Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Các dạng bài tập môn kinh tế quốc tế có lời giải chi tiết bai tap mon kinh te quoc te co loi giai chi tiet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.09 KB, 10 trang )

BÀI TẬP MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ
Bài 1. Các số liệu về năng suất lao động (đầu ra tính bằng giờ lao động cho
một sản phẩm) như sau:
Quốc gia
Sản phẩm
Pháp

Nhật

Rượu vang

1

3

Đồng hồ

4

2

a. Xác định lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của các nước.
b.

Phân tích lợi ích thương mại (quy đổi thành giờ lao động) của 2 bên

và thế giới dựa trên lợi thế tuyệt đối nếu tỷ lệ trao đổi là lchai vang = 1 chi ếc đồng
hồ.
Bài làm
a. Xác định lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của các nước.
-



Lơi thê tuyêt đối của 2 nước:
- Nước Pháp sản xuất 01 chai rượu vang mất lh công lao động.
- Nước Nhật sản xuất 01 chai rượu vang mất 3 h công lao động
^ nước Pháp có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất rượu vang
- Nước Pháp sản xuất 01 chiếc đồng hồ mất 4h công lao động.
- Nước Nhật sản xuất 01 chiếc đồng hồ mất 2h công lao động
^ nước Nhật có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất đồng hồ


* Xác đị nh lợi thế so sánh:
-

Ở nước Pháp: 1 chai rượu vang = 1/4 chiếc đồng hồ và 01 chiếc

đồng hồ = 4 chai rượu vang.
-

Ở nước Nhật: 01 chai rượu vang = 3/2 chiếc đồng hồ và 01 chiếc

đồng hồ = 2/3 chai rượu vang.
^ Giá tương đối của rượu vang tại Pháp thấp hơn tại Nhật vì tại Pháp 01
chai rượu vang = 1/4 chiếc đồng hồ < tại Nhật 1 chai rượu vang = 3/2 chiếc đồng
hồ.
Và giá tương đối của đồng hồ tại Nhật thấp hơn tại Pháp vì: tại Nhật 01
chiếc đồng hồ = 3/2 chai rượu vang < tại Pháp 01 chiếc đồng hồ = 4 chai rượu
vang.
Vì vậy, Pháp là nước có lợi thế so sánh về rượu vang do ở Pháp rẻ hơn ở
Nhật. Nước Nhật có lợi thế so sánh về đồng hồ do ở Nhật rẻ hơn ở Pháp.
b. Ban đầu ta có:

Quốc gia
Sản phẩm

Thế giới
Pháp

Nhật

Nếu chuyên
sản -xu
đổi qu- ố3h
c tế sẽ có
lợi cho
Rượu
vang môn hóa
1(chai)
1hất và trao
1(chai)
2(chai)
- 4h
Đồng hồ
1(chiếc) - 4h
1(chiếc) - 2h 2 (chiếc) - 6h
từng nước và thế giới như sau:
Quốc gia
Sản phẩm
Rượu vang
Đồng hồ

Thế' giới

Pháp

Nhật

5(chai) - 5h

0

0

2,5(chiếc) - 5h

5(chai) - 5h
2,5 (chiếc) - 5h


Khi trao đổi với tỷ lệ 1 đồng hồ = 1 rượu vang thì:
* Tại nước Pháp:
+ Trước khi trao đổi: 5 rượu vang + 0 đồng hồ = 5h + Sau khi trao đổi: 1
rượu vang + 1 đồng hồ + 3 rượu vang = 5h ^ nước Pháp sau khi trừ tiêu dùng còn
thừa 03 chai rượu vang tương đương 03 giờ công lao động.
* Tại nước Nhật:
+ Trước khi trao đổi: 0 rượu vang + 2,5 đồng hồ = 5h + Sau khi trao đổi: 1
rượu vang + 1 đồng hồ + 0,5 đồng hồ = 5h
^ Nước Nhật sau khi trừ tiêu dùng còn thừa 0,5 đồng hồ tương đương 01
giờ công lao động.
* Thế giới:
+ Trước khi chuyên môn hóa:
2 rượu vang + 2 đồng hồ <=> 4h (2 vang) + 6h (2 đồng hồ) = 10h + Sau khi
chuyên môn hóa:

5 rượu vang + 2,5 đồng hồ <=> 5h (5 vang) + 5h (2,5 đồng hồ) =
10h.
=> Sau khi chuyên môn hóa sản lượng của thế giới tăng 3 rượu vang và 0,5
đồng hồ.



Bài 2. Các số liệu trong bảng dưới đây cho biết số giờ công lao động cần thiết
đế sản xuất 1m vải và 1kg thép ở Việt Nam và Nhật Bản
Mặt hàng
Vải

Việt Nam
3h

Thép

5h

Nhật Bản
2h
2,5h

a. Xác định lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của các nước.
b. Xác định tỷ lệ trao đổi quốc tế hợp lý để 2 bên cùng có lợi.
Bài làm
a. Xác định lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của các nước.
* Lợi thế tuyệt đối của hai nước:
- Tại iệt Nam sản xuất 1m vải mất 3h.
- Tại Nhật Bản sản xuất 1m vải mất 2h.

^ Nhật Bản là nước có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vải, vì sản xuất 1m
vải chỉ mất 2h so với Việt Nam là 3h.
- Việt Nam sản xuất 1kg thép mất 5h.
- Nhật Bản sản xuất 1kg thép mất 2,5h.
^ Nhật Bản là nước có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thép, vì sản xuất 1kg
thép chỉ mất 2,5h so với Việt Nam là 5h.
*Lợi thế so sánh:
Tỷ lệ trao đổi nội địa cùa 2 nước như nhau:
- Tại Việt Nam: 1m vải = 3/5kg thép và 1kg thép = 5/3m vải.


- Tại Nhật Bản: 1m vải = 2/2,5kg thép và 1kg thép = 2,5/2m vải.
^ Việt Nam là nước có lợi thế trong sản xuất vải vì: tại Việt Nam 1m vải =
3/5kg thép < tại Nhật Bản 1m vải = 2/2,5kg thép.
Và Nhật Bản là nước có lợi thế so sánh trong sản xuất thép vì: tại Nhật 1kg
thép = 2,5/2m vải < hơn tại Việt Nam 1kg thép = 5/3m vải.
b. Tỷ lệ trao đổi hợp lý là tỷ lệ nằm trong khoảng 2 tỷ lệ trao đổi nội địa,
nghĩa là nằm trong khoảng: 2/2,5 kg thép > 1m vải > 3/5 kg thép. Chỉ trao đổi theo
tỷ lệ này thì thương mại mới xảy ra vì đem lại lợi ích cho cả 2 nước, ngoài tỷ lệ
này, lợi ích chỉ thuộc 01 bên, bên còn lại sẻ từ chối trao đổi.

Bài 3. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tỷ giá USD/VND sẽ
thay đổi thế nào trong các trường hợp sau:
a. Tốc độ tăng thu nhập quốc dân của Việt Nam cao hơn của Mỹ
b. Lạm phát ở Việt Nam cao hơn ở Mỹ
c. Mức lãi suất của VND cao hơn của USD tại Việt Nam
d. Mỹ tăng nguồn FDI vào Việt Nam
Bài làm
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tỷ giá USD/VND sẽ thay đổi
như sau:

a. Tốc độ tăng thu nhập quốc dân của Việt Nam cao hơn của Mỹ thì tỷ giá


USD/ VND sẽ giảm do sức mua của VND tăng nhanh hơn USD
b. Lạm phát ở Việt Nam cao hơn ở Mỹ thì tỷ giá USD/ VND tăng do sức
mua của VND giảm nhanh hơn USD.
c. Mức lãi suất của VND cao hơn của USD tại Việt Nam, cẩu về USD sẽ
giảm do đó giá USD giảm, tỷ giá USD/VND giảm
d. Mỹ tăng nguồn FDI vào Việt Nam, làm tăng nguồn cung USD, kéo theo
xu hướng giảm tỷ giá USD/ VND.
Bài 4. Tại ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam, tỷ giá giữa đồng tiền
của Canada (CAD) và đồng USD, giữa USD và VND được niêm yết như sau:
CAD/ USD = 0,936/ 46 và USD/ VND = 21000 / 500. Hãy xác định tỷ giá
CAD/VND ( cho Mk và Bk)?
Bài làm
Theo bài ra ta có:
CAD/USD= 0,936/46 , suy ra:
CAD/USD = 0,936 (Mn) / 0,946 (Bn)
Và USD/CAD = (1/0,946) (Mn)/ (1/0,936) (Bn)
Tức là:
- Có 1 CAD thì ngân hàng mua vào 0,936 USD và bán ra 0,946 USD.
- Có 1USD thì ngân hàng mua vào 1/0,946 CAD và bán ra 1/0,936 CAD.
USD/VND = 21000/500, ^ USD/VND = 21000 (Mn) / 21.500 (Bn)
Và VND/USD = (1/21500) (Mn) / (1/21000) (Bn)


Tức là:
- Có 1USD thì ngân hàng mua vào 21000 VND và bán ra 21500 VND.
- Có 1VND thì ngân hàng mua vào 1/21500USD và bán ra 1/21000 USD.
* Hành vi của khách có VND cần mua CAD (mua khách): Theo tỷ giá trên, ta

có:
- Khách dùng VND để mua USD: Bn (USD/VND), vậy:
Để mua 1USD khách mất 21.500 VND: 1USD = 21.500VND
- Sau đó khách đổi USD sang CAD: Mn(USD/CAD)
Để mua 1CAD khách mất 1/0,946 USD: 1USD= 1/0,946 CAD = 1,05708
CAD
Vậy Mk (CAD/VND) = Bn (USD/VND) / Mn (USD/CAD) = 21500/1,05708
= 20.339
^ 1CAD = 20.339 VND

* Hành vi khách có CAD cần mua VND (bán khách)

- Khách đổi từ CAD sang USD: Bn (USD/CAD)
Để mua 1USD khách mất 1/0,936 CAD: 1USD = 1/0,936 CAD = 1,06837
CAD
Sau đó khách đổi USD sang VND: Mn (USD/VND)


1USD = 21000 VND
Vậy Bk (CAD/VND) = Mn(USD/VND)/ Bn(USD/CAD) = 21000/1,06837 =
19.656
1CAD = 19656 VND.
5. Một hàng hóa có giá tại Mỹ là 5USD, tại VN có giá 110000 VND, tỷ lệ
lạm phát tại Mỹ là 15%, tại VN là 10%
a. Tính Er ( USD/VND)?
b.

Từ kết quả của phẩn trên, hãy chỉ ra tác động của tình hình tài chính

của một quốc gia đến sức mua của đồng tiền nước đó.

Bài làm
Theo bài toán ra ta có:
Er (USD/VND) = 110000/5 = 22000 ^
1USD = 22000 VND
Vì tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là 10%: CPId = 110% = 1,1 Tỷ lệ
lạm phát ở Mỹ là 15%: CPIf = 115% = 1,15 Vậy tỷ giá hối
đoái thực tế là:
Er (USD/VND) = En (USD/VND) x (CPId/CPIf) = 22000 x (1,1/ 1,15) =
21.043
Vậy 1USD = 21.043 VND


b. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là 10% thấp hơn so với ở Mỹ là
15%
Và Er (USD/VND) = 21.043 < hơn En (USD/VND) = 22.000
Từ kết quả trên ta thấy, nếu một nước có tình hình tài chính t ốt hơn, tỷ lệ
lạm phát thấp hơn thì sức mua của đồng tiền nước đó sẽ tăng tương đối so với
nước kia. Trong trường hợp trên sức mua của VND là tăng lên.



×