Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Dự án Đầu tư Xây dựng Bệnh viện Đa khoa Tư nhân Thái Nguyên 0903034381

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 50 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN
THÁI XUYÊN

ĐỊA ĐIỂM
: VEN QUỐC LỘ 39, THÁI XUYÊN, THÁI THỤY, THÁI BÌNH
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ORL

Thái Bình - Tháng 04 năm 2013


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH
BÁO CÁO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN
THÁI XUYÊN

CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
ORL
(Giám đốc)



ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(P.Tổng Giám đốc)

ÔNG. PHẠM QUANG HOÀI

BÀ. NGUYỄN BÌNH MINH

Thái Bình - Tháng 04 năm 2013


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN .............................................. 5
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư .......................................................................................... 5
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án ..................................................................................... 5
CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN ............................................... 6
II.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển y tế ..................................................... 6
II.1.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................ 6
II.1.2. Chính sách phát triển y tế của đất nước .............................................................. 8
II.1.3. Chính sách phát triển y tế của tỉnh Thái Bình ..................................................... 8
II.2. Tình hình cơ sở y tế huyện Thái Thụy ................................................................... 9
II.3. Vùng thực hiện dự án ........................................................................................... 10
II.3.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 10
II.3.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 11
II.3.3. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 11
II.4. Căn cứ pháp lý ...................................................................................................... 12
II.5. Kết luận sự cần thiết đầu tư .................................................................................. 14
CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM VÀ MẶT BẰNG XÂY DỰNG .............. 15

III.1. Vị trí địa điểm ..................................................................................................... 15
III.2. Quy hoạch mặt bằng ........................................................................................... 15
III.2.1. Phương án kiến trúc ......................................................................................... 16
III.2.2. Phương án xây dựng ........................................................................................ 16
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC BỆNH VIỆN ĐA KHOA ................................................. 18
IV.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhân sự ............................................................ 18
IV.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................................. 18
IV.1.2. Tổ chức các khoa phòng .................................................................................. 18
IV.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự .................................................................................... 18
IV.2. Chế độ lao động .................................................................................................. 21
IV.3. Chế độ tiền lương và các chế độ khác ................................................................ 21
IV.4. Tuyển dụng ......................................................................................................... 21
IV.5. Trang thiết bị chủ yếu dùng cho khám, chữa bệnh ............................................. 22
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................. 23
V.1. Chức năng của bệnh viện đa khoa........................................................................ 23
V.2. Nhiệm vụ của bệnh viện....................................................................................... 23
V.2.1. Cấp cứu ............................................................................................................. 23
V.2.2. Khám, chữa bệnh .............................................................................................. 23
V.3. Thành lập Ban quản lý dự án ............................................................................... 24
V.3.1. Cơ cấu Ban quản lý dự án ................................................................................. 24
V.3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án............................................ 24
V.4. Tiến độ thực hiện dự án........................................................................................ 24
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ......................................... 25
VI.1. Đánh giá tác động môi trường ............................................................................ 25
VI.1.1. Giới thiệu chung .............................................................................................. 25
VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường ............................................... 25


VI.2. Tác động của dự án tới môi trường..................................................................... 26
VI.2.1. Tác động trong giai đoạn xây dựng ................................................................. 26

VI.2.2. Các tác động chính trong giai đoạn vận hành .................................................. 27
VI.3. Biện pháp giảm thiểu và các tác động đến môi trường ...................................... 29
VI.3.1. Giảm thiểu các tác động trong giai đoạn thi công ........................................... 29
VI.3.2. Giảm thiểu các tác động trong giai đoạn vận hành.......................................... 30
VI.4. Kết luận ............................................................................................................... 33
CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ....................................................... 34
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư ............................................................................... 34
VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư ............................................................................... 34
VIII.2.1. Nội dung ........................................................................................................ 34
VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư ............................................................................... 38
VIII.2.3. Vốn lưu động................................................................................................. 39
CHƯƠNG IX: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ-THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................ 40
IX.1. Kế hoạch sử dụng vốn ........................................................................................ 40
IX.2. Tiến độ thực hiện dự án và sử dụng vốn............................................................. 40
IX.3. Nguồn vốn thực hiện dự án................................................................................. 41
IX.4. Phương án vay vốn và trả nợ vay ....................................................................... 41
IX.5. Tính toán chi phí của dự án ................................................................................ 42
IX.5.1. Chi phí nhân công ............................................................................................ 42
IX.5.2. Chi phí hoạt động............................................................................................. 44
CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH .................................................... 45
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ................................................................ 46
X.2. Doanh thu từ dự án ............................................................................................... 46
X.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án .............................................................................. 47
X.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ....................................................................... 49
CHƯƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 49



DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Công ty TNHH Một thành viên ORL
 Mã số thuế
: 0104167765
 Ngày đăng ký
:
 Đại diện pháp luật
: Phạm Quang Hoài
Chức vụ
: Giám đốc
 Địa chỉ trụ sở
: Số 146, Phố Vọng, P.Phương Liệt, Q.Thanh Xuân, Tp.Hà Nội.
 Ngành nghề KD
: Khám chữa bệnh
 Vốn điều lệ
:
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Bệnh viện đa khoa tư nhân Thái Xuyên
 Địa điểm đầu tư
: Ven quốc lộ 39, Thái Xuyên, Thái Thụy, Thái Bình
 Quy mô đầu tư
:
 Giai đoạn 1: Từ tháng 5/2013 đến 2015 đầu tư xây dựng phòng khám đa khoa tư nhân
Thái Xuyên với quy mô 65,500 lượt bệnh nhân/năm.
 Giai đoạn 2: Năm 2016 dự án bắt đầu đi vào hoạt động và đầu tư thêm một số hạng
mục để nâng cấp thành bệnh viện đa khoa tư nhân Thái Xuyên vào năm 2017.
 Mục tiêu đầu tư

: Xây dựng bệnh viện đa khoa quy mô 50 giường
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới
 Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 18,818,473,000 đồng (Mười tám tỷ tám trăm mười tám triệu
bốn trăm bảy mươi ba ngàn đồng).
+ Vốn chủ sở hữu : 60% tổng đầu tư ứng với số tiền 11,615,370,000 đồng
+ Vốn vay
: 40% tổng đầu tư ứng với số tiền 7,203,103,000 đồng
 Vòng đời dự án
: 20 năm.

---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

5


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN
II.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển y tế
II.1.1. Môi trường vĩ mô
Kinh tế-xã hội nước ta ba tháng đầu năm 2013 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp
tục chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhất là khu vực đồng Euro và hầu hết các nước trong
khu vực. Một số nước điều chỉnh giảm tăng trưởng năm 2013 do tình hình kinh tế những tháng
cuối năm 2012 không được như mong đợi. Thị trường tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, nhu cầu tiêu
dùng giảm sút dẫn đến sự trì trệ của nhiều nền kinh tế lớn. Ở trong nước, mặc dù một số cân đối

vĩ mô có những cải thiện nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiếp tục
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Hàng tồn kho vẫn còn cao. Tình trạng nợ xấu chưa được
giải quyết. Trước tình hình đó, ngày 07 tháng 01 năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị quyết số
01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tếxã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, đồng
thời chỉ đạo quyết liệt các ngành, địa phương thực hiện đồng bộ nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu, chỉ tiêu kinh tế-xã hội cả năm.
Một số chỉ tiêu chủ yếu quý I năm 2013 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm 2012 (%)
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước:+4.89
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: +2.6
- Chỉ số sản xuất công nghiệp: +4.9
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: +11.7
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: +19.7
- Tổng kim ngạch nhập khẩu: +17.0
- Khách quốc tế đến Việt Nam: -6.2
- Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế hoạch năm: 18.0
- Chỉ số giá tiêu dùng quý I năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012: +6.91
Một số vấn đề xã hội
Lao động, việc làm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/4/2013 là 53.04 triệu người,
tăng 251.8 nghìn người so với thời điểm 01/01/2013, trong đó lao động nam chiếm 51.5%;
lao động nữ chiếm 48,5%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính đến
01/4/2013 là 47.27 triệu người, tăng 183.6 nghìn người so với thời điểm 01/01/2013, trong
đó lao động nam chiếm 53.5%; nữ chiếm 46.5%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đến 01/4/2013 ước tính
52.04 triệu người, tăng 337.7 nghìn người so với bình quân năm 2012 và tăng 76.1 nghìn
người so với quý IV năm 2012. Về cơ cấu, lao động trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản
chiếm 47.0%, giảm 0.4 điểm phần trăm so với năm 2012; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 20.8%, giảm 0,4 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 32.2%, tăng 0.8 điểm phần
trăm. Số liệu cho thấy trong những tháng đầu năm 2013, hoạt động sản xuất trong ngành

---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

6


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

nông nghiệp, thủy sản và ngành công nghiệp vẫn đang gặp nhiều khó khăn, nhất là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nên thu hút lao động giảm.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý I năm 2013 là 2.1%, trong đó khu vực
thành thị là 3.4%, khu vực nông thôn là 1.57%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ
tuổi quý I năm 2013 là 3.58%, trong đó khu vực thành thị là 2.54%, khu vực nông thôn là
4%. Tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của quý I năm 2013 tăng so với năm 2012 ở cả
khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội
Trong những tháng đầu năm, các địa phương thực hiện tốt công tác an sinh xã hội nên
đời sống dân cư có một số cải thiện. Trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013, chính quyền
và cấp ủy các tỉnh, thành phố cùng các tổ chức chính trị-xã hội và các doanh nghiệp đã tổ
chức các đoàn đi thăm, tặng quà và chúc Tết các gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách
mạng, hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Theo báo cáo của các địa phương, tổng kinh
phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong ba tháng đầu năm 2013 là 2540
tỷ đồng, bao gồm: 1211 tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối tượng chính sách; 1085 tỷ
đồng hỗ trợ các hộ nghèo và hơn 244 tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác.
Tình trạng thiếu đói trong nông dân tuy vẫn xảy ra nhưng đã giảm so với cùng kỳ năm
trước. Trong tháng 3/2013, cả nước có 45.9 nghìn hộ thiếu đói, giảm 42.7% so với tháng
3/2012, tương ứng với 194.0 nghìn nhân khẩu thiếu đói, giảm 43.4%. Tính chung ba tháng
đầu năm, cả nước có 178.8 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 10.8% so với cùng kỳ năm trước,
tương ứng với 737.3 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 10.9%. Để khắc phục tình trạng
thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ trung ương đến địa phương đã hỗ
trợ các hộ thiếu đói 12.2 nghìn tấn lương thực và 8.2 tỷ đồng.

Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
Trong ba tháng đầu năm, cả nước có gần 9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết
(9 trường hợp tử vong); 90 trường hợp mắc bệnh viêm não virút (2 trường hợp tử vong); 31
trường hợp mắc thương hàn; 11.3 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng (4 trường hợp
tử vong) và 16 trường hợp mắc hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân.
Trong tháng đã phát hiện thêm 516 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm
HIV của cả nước tính đến giữa tháng Ba năm 2013 lên 264.9 nghìn người, trong đó 108.8
nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 54.5 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm mặc dù đã được tăng cường nhưng tình trạng vi
phạm quy định vệ sinh an toàn thực phẩm và ngộ độc thực phẩm vẫn xảy ra tại một số địa
phương. Riêng trong tháng Ba đã xảy ra 6 vụ ngộ độc, làm 245 người bị ngộ độc. Tính
chung ba tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 15 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 487
người bị ngộ độc, trong đó 4 trường hợp tử vong.
Tai nạn giao thông
Trong tháng 03/2013, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 732 vụ tai nạn giao thông, làm chết
653 người và làm bị thương 510 người. So với cùng kỳ năm 2012, số vụ tai nạn giao thông
giảm 9.2%; số người chết giảm 13.5%; số người bị thương giảm 7.3%. Tính chung ba tháng
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

7


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

đầu năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 2822 vụ tai nạn giao thông, làm chết 2578 người
và làm bị thương 1811 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 2.8%;
số người chết tăng 6.3%; số người bị thương giảm 10.7%. Bình quân một ngày trong ba tháng
đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, làm chết 29 người và làm bị
thương 20 người.
II.1.2. Chính sách phát triển y tế của đất nước

Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã nêu rõ ngành Y là nhân tố quan
trọng góp phần phát triển Việt Nam bền vững. Trong Quyết định này, Chính phủ Việt Nam
đã đề ra mục tiêu:
+ Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe;
bảo đảm an toàn thực phẩm; cải thiện điều kiện và vệ sinh môi trường lao động.
+ Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe theo hướng toàn diện, chú trọng dự phòng tích cực và
chủ động, khống chế kịp thời và kiểm soát tốt các dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều
trị kịp thời bệnh tật. Củng cố và tăng cường hệ thống y tế theo hướng đa dạng hóa các loại
hình phục vụ và xã hội hóa lực lượng tham gia, trong đó các cơ sở y tế công phải đóng vai
trò chủ đạo. Thiết lập hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, tập trung
vào việc cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. Nâng
cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến;
giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Cải thiện, nâng cấp cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc của các trạm y tế xã, phường. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế và
nhân viên công tác xã hội cả về số lượng và chất lượng; đào tạo các nhân viên y tế cộng
đồng, các kỹ thuật viên y tế để bảo đảm cho họ có khả năng tiến hành tốt các công việc chữa
bệnh, chăm sức khỏe và triển khai các hoạt động y tế dự phòng.
+ Từng bước hình thành hệ thống quản lý và kiểm soát vệ sinh, an toàn thực phẩm
nhằm bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
II.1.3. Chính sách phát triển y tế của tỉnh Thái Bình
 Mục tiêu:
Số giường bệnh trên /1 vạn dân, năm 2015 là 23 người, năm 2020 là 25 người; Số bác
sỹ trên /1 vạn dân, năm 2015 là 8 người, năm 2020 là 12 người.
 Phương hướng, giải pháp chính:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong y tế, thu hút các nguồn đầu tư ngoài
ngân sách cho sự phát triển của ngành y tế. Xây dựng cơ chế phối hợp tốt giữa y tế công - tư,
nhằm tăng cường khả năng khám chữa bệnh cho nhân dân.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống y tế xã, phấn đấu đến năm 2017, 2018 có 97%
đến 98% số xã có dịch vụ y tế.

Đầu tư xây dựng hoàn thiện các Bệnh viện đa khoa huyện, Thành phố để nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh cho người dân.
Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế của tỉnh tại Thành phố Thái Bình; Đầu tư thành lập
một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, khuyến khích phát triển từ 3 - 4 bệnh viện ngoài
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

8


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

công lập chú trọng vào các bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao; xây dựng Bệnh viện Đa
khoa 1000 giường và một số Bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh như: Bệnh viện Nhi, Bệnh viện
Mắt, Bệnh viện Lao, phổi; Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115; nghiên cứu huy động đầu tư
một số bệnh viện chuyên khoa như Bệnh viện y học lâm sàng, bệnh nhiệt đới; Bệnh viện K;
Bệnh viện Tim mạch (vào giai đoạn sau).
Liên kết với các thành phần kinh tế ngoài công lập nhằm đầu tư mua sắm trang thiết
bị kỹ thuật cao, hợp tác trong khai thác sử dụng để nâng cao công tác chẩn đoán bệnh, công
tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân
Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đối với những bác sỹ có chuyên môn cao, có kế
hoạch cụ thể đưa cán bộ đi đào tạo để nhận chuyển giao công nghệ máy móc tiên tiến hiện
đại.
Đến năm 2020 khuyến khích và tạo điều kiện để thành lập trung tâm chăm sóc người
già, người cô đơn không nơi nương tựa.
II.2. Tình hình cơ sở y tế huyện Thái Thụy
Các cơ sở y tế, nhất là các trạm y tế ở Thái Thụy đóng vai trò quan trọng trong công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tuy
nhiên hiện nay, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực tại những đơn vị này còn gặp
rất nhiều khó khăn, bất cập, cần đầu tư cả về số lượng và chất lượng.
Năm 2011, xã Thái Học đầu tư xây dựng Trạm y tế 2 tầng với 12 phòng chức năng,

mua sắm một số trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân và đã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I. Từ khi có Trạm y tế mới, công tác khám, điều
trị cho bệnh nhân đạt hiệu quả cao, duy trì tốt việc phòng chống dịch nên xã không có dịch
lớn xảy ra. Từ đầu năm đến nay, Trạm đã tổ chức khám cho gần 2,000 lượt người, điều trị
cho 838 bệnh nhân, thực hiện trực cấp cứu 24/24giờ/ngày, không để tai biến xảy ra trong
điều trị bệnh. Là địa phương làm điểm xây dựng nông thôn mới của huyện, tuy nhiên, hiện
nay nếu xét theo bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 thì Thái Học chưa đạt
chuẩn vì: Trạm chưa có bác sĩ, thiếu nhiều trang thiết bị và khó khăn trong thực hiện các chỉ
tiêu vệ sinh môi trường, tỷ lệ người dân tham gia BHYT…
Năm 2007, xã Thụy Hà đã đầu tư xây dựng Trạm y tế có 11 phòng chức năng và các
công trình phụ trợ phục vụ việc khám, chữa bệnh cho nhân dân. Nhưng sau 5 năm đi vào
hoạt động, cơ sở vật chất của Trạm đã xuống cấp nghiêm trọng do chất lượng công trình
kém, trang thiết bị cũ, để han gỉ. Do đặc thù là xã gần bệnh viện đa khoa, nhân dân đến đây
khám, chữa bệnh rất ít nên công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân còn rất hạn
chế. Thụy Hà cũng là một trong 7 xã của Thái Thụy chưa đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai
đoạn I. Nhưng để xây dựng Trạm y tế mới nguồn kinh phí của địa phương rất khó khăn.
Thái Thụy hiện có 48 trạm y tế xã, thị trấn, 2 bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế
huyện. Những năm qua, mặc dù cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám, chữa
bệnh cho các cơ sở y tế được đầu tư song vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thực tế. Về
cơ sở vật chất, toàn huyện hiện mới có 41 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn I, trong đó
có 7 trạm được đầu tư xây mới hoàn toàn, 4 trạm xây mới nhưng chưa hoàn chỉnh, số còn lại
là tu bổ, nâng cấp. 7 trạm còn lại chưa đạt chuẩn đang xuống cấp nghiêm trọng, thiếu thốn
trang thiết bị và đều nằm ở những xã khó khăn.
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

9


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN


Vừa qua, huyện đã triển khai bộ tiêu chí đánh giá chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
II (2011 - 2020) và nếu xét theo bộ tiêu chí mới này thì chỉ có 7 xã đạt chuẩn (chiếm
14.6%). Với 2 bệnh viện đa khoa, dù đã được đầu tư nhiều hạng mục công trình, trang thiết
bị y tế (Bệnh viện Đa khoa Thái Thụy quy mô 200 giường bệnh, Bệnh viện Đa khoa Thái
Ninh 110 giường bệnh) nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, thường xuyên trong tình trạng
quá tải, công suất sử dụng giường bệnh hàng năm từ 140 đến 145%. Bệnh viện Đa khoa Thái
Ninh không có nhà chờ cho bệnh nhân. Chất lượng khám, chẩn đoán, điều trị bệnh của tuyến
y tế cơ sở ở Thái Thụy còn hạn chế, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Tại các khoa, phòng
của bệnh viện, bệnh nhân còn phải nằm ghép, người dân chưa hài lòng về thái độ giao tiếp,
ứng xử của một số cán bộ, nhân viên y tế với người bệnh.
Nguồn nhân lực y tế có trình độ chuyên môn ở cả tuyến huyện và tuyến xã ở Thái
Thụy cũng thiếu nghiêm trọng, nhất là đội ngũ bác sĩ, chưa đáp ứng nhiệm vụ, đòi hỏi ngày
càng cao của ngành y tế. Cụ thể, Bệnh viện Đa khoa Thái Thụy hiện có 29 bác sĩ/140 cán bộ
nhân viên (thiếu 12 bác sĩ), Bệnh viện Đa khoa Thái Ninh 19 bác sĩ/104 cán bộ nhân viên
(thiếu 19 bác sĩ), trạm y tế 48 xã, thị trấn có 33 bác sĩ đa khoa ở 28 xã. Số bác sĩ của huyện
tính trên đầu người dân đạt tỷ lệ rất thấp: chỉ có 4 bác sĩ/10.000 dân trong khi toàn tỉnh là 7
bác sĩ/10.000 dân, cộng thêm tay nghề chuyên môn của một số cán bộ y tế còn hạn chế nên
đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Thủ tục hành chính trong việc khám, chữa bệnh BHYT còn rườm rà, việc chuyển thẻ
BHYT của bệnh nhân khi chuyển tuyến điều trị còn nhiều khó khăn, phức tạp. Nước thải, rác
thải của các trạm y tế hiện nay chưa được xử lý triệt để, một số nơi gây ô nhiễm môi trường
xung quanh, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
Từ thực tế trên cho thấy: việc đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, công tác
khám, chữa bệnh cho nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đối với các cơ sở y tế ở
Thái Thụy rất bức thiết. Vì vậy, huyện và các xã cần phải khẩn trương rà soát, đánh giá và
lập kế hoạch, huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở y tế
xuống cấp, thiếu một số hạng mục công trình, nhất là 7 trạm y tế xã chưa đạt chuẩn giai đoạn
I, đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ về làm việc tại huyện đồng thời tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ y tế

tại chỗ. Chỉ đạo ngành chuyên môn, các địa phương vận động nhân dân tích cực tham gia
BHYT tự nguyện, thực hiện tốt Luật BHYT tạo điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu được
đáp ứng dịch vụ khám, chữa bệnh. Ngoài nguồn hỗ trợ của tỉnh, huyện, bản thân các bệnh
viện, Trung tâm Y tế cần tiết kiệm nguồn kinh phí mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ
nhiệm vụ chuyên môn. Làm tốt công tác quản lý ngành, yêu cầu các cán bộ, y, bác sĩ tích cực
rèn luyện, tu dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
II.3. Vùng thực hiện dự án
II.3.1. Vị trí địa lý
Dự án “Bệnh viện Đa khoa Tư nhân Thái Xuyên” được thực hiện tại ven quốc lộ 39,
xã Thái Xuyên, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

10


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

Hình: Vị trí xây dựng dự án
Thái Xuyên là xã khu nam huyện Thái Thụy; Có diện tích đất tự nhiên là 458ha, đất
canh tác 291ha, có 1316 hộ với 4538 khẩu (số liệu năm 2010).
Xã Thái Xuyên có hiện nay có 4 Thôn là:
1. Thôn Lục Nam (trung tâm của xã, trước là hai xóm 6 (2 làng Sa Đông và Sa Tây) và
xóm 5 (làng Liên Kết)).
2. Thôn Lục Bắc (trước là hai xóm 3 và xóm 4).
3. Thôn Lũng Đầu (trước là hai xóm 1 và xóm 2).
4. Thôn Kim Bàng (trước là xóm 7 gồm 2 làng Kim Cương và Ngõ Bàng).
II.3.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Khu vực xây dựng dự án trong vùng đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi
phù sa của 2 con sông lớn Thái Bình và Trà Lý.

Khí hậu: Khí hậu khu vực xây dựng dự án thuộc vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới
ven biển Bắc bộ, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ Trung bình trong năm từ 22 - 24c;
độ ẩm trung bình 86-87%; lượng mưa trung bình 1,788 mm/năm
II.3.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Thái Xuyên là xã thuần nông, chủ yếu là trồng lúa nước kết hợp với sản xuất vụ đông
và chăn nuôi. Đặc biệt xã có nghề mây tre đan xuất khẩu.
Xã có Chợ Lục là nơi giao lưu buôn bán hàng hoá lớn của cả vùng khu Nam của huyện
Thái Thụy, là đầu mối buôn bán các loại hải sản tươi sống đặc trưng của vùng như cá Vược,
cá Nhệch, cua biển, cá Mụi,... Trên địa bàn xã còn có bến xe chợ Lục là nơi trung chuyển
hành khách lớn của cả khu Nam của huyện Thái Thuỵ, là nơi tập trung các chuyến xe đi tất
cả các tỉnh, vùng miền trên cả nước.
Đường 39 là tuyến đường quan trọng của tỉnh Thái Bình, chạy qua xã Thái Xuyên với
chiều dài hơn 4 km, con đường nối liền giữa hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình là Tiền
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

11


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

Hải và Thái Thuỵ. Xã có những cánh đồng là bờ xôi ruộng mật như cánh Đồng Cửa, Trà Hải,
Đồng Kênh, Bà Đa, Tứ Mẫu, Đồng Đỗi, Đồng Rộc, Nam Biên,... các cánh đồng đều năm rải
rác ở các xã trong khu vực.
Trong quy hoạch Nông thôn mới xã Thái Xuyên sẽ được quy hoạch thành một xã
trung tâm của khu vực Thái Ninh; với các cơ sở hạ tầng đồng bộ gồm Bệnh viện, Trường
học, sân vận động.
II.4. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;

 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12 năm 2009 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam ban hành 23/11/2009
 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
 Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

12


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều luật phòng cháy và chữa cháy;
 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
 Nghị định 87/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám, chữa bệnh ban hành 27/09/2011
 Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành
nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành ngày
14/11/2011.
 Nghị định số 103/2003/NĐ-CP ngày 12/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điêu của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân;
 Thông tư 07/2007/TT~BYT ngày 25/5/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y
học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân;
 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập
và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
 Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
 Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
 Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số 07/2003/PL-UBTVQH11 ngày 25/02/2003.
 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định
mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
 Quyết định số 3005/QĐ-UBND ngày 25/1212006 của UBND tỉnh Thái Bình về mức
giá các loại đất năm 2007;
 Quyết định số 547/2006/QĐ-UBND ngày 27/3/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái
Bình v/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thái Bình đến năm
2020;
 Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

13


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

II.5. Kết luận sự cần thiết đầu tư
Thái Xuyên là huyện đông dân, diện tích rộng, công suất sử dụng giường bệnh của

Bệnh viện đa khoa Thái Xuyên là trên 123%, không ít khoa phòng có số bệnh nhân vượt trội
so với khả năng của mình. Cả huyện không có một phòng khám đa khoa nào có đủ điều kiện
khám, chữa bệnh toàn diện. Chỉ duy nhất bệnh viện huyện mới có máy X-quang, máy siêu
âm (siêu âm đen trắng) và máy sinh hoá máu, nước tiểu. Hơn thế nữa các máy trên đều là các
thế hệ máy cũ, lạc hậu. Do vậy, việc khám, chữa bệnh có chất lượng cao và kịp thời cho
nhân dân còn nhiều khó khăn. Việc ra đời bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh đặc biệt là tại địa
điểm Ven quốc lộ 39, xã Thái Xuyên, huyện Thái Thụy là một nhu cầu khá cấp bách. Phòng
khám đa khoa hoàn chỉnh sẽ nhằm giải quyết các mục đích sau:
- Giảm một phần quá tải trong công tác khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập
trong huyện và các vùng lân cận, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) ngày càng cao
của nhân dân, giảm bớt những tai biến không đáng có; phát triển nòi giống đảm bảo con
người có cơ thể khoẻ mạnh và trí não phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo sự hoà nhập giữa y tế tư nhân với y tế công lập trong lĩnh vực: Hợp tác chặt chẽ
chuyên môn khoa học kỹ thuật và hỗ trợ nâng cao tính an toàn, hiệu quả trong công tác
khám, chữa bệnh. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá trong công tác KCB.
- Xây dựng bệnh viện đa khoa với mục đích hoạt động vì sức khoẻ của nhân dân, nên
luôn đổi mới, nhanh chóng ứng dụng các công nghệ kỹ thuật y học tiên tiến trên thế giới
trong công tác KCB.
-Thu hút được các chuyên gia giỏi có trình độ chuyên môn cao đã đến tuổi nghỉ hưu
nhưng còn đủ sức khoẻ tiếp tục cống hiến trong công tác KCB và có điều kiện đào tạo, giúp
đỡ các bác sĩ trẻ mới ra trường.
- Huy động nguồn vốn ngoài xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, làm
giảm bớt gánh nặng cho nguồn ngân sách Nhà nước đối với lĩnh vục y tế.
Khi có đủ điều kiện phát triển thì nâng cấp thành bệnh viện đa khoa với quy mô 45
giường bệnh, mở rộng địa bàn khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại y tế cơ
sở vùng sâu, vùng xa trong và ngoài tỉnh. Hợp tác kỹ thuật thiết bị, công nghệ y học với các
cơ sở bệnh viện, cơ sở công nghệ trong và ngoài nước.
Hiểu rõ vai trò của y tế đồng thời nhận thấy hiện nay bệnh viện huyện không được
đầu tư tương xứng, tình trạng quá tải trở thành nỗi bức xúc của ngành; Công ty TNHH Một
thành viên ORL chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Tư nhân Thái

Xuyên và khẳng định đây là việc làm cần thiết và cấp bách trong tình hình hiện nay của tỉnh.

---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

14


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

CHƯƠNG III: PHƯƠNG ÁN ĐỊA ĐIỂM VÀ MẶT BẰNG
XÂY DỰNG
III.1. Vị trí địa điểm
Do đặc điểm của bệnh viện là nơi cấp cứu, khám, chữa bệnh cho bệnh nhân, nên địa
điểm dự kiến triển khai thực hiện dự án phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Gần đường giao thông, có hệ thống thông tin liên lạc thuận tiện cho việc cấp cứu, vận
chuyển, khám - chữa bệnh cho người dân.
- Có mặt bằng cao ráo, thoáng mát, đi lại thuận tiện, gần các trục đường lớn.
- An ninh trật tự đảm bảo...
Với những yêu cầu trên, chúng tôi xin thuê lô đất ven quốc lộ 39, xã Thái Xuyên,
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Diện tích đất sử dụng của dự án là: 20.000m2.
III.2. Quy hoạch mặt bằng
Trên tổng thể mặt bằng khuôn viên đất dự kiến xây dựng như sau:
Hạng mục
I. Nhà điều hành
1. Tầng 1
+ Phòng Kế Toán
+ Phòng Hành Chính - Tổ Chức
+ Phòng Trưởng phòng xét nghiệm
+ Phòng Trưởng Phòng 3 Chuyên Khoa

+ Phòng Trưởng Phòng Ngoại- Chấn Thương
2. Tầng 2
+ Phòng Giám Đốc
+ Phòng Trưởng Phòng Chuyên Khoa Nội
+ Phòng Trưởng Phòng Chuyên Khoa Sản
+ Phòng Trưởng Phòng Chuyên Khoa Nhi
II. Nhà Khám Chữa Bệnh và Khu Kỹ Thuật
1. Tầng 1
+ Phòng Cấp Cứu
+ Phòng Lưu Bệnh
+ Phòng Đón Tiếp
+ Phòng Xét Nghiệm
+ Phòng 3 chuyên khoa
+ Phòng Khoa Ngoại Chấn Thương
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Diện tích sàn
(m2)
500
250

250

1,200
600

15


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN


Tầng 2
+ Phòng Chuyên Khoa Nội
+ Phòng Chuyên Khoa Sản - Phụ Khoa
+ Phòng chuyên khoa nhi
+ Phòng Siêu Âm
+ Phòng Nội soi
+ Phòng Chụp X-Quang
III. Khoa Dược
IV. Nhà cán bộ nhân viên, nhà ăn, lán xe, công trình phụ
trợ
1. Nhà cán bộ nhân viên
2. Nhà ăn, Lán xe, Gara
V. Đường giao thông nội bộ, cây xanh lưu thông
VI: Công trình công cộng, cây xanh
TỔNG

600

150
400
200
200
600
17,150
20,000

III.3. Phương án kiến trúc và xây dựng
III.2.1. Phương án kiến trúc
Kiến trúc của các công trình xây dựng được thiết kế đẹp và bố trí hợp lý nhằm khai

thác tối đa hiệu quả sử dụng của từng công trình. Đặc biệt là các công trình mặt ngoài phải
được thiết kế gây ấn tượng, tăng vẻ đẹp của đường phố, phù hợp với đặc điểm của công trình
là nơi khám, chữa bệnh.
Các vật liệu được lựa chọn chủ yếu:
+ Khung dầm, sàn bằng bê tông cốt thép.
+ Tường xây gạch máy bao che vữa mác 75, bả ma tít lăn sơn.
+ Thép trong bê tông bằng thép Việt Nhật
+ Xi măng PCB300 Hải Phòng
Công trình được xây dựng kiên cố, an toàn, đảm bảo đúng quy định, liên hoàn giữa
các khu và giữa các phòng. Công trình phải đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng và thông gió
tốt. Hệ thống hành lang, sảnh, đường đi hợp lý và thuận tiện cho việc vận chuyển bệnh nhân.
Đủ diện tích sân, vườn, cây cảnh...
III.2.2. Phương án xây dựng
Nhà điều hành, Nhà khám, chữa bệnh và khu kỹ thuật, Khoa dược, Nhà ở cán bộ nhân
viên có kết cấu chủ yếu: Tường xây bao và Bê tông cốt thép với số tầng và diện tích như
trong phần quy hoạch mặt bằng.
Lán xe, garage bằng hệ thống khung kèo thép lợp tôn mái, nhưng chỉ giới hạn độ cao
3m trở xuống.
Nhà ăn cũng là hệ khung kèo thép lợp tôn màu cao 4m, có trần bằng nhựa, bảo đảm
trang trí kỹ thuật đẹp thông thoáng, phù hợp yêu cầu của nhà ăn. Men theo đường nội bộ,
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

16


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

xung quanh nhà được trồng cây bóng mát tạo nên một phong cảnh thoáng mát, yên tĩnh.
Hệ thống điện
- Phụ tải điện tính toán theo các nguồn tiêu thụ chủ yếu khi vào hoại động:

Chiếu sáng toàn cơ sở và cấp điện cho thiết bị kỹ thuật, xét nghiệm, văn phòng
- Hệ thống điện gồm: các cột điện chiếu sáng dọc hai bên đường, hệ thống đường dây
từ trạm biến áp đến các khoa phòng và các thiết bị điện khác..
Hệ thống chống sét
Theo phân cấp bảo vệ chống sét cho nhà và công trình thì quy mô của dự án thuộc
nhóm bảo vệ cấp III như sau:
- Chống sét đánh thẳng
- Chống xuất hiện các vùng mạng điện cao áp do các đường dây, đường ống kim loại
dẫn vào công trình.
Sử dụng chống sét kiểu thụ động (kiểu Franklin) gồm có cột thu sét, kim thu sét bằng
sắt, dây tiếp địa
Mạng cấp, thoát nước
- Hệ thống thoát nước: Hệ thống nước thải được đưa ra bể xử lý bằng vi sinh trước khi
đa vào hệ thống nước thải chung của khu vực
- Hệ thống cấp nước:
+ Nguồn nước: mua của công ty cấp nước
+ Công nghệ cấp nước:
Đường ống cấp nước từ nguồn dẫn về dùng đường ống D = 100 bằng thép mạ
Đường nhánh dùng ống D = 80mm và D = 50mm
Toàn bộ tuyến ống đặt trực tiếp trong đất với độ sâu 0,8 - 1,0m
Hệ thống phòng cháy chữa cháy
+ Hệ thống bơm cứu hoả, vòi nước chữa cháy, hệ thống đường ống, họng cứu hoả
được bố trí đều khắp khu vực, có các dụng cụ chữa cháy thô sơ sẵn sàng ứng cứu linh hoạt
các khu vực.
+ Các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy gồm: máy phát điện dự phòng, bơm chữa
cháy, các đường ống, các bình cứu hỏa các đầu báo cháy, báo khói...
Phòng chống cháy nổ
Khi triển khai xây dựng các công trình, chủ đầu tư phải xem xét tính toán kỹ các phương án phòng chống cháy nổ. Các công trình xây dựng phải đảm bảo thoáng mái và đảm bảo
yêu cầu về phòng cháy chữa cháy.


---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

17


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
IV.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhân sự
IV.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Một thành viên ORL là đơn vị đầu tư xây dựng phòng khám đa khoa
gồm:
Ông: Phạm Quang Hoài - Cổ đông sáng lập - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám
đốc công ty
Phòng khám đa khoa có 1 giám đốc phụ trách chung, chịu trách nhiệm chính trong
tất cả các hoạt động của phòng khám.
IV.1.2. Tổ chức các khoa phòng
Các phòng chức năng
- Phòng hành chính - tổ chức
- Phòng tài chính - kế toán
Các phòng chuyên môn
- Phòng nội - cấp cứu
- Phòng ngoại khoa
- Phòng chấn thương
- Phòng sản, phụ khoa '
- Phòng nhi
- Phòng tai, mũi, họng - răng, hàm, mặt - mắt
- Phòng xét nghiệm
- Phòng siêu âm
- Phòng chụp X quang

- Phòng dược
- Phòng nội soi
IV.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Cơ cấu tổ chức nhân sự được cấu thành từ sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
và các khoa phòng.

---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

18


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

SƠ ĐỒ QUẢN LÝ, CHUYÊN MÔN BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TƯ NHÂN THÁI XUYÊN
Sở y tế Thái Bình
Cơ quan quản lý chuyên môn

HĐQT CÔNG TY TNHH MTV
ORL

GIÁM ĐỐC
Các phòng chuyên môn
P.Nội - cấp cứu
P. Ngoại khoa

Các phòng chức năng

P. hành chính - tổ chức
P. tài chính - kế toán


P. chấn thương
P. Sản, phụ khoa
Phòng Nhi
P.3 chuyên khoa
P. Xét nghiệm
P. siêu âm
P. X quang
P. Nội soi
P. Dược
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

19


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

Để đáp ứng nhiệm vụ khám, chữa bệnh chức danh và số lượng cán bộ, nhân viên được
bố trí và liệt kê như sau:
DANH SÁCH CÁN BỘ CHUYÊN MÔN BAN ĐẦU CỦA BỆNH VIỆN
Số
TT
01
02
03
04
05

Họ và tên
Phạm Quang Hoài

Nguyễn Thị Thìn
Nguyễn Đức Thuận
Bùi Văn Nghiêm
Nguyễn Văn Thủy

Năm sinh
1965
1965
1962
1986
1984

Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ y khoa
Bác sĩ chuyên khoa I
Bác sĩ chuyên khoa I
Bác sĩ chuyên khoa sơ bộ
Bác sĩ chuyên khoa sơ bộ

Nhân sự
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kế Toán
Thủ quỹ
Cán bộ vật tư
Thủ kho
Hành chính - tổ chức
Các phòng chức năng
Phòng nội - cấp cứu
+ Bác sĩ

+ Y tá
Phòng ngoại khoa
+ Bác sĩ
+ Y tá
Phòng chấn thương
+ Bác sĩ
+ Y tá
Phòng sản, phụ khoa
+ Bác sĩ
+ Y tá
Phòng nhi
+ Bác sĩ
+ Y tá
Phòng tai, mũi, họng - răng, hàm, mặt - mắt
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Số Lượng
1
1
1
1
1
1
2

1
2
1
2
1

2
1
2
1
2

20


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

+ Bác sĩ
+ Y tá
Phòng xét nghiệm
Phòng siêu âm
Phòng chụp X quang
Phòng dược
Phòng nội soi
Nhân viên khác
Nhân viên nhà bếp
Nhân viên bảo vệ+ giữ xe
Lao công
TỔNG

1
2
2
2
1
2

1
4
3
4
45

IV.2. Chế độ lao động
- Mọi quy định về chế độ lao động của người lao động được xây dựng thành quy chế
của phòng khám, dựa trên các văn bản, quy định của pháp luật như:
+ Luật lao động nước CHXHCN Việt Nam
+ Chế độ hiện hành theo các văn bản pháp quy của Bộ Lao động TBXH.
+ Những quy định của Bộ Y tế về đảm bảo điều kiện lao động đặc thù của ngành y tế.
+ Chế độ bảo hộ an toàn lao động
- Các hình thức lao động
+ Lao động chính thức (100% thời gian làm việc tại phòng khám)
+ Các cộng tác viên: Ngoài giờ hành chính hoặc đột xuất theo hợp đồng do nhu cầu
công tác kỹ thuật, chuyên môn.
- Hình thức hợp tác lao động: thỏa thuận bình đẳng, trực tiếp giữa người lao động với
giám đốc bằng hợp đồng lao động hay thỏa thuận hợp tác theo đúng pháp luật.
IV.3. Chế độ tiền lương và các chế độ khác
Chế độ tiền lương được xây dựng trên cơ sở: Tham khảo quy định của Bộ Lao động
TBXH về mức thu nhập theo ngành nghề của người lao động. Căn cứ vào khả năng hạch
loàn cân đối tài chính của phòng khám và năng lực thực tế của người lao động.
Các chế độ khác như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, an toàn, chế độ lao động độc
hại, ngoài giờ, nghỉ phép, chế độ đối với lao động nữ ... sẽ được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
IV.4. Tuyển dụng
Ngoài số cán bộ nhân viên có tên trong danh sách cán bộ chuyên môn ban đầu của
phòng khám, trước khi phòng khám đi vào hoạt động, công ty sẽ tổ chức tuyển dụng.
Nguyên tắc tuyển dụng là: đảm bảo chất lượng chuyên môn, đủ số lượng bác sĩ, dược sĩ cho

các vị trí trong khám, chữa bệnh; ưu tiên tuyển dụng nhân lực có hộ khẩu tại địa phương nơi
phòng khám đặt địa điểm.
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

21


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

Thời gian tuyển dụng: 5 tháng trước thời điểm phòng khám đi vào hoạt động.
IV.5. Trang thiết bị chủ yếu dùng cho khám, chữa bệnh
Trang thiết bị được đầu tư trên cơ sở:
- Ưu tiên các loại trang thiết bị công nghệ y học mà các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh
chưa đầu tư hoặc còn hạn chế.
- Các thiết bị thông dụng phục vụ được nhiều loại bệnh có hiệu quả khám, chữa bệnh
cao.
- Đầu tư theo nhu cầu các phòng chuyên khoa.
- Loại công suất và số lượng phù hợp
- Khả năng vốn đầu tư của doanh nghiệp.

---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

22


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

CHƯƠNG V: TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
V.1. Chức năng của bệnh viện đa khoa
Cấp cứu khám, chữa bệnh cho các đối tượng có nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức

khoẻ đang sinh sống tại Thái Bình và các tỉnh lân cận, tiếp cận tất cả các trường hợp người
bệnh từ ngoài vào. Khám chữa bệnh ngoại trú theo các loại bệnh phù hợp với khả năng
chuyên môn, kỹ thuật, trang thiết bị, cơ sở vật chất của bệnh viện. Khám, chữa bệnh kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại, công nghệ tiên tiến.
Phòng bệnh: Thực hiện tốt công tác phòng bệnh, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng
ở địa phương tham gia phát hiện và phòng chuẩn các bệnh dịch nguy hiểm. Tham gia công
tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, thực hiện công tác phòng chuẩn dịch bệnh, bệnh nghề
nghiệp.
Đào tạo cán bộ: Kết hợp với các cơ sở y tế khác tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho cán
bộ chuyên môn, đồng thời cũng là nơi thực hành đào tạo cán bộ cho tuyến y tế cơ sở góp
phần đẩy mạnh phát triển chương trình y tế cộng đồng.
Quản lý tài chính: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn vốn góp của các thành viên,
đồng thời tạo thêm các nguồn kinh phí khác. Thực hiện bảo hiểm y tế khi có điều kiện cho
phép. Thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về thu chi tài chính.
V.2. Nhiệm vụ của bệnh viện
V.2.1. Cấp cứu
Cấp cứu là một nhiệm vụ rất quan trọng, tổ chức cấp cứu kịp thời trong mọi trường
hợp. Phòng cấp cứu khu khám bệnh phải thường trực 24/24 giờ trong ngày, có nhiệm vụ cấp
cứu kịp thời, khẩn trương, không gây phiền hà và không được đùn đẩy người bệnh. Cán bộ
chuyên môn phải có đủ trình độ, kinh nghiệm. Phải ưu tiên tập trung mọi điều kiện, phương
tiện tốt nhất để cấp cứu người bệnh.
V.2.2. Khám, chữa bệnh
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh đến; khám và điều trị cho các bệnh nhân
và các loại bệnh phù hợp với trình độ chuyên môn kỹ thuật và cơ sở vật chất, trang thiết bị
của phòng khám theo phương thức tự hạch toán. Giải quyết khám, chữa bệnh cho bệnh nhân
các chuyên khoa:
- Ngoại - chấn thương: Khám và chữa các bệnh về ngoại khoa; các bệnh thông thường
thuộc chuyên khoa chấn thương, thực hiện các kỹ thuật về kéo nắn, bó bột.
- Nội tổng hợp: Khám và điều trị các bệnh thuộc chuyên khoa nội, không điều trị bệnh
nhân tâm thần.

- Phụ sản: Khám và điều trị các bệnh phụ khoa.
- Nhi: Khám và điều trị các loại bệnh của chuyên khoa nhi, tham gia các chương trình
chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em.
- Hồi sức cấp cứu: Cấp cứu các bệnh nhân tại các phòng chuyên khoa chuyển đến và
các bệnh nhân cấp cứu tự đến đúng với khả năng kỹ thuật của chuyên khoa. Tham gia cấp
cứu ngoại viện theo chỉ đạo của Sở Y tế khi có hoả hoạn tai nạn hàng loạt.
- 3 chuyên khoa: Khám và điều trị các bệnh tai, mũi, họng - răng, hàm, mặt - mắt theo
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

23


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

chuyên khoa.
- Xét nghiệm: Làm tất cả các xét nghiệm cho bệnh nhân theo chỉ định của bác sĩ bằng
các kỹ thuật và máy móc như: Máy sinh hoá máu, máy huyết học tự động, máy sinh hoá
nước tiểu.
- Chống nhiễm khuẩn: Thực hiện công tác vô khuẩn, tiệt khuẩn, khử khuẩn bao gồm:
các dụng cụ y tế, vệ sinh ngoại cảnh, vệ sinh khoa phòng.... Xử lý các chất thải của phòng
khám theo đúng quy định.
- Dược vật tư y tế: Cung cấp đầy đủ các loại thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác điều
trị và thuốc cấp cứu đúng với quy định. Tổ chức quầy phục vụ bán thuốc cho người bệnh.
V.3. Thành lập Ban quản lý dự án
V.3.1. Cơ cấu Ban quản lý dự án
- Ban giám đốc dự án: Gồm 1 Giám Đốc và 1 phó Giám đốc
- Kế toán dự án: 1 nhân viên kế toán, 1 thủ quỹ, 1 cán bộ vật tư và 1 thủ kho.
V.3.2. Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án
* Tiếp nhận nguồn vốn, tổ chức thực hiện sử dụng nguồn vốn theo đúng mục tiêu và kế
hoạch đã thống nhất. Kiên quyết không để thất thoát nguồn vốn.

* Điều hành sự hoạt động của các bộ phận theo đúng tiến độ, chất lượng và có hiệu quả
cao trong công việc.
* Theo dõi đánh giá thường xuyên kết quả thực hiện dự án
* Tiếp nhận và bảo quản các thiết bị, tuyệt đối tránh làm hư hỏng, mất mát hoặc để lẫn
lộn các thiết bị gây khó khăn trong công việc lắp đặt.
* Ban quản lý dự án có quyền kiến nghị các biện pháp về xây dựng, tiếp nhận vật tư
nhằm rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm được chi phí.
* Ban quản lý dự án phải gửi báo cáo kết quả việc thực hiện dự án và tình hình sử dụng
vốn cho Công ty hàng tháng.
* Bàn giao sớm nhất để công trình có thể khai thác được ngay
V.4. Tiến độ thực hiện dự án
 Giai đoạn 1: Từ Tháng 5/2013 đến 2015 đầu tư xây dựng phòng khám đa khoa tư
nhân Thái Xuyên với quy mô 65,500 lượt bệnh nhân/năm.
 Giai đoạn 2: Năm 2016: dự án bắt đầu đi vào hoạt động và đầu tư thêm một số hạng
mục để nâng cấp thành bệnh viện đa khoa tư nhân Thái Xuyên vào năm 2017.

---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

24


DỰ ÁN: BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN THÁI XUYÊN

CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VI.1. Đánh giá tác động môi trường
VI.1.1. Giới thiệu chung
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường “Dự án Bệnh viện đa khoa tư
nhân Thái Xuyên” là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi
trường trong bệnh viện tư nhân Thái Xuyên và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động

rủi ro cho môi trường và cho chính bệnh viện khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu
cầu về tiêu chuẩn môi trường.
VI.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo:
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả Chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường;
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của chính phủ về việc Quy định
về đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi
trường;
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04
năm 2011 của chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu công
nghiệp;
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt
buộc áp dụng;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục
chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;
- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài Nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường và bãi bỏ áp
dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày

25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;
---------------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

25


×