Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á chi nhánh thái hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.99 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................3
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH THÁI HÀ......................5
1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................................................................5
1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................................................6
1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh mà NHTMCP Bắc Á cung ứng...............................................................6
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn..........................................................................................................6
1.3.2. Nghiệp vụ cho vay....................................................................................................................7
1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối..............................................................................................7
1.3.4. Nghiệp vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.......................................................7
1.3.5. Dịch vụ khác.............................................................................................................................7
1.4. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á từ năm 2012 đến hết năm
2014........................................................................................................................................................8

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI
NHÁNH THÁI HÀ.........................................................10
2.1. Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại.........10
2.1.1. Vốn kinh doanh của NHTM....................................................................................................10
2.1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại............................................................15
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái
Hà..........................................................................................................................................................18
2.2.1. Về quy mô huy động vốn.......................................................................................................18
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- Chi nhánh Thái Hà.........20
2.3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Thái Hà
..............................................................................................................................................................24
2.3.1. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á Chi nhánh Thái Hà............................................................................................................................24
2.3.2. Chi phí và giá thành trong huy động vốn ( Phân tích kỹ hơn)..............................................25

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY


ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC
Á CHI NHÁNH THÁI HÀ................................................27
3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Bắc Á Chi nhánh Thái Hà trong thời gian tới...................27
3.2. Đánh giá về những kết quả mà NHTMCP Bắc Á đã làm được.....................................................28
3.2.1. Những ưu điểm......................................................................................................................28
3.2.2. Những nhược điểm................................................................................................................29

0


3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi
nhánh Thái Hà......................................................................................................................................30
3.3.1. Nhóm giải pháp giảm chi phí huy động vốn..........................................................................31
3.3.2. Nhóm giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn..................................................31
3.3.3. Nhóm giải pháp huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn.......................................................33
3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao công nghệ ngân hàng..................................................................34
3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.............................................................34
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................................................35
3.4.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................................................................35
3.4.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á trụ sở chính.............................................................36

KẾT LUẬN..................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................39
NHẬT KÝ THỰC TẬP....................................................40

1


LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO là bước ngoặt

quan trọng của Việt Nam không chỉ về chính trị xã hội mà còn
về kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển để hội
nhập dù đã đạt được một số thành tựu khả quan nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn thách thức đang chờ đợi phía trước. Như bao
sinh vật khác trên trái đất cần đến thức ăn để nuôi cơ thể của
mình sống và tồn tại nền kinh tế phải có nguồn lực là vốn để
duy trì sự sống, để lớn mạnh, để cạnh tranh, để hội nhập. Và để
đảm nhiệm vai trò tạo vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng
thương mại ra đời trong đó có cả NHTMCP Bắc Á - chi nhánh
Thái Hà – Đống Đa - Hà Nội (sau đây gọi tắt là NHTMCP Bắc Á
chi nhánh Thái Hà) trực thuộc NHTMCP Bắc Á với chức năng là
trung gian tài chính đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Là một
NHTM nên NHTMCP Bắc Á không chỉ kinh doanh thu lợi nhuận
mà còn đóng góp một phần vốn điều hòa cho nền kinh tế, vì
vậy huy động vốn có vai trò rất quan trọng của hoạt động ngân
hàng. Nhưng làm thế nào để huy động được khối lượng lớn mà
tốn ít chi phí đang là một thách thức đặt ra cho các NHTMCP nói
chung và NHTMCP Bắc Á nói riêng. Xuất phát từ tính thiết yếu
của yêu cầu phải làm thế nào nâng cao hiệu quả huy động vốn
em đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á chi nhánh Thái Hà” là đề tài cho bài báo cáo tốt
nghiệp của em.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận cơ bản về
huy động vốn, hiệu quả huy động vốn trong đó trọng tâm là
những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. Phạm vi
2


nghiên cứu của đề tài là hoạt động của NHTMCP Bắc Á chi

nhánh Thái Hà trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
Trong bài viết của em ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục
nội dung chính được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á chi
nhánh Thái Hà
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà.

3


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH THÁI

1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Bắc Á (tên giao dịch tiếng Anh là: North
Asia Commercial Joint Stock Bank - viết tắt là NASB), được
thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5, ngày 1 tháng 9 năm
1994 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt nam. Đây là
ngân hàng TMCP đầu tiên của khu vực miền Trung. Trụ sở chính
của ngân hàng được đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ an và là
ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất
khu vực miền Trung Việt nam.
Trong đó, đơn vị em thực tập là NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Thái
Hà, có địa chỉ tại số 80 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Phường
Láng Thượng – Quận Đống Đa – TP Hà Nội.
Ngày 24/08/1995 Chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á tại Hà
nội (chi nhánh cấp I) đã được thành lập theo Giấy phép số
1908-GP ngày 22/05/1995. Ngày 24/01/2002 Chi nhánh ngân

hàng TMCP Bắc Á cấp II Thái Hà thuộc chi nhánh Hà Nội được
thành lập. Sau đó, ngày 10/7/2006, Chi nhánh ngân hàng TMCP
Bắc Á cấp II Thái Hà chuyển đổi thành NHTMCP Bắc Á – Chi
nhánh Thái Hà. Theo đó tất cả các Chi nhánh ngân hàng TMCP
Bắc Á, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, thực hiện theo chế độ
hạch toán phụ thuộc. Ngân hàng có chức năng cung ứng tất cả
các sản phẩm theo quy định mà pháp luật không cấm, kinh
doanh đa năng trong lĩnh vực tiền tệ, nhằm huy động, cho vay,
thanh toán và các dịch vụ khác cho khách hàng.

4


Từ năm 1996 đến nay, diễn biến kinh tế ngày càng phức
tạp, thị trường vốn hết sức sôi động và mang tính cạnh tranh
quyết liệt. Một số ngân hàng đã phải đương đầu với những thử
thách cực kỳ gay go về sự tồn vong của mình. Ngân hàng TMCP
Bắc Á cũng phải gánh chịu những thử thách đó. Nhưng với sự cố
gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, sự điều hành linh
hoạt của ban Giám đốc dưới sự quản lý chặt chẽ của Hội đồng
quản trị và sự chỉ đạo đúng đắn về đường lối chính sách trong
lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của Đảng và Nhà nước ngân
hàng TMCP Bắc Á đã đứng vững, từng bước đi lên và phát triển.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Bắc Á – chi nhánh Thái


5



Giám Đốc

Phó Giám Đốc
3 Phòng Giao dịch
trực thuộc

Phòng
Ngân
quỹ

Phòng
Tín
Dụng

Phòng
Dịch vụ
khách
hàng

Phòng
Kế toán

Phòng
Hành
Chính

1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh mà NHTMCP Bắc Á
cung ứng
1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,

tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng Việt nam đồng hay
ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng
và thực hiện các hình thức huy động vốn theo quy định của
ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính
quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của ngân hàng Nhà nước.

6


- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong
nước khi được cấp phép.
1.3.2. Nghiệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn .Cho vay sản xuất kinh
doanh, cho vay tiêu dùng ,cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay
du học.
Thời hạn cho vay đa dạng phong phú phù hợp với mục đích,
khả năng chi trả của khách hàng.
Phương thức và lãi suất cho vay rất linh hoạt: vay từng lần,
vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay trả góp,
vay hợp vốn, vay ưu đãi đối với các dự án thuộc tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế
và các dịch vụ khác về ngoại tệ theo quy định.
1.3.4. Nghiệp vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu và thanh
toán quốc tế

- Dịch vụ chuyển tiền (TTR):chuyển tiền đến và đi
- Tín dụng chứng từ (L/C):thanh toán nhập khẩu và xuất khẩu.
- Nhờ thu (Collection)
- Bảo lãnh và thư tín dụng dự phòng (Guarantee and Standby
L/C)
- Dịch vụ nhận chi trả kiều hối (Oversea Remittance)
1.3.5. Dịch vụ khác
Thu, chi tiền mặt, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, nhận uỷ thác
cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân
7


trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được ngân
hàng Nhà nước cho phép.
1.4. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á từ năm 2012 đến hết năm 2014
Trong môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng
hoạt động tín dụng của chi nhánh cải tiến về nhiều mặt nên
đảm bảo được chất lượng tốt, các dịch vụ ngân hàng luôn được
cải tiến về chất lượng và đa dạng hóa nhằm đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các chính sách huy động vốn
cũng được sử dụng một cách triệt để và đúng hướng tạo lòng
tin cho khách hàng, các tổ chức tới gửi tiền. Các hoạt động khác
của chi nhánh cũng mang lại hiệu quả khá tốt như kinh doanh
ngoại hối, bảo lãnh, các dịch vụ tài chính, thanh toán xuất nhập
khẩu…do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt chi nhánh vẫn
giữ được thị phần ở mức ổn định và tăng trưởng.
Bảng 1: Vài nét về tình hình tài chính
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
2014
Lợi nhuận/Tổng 0.61%
0,55%
0,51%
0,5%
TS Có
LN/Tổng VĐL
15%
14%
14,6%
4,7%
LN trước thuế
8.246
9.925
12.406
15.210
Các chỉ số khác
Tổng TS Có
1.350.250 1.790.260 2.416.85 3.021.06
1
3
Cho vay

594.446
1.105.113 1.381.39 1.726.78
1
9
Vốn điều lệ
55.000
71.000
85.000
325.000
( Nguồn số liệu
từ phòng kế toán )
Qua bảng 1 nêu trên ta thấy: Trong 4 năm tuy lợi nhuận trước
thuế tăng liên tục từ 8.246 triệu đồng năm 2011 lên đến 15.210
8


triệu đồng năm 2014 nhưng tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản có lại
giảm từ 0,61% năm 2011 xuống còn 0,5% năm 2014. Và điều
đáng chú ý nhất là lợi nhuận/vốn điều lệ giảm rất mạnh từ 15%
năm 2011 xuống tới 4,7% năm 2014. Thực trạng này không
phải do ngân hàng hoạt động kém hiệu quả mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn điều lệ và
tổng tài sản. Trong 4 năm lượng vốn điều lệ và tổng tài sản luôn
gia tăng theo hàng năm nhưng lợi nhuận của chi nhánh lại
không có mức tăng trưởng phù hợp làm cho tỉ suất lợi
nhuận/tổng tài sản, lợi nhuận/vốn điều lệ giảm khá mạnh.
Từ năm 2011 đến năm 2014 vốn liên tục tăng nhanh,
ban đầu chỉ có 55.000 triệu đồng sau đó lên tới 325.000 triệu
đồng tăng gần 4 lần. Điều này là do tất yếu của quá trình phát
triển và do điều kiện thực tế đặt ra. Trong thời gian tới chi

nhánh ngân hàng Bắc Á muốn tồn tại và phát triển được phải
đáp ứng, lấy vốn là thế mạnh chính cho mình thì mới có thể bắt
kịp được các ngân hàng lớn trong nước và có thể vươn xa tầm
thế giới.

9


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG HUY ĐỘNG
VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
CHI NHÁNH THÁI HÀ
2.1. Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng thương mại
2.1.1. Vốn kinh doanh của NHTM
2.1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
a, Khái niệm về NHTM
Sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch
sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Trải qua hàng trăm
năm đến nay hoạt động của các NHTM đã trở thành một phần
không thể thiếu được đối với nền kinh tế của mọi quốc gia trên
thế giới. Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản
xuất hàng hóa, một động lực quan trọng cho sự phát triển nền
sản xuất xã hội. Vì vậy ngân hàng không thể đứng ngoài hoạt
động của bất kỳ quốc gia nào và ở mỗi quốc gia đều xây dựng
những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của ngân
hàng. Ở Việt Nam Luật Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: “Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh

toán” (Khoản 3, Điều 9 sửa đổi bổ sung, Luật Ngân hàng Nhà
nướcViệt Nam, năm 2003)
b, Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
Vốn kinh doanh của NHTM có nhiều khái niệm khác nhau,
dưới đây là một khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM: Vốn
kinh doanh của NHTM là toàn bộ giá trị tài sản do ngân hàng
tạo lập và huy động, được sử dụng để thực hiện các nghiệp vụ
10


và dịch vụ kinh doanh một thời kỳ nhất định. (Tìm thêm 1 số
định nghĩa rồi chốt lại vấn đề)
2.1.1.2. Kết cấu vốn kinh doanh của ngân hàng
thương mại
a, Vốn chủ sở hữu
* NHTM nhà nước: Khi mới bắt đầu thành lập, vốn tự có là
do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn tổng mức vốn pháp
định của các ngân hàng khác.
* NHTM Cổ phần: Vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp,
theo qui định phải bằng vốn pháp định. Vốn này được ghi vào
điều lệ hoạt động của ngân hàng.
Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng tự bổ sung nguồn
vốn chủ sở hữu của mình, theo qui định của ngân hàng nhà
nước Việt Nam, hàng năm các tổ chức tín dụng được trích lập
các quĩ sau:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm tăng cường vốn tự
có ban đầu.
+ Qũy dự phòng bù đắp rủi ro nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm:

 Thặng dư vốn: Là phần giá trị tăng thêm như chênh lệch
giá trị do đánh giá lại tài sản cố định.
 Lợi nhuận không chia: Là các khoản mà sau khi ngân
hàng đã trả hết các chi phí hoạt động kinh doanh, trả nợ
trước cho người gửi tiền… số còn lại không chia cho các cổ
đông. Khoản này phụ thuộc vào chính sách phát triển vốn
11


của ngân hàng và quyền lợi tham gia cuả các cổ đông góp
vốn.
 Ngoài ra còn các quỹ khác như: Quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng...
b, Vốn huy động
+ Vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế; Vốn của các tổ chức xã hội; Trên tài
khoản tiền gửi cá nhân.
+ Vốn huy động tiết kiệm:
 Ngắn hạn; không kỳ hạn.
 TK dài hạn.
+ Vốn đi vay của các NHTM bao gồm: Vốn vay của Ngân
hàng trung ương, vốn vay của các NHTM khác.


Vốn điều chuyển từ ngân hàng trung ương:
Trong trường hợp khẩn cấp thiếu tiền trả cho khách hàng,

các NHTM có thể vay vốn của ngân hàng trung ương. Vay vốn
của ngân hàng trung ương thì NHTM phải trả lãi suất tái cấp
vốn của ngân hàng trung ương. trong trường hợp nếu các ngân

hàng cấp dưới mà thừa nguồn vốn kinh doanh thì phải điều
chuyển lên ngân hàng trung ương hoặc nếu ngân hàng trung
ương thấy ngân hàng cấp dưới thiếu vốn thì phải điều chuyển
vốn cho hợp lý.


Vốn vay của các NHTM và TCTD khác:
Đây là vốn mà NHTM phải huy động trong tình hình có sự

khó khăn về vốn. Loại vốn này lãi suất có lúc cao hơn lãi suất từ
12


các nguồn tiền gửi huy động từ dân cư, tuy nhiên nó cũng hết
cần thiết để đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn của ngân hàng.
 Vốn khác:
+ Vốn liên doanh, liên kết.
+ Thanh lý tài sản được để lại.
+ Thu hồi nợ đã mất.
+ Nợ chưa đến hạn trả như thuế, lương của cán bộ công
nhân viên.
+ Vốn khác…
2.1.1.3. Tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với
hoạt động của NHTM
Nói đến ngân hàng thương mại là nói đến huy động vốn
và cho vay, huy động vốn có tầm quan trọng và quyết định đến
hoạt động của một ngân hàng thể hiện qua các nội dung sau
đây:
+ Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh
doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ
yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân
hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Nói cách khác, NHTM không có vốn thì không thể
thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, đối với Ngân
hàng, vốn là phương tiện kinh doanh chính của NH. Ngân hàng
là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường tiền tệ (Thị trường vốn ngắn hạn) và trên thị trường
chứng khoán (Thị trường vốn dài hạn), những Ngân hàng trường
13


vốn là những Ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh. Chính
vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là đủ
vốn điều lệ theo luật định thì Ngân hàng phải thường xuyên
chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của mình.
+ Vốn quyết định năng lực thanh toán của Ngân
hàng đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương trường
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải có
uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải thể
hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho
khách hàng, khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì
vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân
tố khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với
vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng nói riêng.
Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh

với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín và nâng cao thanh thế
của Ngân hàng trên thương trường.
+ Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh
Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ,
phương tiện kỹ thuật hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc
thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện
thuận lợi đối với các Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng
tín dụng, chủ động về thời gian, thời gian cho vay thậm chí
14


quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của
Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có nhiều
thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện bổ sung
thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất và
quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
+ Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt
động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu
hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân
hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay
kém đa dạng hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay được
tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và quốc tế, thì
các Ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn về phạm vi hoạt động hẹp,
mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn
hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén
được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả

năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành
phần kinh tế.
Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì
chắc chắn ngân hàng sẽ có đủ khả năng để thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ
của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp ngân
hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất,
… Không những vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể
hoàn toàn tự quyết định lấy cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo
ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó sẽ tạo ra được sức
hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể
15


cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng
khác nhau qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho
ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt
động và quy mô tín dụng của mình.
2.1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Khái niệm về hiệu quả huy động vốn : Hiệu quả huy động
vốn là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan, giữa vốn huy động và chi
phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn gốc sử dụng trong
một thời gian nhất định.
Hiệu quả của việc HĐV là yếu tố quyết định tới qui mô đầu
tư, cho vay của NHTM. Việc tạo ra hiệu quả trong công tác HĐV
là nhiệm vụ hàng đầu mà các ngân hàng đặt ra. Để hiểu được
hiệu quả HĐV chúng ta có thể hiểu như sau:
Lượng vốn huy động hàng năm phải lớn, chi phí bỏ ra ít
nhưng vẫn thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các

TCTD hay các TCKT. Nguồn vốn huy động phải đáp ứng nhu cầu
đầu tư, cho vay của ngân hàng. Lợi nhuận mang lại từ nguồn
vốn huy động phải đạt được so với các chỉ tiêu mà ngân hàng
đặt ra. Tránh tình trạng huy động vốn một cách ồ ạt nhưng lại
không được mang ra sử dụng, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn huy động phải phù hợp với
công tác sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu
quả.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động vốn
a, Tình trạng kinh tế xã hội
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được hình thành từ vốn
huy động, trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm một tỉ trọng
16


rất lớn. Đây là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có được chủ yếu do
tiết kiệm. Nếu không có tiết kiệm sẽ không có vốn đầu tư sản
xuất và nếu tỉ lệ tiết kiệm dân cư trong nước cao sẽ làm tăng
khối lượng nhàn rỗi trong xã hội, qua đó có thể làm tăng quy
mô HĐV của ngân hàng. Nhưng bản thân yếu tố tiết kiệm này
chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố khác nhau: Thu nhập
của dân cư, tâm lý tiêu dùng của dân cư và mức độ ổn định của
nền kinh tế. Một đất nước có kinh tế xã hội phát triển và ổn
định sẽ là nền tảng cho sự phát triển của mọi thành phần kinh
tế trong đó có sự phát triển của NTHM và hiệu quả HĐV của
NHTM.
b, Chính sách tín dụng (lãi suất)
Lãi suất là công cụ chủ yếu để ngân hàng điều chỉnh gián
tiếp lượng tiền cung ứng của khách hàng đối với ngân hàng, lãi

suất hấp dẫn sẽ thu hút đông khách hàng gửi tiền vào. Trong
tình trạng khan hiếm vốn thì lãi suất cạnh tranh là công cụ hữu
hiệu để ngân hàng huy động vốn. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng
lãi suất là cạnh tranh có giới hạn. Bởi vì, nếu huy động lãi suất
quá cao sẽ làm tăng lãi suất cho vay, người gửi thì mừng nhưng
người vay lại ái ngại. Mức lãi suất quá cao sẽ không tốt cho
ngân hàng và cả doanh nghiệp. Một ngân hàng nếu không bị
khống chế bởi mức huy động vốn và mức cho vay thì cũng bị
khống chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của nó.
c, Khả năng và trình độ của NHTM
• Khả năng của NHTM chính là mức độ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về lượng vốn, về khả năng cho vay, khả năng thanh
toán. Khả năng đáp ứng của ngân hàng càng cao thì lòng tin
17


của khách hàng càng lớn. Đó là yếu tố nói lên thành công và
phát triển của ngân hàng.
• Trình độ cũng là mức độ giải quyết các tình huống phát sinh
của nghiệp vụ của ngân hàng đó nhanh hay chậm, là một yếu
hết sức quan trọng trong hoạt động HĐV của ngân hàng. Bởi vì,
nó tác động trực tiếp tới tâm lý khách hàng và khả năng xử lý
các nghiệp vụ một cách nhanh nhất trong mọi hoàn cảnh khác
nhau.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, người ta chủ yếu dựa vào
các tiêu chí sau:
a, Chỉ tiêu định tính
* Mức độ đa dạng các hình thức huy động: Được thể hiện
bằng số lượng sản phẩm dịch vụ huy động của Ngân hàng tại

một thời điểm nhất định. Các sản phẩm dịch vụ huy động đó là
kết quả của việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều cách thức trả
lãi, nhiều loại ngoại tệ... khách hàng có thể có nhiều lựa chọn
khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
* Mức độ thuận tiện cho khách hàng trong nghiệp vụ kế toán
huy động vốn: được thể hiện quy trình giao dịch nhanh chóng,
chính xác, thuận tiện, hiệu quả phù hợp với trình độ nhân
viên…
* Vốn huy động tăng không có rủi ro, chi phí thấp, đáp ứng
được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. (Phân tích vì sao rủi
ro, chi phí thấp)
b, Các tiêu chí định lượng
Các tiêu chí này được xác định bởi:
18


 Giá thành
kỳ(C)
huy động vốn(Cf)

Tổng chi phí HĐV trong
=

-----------------------------------------Tổng vốn huy động

được(V)
Trong đó:
Cf: Chi phí bỏ ra cho một đồng vốn huy động.( Chi phí huy
động gồm: lãi suất huy động, chi phí quảng cáo, chi phí
marketing..)

C: Tổng chi phí( lãi suất huy động trả cho người gửi tiền,
chi phí quảng cáo, quản lý,…).
V: Tổng vốn huy động.
* Trong tổng giá thành HĐV thì chi phí HĐV trong kỳ là chỉ tiêu
cần được quan tâm. Trong thực tế chỉ tiêu này càng được giảm
ở mức tối đa càng tốt . Bởi nếu chỉ tiêu này càng lớn thì giá
thành HĐV càng tăng, chi phí bỏ ra cho một đồng vốn HĐ quá
lớn dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm. Và đây là
điều không tốt, vì vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra những
phương thức HĐV

sao cho số lượng vốn huy động càng lớn

nhưng chi phí bỏ ra cho một đồng vốn huy động nhỏ nhất có
thể.

19


 Tỉ lệ vốn được sử dụng
dụng(VSD)
(TV SD)
------------------------------------ x 100

Số vốn được sử
=
Tổng vốn huy động

2.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động
vốn

* Đối với NHTM
Việc nâng cao hiệu quả HĐV sẽ giúp NH huy động nguồn vốn
đúng nhu cầu không quá thừa không quá thiếu, giảm được chi
phí không cần thiết mang lại lợi nhuận trong kinh doanh cao
hơn, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, ổn định của ngân
hàng. Điều đó tạo được nhiều uy tín cho khách khi đến với ngân
hàng. Nhờ đó mà ngân hàng tự mình nâng cao được vị thế
trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
• Tăng vòng quay vốn, giúp giảm chi phí do không phải
phát hành thêm tiền.
• Tạo điều kiện ổn định lưu thông tiền tệ.
* Đối với người gửi tiền:
Hiệu quả HĐV của ngân hàng cao cũng có nghĩa là đồng
vốn người gửi vào ngân hàng đó sẽ được đảm bảo an toàn và
có lãi hơn. Đảm bảo có được một thu nhập chắc chắn, làm cho
đời sống ổn định, cuộc sống được nâng cao không chỉ về mặt
vật chất, mà về mặt tinh thần cũng sẽ tốt hơn.

20


2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái Hà
2.2.1. Về quy mô huy động vốn
Vốn đóng vai trò chủ yếu của hoạt động kinh doanh chính vì
thế để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho nền
kinh tế là rất cần thiết. Tăng cường công tác huy động nguồn
vốn tại chỗ nhằm mở rộng đầu tư tín dụng, chi nhánh Hà Nội
của ngân hàng TMCP Bắc Á đã coi trọng công tác huy động vốn

là mặt trận hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho đầu tư vốn tín
dụng.
Bảng 2: Nguồn vốn kinh doanh tại NHTMCP Bắc Á
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
(1)
(2)
(3)
(4)
Tổng nguồn vốn huy
2.422.35
1.435.470 1.937.885
động
6
Tiền gửi của tổ chức kinh
1.158.13
805.662
926.511
tế
8
Tiền gửi các tổ chức tín
103.197
326.780
408.476

dụng
Tiền gửi của dân cư
526.611
684.594
855.742
(Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh)
Công tác huy động vốn trong 3 năm qua được Chi nhánh
thực hiện rất tốt. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã
có những thay đổi như sau:
Bảng 3: Tỷ lệ nguồn vốn kinh doanh tại NHTMCP Bắc
Á
Chỉ tiêu
(5)

Chênh
Tỷ lệ thay
Chênh
lệch
đổi
lệch
2013/201 2013/2012
2014/20
2
(7)=(6)*100%
13

Tỷ lệ thay đổi
2014/2013
(9)=(8)*100%/

(3)
21


∑ NVHĐ
TG TCKT
TG TCTD
TG DC

(6)=(3)(2)
502.145
120.849
223.583
157.983

/(2)
35%
15%
216.7%
30%

(8)=(4)(3)
484.471
25%
213.627
25%
81.696
25%
171.148
25%

(Số liệu tính từ bảng 1.2)

Qua hai bảng số liệu trên ta thấy :
-Tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh có sự tăng
trưởng rõ rệt qua các năm, thể hiện sự lớn mạnh trong quy mô
hoạt động của ngân hàng. Huy động từ dân cư là một ưu thế khá
nổi trội của Chi nhánh Thái Hà, phản ánh chính sách khách hàng
đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng bá sản phẩm mang tính tiện
ích cao. Tuy nhiên, về dài hạn Chi nhánh Thái Hà sẽ có các chính
sách để nâng cao tỉ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế với ưu
điểm chi phí thấp nhằm giảm lãi suất huy động bình quân đầu
vào, nâng cao lợi nhuận.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều và ổn định qua
các năm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động huy động vốn
của chi nhánh. Chênh lệch giữa năm 2014/2013 lớn hơn năm
2013/2012 là 10%, có sự chênh lệch này cũng là do tình hình
kinh tế của Việt Nam năm 2014 khá khởi sắc, nền chính trị ổn
định, kinh tế gặp được rất nhiều cơ hội phát triển vì vậy các
doanh nghiệp thu được rất nhiều thành quả trong năm 2014
nên tiền gửi của thành phần kinh tế này tăng.
- Tỉ lệ huy động bằng tiền gửi các tổ chức tín dụng khá cao
đang là một thách thức trong điều kiện tình hình lãi suất ngoại
tệ trên thế giới diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, với kết quả kinh
doanh năm 2013 đạt 326.780 triệu đồng, tăng 216.7% so với
22


năm 2012 đã khẳng định ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh
Hà Nội có một chính sách kinh doanh tiền tệ năng động và
đúng đắn. Năm 2014 tỉ lệ này giảm mạnh từ 261,7% xuống còn

25% , sự suy giảm nay không phải do chính sách của ngân
hàng sai hướng mà do năm 2013 tiền gửi TCTD tăng cao hơn so
với 2012 và gần bằng 2014.
-Tiền gửi dân cư là phần huy động vốn khá ổn định trong
nhiều năm, thường không tạo ra sự đột biến tăng quá mạnh hay
là xuống quá thấp nhưng nó Thái Hà của NHTMCP Bắc Á rất
quan tâm về vấn đề này, luôn luôn củng cố lòng tin của khách
hàng nên trong các năm 2012, 2013, 2014 có những sự thay
đổi khá ổn định. Cụ thể: Năm 2013 tăng 157.983 triệu đồng
tăng 30% so với năm 2012, năm 2014 tăng 171.148 triệu đồng
tăng 25% so với năm 2013. Và số tăng của năm 2014 tăng cao
hơn năm số tăng của năm 2013 là 13.168 triệu đồng tương
đương với 5%.
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á- Chi nhánh Thái Hà
2.2.2.1. Cơ cấu theo kỳ hạn
Bảng 4: Cơ cấu theo kỳ hạn
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
lệ thay
Chênh Năm
Tỉ lệ
thay đổi
Chỉ tiêuChênhNămTỉ
2012
Năm 2013
2014
(5) (1)
lệch
2014/2013

(2) đổi
(3)lệch
(4)
2013/20
2013/2012
2014/20
(9)=(8)*100%
Theo kỳ hạn
(7)=(6)*100 688.537
13
/(3)
Không kỳ hạn 12
510.027
860.671
%/(2
(8)=(4)- 1.561.685
Có kỳ hạn (6)=(3)- 925.443
1.249.348
(2)
(3)
Không kỳ
178.510
35%
172.134
25%
hạn
Có kỳ hạn
323.905
34,9%
312.337

25%
(Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)

23


Trong tổng số vốn huy động, các NHTM đều muốn huy
động được số lượng vốn không kỳ hạn lớn vì lãi suất của loại
tiền gửi này không cao do người gửi không lấy việc hưởng lãi là
chính mà họ đặt sự thuận tiện khi rút ra sử dụng, giao dịch,
thanh toán được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, an toàn lên
hàng đầu. Tuy nhiên, tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi dễ
dàng biến động phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh, chu kỳ hoạt
động của nền kinh tế. Chính vì vậy mà các ngân hàng chỉ có thể
sử dụng để đầu tư ngắn hạn nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán, tránh rủi ro cho ngân hàng.
Nhìn vào bảng 4 ta thấy năm 2012, năm 2013 tiền gửi
không kỳ hạn tăng 178.510 triệu đồng (tăng 35%), tiền gửi có
kỳ hạn tăng 323.905 triệu đồng (tăng 34,9%). Nhưng năm 2014
thì tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng lên so
với cùng kỳ năm 2013 là 25% nhưng mức tăng lại không bằng
năm 2012 so với 2013 là 35%. Giải thích điều này là do năm
2014 là một năm có nhiều biến động của tình hình nền kinh tế
thế giới gây lên tâm lý không ổn định của người dân, mặc dù
các chính sách ngân hàng đưa ra để thu hút vẫn hiệu quả thể
hiện ở chỗ cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn vẫn tăng.

24



×