Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đề thi THPT 2018 học kỳ 1 môn văn đề 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.43 KB, 7 trang )

ĐỀ THI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP: 12
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề này gồm: 2 phần, 2 trang)

Mục tiêu:
_Giúp học sinh ôn lại kiến thức trong học kì I.
_Giúp học sinh rèn kĩ năng làm bài đọc – hiểu và kĩ năng viết bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
_Thông qua đề kiểm tra giữa kì, giúp các em tiếp cận dần với đề thi THPTQG.
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không
tồn tại của từng dân tộc.
Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá; là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng máu, nước mắt và mô
hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại
và tương lai của dân tộc.
Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu, khí phách và tâm
hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc văn hóa dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn
hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến,
mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào
dân tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc.
(Hà Phan, Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Ngày 08/10/2015)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (nhận
biết)
Câu 2: Tại sao người viết cho rằng “Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.”?
(thông hiểu)

1



Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!


Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ
sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc.”? (thông hiểu)
Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (vận dụng)
II.LÀM VĂN
Câu 1:
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở
phần Đọc hiểu: “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đê sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn
tại hay không tồn tại của từng dân tộc”. (vận dụng cao)
Câu 2:
Bằng việc phân tích vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông Hương trong thiên bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông
(SGK Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục) anh/chị hãy chứng minh: Ký của Hoàng Phủ Ngọc Tường có “Rất
nhiều ánh lửa” (Nguyễn Tuân). (vận dụng cao)
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
I.ĐỌC – HIỂU

2

Câu 1:
*Phương pháp: Dựa vào kiến thức đã học về các phong cách ngôn ngữ, ở đây là phong
cách ngôn ngữ báo chí và kiến thức và phương thức biểu đạt, ở đây là phương thức nghị
luận.
*Cách giải:
Phong cách ngôn ngữ báo chí.
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

Câu 2:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
“Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mỗi quan hệ chặt chẽ với nhau”. Người viết nói
như vậy vì:
_Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị vật chất tinh thần mà con người đã tạo nên
trong lịch sử mang sắc thái riêng, là dấu ấn đặc trưng, là khí phách và tâm hồn của dân
tộc đó.
_Con người của mỗi dân tộc sẽ tạo nên những giá trị văn hóa cụ thể trong từng giai đoạn
lịch sử với những nét riêng biệt thể hiện lối sống sinh hoạt, tập quán, dấu ấn của dân tộc
mình. Ngược lại các giá trị văn hóa khi ra đời sẽ tiếp tục được con người tiếp nhận, bổ
sung cho ngày càng phong phú, tác động đến cuộc sống con người làm cho dấu ấn của
dân tộc ngày càng đậm nét hơn.
Câu 3:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!


II.LÀM VĂN

3

Câu nói: “Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo
tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc.” có thể được hiểu
như sau:
_Trong thời kì hội nhập hiện nay, văn hóa của nhiều nước đã ảnh hưởng đến văn hóa
Việt Nam ở mức độ khác nhau. Mỗi người đều có thể tiếp thu những nét văn hóa tiên

tiến, mới mẻ, mang tính thời đại của các nước làm cho vốn văn hóa của dân tộc mình
ngày càng phong phú hơn.
_Nhưng trước tiên, mỗi người Việt Nam phải có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy vốn
văn hóa dân tộc. Đây chính là cơ sở, là nền tảng văn hóa của mỗi người, mỗi dân tộc.
Mọi người cần có ý thức làm cho nền văn hóa dân tộc “hòa nhập” chứ không “hòa tan”.
Tránh hiện tượng học đòi văn hóa nước ngoài, phủ nhận hoặc làm mai một giá trị văn
hóa dân tộc.
Câu 4:
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, bình luận.
*Cách giải:
Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên:
Học sinh đọc và nhận ra những thông điệp hàm ẩn trong văn bản. Học sinh trình bày suy
nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất.
Có thể lựa chọn thông điệp về ý nghĩa của việc giữ gìn, bảo vệ và phát huy vốn văn hóa
dân tộc/về lòng tự hào dân tộc…
(Có thể trình bày gạch ý hoặc viết thành đoạn văn ngắn)
Câu 1:
*Phương pháp: _Phân tích để tìm ra thông điệp, ý nghĩa mà câu dẫn chuyển tải.
_Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn
luận, so sánh, tổng hợp,…)
*Cách giải:
 Yêu cầu về hình thức:
_Viết đúng 01 đoạn văn khoảng 200 từ
_Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
_Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
 Yêu cầu về nội dung
 Giải thích:
_Văn hóa dân tộc là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra
trong lịch sử, thể hiện những nét riêng của một dân tộc.
_Vấn đề sống còn là vấn đề vô cùng quan trọng với mỗi dân tộc, có ý nghĩa quyết định

đến sự tồn tại hay bị diệt vong của một dân tộc.
=>Câu nói khẳng định việc giữ gìn, phát huy vốn văn hóa truyền thống là vô cùng quan
trọng với mỗi dân tộc. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn, tồn vong của một đất
nước. Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng đắn.
 Phân tích
*Tại sao “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đê sống còn của mỗi quốc
gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc”?
_Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!


nước.
_Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn được linh hồn của dân tộc, làm
cho những đặc trưng riêng độc đáo của dân tộc ngày càng sinh động, phong phú hơn.
_Hiện nay, để xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước, đòi hỏi phải chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp
thu tinh hoa văn hóa thế giới, làm giàu có thêm văn hóa dân tộc. Từ đó chúng ta nâng
cao vị thế, uy tín quốc tế, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, góp phần vào sự phát
triển bền vững của đất nước.
*Cần làm gì để giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc:
_Có ý thức tôn trọng, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc.
_Tổ chức các lễ hội truyền thống để lưu giữ và quảng bá văn hóa dân tộc.
_Có quy định về việc bảo vệ, phát huy vốn văn hóa dân tộc.
_Bản thân mỗi người đều phải có ý thức trong cách ăn nói, ứng xử văn hóa.

*Bàn luận, mở rộng:
Phê phán biểu hiện sai trái:
_Thái độ coi thường, phủ nhận văn hóa dân tộc, chạy theo văn hóa ngoại lai.

_Hành vi phá hoại, xâm phạm các công trình văn hóa.
_Thái độ sống thiếu lành mạnh, không có ý thức trong ứng xử…
*Bài học liên hệ bản thân:
_Câu nói định hướng cho chúng ta thái độ và hành động đúng đắn trong cuộc sống, có ý
thức giữ gìn, bảo vệ, phát huy vốn văn hóa của dân tộc.
_Liên hệ bản thân.
Câu 2:
*Phương pháp: _Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn
chứng)
_Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo
lập một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
 Yêu cầu hình thức:
_Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
 Yêu cầu nội dung:
 Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
_Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937, là người có hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh
vực đặc biệt nhất là sử học, địa lý văn hóa ở Huế. Tác phẩm của ông có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình với những liên tưởng mạnh mẽ và một lối
hành
văn

đắm
tài
hoa.
_Tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông” là một bài kí xuất sắc của Hoàng Phủ, thể
hiện đậm nét phong cách nghệ thuật của ông. Qua vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông
Hương, chúng ta thấy “Kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa”.

 Phân tích

4

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!


1.Giải thích
_Kí là thể loại đặc trưng, là sở trường của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
_Kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa. Ánh lửa ở đây là ánh lửa của
nhiệt huyết, của đam mê, là ánh sáng ngợi ca vẻ đẹp từ tấm lòng của một người con
Huế dành cho dòng sông quê hương mình.
_Dùng một nhận định của thiên tài tùy bút Nguyễn Tuân để đánh giá Hoàng Phủ Ngọc
Tường là sự đánh giá, đề cao bút lực của cây bút sinh ra từ sứ mộng, xứ thơ này.
2. Phân tích vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông Hương
a) Sông Hương trong không gian núi rừng Trường Sơn:
* Là bản trường ca của rừng già: Ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại
ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông toát lên vẻ đẹp vừa hùng vừa trữ tình, mang một
sức sống mãnh liệt.
* Như cô gái Di- gan phóng khoáng và man dại: biện pháp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp
hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của dòng sông.
* Là người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở: khi ra khỏi rừng già, dòng sông
nhanh chóng mang vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ”, góp phần hình thành, gìn giữ và bảo tồn
văn hóa của xứ Huế
=>Tác giả đã thực sự kì công để khám phá và hết sức tinh tế để thấu hiểu cái phần đời
mà “dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa
khóa trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng”.
b) Sông Hương trong không gian châu thổ vùng Châu Hoá:
* Vẻ đẹp của người gái đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài

_Trong cảm nghĩ của nhà văn, sông Hương giống như “người gái đẹp nằm ngủ mơ
màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại” được “người tình mong đợi đến đánh
thức”.
_Từ đây, thủy trình về xuôi của sông Hương giống như một cuộc tìm kiếm có ý thức
người tình nhân đích thực của một người gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn
nhuốm màu cổ tích.
* Vẻ đẹp đa dạng: hành trình về xuôi của dòng sông gắn liền với những địa danh khác
nhau, và ở mỗi địa danh lại mang một vẻ đẹp mới lạ. Phải chăng người con gái khi đến
với người yêu không chỉ để dâng tặng tình yêu mà còn để hoàn thiện và phơi bày vẻ đẹp
của mình? Quả thực trong hành trình về với kinh thành của mình, sông Hương đã phô
khoe những vẻ đẹp hết sức đa dạng.
c) Sông Hương trong không gian kinh thành Huế:
* Bắt đầu đi vào thành phố- Sông Hương được so sánh với người tìnhvui tươi và
duyên dáng:
_Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây
càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố.
_Người gái đẹp sông Hương làm dáng lần cuối cùng trước khi chảy vào giữa lòng thành
phố thân yêu, trước khi đến với người tình nhân đích thực: uốn một cánh cung rất nhẹ
sang đến Cồn Hến, khiến dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của
tình yêu.
* Trong lòng thành phố- Sông Hương được so sánh với điệu slow tình cảm dành

5

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!


riêng cho Huế:
_Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm

“cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh”, nhất là khi so sánh với con sông Nê-va băng
lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua để ra bể Ban-tích.
_Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau:
+ Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã
làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước
+ Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”, “ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông
Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn
được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa.
* Rời khỏi thành phố- Sông Hương được so sánh với người tình dịu dàng và chung
thủy:
Cuộc gặp gỡ nào rồi cũng phải chia li, dù lưu luyến, dùng dằng đến mấy thì các dòng
sông cũng phải trở về với biển cả. Và sông Hương cũng không là ngoại lệ…
_Theo đặc điểm địa lí tự nhiên: khi rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng
chính bắc, nhưng rồi theo quy luật, nó lại phải chuyển dòng sang hướng tây đông. Vì thế
mà nó lại đi qua một góc của thành phố Huế ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ.
_Theo góc nhìn của người nghệ sĩ tài hoa khúc ngoặt ấy là biểu hiện của nỗi vương vấn,
thậm chí có chút lẳng lơ kín đáo của người tình thủy chung.
3.Tiểu kết
Lửa của Hoàng Phủ Ngọc Tường là ngọn lửa của tình yêu thiên nhiên quê hương đất
nước, ngọn lửa của nhà văn luôn nặng lòng và đầy nhiệt huyết với văn chương, với quê
hương đã thắp sáng toàn bộ bài kí và làm rực lên cả dòng Hương giang. Thiên nhiên xứ
Huế và dòng sông Hương luôn gắn bó, gần gũi với con người. Qua điệu chảy của dòng
sông nhà văn thấy được tính cách con người xứ Huế. Từ góc độ của dòng sông thiên
nhiên, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã nhìn sông Hương như một thiếu nữ xinh đẹp và tài
hoa, dịu dàng và sâu sắc, đa tình và kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Ở người
thiếu nữ ấy nổi bật lên những đặc điểm:
+ Nữ tính: Sông Hương cũng có một đời sống và tính cách phong phú nhưng có thể
thấy một nét thống nhất là chất nữ tính rất đậm: Khi là một cô gai Digan phóng khoáng
và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng, khi là một người con gái
đẹp ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại, khi là người con gái dịu dàng

của đất nước, khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu
dàng và trí tuệ, lúc lại là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya...
+ Đa tình: Ngay từ đầu bài tuỳ bút, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã có một cảm nhận rất
độc đáo về sông Hương trong mối quan hệ với thành phố của nó- đó là quan hệ của một
cặp tình nhân lý tưởng trong Truyện Kiều “tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi
ca và âm nhạc”. Sông Hương sau đó vẫn được nhà văn khẳng định “là Kiều, rất Kiều”nghĩa là không chỉ xinh đẹp, tài hoa mà còn đa tình và say đắm.
+ Sông Hương còn là người phụ nữ khéo trang sức mà không lòe loẹt phô phang, giống
như những cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.
Tổng kết
Trong bài tùy bút này, ngoài cái nhìn từ địa lí tự nhiên sông Hương đã còn đặt trong cái

6

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!


nhìn lịch sử, văn hóatạo nên sự toàn diện và thống nhất… Trong các mối liên hệ ấy,
sông Hương vừa tươi đẹp, vừa thơ mộng và quyến rũ trong các sắc thái thiên nhiên vừa
sâu lắng trong các giá trị văn hóa, vừa phong phú đến bất ngờ trong khả năng gợi hứng
thú sáng tạo cho những người nghệ sĩ, vừa kiên cường bất khuất trong thế đứng và tinh
thần khi đối diện với giặc ngoại xâm… Song dường như sau tất cả những điều đó, sông
Hương vẫn mãi còn những điều bí ẩn chưa được khám phá hết nên vẫn mãi gợi niềm
bâng khuâng trong tâm hồn con người “ai đã đặt tên cho dòng sông?”.

7

Truy cập để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Anh – Văn – Sử - Địa – GDCD tốt
nhất!




×