Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giới Thiệu Các Loại Giá Chuyển Hướng Đang Sử Dụng Trên ĐSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.29 KB, 25 trang )

Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
I. giới thiệu chung một số chủng loại giá chuyển hớng
toa xe khách đang dùng ở việt nam
Giá chuyển hớng là bộ phận chạy của toa xe, nhờ có giá
chuyển hớng cho phép chế tạo các toa xe có tải trọng lớn và
cự ly 2 tâm cối dài. Ta biết rằng muốn tăng tải trọng của toa
xe phải tăng thể tích chứa hàng, chiều rộng, chiều cao của
toa xe bị khung giới hạn khống chế. Vì vậy chỉ còn cách
tăng chiều dài, tải trọng tăng lên số trục của 1 toa xe phải
tăng vì trạng thái kỹ thuật đờng sắt quy định tải trọng trục
lớn nhất là 14 tấn/trục (đối với khổ 1m).
Số trục của toa xe tăng lên để thông qua đờng cong đợc
dễ dàng phải nhờ vào kết cấu của giá chuyển toa xe nó có
thể quay tự do trong mặt phẳng nằm ngang đối với bệ xe.
Giá chuyển hớng cho phép bố trí trên đó nhiều hệ thống lò
xo để tăng độ lún kết hợp một số giảm chấn khác nh giảm
chấn ma sát, giảm chấn, thủy lực tạo điều kiện để toa xe
đạt tính êm dịu cao.
Do giá chuyển hớng dễ dàng tách ra đợc khỏi thùng xe
và việc kiểm tra, sửa chữa nó cũng nh gầm xe rất thuận
tiện.
Giá chuyển hớng chịu tải trọng của toàn bộ thùng xe
truyền qua cối chuyển xà nhún lò xo khung giá
bầu dầu trục bánh mặt ray. Nó chịu lực va đập khi đi
qua các mối ray khi chuyển động chịu ma sát mài mòn,
chịu lực xung kích khi hãm khẩn v.v
Giá chuyển hớng xe khách thờng bao gồm các bộ phận cơ
bản sau: Trục bánh, bầu dầu, xà nhún, bộ phận liên kết giữa
trục bánh và khung giá hệ thống treo lò xo bộ phận trục hồi
SVTH: Nguyn Xuõn Minh


1

Lp: Tu in Metro K56


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
ngang, bộ phận truyền động hãm.
Giá chuyển hớng xe khách thờng là giá chuyển hớng 2 trục
có hai hệ lò xo (1 hệ lò xo bầu dầu và 1 hệ lò xo trung ơng)
điểm đặc biệt của giá chuyển hớng xe khách là bố trí lò xo
trung ơng đặt lên trên hệ thống quang treo. Hệ thống
quang treo lò xo trung ơng làm giảm dao động thẳng đứng
và dao động lắc ngang của thùng xe khi toa xe chạy vào đờng cong, qua ghi.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh

2

Lp: Tu in Metro K56


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
Khi thùng xe lệch khỏi vị trí chính giữa thì bộ phận
quang treo sẽ tạo lực phục hồi kéo thùng xe trở lại vị trí ban
đầu.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh

3


Lp: Tu in Metro K56


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

Khi xuất hiện lực nằm ngang trên hệ lò xo 3 thì xà nhún
4 dịch chuyển theo hớng ngang so với khung giá. Lúc đó xảy
ra sự thay đổi góc nghiêng của thanh treo 2 gây ra ứng lực
phục hồi ngang. Quang treo có 2 loại thanh treo đứng và loại
thanh treo nghiêng. Thanh treo nghiêng thì có lực phục hồi lớn
hơn thanh treo đứng, song gây ra nghiêng với lò xo, đôi lúc
thùng xe bị lệch và xoắn.
Ngoài chỉ tiêu và độ bền, an toàn, giá chuyển hớng xe
khách đòi hỏi phải có độ êm dịu cao để tạo sự thoải mái cho
hành khách do giá chuyển hớng xe khách thờng bố trí hai hệ
lò xo nối tiếp nhau để tăng độ nhún tĩnh, giảm chấn động
của thùng xe theo phơng thẳng đứng, ngoài ra giá chuyển hớng xe khách đợc bố trí rất nhiều loại giảm chấn khác nhau
để dập tắt nhanh các dao động đảm bảo toa xe chạy êm
dịu trong mọi trờng hợp.
Hiện trên đờng sắt việt nam đang sử dụng các loại giá
chuyển hớng cho toa xe là: giá chuyển hớng ấn Độ , giá chuyển
hớng Kawasaki, giá chuyển hớng Rumani, giá chuyển hớng Đờng Sơn, giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí. Ngày nay
khi nhu cầu của con ngời đợc nâng cao thì đòi hỏi tốc độ
cũng nh độ êm dịu chạy tàu phải cao,.Vì vậy giá chuyển hớng dùng với toa xe khách ngày nay thờng là loại hai trục với bộ
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

4

Lp: Tu in Metro



Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
quang treo và với hai cấp lò xo.

1.1. Giá chuyển hớng ấn Độ .
Đây là loại giá chuyển hớng do ấn Độ sản xuất ,kiểu
bàn trợt chịu lực, nó đợc nhập khẩu vào Việt Nam từ rất lâu
và là một trong những loại giá chuyển hớng đợc sử dụng
nhiều nhất ở nớc ta hiện nay.

Hình1.1 :
Tổng thể
giá
chuyển hớng toa xe
khách kiểu
ấn Độ

1.2.Giá
chuyển
hớng

Kawasaki.
-Khung giá: 1.quai treo guc hãm 2.quai treo tay treo; 3.xà
ngang khung giá; 4.l ty bu du; 5.ke trt trung ng; 6.ke
trt bu du; 7.thân khung; 8.xàngang ph; 9.xà dc treo
h thng ging hãm.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56


5

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

1.Tai treo biên hã m
2.Tai treo biên xà liên kết
3.Xà ngang giữa
4.Lỗ treo ty lò xo
5.Khù n tr ợ t xà nhún
6. Khung tr ợ t hộp trục
7.Xà dọc cạnh
8.Xà đ
ầu
9.Xà dọc trung gian

Khung giá chuyển h ớ ng KAWASAKI

-Xà nhún: 1.bàn trt; 2.ci chuyn; 3.l ty lp lò xo trung
ng; 4.thân xà nhún; 5.mt trt.

1.Bàn tr ợ t
2.Cối chuyển
3.Lỗ lắ
p ty lò xo TW
4.Thâ
n xà nhún

5.Mang tr ợ t xà nhún

Xà nhún của giá chuyển h ớ ng KAWASAKI

-Xà liên kt: 1.l cht; 2.l bt tay treo.

1.3. Giá chuyển hớng Rumani.
Hình1.2 : Gíá chuyển hớng Rumani
- Đây là giá chuyển dạng
cối chịu lực: Cối gồm cối trên
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

6

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
và cối dới bắt vào nhau, cối trên đợc bắt trên toa xe còn cối
dới đợc bắt vào xà nhún. Do đó trong quá trình lắp ghép
thì bàn trợt đợc lắp cách nhau khoảng từ 35 (mm) để khi
đi vào đờng cong thì toa xe tựa trên bàn trợt, giữ cho toa xe
không bị nghiêng quá.

Hình1.3: Khung gía chuyển hớng toa xe khách Rumani.
1 Xà dọc cạnh

2 Xà dọc giữa


3 Tai treo giảm chấn TW

4 Khung trợt hộp trục

5 Ke góc

6 Xà dọc trung gian

7 Xà đầu

8 Gân chống dịch dọc

9 Gân chống dịch ngang

10 Vị trí treo đòn gánh

11 Tai treo xà ngang guốc hãm 12 Vị trí chốt giằng hãm
13 Vị trí lắp lò xo bầu dầu

14 Đệm

chống xoay

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

7

Lp: Tu in Metro



Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
- Là toa xe hệ 2 lò xo: Lò xo TW và lò xo bầu dầu
+ Lò xo TW gồm 2 lò xo trong lồng ghép vào nhau, các
lò xo đợc lồng ngợc chiều nhau để chống bị kẹt trong quá
trình vận dụng.
+ Lò xo bầu dầu là lò xo tròn bên trong không có giảm
chấn thuỷ lực.
Bệ đỡ lò xo, lò xo trung ơng và giảm chấn thủy lực đợc hệ
thống tay treo và quang treo lên khung giá bằng liên kết khớp
quay. Chiều dài tay treo ngắn nên khi toa xe thông qua đờng
cong sinh ra lực phục hồi không lớn. Mà đặc điểm của đờng
sắt Việt Nam là phải qua nhiều đoạn có địa có hình đồi
núi, sông ngòi nên bán kính đờng cong bé thì hệ thống
quang treo này không có lợi lắm cho động lực toa xe. Hơn
nữa các tay treo này không có góc nghiêng có thể hạn chế đợc thiếu sót của việc bố trí quang treo có góc nghiêng là góc
sản sinh khi xê dịch ngang của tấm đỡ xà nhún trong cả 2 giá
chuyển tác dụng không đồng đều có thể làm cho thân xe
bị xoắn. Chính vì thế mà hiện nay kiểu bố trí này vẫn đợc sử dụng.
- Bầu dầu kiểu ke trợt nên khi lắp với khung giá có các khe
hở ngang và còn lắp giảm chấn ma sát phát sinh lực ma sát
giữa các mặt tiếp xúc khi toa xe bị chấn động nhỏ đó mà
tiêu hao giải phóng năng lợng dao động, tăng cờng tính êm
dịu cho toa xe.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

8


Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
Xe Rumani

Xe Ân Đ ộ

Hình1. 4: Hệ thống lò xo bầu dầu của giá chuyển hớng
xe khách.
- Bộ giảm chấn trung ơng đợc trang bị giảm chấn thủy lực
có tính năng động lực và dập tắt các dao động đảm bảo
cho toa xe chạy êm dịu. Giảm chấn trung ơng lắp nghiêng
450 các tác dụng thay thế cho 2 giảm chấn ngang R Y và giảm
chấn RZ. Nhng nếu toa xe chạy với tốc độ trên 100km/h sẽ làm
xuất hiện dao động lắc ngang cấp II mà giảm chấn đặt
nghiêng không dập tắt đợc.
- Xà nhún đợc treo trên khung giá chuyển hớng bằng 4 tai
treo, trên xà nhún có lắp các thanh giằng chống xê dịch dọc
và xê dịch ngang, phần tiếp xúc thanh giằng và các ắc có
trang bị các tấm lót cao su đàn hồi giảm số và biên độ chấn
động.

Hình1. 5:
Xà nhún
trong gía
chuyển hớng
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56


9

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
Rumani.
1-Tai treo xà nhún

2-Bàn trợt

3-Chống lắc ngang

4-Chống lắc dọc

5-Thân xà nhún

6-Cối chuyển

- Bàn trợt đợc lắp trực tiếp trên xà nhún, trên xà nhún có 4
bàn trợt dạng cầu còn trên toa xe lắp bàn trợt trên chỉ là một
tấm phẳng. Khi lắp toa xe thì bàn trợt trên và bàn trợt dới có
khoảng cách từ 35 (mm). Đây là toa xe kiểu cối chuyển
chịu lực nên khi đi vào đờng cong thì toa xe bị nghiêng và
một phần tải trọng đợc đặt lên cối chuyển làm cho toa xe
không bị nghiêng một góc lớn. Đồng thời ở bàn trợt sinh ra một
lực ma sát làm cho toa xe đi vào đờng cong một cách từ từ
hơn.
- Hệ thống hãm trên khung giá chuyển hớng toa xe khách
Rumani gần giống với hệ thống hãm trên khung gía chuyển hớng toa xe khách ấn Độ chỉ khác là trên xà ngang liên kết giữa

2 guốc hãm của hệ thống hãm toa xe khách ấn Độ có tăng đơ
để điều chỉnh khe hở guốc hãm bằng tay còn trên hệ thống
hãm của toa xe khách Rumani thì không có.
- Bộ trục bánh giá chuyển Rumani lắp bánh xe, lắp vành
băng đa tuy có nhiều điểm lợi về kinh tế song khi toa xe vận
dụng, vành băng đa thờng bị long đe doạ nghiêm trọng đến
an toàn chạy tàu.

1.5. Giá chuyển hớng sử dụng lò xo không
khí.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

10

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

Hình 1.8:
Tổng thể
giá chuyển
hớng sử
dụng lò xo
không khí
1khung giá
2- bầu
dầu

3thanh điều
chỉnh
4- van
điều chỉnh độ cao

5- bàn trợt

7- lò xo bầu dầu

6- lò xo không khí
8- trang trí hãm

9- cối

chuyển
10- hệ thống ống gió nén

11- thanh kéo 12-

xà nhún

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

11

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

Với yêu cầu ngày càng cao của ngành đờng sắt thì giá
chuyển hớng sử dụng lò xo không khí là giải pháp rất tốt đáp
ứng đợc yêu cầu đó. Nó có những u điểm nổi bật mà các
loại giá chuyển hớng thông thờng không đáp ứng đợc nhu cầu
của thực tế: ví dụ nh khả năng dập tắt các dao động một
cách nhanh chóng, có khả năng tự điều chỉnh độ cao từ bệ
xe xuống mặt ray
Trên thực tế thì giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí
bao gồm các chi tiết sau: lò xo không khí, buồng khí phụ,
van khống chế độ cao, van sai áp, bộ lọc bụi, kết cấu treo lò
xo trung ơng, lò xo cao su tròn, xà nhún, hệ thống hãm tay,
thanh kéo nén, giảm chấn thuỷ lực ngang, hệ thống hãm gió
ép, khung giá chuyển hớng.

1.5.1. Khung giá chuyển hớng.
150

17702

Hình1.9:
Khung giá
chuyển hớng

2210

15752

480

sử dụng lò xo

không khí
Cũng nh
bất kì một
khung giá
chuyển hớng bình thờng khác thì khung giá chuyển hớng
không khí cung có tác dụng nh một khung xơng, trên khung
giá ta lắp đặt các thiết bị của một giá chuyển hớng. Ngoài
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

12

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
ra thì khung giá chuyển hớng không khi còn có tác dụng nh
một đờng ống dẫn gió. Do đó kết cấu của khung giá chuyển
hớng sử dụng lò xo không khí khác hẳn so với khung giá thông
thờng ngoài tác dụng chịu lực thì còn phải đảm bảo độ kín
khít không xì hở.

1.5.2. Lò xo không khí.

8.5

10

25


35

1

R45
R52

2

10

4

3

Hình 1.10: Lò xo không khí
Tác dụng của lò xo không khí thể hiện ở hai mặt nh sau:
Một mặt khiến cho trọng lợng và tải trọng của toa
xe truyền tơng đối đều xuống các trục, đảm bảo
chiều cao đầu đấm móc nối hai đầu xe ở trạng
thái tĩnh tải
Mặt thứ hai là hoà hoãn xung kích và dao động
của toa xe do các nguyên nhân : đờng không bình
thuận ( mối nối ray, ghi, ray mòn và biến dạng
không đều ) bánh bị mòn không tròn, cổ trục lệch
tâm.
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

13


Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

1.5.3. Hệ thống hãm.
Khác với các giá chuyển hớng thông thờng hãm bằng guốc
hãm thì giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí sử dụng hệ
thống hãm đĩa. Mỗi một trục sẽ có hai nồi hãm, nh vậy hệ
thống hãm của giá chuyển hớng không khí là hệ thống hãm
đơn. Má hãm thờng sử dụng là vật liệu comborit, đĩa hãm
bằng thép.
Đối với giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí thì hệ
thống hãm tay cũng khác so với các giá chuyển hớng thông thờng khác là cả toa xe chỉ có một giá chuyển là có hãm tay và
chỉ hãm có một má.
Đặc điểm của hệ thống hãm đĩa:
Dùng khi hãm xuống dốc dài, năng lực chuyển dịch động
năng của hãm đĩa giống hãm guốc hãm ép vào mặt lăn bánh
xe. Khi hãm dừng tầu, năng lực chuyển dịch động năng lớn
hơn hãm guốc hãm, đó là u điểm để nó thích ứng với toa xe
tốc độ cao, trọng lợng lớn.
Vật liệu hợp thành chế tạo má hãm có điều kiện nâng cao hệ
số ma sát và ổn định, tính chịu mài mòn tốt, có lợi cho
việc sử dụng tối đa bán kính. Tuy nhiên tính dẫn nhiệt kém,
ở nhiệt độ quá cao 350-400oc độ mài mòn tăng nhanh rõ
rệt. Vì vậy, má hãm bằng vật liệu tổng hợp thờng có gân toả
nhiệt và trong quá trình sử dụng còn có quạt gió nửa cỡng
bức.
Dùng đĩa hãm có thể căn cứ yêu cầu hãm mà chọn vật liệu

đĩa hãm cho thích hợp nhất, khác với hãm guốc hãm ép vào
mặt lăn bánh xe khi đó vật liệu bánh xe không thể thay đổi
đợc.
Hãm đĩa hãm sẽ làm giảm mài mòn mặt lăn bánh xe, số chi
14
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
Lp: Tu in Metro
K56


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
tiết trong hệ thống truyền động hãm ít nên hiệu suất cơ giới
tơng đối cao.

1.5.4. Hệ thống lò xo bầu dầu.
Hình
1.11: Lò xo
bầu dầu
trục bánh
1: lò xo
cao su tròn
2: hộp trục
Khác với các giá chuyển hớng thông thờng sử dụng lò xo
thép tròn thì giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí sử
dụng lò xo cao su có nhiều tính năng hơn hẳn lò xo thép
tròn: nh tính đàn hồi tốt hơn,giảm chấn tốt hơn, mức độ êm
dịu cao hơn, nhỏ gọn hơnTuy nhiên nó cũng có một số nhợc
điểm là : Tuổi thọ thấp, giá thành cao

1.5.5. Thanh kéo nén.


SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

15

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

Hình 1.12: Hệ thống thanh kéo nén
Thanh kéo nén có tác dụng hạn chế nghiêng lệch cho xà
nhún do mô men ma sát gây ra.Một đầu thanh kéo đợc bắt
và xà nhùn, một đầu đợc bắt vào khung giá chuyển hớng.
đặc điểm cấu tạo của giá chuyển hớng toa xe
khách kiểu ấn độ

2.1. Lựa chọn giá chuyển hớng toa xe khách kiểu
ấn Độ.
Hiện nay trên đờng sắt Việt Nam sử dụng rất nhiều
chủng loại giá chuyển hớng toa xe khách nh giá chuyển hớng
Kawasaky của Nhật,giá chuyển hớng Ân Độ, giá chuyển hớng
Rumani, giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí,Mỗi loạigiá
chuyển hớng lại có đặc điểm cấu tạo riêng, có loại sử dụng
hệ thống lò xo tròn trung ơng và bầu rầu, và có loại giá
chuyển thay hệ thống lò xo trung ơng bằng hệ thống lò xo
không khí, hệ thống lò xo bầu dầu bằng lò xo cao su
Giá chuyển hớng Kawasaky có kết cấu kiểu thép đúc,
trong qua trình sử dụng cho thấy loại giá này có chất lợng về

độ bền rất tốt, ít hỏng hóc , thép đúc có chất lợng cao. Loại
này sử dụng hệ thống quang treo với đầu trên tay treo gắn ở
ngoài thân giá chuyển cho phép nới rộng khoảng cách hệ
thống lò xo trung ơng.
Loại giá này sử dụng bàn trợt đặt trên thân giá chuyển hớng cho phép toa xe thông qua đờng cong rễ ràng và tăng
mức độ ổn định của toa xe.nhng loại giá chuyển hớng này
có kết cấu thép đúc tơng đối nặng.
Giá chuyển hớng Rumani : Đây là giá chuyển hớng dạng
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

16

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
cối chịu lực
cối gồm cối trên và cối dới bắt vào nhau, cối trên đợc bắt trên
toa xe còn cối dới đợc bắt vào xà nhún. Do đó trong quá
trình lắp ghép thì bàn trợt đợc lắp cách nhau khoảng từ
35 (mm) để khi đi vào đờng cong thì toa xe tựa trên bàn
trợt, giữ cho toa xe không bị nghiêng quá.
Giá chuyển hớng Đờng Sơn-Trung Quốc : Đây là loại giá
chuyển nhập về Việt Nam từ những năm 1970, cũng là loại
giá chuyển cối chịu lực .
Loại giá chuyển này bây giờ ít dùng và đợc thay bằng các
loại giá chuyển khác hiên đại hơn.
Giá chuyển hớng lò xo không khí : Loại này mới đợc chế tạo
ở nhà máy toa xe Dĩ an và nhà máy toa xe hải phòng và đã

đợc đa vào sử dụng. Loại giá chuyển hớng này có kết cấu
thép hàn nên có trọng lợng tơng đối nhỏ dẫn đến làm giảm
trọng lợng trung của toa xe, mặt khác với hệ thống lò xo
khộng khí và cơ cấu điều chỉnh áp suất không khí trong lò
xo mà cho phép toa xe luôn ở ttrạng thái thăng bằng nhất.Đây
là hai loại giá chuyển hớng có chất lợng về mọi mặt là tốt nhất
trên đờng sắt Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên giá chuyển hớng sử dụng lò xo không khí cũng
có những nhợc điểm sau: Giá thành chế tạo cao; kết cấu
phức tạp;chế tạo khó do đặc trng sử dụng lò xo không khí;
mất 1 lợng gió nhất định cho lò xo không khí...
Giá chuyển hớng toa xe khách kiểu Ân Độ : Khác với giá
chuyển hớng sử dụng lò xo không khí,giá chuyển hớng kiểu
Ân Độ đợc sử dụng ở nớc ta từ rất lâu,với những u điểm nh:Cấu tạo đơn giản; dễ bảo dỡng và thay thế; độ êm dịu tơng
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

17

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
đối cao ;thời gian sử dụng dài ;thích hợp với điều kiện địa
hình và thời tiết nớc ta.Vì thế cho đến ngày nay tuy đã có
1 số loại giá chuyển hớng có chất lợng tốt ra đời nhng giá
chuyển hớng ấn Độ vẫn đợc sử dụng nhiều nhất trong nghành
vận tải đờng sắt nớc ta.
Kết luận: Do những u điểm trên,cũng nh do tình hình
kinh tế xã hội nớc ta hiện nay ta tiếp tục chọn giá chuyển hớng

toa xe khách ấn Độ cho nghành vận tải đờng sắt Việt Nam.

2.2. Đặc điểm cấu tạo giá chuyển hớng toa xe
khách kiểu ấn Độ.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

18

Lp: Tu in Metro


Trường ĐH GTVT Phân Hiệu Tại TP Hồ Chí Minh

H×nh 2.1: Tæng thÓ gi¸ chuyÓn híng
1-khung gi¸ chuyÓn

2- lß xo bÇu

dÇu
3- bÇu dÇu

4- trôc

b¸nh
5-xµ nhón

6-lß xo trung -


¬ng
7- quang treo

2.2.1.Khung gi¸ chuyÓn híng.

SVTH: Nguyễn Xuân Minh
K56

19

Lớp: Tàu Điện Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

1.Tai treo cá hã m
2.Tai treo biên hã m
3.Tai treo biên ngang
4.Xà nganggiữa
5.Khung chống lắ
c ngang
6.Giá Lắ
p quang treo
7.Giảm chấn hộp trục
8.Xà dọc cạnh
9.Xà dọc trung gian
10. Xà đầu

Hình 2.2: Khung giá chuyển hớng
Khung giá chuyển hớng ấn Độ có dạng chữ H bọc kín 2

đầu đợc chế tạo bằng phơng pháp hàn. Các xà ngang chính,
xà ngang phụ, xà dọc là những tấm thép chữ |, I, U tạo lên 1
khung cứng vững vừa đảm bảo độ bền cao vừa có khối lợng
bé dẫn đến giảm nhẹ trọng lợng giá chuyển hớng .
Khung giá chuyển hớng là bộ phận xơng sống của giá
chuyển hớng. Khi lực từ trên bệ xe truyền xuống cối chuyển
rồi từ cối chuyển truyền xuống xà nhún, qua hệ thống lò xo
trung ơng, qua đòn gánh tay treo truyền lên khung giá
chuyển hớng. Khi lực đợc truyền đến khung giá chuyển hớng
rồi thì nó đợc phân sang bầu dầu sau đó xuống trục bánh.
Ngoài ra thì khung giá chuyển hớng còn có ắc treo hệ
thống giằng hãm và các chi tiết phụ khác.

2.2.2. Cối chuyển và xà nhún.
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

20

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

1.Khung chống lắ
c ngang
2.Hộp bàn tr\ 'eet
3.Tai treo biên xà liên kết
4.Thâ
n xà nhún

5.Hộp lắ
p lò xo TW
6.Tai treo biên chống lắ
c ngang
7.Cối chuyển

Hình 2.3: Xà nhún
Trong giá chuyển hớng tải trọng truyền từ thùng xe xuống
xà nhún thông qua hai bàn trợt chịu lực, cối chuyển hớng chỉ
làm nhiệm vụ truyền lực dọc kéo hoặc đấm.

2.2.3. Cơ cấu thanh nối.
Với số lợng hai thanh, có tác dụng làm cho xà nhún không
bị lắc, ổn định vị trí của xà nhún. Một đầu đợc bắt vào
khung giá chuyển một đầu bắt vào xà nhún. Nó bao gồm hai
thanh bắt chéo nhau của hai bên xà nhún.

2.2.4. Tay treo.
Với số lợng bốn tay treo, có tác dụng treo biên treo xà
nhún nó có tác dụng nhận lực từ biên treo. Rồi từ đó nó
truyền sang khung giá chuyển hớng.

2.2.5. Bàn trợt .
Với số lợng hai bàn trợt, có hai loại là bàn trợt chịu lực và
bàn trợt không chịu lực.
Với bàn trợt không thì nó chỉ có tác dụng là giữ ổn định cho
toa xe tổng khe hở hai bên bàn trợt là 13 mm .
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56


21

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
Với bàn trợt chịu lực thì nó có tác dụng truyền lực từ
trên thung xe xuống xà nhún.

2.2.6.

Bộ quang treo.

Hình 2.4:
Quang treo
Bao gồm
quang treo,tay
treo và đòn
gánh nhiệm vụ
của bộ quang
treo là đỡ cụm
lò xo trung ơng,
tạo điều kiện
tăng độ nhún
tĩnh của lò xo,
tăng khoảng
cách theo chiều ngang của hai tổ lò xo trung ơng và nổi bật
hơn cả là đảm bảo khả năng phục hồi của thùng xe từ vị trí
nghiêng lệch thùng xe khi dao động ngang, cũng nh lúc đi
qua đờng cong trở về vị trí ban đầu.

Bộ quang treo có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
tính năng động lực và độ êm dịu cho toa xe khách.

2.2.7.

Lò xo trung ơng.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

22

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

Hình 2.5 :Tổ hợp lò xo trung ơng.
Làm nhiệm tăng độ êm dịu khi toa xe dao động thẳng
đứng, tránh đợc các va đập khi qua các mối nối ray, khi bánh
xe qua chỗ mòn vẹt.
Trong hệ thống lò xo trung ơng mỗi giá lắp giảm chấn
thủy lực đứng R2 dập tắt dao động nổi thùng xe (k) gật
đầu thùng xe (Zk) và giá chuyển (Zt) lăn ngang cấp thùng xe
(0k1) và khung giá (0t).
Bệ lò xo và lò xo trung ơng đợc treo bằng các tay treo liên
kết khớp nghiêng 1 góc là 80 theo chiều thẳng đứng của xe
tạo nên lực phục hồi chiều ngang nâng cao tính bình ổn
định khi toa xe thông qua đờng cong.


2.2.8. Giảm chấn thuỷ lực.
Giá chuyển hớng Ân Độ có tất cả10 giảm chấn thuỷ lực ,
trong đó có 8 giảm chấn bầu dầu đợc bố trí bên trong các lò
xo bầu dầu và 2 giảm chấn trung ơng ,tất cả các giảm chấn
này đều đợc bố trí thẳng đứng.Giảm chấn có tác dụng làm
tắt nhanh các dao động kể cả dao động ngang và dao
động thẳng đứng, tăng tính năng êm dịu của đoàn tàu,
đảm bảo chất lợng đoàn tầu tốt hơn.

2.2.9 .Tổ hợp lò xo bầu dầu.
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

23

Lp: Tu in Metro


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh

Hình
2.6 :Tổ hợp
lò xo bầu
dầu
1: trục bánh
2: lò xo
bầu dầu
Tổ hợp lò
xo bầu dầu là bộ phận quang trọng của bộ trục bánh có tác
dụng truyền lực thẳng đứng từ trên thùng xe xuống bộ trục

bánh. Nó có tác dụng giảm chấn khi toa xe đi qua mối nối ray.
Tại hệ thống lò xo bầu dầu mỗi lò xo bầu dầu có lắp một
giảm chấn thủy lực lồng phía trong lò xo bầu dầu làm giảm
chấn động theo phơng thẳng đứng và đồng thời dẫn hớng
cho dao động thẳng đứng.
Để giảm lực dọc ngang từ thùng xe truyền xuống giá
chuyển hớng thì cối chuyển trên và dới có lắp thêm đệm cao
su đàn hồi .
Bầu dầu ổ lăn sử dụng trong giá chuyển ấn Độ có nhiều u
điểm sau:
+) Giảm lực cản chuyển động, dẫn đến giảm tiêu
hao nhiên liệu cho đầu máy (từ 4 - 10%).
+) Giảm chi phí sửa chữa đầu máy toa xe.
+) Giảm lực cản khi khởi cộng 7 - 10 lần, bầu dầu
ổ lăn không phụ thuộc vào thời gian ngừng tàu và nhiệt độ
môi trờng, cho đến nay cha có trờng hợp nào cháy bầu dầu ổ
lăn do tăng tốc độ, do kéo dài thời gian dừng tàu, rút ngắn
24
SVTH: Nguyn Xuõn Minh
Lp: Tu in Metro
K56


Trng H GTVT Phõn Hiu Ti TP H Chớ Minh
thời gian quay vòng toa xe.
+) Giảm công làm dầu và công khám chữa.
+)Tiết kiệm kim loại màu (chỉ chế tạo bằng thép,
gang ) tiết kiệm lên, đầu trục, cổ đa
Thực tế vận dụng toa xe hơn 10 năm qua ta thấy việc bố
trí vòng hãm ổ bi đầu trục theo kiểu ấn Độ ít xảy ra hiện

trạng tuôn gai đầu trục nh kiểu bố trí êcu đầu trục của xe
Rumani, hơn nữa bộ trục bánh xe cán liền cũng khắc phục
đợc hầu hết nhợc điểm của bánh xe lắp băng đa.
Nói chung việc tính toán kết cấu và trang trí các chi tiết
của giá chuyển ấn Độ là khá hợp lý tạo nhiều điều kiện cho
công tác kiểm tra, sửa chữa và thay thế các phụ tùng.

SVTH: Nguyn Xuõn Minh
K56

25

Lp: Tu in Metro


×