái đĩa xếp vào 8 hộp . Hỏi
32 cái đĩa xếp vào mấy hộp như thế? ( Bài 1/ 167- Toán 3). Đây là một bài
nằm trong tiết luyện tập, sau khi phân tích đề toán , tìm cách giải , giáo viên

cho học sinh 3 phút để hoàn thành bài giải.Nếu trong 3 phút mà một số em
chưa hoàn thành, giáo viên vẫn thu bài để đánh giá kết quả. Từ đó tạo cho
những học sinh có tính chậm chạp, không tập trung làm bài sẽ rèn kĩ năng tự
quản lí thời gian của mình để các bài tập sau sẽ hoàn thành đúng thời gian
quy định.
g. Giảng dạy kiến thức mới
- Giáo viên phải giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn
đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ
ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm
bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui
vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Ví dụ : Khi dạy về chu vi và diện tích hình vuông, hình chữ nhật thay vì
cho các em học thuộc quy tắc một cách máy móc, giáo viên cho các em học
thuộc những đoạn thơ thì các em sẽ dễ nhớ hơn rất nhiều:

12


Diện tích chữ nhật là gì ?
Lấy dài nhân rộng tức thì ra ngay .
Chu vi chữ nhật dễ thay .
Lấy dài cộng rộng nhân hai là thành .
Muốn tính diện tích hình vuông
Lấy cạnh nhân cạnh ra ngay khó gì.
Chu vi hình vuông là gì?
Lấy cạnh nhân bốn tức thì ra ngay .
- Giáo viên cần phải có những phương pháp dạy học trực quan mang
những hình ảnh đúng với thực tế gần gũi với đời thường để học sinh có thể
dễ dàng hình dung ra được cái mà các em đang học. Điều đó sẽ gây hứng thú
học tập cho các em.

- Giáo án minh họa :
TẬP ĐỌC
TIẾT 72: TIẾNG ĐÀN
I. Mục tiêu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Chú ý các từ ngữ phiên âm nước ngoài: vi-ô-lông, ắc-sê, các từ ngữ
HS dễ viết sai do ảnh hưởng cách phát âm: khuôn mặt, vầng trán, sẫm màu,
lướt nhanh.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Hiểu nghĩa các từ mới trong bài: lên dây, ắc-sê, dân chài.
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của bài: Tiếng đàn của Thuỷ trong trẻo, hồn
nhiên như tuổi thơ của em. Nó hoà hợp với khung cảnh thiên nhiên và cuộc
sống xung quanh.
3. Giáo dục kĩ năng sống: Xác định giá trị, tự nhận thức bản thân, đặt mục
tiêu, quản lí thời gian.

13


II. Đồ dùng dạy học:
GV: - Tranh minh hoạ nội dung bài đọc, đàn vi-ô-lông
- Vài búp hoa ngọc lan, một khóm hoa mười giờ
HS: SGK
III. Các hoạt động dạy học:
Thời
gian
5 phút

Hoạt động của thầy
1. Ổn định tổ chức lớp


Hoạt động của trò
- Lớp hát

2. Kiểm tra bài cũ
-Gv kiểm tra 2 em trong bài : Đối đáp
với vua.

-2 HS đọc và trả lời câu hỏi.

-Hỏi: Để được nhìn rõ mặt vua, cậu bé
Cao Bá Quát đã làm gì?
+ Vua ra vế đối thế nào?
- Nhận xét HS đọc và trả lời, cho điểm
3. Dạy bài mới
2 phút

* Giới thiệu bài: Âm nhạc là một
trong các loại hình nghệ thuật đem lại

-HS chú ý lắng nghe.

cho cuộc sống của chúng ta những
điều kì diệu. Giờ học hôm nay sẽ giúp
các em cảm nhận được điều đó qua
bài “Tiếng đàn” của tác giả Lưu

- 2 HS đọc lại tên bài

Quang Vũ


- Mở SGK

-GV ghi đề bài :Tiếng đàn
15

HĐ1. Hướng dẫn HS luyện đọc

phút

* GV đọc mẫu toàn bài: giọng nhẹ

14

- Theo dõi trong SGK


nhàng.
* Hướng dẫn HS luyện đọc câu kết
hợp giải nghĩa từ
- Yêu cầu 1 HS khá giỏi đọc lại, HS

- 1 HS đọc toàn bài

cả lớp theo dõi đọc thầm trong SGK
- Hỏi: Trong bài, em thấy từ nào khó

- 3,4 HS trả lời

đọc

- Viết lên bảng: vi-ô –lông ; ắc – sê
- Cho HS quan sát đàn vi- ô – lông và

- Quan sát

giới thiệu
-Rèn đọc từ khó.: 1,2 hs đọc,

-Hướng dẫn hs đọc từ khó

lớp đồng thanh.
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp câu

-Hs đọc câu nối tiếp lần 1.

- Theo dõi HS đọc, từ nào các em đọc
sai, GV hướng dẫn các em đọc lại cho

-Đọc câu nối tiếp lần 2.

đúng, nếu từ nhiều em đọc sai, GV
viết từ đó lên bảng để hướng dẫn cả
lớp đọc lại cho đúng.
*Hướng dẫn HS đọc đoạn
- Hỏi: Bài văn có thể chia thành mấy

- Trả lời: 2 đoạn:

đoạn?


+ Đoạn 1: Từ đầu đến…
rung động.
+ Đoạn 2: Phần còn lại.

- YC HS đọc 2 đoạn trong bài

- Đọc đoạn nối tiếp ( 3 lượt)

- YC 1 HS đọc phần chú giải trong

-1 HS đọc phần chú giải.

SGK

- Luyện đọc nhóm đôi

- Chia nhóm đôi, YC các nhóm luyện

-3 nhóm đọc trước lớp

15


đọc, mỗi em đọc 1 đoạn.

-Đồng thanh cả bài 1 lần.

- Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh toàn
bài 1 lần.
8 -10


HĐ2. Hướng dẫn HS tìm hiểu bài

phút

- YC 1 HS đọc đoạn 1, hỏi:

-1 HS đọc đoạn 1

+Thuỷ đã làm gì để chuẩn bị vào

- Trả lời: Thuỷ nhận đàn, lên

phòng thi ?

dây và kéo thử vài nốt nhạc.

-Giảng từ: lên dây, ắc-sê:
+Những từ ngữ nào miêu tả âm thanh

- Trả lời: Âm thanh trong

của cây đàn ?

trẻo vút bay lên giữa yên

- Viết : Âm thanh của đàn:

lặng của gian phòng.


+ trong trẻo
+ vút bay lên
- Hỏi: Tìm câu văn miêu tả nét mặt

- Trả lời: Vầng trán cô bé

cử chỉ của Thủy khi kéo đàn?

….rung động.

- Hỏi: Cử chỉ, nét mặt của Thuỷ khi

- Trả lời : Thuỷ rất cố gắng

kéo đàn thể hiện điều gì ?

tập trung vào bản nhạc.

- Chốt ý- chuyển ý: Tiếng đàn của
Thủy trong trẻo, hồn nhiên như tuổi

- Lắng nghe

thơ của em, còn khung cảnh thiên
nhiên xung quanh thế nào?
- Mời 1 em đọc đoạn 2- lớp đọc thầm

-1 HS đọc đoạn 2.

- Viết: Không gian xung quanh

- Hỏi: Ngoài vườn, tác giả miêu tả

-Trả lời :Vài cánh ngọc lan

cánh hao lan rụng như thế nào?

êm ái rụng xuống nền đất

- Viết:Vài cánh hoa lan rụng êm ái

mát rượi.

- Hỏi: Dưới đường, lũ trẻ đang làm gì?

- Trả lời :Dưới đường, lũ trẻ

16


đang rủ nhau thả những chiếc
thuyền gấp bằng giấy…
Viết: Trẻ chơi thả thuyền giấy
- Hỏi: Ngoài Hồ Tây, dân chài đang

- Trả lời :Dân chài đang tung

làm gì?

lưới bắt cá .


- Viết: Dân chài tung lưới bắt cá
- Giảng từ: dân chài:Người làm nghề
đánh cá
- Hỏi: Tác giả còn miêu tả những gì ở - Trả lời: Hoa mười giờ nở,
không gian xung quanh?

chim bồ câu bay,…

- Hỏi: Qua những hình ảnh trên, em

- Trả lời : Không gian xung

thấy không gian xung quanh phòng thi quanh thanh bình, hòa hợp
âm nhạc thế nào?

với tiếng đàn.

- Hỏi : Nội dung bài văn là gì?

- Trả lời

- Dán nội dung bài lên bảng Tiếng đàn - Đọc lại nội dung ( 2,3 HS)
của Thuỷ trong trẻo, hồn nhiên như
tuổi thơ của em. Nó hoà hợp với thiên
nhiên và cuộc sống xung quanh.
5-8

*HĐ3. Hướng dẫn HS luyện đọc lại

phút


- GV đọc mẫu lần 2

- Lắng nghe

- Hỏi: Cô vừa đọc bài văn với giọng

- Trả lời

đọc như thế nào? Cần nhấn giọng ở
những từ ngữ nào?
- Chốt: Giọng đọc nhẹ nhàng, chậm
rãi, giàu cảm xúc.
- Treo bảng phụ ghi nội dung đoạn

-3,4 hs thi đọc lại đoạn văn.

văn tả âm thanh của tiếng đàn:

-1 hs thi đọc toàn bài.

17


Khi ắc-sê vừa khẽ chạm vào những
sợi dây đàn / thì như có phép lạ, /

-Nghe, nhận xét bạn đọc.

những âm thanh trong trẻo vút bay

lên giữa yên lặng của gian phòng. //
Vầng trán cô bé hơi tái đi / nhưng gò
má ửng hồng, / đôi mắt sẫm màu hơn,
/ làn mi rậm cong dài khẽ rung
động. //
2-3

- GV nhận xét.

phút

4. Hoạt động tiếp nối

-HS nêu.

-GV hỏi về nội dung bài

- HS trả lời

-Hỏi: Khi chơi đàn, bạn Thủy có tự tin
không?

- Lắng nghe- liên hệ.

- Giáo dục kĩ năng sống: Tin vào bản
thân, xác định mục tiêu khi làm việc.
-GV chốt ý- cho HS nghe bản nhạc
độc tấu bằng đàn vi-ô-lông
-Dặn HS chuẩn bị bài sau: Hội vật.
c. Áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy

- Cần tích cực sử dụng màn hình trong các giờ học để giờ học trực quan
và sinh động hơn.
Ví dụ: Trong giờ dạy Tập làm văn, muốn học sinh có thể cùng phân tích
một bài văn hay hoặc sai nhiều lỗi một cách cụ thể để rút ra những bài học
cho mình, giáo viên chỉ cần chiếu bài văn đó trên màn hình, tất cả học sinh
có thể quan sát được và tìm ra các câu văn hay hoặc các lỗi sai trong bài ,
mỗi cá nhân sẽ tự tìm cách sửa lỗi để câu văn đúng và hay. Chỉ cần một thao

18


tác nhỏ khi trình chiếu GV có thể cho HS quan sát cụ thể, chi tiết thay vì mất
thời gian viết lên bảng lớp cả một bài văn....
d. Đánh giá kết quả học tập
- Giáo viên phải hết sức công bằng trong việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh. Đặc biệt tránh việc học sinh có thể vì thành tích mà dẫn đến
những sai phạm như sao chép bài của bạn hoặc các hiện tượng gian lận khác
khi làm bài.
- Phải chọn nhiều hình thức kiểm tra khác nhau nhằm đánh giá đúng,
thực chất kết quả học tập của từng học sinh.
5. Hiệu quả của sáng kiến
Bảng 1: Xếp loại học lực đầu năm
TS
36

Giỏi

Khá

Trung bình


Yếu

TB

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

15

41,67

10


27,78

9

25,00

2

5,55

34

94,44

Bảng 2: Xếp loại học lực cuối năm
TS
36

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

TB

TS


%

TS

%

TS

%

TS

%

TS

%

23

63,89

8

22,22

5

13,89


0

0

36

100

19


III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sau khi áp dụng“ Một số kinh nghiệm gây hứng thú học tập cho
học sinh Tiểu học”, bản thân tôi nhận thấy việc tạo hứng thú học tập cho học
sinh là vô cùng cần thiết. Từ đầu năm học, lớp tôi còn có học sinh yếu , rất
nhiều học sinh không làm bài tập về nhà, chưa tự giác học tập nhưng cho
đến giữa năm học tất cả học sinh đều tự giác hoàn thành bài về nhà, biết
quản lí thời gian khi làm bài, thích học và thích tìm tòi, khám phá kiến thức
mới và chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt.
- “ Một số kinh nghiệm gây hứng thú học tập cho học sinh Tiểu học” có
thể giúp GV áp dụng vào công tác chủ nhiệm và giảng dạy các lớp ở bậc
Tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
2. Kiến nghị:
Qua quá trình nghiên cứu hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm của mình
tôi cũng gặp những khó khăn và thuận lợi nhất định. Nhưng kết quả thu được
phù hợp với giả thuyết ban đầu.Trên cơ sở đó tôi cũng xin bày tỏ vài ý kiến
của mình với các tổ chức, nhà trường, gia đình để tạo điều kiện giúp đỡ học
sinh trong học tập tốt hơn nữa.

a. Về phía nhà trường
- Nhà trường cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị
,đặc biệt là công nghệ thông tin để phục vụ cho nhu cầu học tập của học sinh.
- Tổ chức các buổi chuyên đề cụm, trường để các giáo viên trao đổi về
kiến thức cũng như phương pháp dạy với nhau để tìm ra phương pháp hay nhất.
- Giáo viên luôn xây dựng ở mình lòng yêu nghề mến trẻ, luôn học hỏi
nghiên cứu, đổi mới phương pháp, cách thức dạy sao cho phù hợp với từng
đối tượng để các em đều lĩnh hội được tri thức một cách tốt nhất.

20


b. Về phía gia đình
- Động viên con em mình học tập, hướng dẫn các em học tập có
phương pháp để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Thường xuyên trao đổi với nhà trường về tình hình học tập ở nhà
cũng như kết quả học tập của các em.
- Trang bị đầy đủ cho các em về đồ dùng học tập, tài liệu để các em
học tập tốt hơn.
- Tạo cho các em có thời gian để học hành, có một tinh thần thoải
mái để các em học tập đạt kết quả cao.
c. Về phía học sinh
- Phải có nhận thức đúng đắn với việc học tập, luôn tạo cho mình
hứng thú say mê học tập.
- Ở lớp chăm chú nghe giảng tích cực làm bài tập, học ở bạn bè thầy
cô giáo. Ở nhà chăm chỉ làm bài tập, học bài cũ.
- Tự học tập rèn luyện bồi dưỡng bản thân mình để có hứng thú học
tập, có thể học nhóm cùng bạn bè để cùng nhau phấn đấu, kích thích
nhau cùng tiến bộ.
Mặc dù đã cố gắng nhưng thời gian áp dụng chưa nhiều, kinh

nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế nên sáng kiến kinh nghiệm còn
nhiều điểm thiếu sót, mong các bạn đồng nghiệp góp ý để tôi ngày càng
tiến bộ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Việt Trì, ngày 6 tháng 3 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Thanh Hằng

21


IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- GS.TS Bùi Văn Huệ, Tâm lí học Tiểu học, NXB Đại học sư phạm,
năm 2007
- GS Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học Tiểu học, NXB Đại học Sư phạm,
năm 2007
- Đổi mới phương pháp dạy học, NXB Giáo dục, năm 2009
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học, NXB Giáo
dục, năm 2007

22


MỤC LỤC
a.5 . Thời gian các em dành cho học tập..........................................................9

23



DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Giáo dục và Đào tạo

: ..................................... GD- ĐT

Sáng kiến kinh nghiệm : ..................................... SKKN
Ban giám hiệu

: ……………………….. BGH

Giáo viên

: ..................................... GV

Học sinh

: ..................................... HS



: ..................................... &

Tập làm văn

: ..................................... TLV

Tổng số

:...................................... TS


24



×