BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN THU THUỶ
CHIẾN LƯỢC TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CÔNG TY LIÊN HỢP THỰC PHẨM HÀ TÂY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN TRỌNG PHÚC
Hà Nội - 2005
Luận văn thạc sĩ
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Trọng
Phúc, giảng viên khoa Kinh tế cùng toàn thể các thầy cô khoa kinh tế và tập thể
Phòng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty liên hợp thực phẩm Hà
Tây, các bạn đồng nghiệp, phòng Tài vụ, phòng Kế hoạch vật tư của công ty về
sự quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cám ơn các nhà khoa học trong ngành, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu và luôn động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng 11 năm 2005
Học viên
Nguyễn Thu Thuỷ
Lời cảm ơn
2
Luận văn thạc sĩ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................... 2
Mục lục ................................................................................................................. 3
Danh mục các bảng biểu ..................................................................................... 9
Phần mở đầu ...................................................................................................... 11
Chương 1: Doanh nghiệp và chiến lược tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
............................................................................................................................. 15
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp .................................................................... 15
1.2. Bốn phẩm chất tạo nên sức mạnh cạnh tranh - Cơ sở lý luận của chiến
lược tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. ........................................................... 16
1.2.1. Bốn phẩm chất tạo nên sức mạnh cạnh tranh ................................. 16
1.2.2. Chiến lược kinh doanh - Chiến lược tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp .................................................................................................................. 20
1.2.2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh: ............................................ 20
1.2.2.2. Phân loại chiến lược kinh doanh: .............................................. 21
1.2.2.3. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh. Nhu cầu taí cấu
trúc và tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp: .................................................. 22
1.2.3. Hoạch định tài chính của Doanh nghiệp ......................................... 24
1.2.3.1. Khái niệm. ................................................................................. 24
1.2.3.2. Nhu cầu hoạch định tài chính .................................................... 25
1.2.3.3. Trình tự hoạch định tài chính. ................................................... 26
1.2.4. Dự báo. ............................................................................................ 26
1.2.4.1. Ý nghĩa, khái niệm về dự báo ................................................... 26
1.2.4.2. Một số phương pháp dự báo: .................................................... 30
1.2.5. Phân tích các báo cáo tài chính ....................................................... 31
1.2.5.1. Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài sản ............................... 32
1.2.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (báo cáo thu nhập) ...... 33
1.2.5.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính .................................................. 34
1.2.6. Công tác hoạch định tài chính ........................................................ 40
Mục lục
3
Luận văn thạc sĩ
1.2.6.1. Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh 40
1.2.6.2. Lập bảng cân đối kế toán dự kiến ............................................ 43
Chương 2: Đánh giá thực trạng và triển vọng của công ty liên hợp thực
phẩm hà tây........................................................................................................ 47
2.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty ...... 47
2.1.1. Giới thiệu chung về Công Ty ............................................................ 47
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Liên hợp thực phẩm................. 47
2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty................................ 48
2.1.4. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh.................................................... 50
2.1.6. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.................... 53
2.1.7. Sản phẩm và thị phần của Công ty: .................................................. 63
2.1.8. Nguồn lực về công nghệ:................................................................... 63
2.1.9. Nguồn lực về tài chính: ..................................................................... 63
2.1.10. Nguồn lực về lao động: ................................................................... 64
2.2. Đánh giá và phân tích thực trạng Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây 64
2.2.1. Đánh giá chung: ........................................................................... 64
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty: ................................. 66
2.2.2.1. Thuận lợi: ............................................................................. 66
2.2.2.2. Khó khăn: ............................................................................. 66
2.2.3. Đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả tài
chính .................................................................................................................... 67
2.2.3.1. Chỉ tiêu luân chuyển tài sản lưu động (Chỉ tiêu thanh toán) 68
2.2.3.2. Chỉ tiêu thanh toán nhanh .................................................... 68
2.2.3.3. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: ............................................ 68
2.2.3.4. Kỳ thu tiền bình quân ........................................................... 69
2.2.3.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (năng suất của 1 đồng
TSCĐ) ................................................................................................................. 69
2.2.3.6. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (năng suất của 1 đồng tài
sản) ...................................................................................................................... 69
Mục lục
4
Luận văn thạc sĩ
2.2.3.7. Tỷ số nợ................................................................................ 69
2.2.3.8. Khả năng thanh toán lãi vay................................................. 70
2.2.3.9. Khả năng thanh toán các chi phí ổn định ............................. 70
Mục lục
5
Luận văn thạc sĩ
2.2.3.10. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần trên doanh thu (doanh lợi của 1 đồng
doanh thu) ................................................................................................................ 70
2.2.3.11. Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (Doanh lợi của 1 đồng
tài sản) ...................................................................................................................... 71
2.2.3.12. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .................................. 71
2.2.4. Phân tích theo những phẩm chất ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của
Công ty - Cơ sở của tái cấu trúc .............................................................................. 71
2.2.4.1. Thứ nhất là các yếu tố trời cho, cơ sở hạ tầng về viễn thông,
trình độ tay nghề, lực lượng lao động lành nghề, các phương tiện nghiên cứu, kỹ
năng, công nghệ. ...................................................................................................... 72
2.2.4.2. Thứ hai là về sức cầu nội địa. ................................................... 72
2.2.4.3. Thứ ba, một ngành công nghiệp nào đó mà có những nhà cung
cấp hay những ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh Quốc tế..... 72
2.2.4.4. Thứ tư: chiến lược, cấu trúc và sự cạnh tranh nội địa ............. 73
2.2.5. Triển vọng sản phẩm của Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây trong
thời gian từ năm 2006 đến 2010: ............................................................................ 74
2.2.5.1. Các cơ sở để dự báo:................................................................. 74
2.2.5.2. Dự báo xu thế phát triển của thị trường. .................................. 74
2.2.5.3. Dự báo về sản lượng tiêu thụ Bia ............................................. 75
2.2.5.4. Dự báo về xu thế giá bán sản phẩm ......................................... 76
2.2.6. Ma trận SWOT của Công ty: ............................................................ 76
2.2.7. Xác định mục tiêu chiến lược chủ yếu của Công ty Liên hợp thực
phẩm giai đoạn đến 2010: ....................................................................................... 78
2.2.8. Hệ thống các giải pháp thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công
ty giai đoạn đến 2010: ............................................................................................. 79
Chương 3: Chiến lược tái cấu trúc tài chính của Công ty liên hợp thực
phẩm ................................................................................................................... 81
3.1. Cơ sở để đề ra chiến lược tái cấu trúc tài chính của Công ty ................. 81
3.2. Nội dung tái cấu trúc tài chính của Công ty Liên hợp thực phẩm ......... 82
Mục lục
6
Luận văn thạc sĩ
3.2.1. Tái cấu trúc lại cơ cấu tổ chức ........................................................ 83
3.2.2. Tái cấu trúc lại công nghệ ................................................................. 84
3.2.3. Tái cấu trúc lại vốn ............................................................................ 84
3.2.4. Tái cấu trúc lại lao động .................................................................... 87
3.2.5. Tái cấu trúc lại cơ cấu sản phẩm ....................................................... 88
3.3. Dự báo nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu: Số lượng, Giá bán, Giá thành,
Doanh thu, Giá vốn và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh. ........................... 90
3.3.1. Dự báo Kế hoạch tiêu thụ Bia năm 2006 và 2007............................ 90
3.3.2. Dự báo Kế hoạch giá bán Bia năm 2006 và 2007: ........................... 92
3.3.3. Dự báo Kế hoạch chi phí sản phẩm bia năm 2006 và 2007 ............ 92
3.3.4. Kế hoạch khấu hao TSCĐ năm 2005 và 2006: ................................ 95
3.3.5. Kế hoạch tín dụng năm 2005 và 2006: ............................................. 95
3.3.6. Kế hoạch vốn cố định và vốn lưu động năm 2005 và 2006: ............ 96
3.3.7. Kế hoạch lợi nhuận năm 2006 và 2007 ............................................ 96
3.4. Vận dụng để hoàn thiện công tác hoạch định tài chính của Công ty Liên
hợp thực phẩm Hà tây . ....................................................................................... 97
3.4.1 Lập bảng dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh và bảng dự kiến cân
đối kế toán của Công ty Liên hợp thực phẩm trong hai năm 2005 và 2006. ...... 97
3.4.2. Đánh giá các chỉ số tài chính chủ yếu năm 2005 ......................... 108
3.4.2.1. Chỉ tiêu luân chuyển tài sản lưu động (Chỉ tiêu thanh toán) 108
3.4.2.2. Chỉ tiêu thanh toán nhanh ..................................................... 108
3.4.2.3. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho ............................................. 108
3.4.2.4. Kỳ thu tiền bình quân ........................................................... 109
3.4.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (năng suất của 1 đồng TSCĐ)
........................................................................................................................... 109
3.4.2.6. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (năng suất của 1 đồng tài
sản) .................................................................................................................... 109
3.4.2.7. Tỷ số nợ ................................................................................ 109
3.4.2.8. Khả năng thanh toán lãi vay ................................................. 110
Mục lục
7
Luận văn thạc sĩ
3.4.2.9. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần trên doanh thu (doanh lợi của 1 đồng
doanh thu) .......................................................................................................... 110
3.4.2.10. Tỷ số lợi nhuận thuần trên tổng tài sản (Doanh lợi của 1 đồng
tài sản) ............................................................................................................... 110
3.4.2.11. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: ............................... 111
3.4.3. Lập bảng tổng hợp so sánh các chỉ tiêu sau khi hoạch định tài chính
năm 2005 so với năm 2004 ................................................................................... 111
3.4.4. Kiểm soát việc hoạch định chiến lược tài chính của Công ty ........ 112
Mục lục
8
Luận văn thạc sĩ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1. Sơ đồ qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Doanh
nghiệp ................................................................................................................. 22
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................ 32
Bảng 1.2. Báo cáo thu nhập .............................................................................. 33
Bảng 2.1. Sản lượng sản phẩm chủ yếu qua các năm .................................... 50
Bảng 2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ..................................... 50
Hình 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất bia ................................................... 52
Hình 2.2. Bộ máy quản lý của Công ty ............................................................ 53
Biểu đồ 2.1. Sản lượng bia sản xuất của Công ty liên hợp thực phẩm (20012004).................................................................................................................... 75
Hình 2.3. Ma trận SWOT của Công ty liên hợp thực phẩm ......................... 77
Bảng 3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty LHTP (2000-2004) .... 90
Bảng 3.2. Sản lượng tiêu thụ Bia 2001-2007 (dự kiến 2006-2007) ................ 91
Bảng 3.3. Sản lượng tiêu thụ Bia 2001-2007 (dự kiến 2006-2007) ................ 91
Bảng 3.4. Giá bán bia 2004-2007 (dự kiến 2006-2007) .................................. 92
Bảng 3.5. Kế hoạch chi phí nguyên vật liệu năm 2006, 2007 ........................ 92
Bảng 3.6. Kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp năm 2006, 2007 ................. 93
Bảng 3.7. Kế hoạch chi phí sản xuất, bán hàng, quản lý năm 2006, 2007 ... 93
Bảng 3.8. Kế hoạch chi phí sản xuất năm 2006-2007..................................... 94
Bảng 3.9. Bảng kế hoạch khấu hao năm 2006 của Công ty LHTP............... 95
Bảng 3.10. Kế hoạch tín dụng năm 2006, 2007 ............................................... 95
Bảng 3.11. Kế hoạch vốn cố định, vốn lưu động năm 2006, 2007 ................. 96
Bảng 3.12. Kế hoạch lợi nhuận năm 2006 và 2007 ......................................... 96
Bảng 3.12. Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh 2005-2006 ........................ 98
Bảng 3.13. Bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty Liên hợp thực phẩm
đến 31/12/ 2005 .................................................................................................. 99
Bảng 3.14. Bảng cân đối kế toán dự kiến của Công ty năm 2005 .............. 104
Mục lục
9
Luận văn thạc sĩ
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp so sánh các chỉ tiêu tài chính 2004-2005 .......... 111
Hình 3.2. Quá trình kiểm soát hoạch định chiến lược ở Công ty qua các
năm ................................................................................................................... 112
Mục lục
10
Luận văn thạc sĩ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Để đương đầu với những thách thức trong kinh doanh, các hoạt động của
doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở nền tảng của công tác hoạch định tài
chính. Trong thực tiễn quản lý tài chính luôn nảy sinh nhu cầu dự báo để định
hướng, suy tính những bước đi chiến lược. Trong đó, doanh thu bán hàng bao
giờ cũng là điểm khởi đầu cho hầu hết các dự báo tài chính. Bởi lẽ muốn sản
xuất kinh doanh phải có vốn và số lượng vốn nhiều hay ít lại phụ thuộc vào mục
tiêu doanh thu lớn hay nhỏ nhưng ứng với một mức doanh thu cụ thể nào đó đòi
hỏi phải có sự cân bằng nhất định với một nhu cầu vốn. Do vậy, khi doanh thu
biến đổi tất yếu đòi hỏi có sự biến thiên của vốn cho phù hợp. Tuy nhiên hai sự
biến thiên này không nhất thiết phải tuân theo một qui tắc tỷ lệ nhất định bởi vì
nó còn phụ thuộc nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn. Nhu cầu vốn cho nền kinh tế
nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng luôn là một vấn đề bức xúc cần
được quan tâm đúng mức thì mới hy vọng mang lại một kết quả sản xuất kinh
doanh tốt nhất trong một điều kiện nhất định. Do đó, việc làm thế nào để huy
động được những nguồn ngân quỹ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để
nhằm đạt được mức doanh thu kỳ vọng phải xuất phát từ những hoạch định tài
chính cụ thể của doanh nghiệp. Đó chính là chiến thuật tài chính của nhà quản
trị tài chính trong doanh nghiệp. Để có mức doanh thu mong muốn trong tương
lai thì lượng tài sản mà doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
phải tương ứng là bao nhiêu? Với năng lực và tiềm năng sẵn có của mình các
doanh nghiệp cần tiến hành hạch toán thu nhập, hạch toán chi phí, đồng thời lựa
chọn xác định các nguồn tài trợ nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Trong kinh tế thị trường, sức cạnh tranh của một nền kinh tế nói chung,
của từng doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm nói riêng là một thách thức
trong kinh doanh. Chúng ta đầu biết rằng: một trong những yếu tố tạo nên sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường của doanh nghiệp là ưu thế về chi phí
Mở đầu
11
Luận văn thạc sĩ
mà yếu tố chi phí là kết quả của một quá trình vận dụng những công cụ quản lý
vào quá trình sản xuất trong đó có công cụ quản lý tài chính cuả doanh nghiệp.
Chính ưu thế về cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường tạo tiền đề cho hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có thể nói: sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp gắn liền với chất lượng, hiệu quả của quản lý tài
chính Doanh nghiệp.
Trên thế giới, ở những nước có nền kinh tế tăng trưởng phát triển, tỷ lệ
lạm phát thấp thì việc hoạch định tài chính được tiến hành thường xuyên đã trở
thành nề nếp, và đây là một yêu cầu bắt buộc của hoạt động quản lý tài chính
nhằm góp phần thực hiện các chiến lược tài chính của Doanh nghiệp. Trong khi
đó các doanh nghiệp của Việt Nam vừa mới chuyển từ hoạt động theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì
vấn đề hoạch định tài chính hầu như còn non kém, chưa nhận thức hết tầm quan
trọng của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là điều không tránh khỏi.
Trong doanh nghiệp của Việt nam công tác quản lý tài chính các chiến lược tài
chính và chiến thuật tài chính chưa thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy cho những
quyết định của các nhà quản trị tài chính. Hiện tại các doanh nghiệp mới chỉ
quan tâm nhiều đến công tác kế toán tài chính còn hệ thống hoạch định chiến
lược tài chính, chiến thuật tài chính và tổ chức thực hiện chiến lược, chiến thuật
đó còn chưa được coi trọng. Vấn đề đặt ra là làm sao phải coi: việc hoạch định
tài chính trung hạn và ngắn hạn cho doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất là
một trong những vấn đề cấp thiết nhất hiện nay.
Xuất phát từ những ý tưởng trên tác giả đã chọn đề tài: “Chiến lược tái
cấu trúc tài chính Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây” nhằm góp phần
công sức của mình vào việc tăng cường quản lý tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung và Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây nói riêng.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Chiến lược tái cấu trúc tài chính là một công việc quan trọng trong hoạch
định chiến lược và quản lý tài chính của Doanh nghiệp, có liên quan đến nhiều
Mở đầu
12
Luận văn thạc sĩ
lĩnh vực như: đầu tư mở rộng sản xuất, kế toán, tài chính, luật pháp và các chính
sách quản lý tài chính của Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên
cứu, đề xuất chiến lược giúp cho công tác hoạch định tài chính trong một doanh
nghiệp, cụ thể là Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
Công tác hoạch định tài chính thường được thực hiện ở 03 cấp độ: dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn. Trong đề tài này phạm vi xây dựng chiến lược tái
cấu trúc tài chính chỉ tập trung xem xét chủ yếu về hoạch định tài chính trung
hạn và ngắn hạn.
3.Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu như sau:
• Nghiên cứu cơ sở lý luận của chiến lược tái cấu trúc tài chính trong một
doanh nghiệp.
• Tìm hiểu về công tác hoạch định tài chính hiện nay của Công ty Liên hợp
thực phẩm Hà Tây.
• Vận dụng cơ sở lý luận để đề ra chiến lược tái cấu trúc tài chính, hoạch định
tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và Công ty Liên hợp thực phẩm Hà
Tây nói riêng.
• Các kiến nghị và đánh giá chung về chiến lược tái cấu trúc tài chính trong
Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1.Các tài liệu nghiên cứu.
• Nhóm các tài liệu liên quan đến phương pháp nghiên cứu khoa học.
• Nhóm các tài liệu về hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
• Nhóm các tài liệu về kế toán tài chính và kế toán quản trị.
• Nhóm các tài liệu về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh
nghiệp.
• Nhóm các tài liệu về các văn bản pháp luật, bao gồm các luật thuế, Luật
doanh nghiệp, chế độ kế toán, tài chính trong hệ thống các văn bản pháp luật
của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mở đầu
13
Luận văn thạc sĩ
4.2. Các phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.2.1. Phương pháp quan sát:
Phương pháp này được sử dụng để nắm vững tình hình hoạch định tài
chính của Công ty Liên hợp thực phẩm Hà Tây. Thông qua trao đổi, phỏng vấn
các chuyên viên tài chính của Công ty để nắm bắt cơ chế tài chính , phương
pháp hoạch định tài chính mà Công ty áp dụng.
4.2.2. Phương pháp điều tra:
Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiến hành điều tra, thu nhập số liệu
liên quan đến tình hình hoạch định tài chính của Công ty.
4.2.3. Phương pháp thống kê:
Để xử lý và phân tích số liệu đã thu nhập được.
Các mô hình phương pháp hoạch định tài chính như: báo cáo tài chính.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài đưa ra chiến lược tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở
phân tích một số phương pháp dự báo số lượng và giá bán sản phẩm trên cơ sở
đó dự báo và đề ra các chỉ tiêu sản lượng, các tỷ số tài chính mục tiêu của kỳ kế
hoạch tới.
Đề tài đưa ra các bước của quá trình thường xuyên tái cơ cấu tài chính ở
các doanh nghiệp cho phù hợp khi điều kiện kinh tế-chính trị-xã hội thay đổi.
6. Cấu trúc của luận văn:
➢ Phần mở đầu.
➢ Chương 1: Doanh nghiệp và chiến lược tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
➢ Chương 2: Đánh giá thực trạng và triển vọng của Công ty Liên hợp thực
phẩm Hà Tây.
➢ Chương 3: Chiến lược tái cấu trúc tài chính của Công ty Liên hợp thực phẩm
Hà Tây.
➢ Phần kết luận.
Mở đầu
14
Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1
DOANH NGHIỆP VÀ CHIẾN LƯỢC TÁI CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập và đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, hoạt động trong khuôn khổ luật pháp của một quốc gia, nhằm mục đích
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị Doanh nghiệp và mục tiêu tăng trưởng,
phát triển.
Đặc điểm chung của doanh nghiệp Việt Nam.
Ở các nước thường có nhiều loại hình tổ chức của doanh nghiệp: Doanh
nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp doanh, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn…Về mặt số lượng các công ty tư nhân chiếm một
phần lớn số lượng các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, nhưng doanh số hoạt
động của loại hình Công ty cổ phần lại chiếm tới 80-85% tổng doanh số.
Ở nước ta kể từ khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN trong nền kinh tế còn tồn tại các hình thức tổ chức doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn và các Hợp tác xã. Ngoài ra trong khu vức có vốn đầu tư
nước ngoài có các hình thức sau: xí nghiệp liên doanh, Công ty có 100% vốn
nước ngoài và Dự án đầu tư theo phương thức B-O-T.
Thực tế những năm qua cho thấy cơ cấu của nền kinh tế đã đi theo hướng
thích ứng dần với hoạt động của cơ chế thị trường. Số doanh nghiệp không phải
doanh nghiệp Nhà nước tăng nhanh, mức thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng
như trong nước đạt kết quả khả quan, đồng thời mức đóng góp của các khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng giữ vai trò quan trọng trong tổng thu nhập
Chương 1
15
Luận văn thạc sĩ
quốc nội của nước nhà. Qui mô của các doanh nghiệp thuộc các loại hình này
ngày càng lớn hơn với lĩnh vực đầu tư ngày càng đa dạng hơn.
Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh đang được đẩy
nhanh, hiện nay là Nhà nước dần dần sẽ chỉ đầu tư hay nắm giữ một số ngành
kinh tế then chốt, những ngành kinh tế mũi nhọn có tác dụng các ngành khác
phát triển, các ngành dễ có thể mang lại sự độc quyền cho các chủ đầu tư hay
các doanh nghiệp phục vụ công cộng,...Tuy nhiên điều hiển nhiên là các doanh
nghiệp Nhà nước phải giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nhất là trong
nền kinh tế thị trường vì nó là một công cụ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế.
1.2. BỐN PHẨM CHẤT TẠO NÊN SỨC MẠNH CẠNH TRANH - CƠ SỞ
LÝ LUẬN CỦA CHIẾN LƯỢC TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP.
1.2.1. Bốn phẩm chất tạo nên sức mạnh cạnh tranh
Mỗi quốc gia thường có ý tưởng khác nhau về quản trị kinh doanh và điều
này tác động thuận lợi hay không thuận lợi vào việc tạo nên lợi thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp của nước đó.
Để làm rõ luận điểm này chúng ta có thể đặt ra và lý giải những câu hỏi:
Tại sao ngành sản xuất xe hơi của Nhật, Hàn quốc ra đời sau so với các nước
khác (Mỹ, Đức, Pháp,...) lại nhanh chóng thành công? Tại sao đất nước Thụy Sỹ
nhỏ bé lại đứng đầu về sản xuất dược phẩm? Tại sao trong lĩnh vực sản xuất
hàng điện tử dân dụng, Hàn quốc ra đời sau nhưng lại nhanh chóng trở thành đối
trọng của các nước Nhật bản, Mỹ,..(là những nước có sự phát triển trong lĩnh
vực lâu hơn). Năm 1990, Giáo sư Michael Porter ở Trường Đại học Kinh doanh
Harvard đã cùng các cộng sự nghiên cứu 100 ngành công nghiệp của 10 nước
trên thế giới để tìm câu trả lời và ông đã lập nên lý thuyết mới về thương mại
ngày nay, mà tựu trung lại là do sức cạnh tranh.
M.Porter cho rằng có bốn phẩm chất tổng quát của một quốc gia giúp tạo
nên môi trường để cho các Công ty có khả năng cạnh tranh, và những phẩm chất
Chương 1
16
Luận văn thạc sĩ
này sẽ thúc đẩy hay cản trở việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của quốc gia ấy trên
thương trường quốc tế, các yếu tố gồm:
1. Các yếu tố trời cho;
2. Sức cầu nội địa;
3. Sự tồn tại hay thiếu vắng các ngành công nghiệp có tính hỗ trợ hoặc có
liên quan;
4. Chiến lược, cơ cấu, cùng sự cạnh tranh nội địa của các Công ty. Ông
coi bốn phẩm chất này như tạo thành một viên kim cương. Sự thuận lợi mà
chúng mang lại cho một ngành công nghiệp sẽ giúp ngành này có sức cạnh tranh
nhiều hay ít. Ngoài ra, các phẩm chất còn giữ vai trò tương tác với nhau, cái nọ
tuỳ thuộc vào cái kia. Chẳng hạn một sức cầu cao vẫn chưa là một lợi thế nếu
không có cạnh tranh ở một mức nào đó để buộc các doanh nghiệp phải đáp ứng
nhu cầu. Sản phẩm của các xí nghiệp quốc doanh của ta thời kỳ trước là một ví
dụ: Hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh lúc đó không hề tạo ra sự cạnh tranh
mà chỉ là sự thụ động chờ đợi những chỉ tiêu, những điều kiện sản xuất từ cấp
trên giao xuống. Chính điều này đã không tạo ra môi trường cạnh tranh cần thiết
để buộc doanh nghiệp phải quan tâm, lưu ý tới sản phẩm của mình và vì vậy sức
cạnh tranh của sản phẩm nước ta thời kỳ đó là rất ít và thậm chí có thể nói là
không có.
Chẳng những thế, còn có hai yếu tố ngoại lai sẽ ảnh hưởng đến viên kim
cương kia; đó là cơ hội hay thời cơ và chính sách của Nhà nước. Một sự đổi mới
công nghệ có thể lột xác hẳn một ngành công nghiệp. Xí nghiệp loại cũ chết đi
sẽ có loại mới nổi lên. Chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ có thể làm tăng
hay giảm lợi thế cạnh tranh của quốc gia đối với một ngành nào đó. Chẳng hạn:
chính sách phát triển kinh tế bằng cách xuất khẩu sẽ khuyến khích thúc đẩy các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
xuất khẩu hay chính sách thúc đẩy sản xuất trong nước thay thế hàng hoá phải
nhập khẩu...
Từng phẩm chất tạo nên sức mạnh cạnh tranh như sau:
Chương 1
17
Luận văn thạc sĩ
Thứ nhất là các yếu tố trời cho: Chúng được chia thành hai loại: Căn
bản và tiên tiến . Cái “căn bản” ở đây được hiểu là những yếu tố sản xuất (tài
nguyên, địa lý, nhân chủng…). Cái “tiên tiến” gồm cơ sở hạ tầng về viễn thông,
tay nghề, lao động lành nghề, các phương tiện nghiên cứu, kỹ năng, công nghệ.
Các yếu tố tiên tiến đóng vai trò quan trọng trong lợi thế cạnh tranh vì: khác với
yếu tố “căn bản” do thiên thiên, yếu tố “tiên tiến” là kết quả sự đầu tư của chính
quyền và của các tầng lớp dân chúng.
Thứ hai là sức cầu nội địa: Nó rất quan trọng để thúc đẩy lợi thế cạnh
tranh. Các Công ty nói chung thường nhạy bén hơn với nhu cầu của các khách
hàng ở ngay sát mình. Chính yêu cầu của người tiêu thụ nội địa sẽ thúc đẩy
Công ty vươn lên đáp ứng và nếu người tiêu dùng nội địa tỏ ra khó tính trong
việc kén chọn hàng buộc các nhà sản xuất phải tìm mọi cách để thoả mãn, điều
này sẽ tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Sở dĩ điện thoại di động của
các hãng Nokia, Siemen hay Ericsson đã tràn ngập thế giới là vì các hãng đó đã
đáp ứng được những đòi hỏi hoàn thiện không ngừng của người tiêu dùng nội
địa tại vùng Bắc Âu.
Thứ ba, một ngành công nghiệp nào đó mà có những nhà cung cấp
hay những ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế thì
chúng sẽ giúp cho ngành đó có lợi thế cạnh tranh. Đây chính là hiệu ứng tiếp nối
trong sản xuất . Các lợi ích thu được từ một sự đầu tư vào các yếu tố tiên tiến
của một ngành nào đó mà ngành này lại hỗ trợ hay có liên quan đến một ngành
khác thì ngành sau sẽ được hưởng lợi từ ngành trước. Thí dụ, sự dẫn đầu về
công nghệ chất bán dẫn của Mỹ vào những năm giữa thập kỷ 1980 đã thúc đẩy
việc sản xuất máy vi tính cá nhân cùng một loạt các sản phẩm điện tử cao cấp,
hay như một sự bùng phát của ngành điện tử Hàn quốc trong những năm 90 của
thế kỷ trước đã kéo theo một số ngành sản xuất phục vụ nó phát triển theo,...
Một hệ quả của việc này là các ngành công nghiệp thành công trong một nước sẽ
kéo theo một số ngành công nghiệp khác trong nền kinh tế đó cùng phát triển.
Chương 1
18
Luận văn thạc sĩ
Chẳng hạn ở Đức, ngành dệt may phát triển đã kéo theo cả ngành sợi, len, sợi
tổng hợp, sản xuất máy may, kim may,... trong nước cùng phát triển.
Cuối cùng là chiến lược, cấu trúc và sự cạnh tranh nội địa của các
Công ty. Phẩm chất này của các Công ty ảnh hưởng nhiều đến lợi thế cạnh tranh
của họ. Đến đây, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy mỗi quốc gia khác nhau
thường có ý tưởng khác nhau về quản trị kinh doanh và điều này tác động thuận
lợi hay không vào việc tạo nên lợi thế cạnh tranh. Ở Đức và Nhật, qua nghiên
cứu người ta thấy rằng tầng lớp lãnh đạo cao cấp của các Công ty thường là kỹ
sư vì các Công ty này quan tâm đến việc cải tiến quy trình sản xuất và thiết kế
sản phẩm. Trái lại, tầng lớp lãnh đạo ở Mỹ lại thường là các nhà tài chính vì vào
những năm 1970 - 1980 nước Mỹ chú ý nhiều vào việc thu lời ngắn hạn (chứng
khoán). Đỉều này dẫn đến có một thời gian nước Mỹ bị thua hai nước Đức và
Nhật về công nghiệp chế tạo xe hơi do không có những cải tiến kịp thời đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng.
Trên thế giới ý tưởng quản trị kinh doanh khác nhau có những ảnh hưởng
nhất định đến phát triển khác nhau. Chẳng hạn với hãng sản xuất ô tô nổi tiếng
lớn thứ hai của Nhật: hãng NISSAN MOTOR trải qua sóng gió của những năm
cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, lúc đó có thể nói NISSAN đang đứng trên bờ
vực phá sản với khoản nợ lên đến 13 tỷ USD, thừa quá nhiều nhân viên, chi phí
sản xuất quá cao, lỗ liên tục trong 6 năm,...Nhưng từ khi sáp nhập với hãng
RENAULT -Pháp và dưới sự chèo lái của Carlos Ghosn-giám đốc điều hành
mới- chỉ trong vòng 4 năm đã được vực dậy với mức doanh thu, lợi nhuận ở
mức cao và tăng đều hàng năm, giá trị trên thị trường chứng khoán của NISSAN
MOTOR đạt mức kỷ lục vào năm 2003. Vậy thì yếu tố nào làm nên điều ký diệu
này, có thể nói rằng vai trò tư duy kinh doanh của người đứng đầu, ông Carlos
Ghosn một người châu Âu đã dám phá vỡ các mối quan hệ cung cấp mang tính
truyền thống của người Á đông trong quản lý hệ thống của hãng, mạnh dạn cắt
giảm chi phí. Cách thức đặt vấn đề trên của Carlos Ghosn có tác dụng tái cấu
trúc tư duy của NISSAN MOTOR giúp hãng vượt qua chính bản thân mình.
Chương 1
19
Luận văn thạc sĩ
Ngoài ra, khi các công ty bị buộc phải cạnh tranh để giành khách hàng
trong nước thì bản thân nó cũng bị thúc đẩy phải nâng cao chất lượng, giảm giá
thành, cải tiến quản lý… Khi đạt được những tiêu thức ấy họ sẽ có sức cạnh
tranh với bên ngoài. Hãng Nokia là một điển hình. Phần Lan là xứ lạnh lẽo, đi
lại khó khăn, nhu cầu về liên lạc bằng điện thoại cao; do đó đã có nhiều hãng
nhỏ cung cấp dịch vụ này. Cũng do điều kiện địa lý, việc kéo dây đặt cột cho
điện thoại thường tốn kém nên nhu cầu về điện thoại không dây tăng cao. Nokia
đầu tiên chỉ là một tổ hợp sản xuất vỏ xe, dụng cụ điện và nắm bắt được nhu cầu
này họ bèn đi vào lãnh vực này. Vì dân Phần Lan đã quen dùng loại điện thoại
nào rẻ nhất, bất kể là của Motorola, Ericsson, Siemen hay của ai đi nữa, do đó
Nokia bị buộc phải cạnh tranh về giá thành và về công nghệ để đáp ứng thị hiếu
của người tiêu dùng trong nước cũng như thị trường Châu Âu. Kết quả là nhờ
chiến lược đúng mà ngày nay họ đã chiếm lĩnh thị trường truyền thống cũng như
thành công vượt trội với thị phần tăng cao ở hầu khắp các thị trường tiềm năng
khác.
Khi điểm qua các phẩm chất giúp các doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên
trường quốc tế, người ta nhận rõ vai trò của chính quyền. Nó rất quan trọng,
chính quyền có ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đối với các phẩm chất trên qua
các biện pháp áp dụng như trợ cấp, tín dụng ưu đãi, giáo dục… Chính quyền có
thể tạo nên khuôn khổ cho nhu cầu trong nước khi quy định về tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn; đồng thời hỗ trợ ngành này, định hướng ngành khác bằng các
chính sách thuế, thúc đẩy hay giảm bớt cạnh tranh.
Với các doanh nghiệp việc tổ chức sản xuất, tổ chức thị trường tốt ngay từ
thị trường trong nước sẽ là tiền đề cho sự thành công khi tiến hành thâm nhập
vào thị trường nước ngoài.
1.2.2. Chiến lược kinh doanh - Chiến lược tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh:
Có nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược kinh doanh.
Chương 1
20
Luận văn thạc sĩ
Theo quan điểm coi chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh, M.
Porter cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh
tranh” ; còn K.Ohmae lại cho rằng: “Mục đích của chiến lược kinh doanh là
mang lại điều thuận lợi nhất cho một phía, đánh giá đúng thời điểm tấn công hay
rút lui, xác định ranh giới của sự thoả hiệp”
Theo quan điểm coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù quản lý,
Alfred Chandker cho rằng: “Chiến lược kinh doanh là xác định mục tiêu cơ bản
và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động
nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt các mục tiêu đó”; còn William J.Glueck đưa
ra khái niệm: “Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất,
tính toàn diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo các mục tiêu cơ bản
của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”
1.2.2.2. Phân loại chiến lược kinh doanh:
Theo phạm vi:
+ Chiến lược tổng quát.
+ Chiến lược bộ phận.
Theo nội dung:
+ Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
+ Chiến lược tập trung vào các yếu tố then chốt.
+ Chiến lược tạo ra các ưu thế tương đối.
+ Chiến lược sáng tạo tiến công.
Dựa vào căn cứ xây dựng chiến lược có thể chia ra:
+ Chiến lược dựa vào khách hàng.
+ Chiến lược dựa vào đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược dựa vào thế mạnh của Công ty.
Căn cứ vào các hoạt động tiếp thị, chiến lược có thể chia ra:
+ Chiến lược sản phẩm.
+ Chiến lược giá.
+ Chiến lược phân phối.
+ Chiến lược giao tiếp khuếch trương.
Chương 1
21
Luận văn thạc sĩ
1.2.2.3. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh. Nhu cầu taí cấu trúc và
tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp:
a/Trình tự hoạch định chiến lược kinh doanh:
Bước 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Bước 2: Lập ma trận SWOT để xác định điểm mạnh(S), điểm yếu (W),
những cơ hội (O), những nguy cơ (T). Từ ma trận này giúp ta phát triển bốn loại
chiến lược:
- Chiến lược điểm mạnh - cơ hội (S/O)
- Chiến lược điểm yếu - cơ hội (W/O)
- Chiến lược điểm mạnh - nguy cơ (S/T)
- Chiến lược điểm yếu - nguy cơ (W/T)
Bước 3: Hình thành chiến lược:
- Đưa ra chiến lược tổng quát.
- Đưa ra chiến lược bộ phận dựa vào ma trận SWOT.
- Đưa ra các giải pháp thực hiện ý đồ chiến lược đã đề ra.
- Đưa ra các biện pháp cụ thể để triển khai giải pháp (thực chất là các kế
hoạch hành động).
- Tính hiệu quả kinh tế của biện pháp.
- Quyết định áp dụng biện pháp để triển khai ý đồ chiến lược.
Trình tự hoạch định chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp có thể biểu diễn
qua sơ đồ sau:
Hình 1.1. Sơ đồ qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp
Chiến lược tổng
quát
Tạo thế lực trên thị
Tối đa hoá lợi
Bảo đảm an toàn trong kinh
trường
nhuận
doanh
Chiến lược bộ
phận
Chương 1
22
Chiến
Chiến
Chiến
Chiến
Luận văn thạc sĩ
b/ Chiến lược tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp:
Căn cứ theo nội dung của chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp, ta
có thể thấy rằng chiến lược tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là một phần
trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác tối đa những khả
năng tiềm tàng. Để khai thác tối đa những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
ta phải dựa trên việc phân tích, đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp với những
điểm mạnh, những cơ hội, những điểm yếu, những nguy cơ để có thể đề ra chiến
lược, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện những mục tiêu chiến
lược kinh doanh đã đề ra. Chẳng hạn như giải pháp đa dạng hoá ngành nghề
kinh doanh, giải pháp xâm nhập thị trường, giải pháp phát triển thị trường, giải
pháp phát triển sản phẩm,...
c. Sự cần thiết phải tái cơ cấu toàn diện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp cho phù hợp với các diễn biến của nền kinh tế-xã hội:
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường và kinh tế hội nhập luôn luôn biến động và phức tạp kéo theo hàng loạt
Chương 1
23
Luận văn thạc sĩ
các vấn đề mà doanh nghiệp phải tính tới như: nhu cầu của thị trường, khả năng
của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước; tình hình chính trị, xã hội trên
thế giới; tiềm năng nội lực của doanh nghiệp như: vốn, tài sản, lao động, thương
hiệu. Trong điều kiện ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, nhất là khi nền
kinh tế đất nước hội nhập vào AFTA thì tính cạnh tranh càng quyết liệt hơn. Để
tồn tại và phát triển được các Công ty cần có nhiều giải pháp đồng bộ từ chính
sách đầu tư thích hợp; áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm; Sử dụng có hiệu quả đồng vốn;
Tinh giảm bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ, chú trọng
và luôn cải tiến phương pháp bán hàng ... tất cả điều đó cho mục tiêu giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm kích thích
người mua từ đó mà củng cố thị trường hiện có, mở rộng thị trường xuất khẩu,
tăng năng lực cạnh tranh... đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải thường
xuyên tái cấu trúc lại toàn diện các mặt hoạt động của mình. Tài chính với chức
năng nhạy cảm nhất so với các yếu tố khác, là bức tranh phản ảnh kết quả của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là một điểm nút rất quan trọng cần phải
được tái cơ cấu lại một cách hợp lý, thường xuyên để định hướng cho các yếu tố
khác sắp xếp lại sau.
Chúng ta đều biết rằng đối với một doanh nghiệp hoạt động tài chính
xuyên suốt hầu hết các hoạt động . Do đó vấn đề tái cấu trúc tài chính của một
doanh nghiệp đều được xuất phát từ việc tái cấu trúc hầu hết các mặt hoạt động
của doanh nghiệp nhằm tận dụng có hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có của đơn vị
để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Một trong những công việc chủ yếu
của tái cấu trúc tài chính chính là công tác hoạch định tài chính trong doanh
nghiệp.
1.2.3. Hoạch định tài chính của Doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm.
Hoạch định tài chính là việc dự kiến chi tiết các chỉ tiêu tài chính trong hệ
thống quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cần thực hiện trong
Chương 1
24
Luận văn thạc sĩ
tương lai, từ đó xác lập nguồn vốn đảm bảo cho các chỉ tiêu tài chính đó có thể
thực hiện được, nhằm cung cấp thông tin phù hợp cho các nhà quản trị Doanh
nghiệp trong việc điều hành và quản lý kinh doanh để đưa ra những quyết định
đúng đắn nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có hiệu quả
cao và đạt được mục tiêu đã xây dựng.
Thực chất hoạch định tài chính là lập các kế hoạch tài chính, là xây dựng
các mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế hoạch và xác định các bước thực hiện để
đạt được mục tiêu.
1.2.3.2. Nhu cầu hoạch định tài chính
Mục đích của các nhà quản trị tài chính Doanh nghiệp trong điều hành và
quản lý kinh doanh là sử dụng thông tin để đề ra quyết định đúng đắn, kịp thời
và có hiệu quả cho hoạt động của Doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kinh
tế đó thì những thông tin liên quan đến hoạch định tài chính như: Dự báo doanh
thu, dự báo chi phí, dự báo kết quả kinh doanh và dự báo bảng cân đối kế toán…
là những thông tin thực sự cần thiết cho các quyết định của các nhà quản trị.
Thời kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung thì hầu như
các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, chi phí, lãi… đều được hoạch định tổng thể
và giao từ trên xuống cho Doanh nghiệp. Kết quả là làm giảm tính linh hoạt,
năng động và tính tích cực trong cạnh tranh. Chuyển sang kinh doanh theo cơ
chế thị trường, các Doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với thị trường, đòi hỏi cần phải
chủ động, linh hoạt và tích cực hơn trong cạnh tranh, lấy thị trường làm điểm
xuất phát, đặt ra những điều kiện cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra.
Hoạt động của Doanh nghiệp mà không có chiến lược, không sách lược thì việc
phát triển sẽ không vững chắc lâu dài.
Như vậy cho thấy rằng, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các Doanh
nghiệp muốn kinh doanh lâu dài, hoạt động ổn định và vững chắc cần phải có
chiến lược hoạch định tổng thể và hoạch định cho từng thời kỳ.
Hoạch định tài chính của Doanh nghiệp bao gồm nhiều dự báo cho quá
trình sản xuất kinh doanh, song các dự báo đó lại có mối liên hệ chặt chẽ với
Chương 1
25