Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Quản lý học tập của sinh viên đại học theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.52 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường (QL theo hướng
TCDVNT) là một là mô hình quản lý (QL) hiện đại, đã được áp dụng
khá rộng rãi và thành công ở nhiều nước phát triển trên thế giới, đặc
biệt phù hợp với quản lý giáo dục đại học (GDĐH) theo hướng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
Tự quản là nguyên tắc chủ yếu của QLDVNT. Trong QL chuyên
môn, nhà trường (NT) có quyền xây dựng chương trình các môn học
và lựa chọn phương thức giảng dạy phù hợp với điều kiện cụ thể của
trường mình một cách hiệu quả nhất dựa trên chương trình khung
chung. QLDVNT có sự phân quyền quản lý rõ ràng, các trường đại
học (ĐH) được trao quyền để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
hoạt động dạy và học của NT. Một đặc trưng quan trọng của
QLDVNT đó là việc phát huy vai trò của tất cả các thành viên cuả
NT trong việc ra các quyết định QL, để thực hiện mục tiêu, sứ mạng
của NT; nâng cao tính trách nhiệm của người dạy và người học trong
QL, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo.
Hoạt động học tập (HĐHT) của người học ở trường ĐH là hoạt
động do người học, vì người học và xuất phát từ người học, vì vậy
mọi hoạt động của nhà trường, GV đều phải lấy người học làm xuất
phát điểm để lựa chọn nội dung, chương trình và cách thức tổ chức.
Đây là nét đặc trưng cơ bản của QL theo hướng TCDVNT nhằm giúp
SV phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong học tập (HT), học
theo năng lực và học theo nhu cầu. Vì vậy, cần thiết phải có những
nghiên cứu quản lý học tập (QLHT) của SV theo hướng TCDVNT.
QLHT của SV theo hướng TCDVNT giúp SV phát huy vai trò chủ
động tích cực trong xây dựng kế hoạch học tập (KHHT), lựa chọn



2
các hình thức tự học và tham gia vào quá trình HT một cách chủ
động, có tư duy phản biện sáng tạo và tích cực trong việc phản hồi
thông tin tới người dạy, nhà QL để QLHT hiệu quả. QLHT của SV
theo TCDVNT giúp cơ sở đào tạo phát triển chương trình đào tạo,
ban hành các chính sách đào tạo, tài chính, nhân sự xuất phát từ đáp
ứng nhu cầu và lợi ích của người học.
QLHT của SV là một nội dung cơ bản, quan trọng nhất của QL
nhà trường. Trong những năm qua, công tác này cũng đã đạt được
một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình QL còn nhiều
hạn chế, thể hiện ở các mặt như: chưa có sự tham gia của các bên liên
quan như CBQL, GV, SV trong việc xây dựng KHHT; mối quan hệ
giữa các đơn vị chưa chặt chẽ, rõ ràng trong việc thực hiện nhiệm vụ
QL; các quyết định QL còn mang tính tập trung; chưa có biện pháp
QL phù hợp; chưa phát huy được tính chủ động, tự giác cao của SV
trong HT và QLHT dẫn tới có những hạn chế về chất lượng đào tạo.
QLHT của SV theo hướng TCDNVT là mô hình QL có nhiều lợi
thế trong việc đem lại những lợi ích trên cho SV, tuy nhiên, chưa có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề trên. Vì vậy, tác giả luận án
chọn đề tài: “Quản lý học tập của sinh viên các trường đại học theo
hướng tự chủ dựa vào nhà trường” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về HT của SV và QLHT
của SV theo hướng TCDVNT, luận án đề xuất các biện pháp QLHT của
SV các trường ĐH theo hướng TCDVNT, nhằm góp phần nâng cao kết
quả HT của SV nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình học tập của SVĐH
3.2. Đối tượng nghiên cứu: QLHT của SVĐH theo hướng
TCDVNT



3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về HT và QLHT của SVĐH theo hướng
TCDVNT
4.2. Nghiên cứu thực trạng HT và QLHT của SVĐH theo hướng
TCDVNT.
4.3. Đề xuất các biện pháp QLHT của SVĐH theo hướng TCDVNT
4.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất;
thử nghiệm tính khả thi, hiệu quả của một số biện pháp đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
QLHT của SV các trường ĐH hiện nay đã có nhiều thay đổi theo
hướng QL tập trung, tự chủ và đã đạt được những kết quả nhất định,
tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn có những bất cập. Nếu đề xuất và
áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp QLHT của SV các trường
ĐH theo hướng TCDVNT: Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng
nhu cầu, lợi ích của SV; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ GV về dạy học đáp ứng nhu cầu người học; Chỉ đạo tăng
cường hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho SV; Phát triển mạng
lưới CVHT hỗ trợ SV; Xây dựng môi trường học tập tự chủ phù hợp
với điều kiện của nhà trường thì sẽ nâng cao chất lượng HT của SV
nói riêng và chất lượng đào tạo của các trường ĐH nói chung.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tác giả luận án chỉ nghiên cứu những biện pháp
QLHT của SV các trường ĐH theo hướng TCDVNT trong mô hình
đào tạo theo học chế tín chỉ.
Do điều kiện về tài chính và thời gian, tác giả luận án tiến hành
nghiên cứu đánh giá thực trạng QLHT của SV các trường ĐH trên
địa bàn khu vực phía Nam theo hướng TCDVNT.

- Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát:


4
+ Khách thể điều tra: Các CBQL các cấp (trường, khoa/phòng, bộ
môn), GV, SV.
+ Địa bàn khảo sát: Tác giả chỉ chọn 05 trường đại học ở khu vực
phía Nam (ĐH Công nghệ thông tin, ĐH Kinh tế Tp.HCM, ĐH Đồng
Tháp, ĐH Trà Vinh, ĐH Văn Lang) để tiến hành khảo sát, từ đó, đề xuất
các biện pháp QLHT của SV các trường ĐH theo hướng TCDVNT.
- Về thời gian: Số liệu được thu thập trong thời gian 2014-2017.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận:
Hệ thống – cấu trúc; thực tiễn; QLDVNT và chức năng QL
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm phương pháp
nghiên cứu thực tiễn và nhóm phương pháp xử lý các số liệu bằng
thống kê toán học.
8. Những đóng góp của luận án
8.1. Về mặt lý luận
Luận án đã khái quát hóa cơ sở lý luận về QLHT của SVĐH theo
hướng TCDVNT, phân tích làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tới
QLHT của SV theo hướng TCDVNT.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã khái quát hóa được thực trạng HT và QLHT của
SVĐH theo hướng TCDVNT, phân tích chỉ ra những tồn tại hạn chế
về tính tự chủ trong công tác QLHT của CBQL, GV, SV và phân tích
những nguyên nhân ảnh hưởng.
Đề xuất được 7 biện pháp mang tính đồng bộ, khả thi, phù hợp
với thực tiễn bao gồm: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, SV về

QLHT theo hướng TCDVNT; Hoàn thiện quy chế QLHT của SV
theo hướng tự chủ; Phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu,
lợi ích của SV và đáp ứng yêu cầu của xã hội; Nâng cao năng lực GV


5
về dạy học đáp ứng nhu cầu người học; Chỉ đạo tăng cường tổ chức
hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho SV; Xây dựng mạng lưới
CVHT hỗ trợ cho SV; Xây dựng môi trường HT tự chủ nhằm nâng
cao hiệu quả QLHT của SVĐH theo hướng TCDVNT.
9. Những luận điểm cần bảo vệ
9.1. QLHT của SV theo hướng TCDVNT là huy động được nguồn lực
phục vụ HT, đáp ứng nhu cầu HT của SV và phát huy vai trò của GV, SV
và các lực lượng liên đới trong việc ra các quyết định về HT của SV.
9.2. Thực tế QLHT của SVĐH chưa được tiếp cận hoàn toàn theo
hướng TCDVNT, vẫn có những hạn chế về tính tự chủ của CBQL,
GV, SV trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch, kiểm tra đánh giá.
9.3. Các biện pháp QLHT của SV theo hướng TCDVNT: Nâng
cao nhận thức cho CBQL, GV, SV về QLHT theo hướng TCDVNT;
Hoàn thiện quy chế QLHT của SV theo hướng tự chủ; Phát triển
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu, lợi ích của SV và đáp ứng yêu
cầu của xã hội; Nâng cao năng lực GV về dạy học đáp ứng nhu cầu
người học; Chỉ đạo tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm nghề
nghiệp cho SV; Xây dựng mạng lưới CVHT hỗ trợ cho SV; Xây dựng
môi trường HT tự chủ được tiến hành đồng bộ, phù hợp với điều kiện
của nhà trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng HT nói riêng và chất
lượng đào tạo nói chung ở các trường ĐH.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo;

Phụ lục, luận án gồm có 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý học tập của sinh viên đại
học theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường
- Chương 2: Thực trạng quản lý học tập của sinh viên đại học
theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường


6
- Chương 3: Biện pháp quản lý học tập của sinh viên đại học theo
hướng tự chủ dựa vào nhà trường
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ DỰA VÀO NHÀ TRƯỜNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
* Những vấn đề luận án kế thừa các nghiên cứu đã thực hiện
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập tới chủ đề HT
nói chung và HT của SVĐH nói riêng. Hầu như các quan điểm đều
chỉ ra rằng HT của SV là một hoạt động mang tính chất cá nhân rõ
rệt, nhưng vẫn chịu sự hướng dẫn, tổ chức và trợ giúp của GV. NT và
GV cần tổ chức việc HT của SV để SV tích cực, chủ động, phát huy
nội lực của chính họ trong HT.
Vấn đề tự chủ ĐH cũng được nhiều tác giả quan tâm. Các nghiên
cứu đã đề cập tới khái niệm của tự chủ, sự cần thiết phải tự chủ ĐH,
nội dung tự chủ ĐH. Các nghiên cứu đã xác định nội dung tự chủ ĐH
gồm 3 vấn đề: tự chủ về bộ máy nhân sự, tự chủ về tài chính và tự
chủ về học thuật.
Dù các tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về QLDVNT
nhưng đều thống nhất cho rằng: QLDVNT là bước đột phá trong
QLNT. NT nằm ở vị trí trung tâm của tiến trình đổi mới giáo dục.

Các công trình nghiên cứu đã có đóng góp quan trọng về mặt khoa
học, làm sáng tỏ nhiều phương diện của QLDVNT: Đưa ra nguyên
nhân hình thành xu thế cải cách QLGD và nguồn gốc xuất hiện
QLDVNT; phân tích các định nghĩa, các hình thức về QLDVNT;
Nguyên lý hoạt động của NT; Đánh giá các ảnh hưởng đối với chất
lượng GD, các đối tác trong và ngoài NT. Phần lớn các tác giả đã
trình bày nghiên cứu về thực tế áp dụng QLDVNT trên thế giới theo
các khu vực, châu lục hay theo các khối nước (các nước đang phát


7
triển, các nước phát triển hay các nước nói tiếng Anh). Đặc biệt, có
tác giả đã nghiên cứu những khía cạnh mới của QLDVNT như quan
niệm mới về QLDVNT trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa và cá
nhân hóa; hay những bài học kinh nghiệm, những chỉ dẫn rút ra từ
thực tế thực hiện các chương trình cải cách theo lý thuyết QLDVNT
do tổ chức Ngân hàng Thế giới tài trợ, để từ đó, có thể áp dụng cho
các nước khác nhau trong quá trình cải cách QLGD....
Kết quả của những nghiên cứu nêu trên sẽ giúp tác giả luận án
làm cơ sở để xây dựng hệ thống các khái niệm về HT của SVĐH,
QLHT của SVĐH. Đặc biệt, khi phân tích về tự chủ ĐH, QLDVNT
trong QL các hoạt động của nhà trường, đặc trưng của QLDVNT và
kinh nghiệm của một số quốc gia về QLDVNT, tác giả luận án đã kế
thừa để phân tích QLHT của SVĐH theo hướng TCDVNT.
* Những vấn đề chưa được nghiên cứu, luận án tiếp tục thực hiện
Các tác phẩm trong nước và nước ngoài đã có nhiều cách tiếp cận
vấn đề khá toàn diện, tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết:
Các tác giả đã có nhiều định nghĩa về tự chủ, QLDVNT nhưng lại
chưa đi đến một định nghĩa thống nhất, chưa khái quát được thành lý
luận chung về các cấp độ của TCDVNT. TCDVNT là NT quyết định

mọi vấn đề dựa vào sự tham gia, đóng góp của các thành viên trong
NT, phát triển yếu tố nội lực của NT.
Nội dung của TCDVNT, cách thức để thực hiện thành công... đã
được đề cập với nhiều quan điểm khác nhau và triển khai thành công
ở nhiều nước. Đối với Việt Nam, những nghiên cứu trên còn rất rải
rác, mỗi tác giả khai thác ở một khía cạnh khác nhau như QL tài
chính, QL nhân sự. Riêng nghiên cứu về QLHT của SVĐH theo
hướng TCDVNT thì chưa có một nghiên cứu nào đề cập.


8
Việc phân cấp, phân quyền, tăng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm
của các bên liên quan đã được đề cập tới nhiều, nhưng chủ yếu tập
trung vào vai trò của Hội đồng trường, Hiệu trưởng. Ít có nghiên cứu
đi sâu vào việc phát huy nội lực, tăng cường sự tham gia của GV và
SV, và phục vụ quyền lợi SV trong công tác QLNT nói chung và
QLHT của SV nói riêng.
Những mảng vấn đề nêu trên sẽ là những hướng nghiên cứu mà
tác giả sẽ phân tích sâu trong luận án.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Học tập, học tập của sinh viên
HT của SV là hoạt động nhận thức tích cực do SV tự tổ chức, điều
khiển, điều chỉnh dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của GV nhằm
lĩnh hội hệ thống tri thức, thái độ, hình thành những hành động tương
ứng để đạt được những kết quả nhất định, phát triển nhân cách của bản
thân phù hợp những yêu cầu của xã hội và yêu cầu của nghề nghiệp”.
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường
QLNT chính là sự tác động có chủ đích của hiệu trưởng tới tất cả các
yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm đưa mọi hoạt
động của NT đạt đến mức phát triển cao nhất.

1.2.3. Tự chủ, tự chủ đại học, tự chủ trong học tập
Tự chủ trong HT là người học tự lập KHHT, tự tổ chức, điều
chỉnh quá trình HT, tự kiểm tra, đánh giá kết quả HT và phản hồi lại
những chính sách, hoạt động hỗ trợ HT của NT.
1.2.4. Quản lý dựa vào nhà trường
QLDVNT là mô hình QL được dựa trên nguyên tắc NT tự chủ về
mọi mặt, đặc biệt là hoạt động đào tạo, huy động mức tối đa sự tham
gia của CBQL, GV, SV và các lực lượng liên đới trong việc ra quyết
định QLNT nhằm phát huy nội lực của NT, đáp ứng nhu cầu người
học, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.


9
1.2.5. Quản lý học tập của sinh viên theo hướng tự chủ dựa vào
nhà trường
QLHT của SV theo hướng TCDVNT là những tác động có mục
đích, có kế hoạch dựa trên nội lực là yếu tố cơ bản của chủ thể QLNT
tới quá trình HT của SV nhằm phát huy tính tự chủ của SV trong lập
KHHT, tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá hoạt động HT và phản
hồi thông tin về các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HT của GV, CBQL
cho SV.
QLHT của SV theo hướng TCDVNT hướng tới thực hiện các nội
dung QL sau:
- Triển khai các hoạt động dạy và hỗ trợ HT để SV tự xây dựng
KHHT, tự học, tự nghiên cứu.
- Ban hành các văn bản, chính sách về HT và QLHT của SV.
- Phát huy vai trò của SV trong tự đánh giá và phản hồi hoạt động
dạy của GV, QL của nhà trường và dịch vụ phục vụ HT nhằm nâng
cao chất lượng HT và một vài nội dung khác trong NT.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về học tập của sinh viên đại học theo

hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.3.1. Mục tiêu, đặc điểm học tập của sinh viên đại học theo
hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.3.1.1. Mục tiêu học tập của sinh viên đại học theo hướng tự chủ
dựa vào nhà trường
1.3.1.2. Đặc điểm học tập của sinh viên theo hướng tự chủ dựa
vào nhà trường
1.3.2. Nội dung học tập của sinh viên đại học theo hướng tự
chủ dựa vào nhà trường
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức học tập
và đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học
theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường


10
1.3.3.1. Phương pháp học tập của sinh viên đại học theo hướng tự
chủ dựa vào nhà trường
1.3.3.2. Hình thức tổ chức học tập của sinh viên đại học
1.3.3.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học theo
hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới học tập của sinh viên đại học
theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.3.4.1. Công tác quản lý nhà trường
1.3.4.2. Năng lực của đội ngũ CBQL các cấp, GV, CVHT
1.3.4.3. Tính tích cực, chủ động của SV
1.4. Những vấn đề cơ bản về quản lý học tập của sinh viên đại
học theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.4.1. Các đặc trưng cơ bản của quản lý học tập của sinh viên
đại học theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.4.2. Vai trò của quản lý học tập của sinh viên đại học theo

hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.4.3. Mục tiêu của quản lý học tập của sinh viên đại học theo
hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.4.4. Nội dung quản lý học tập của sinh viên đại học theo
hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.4.4.1. Lập kế hoạch quản lý học tập của sinh viên và
hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập theo hướng tự
chủ dựa vào nhà trường
1.4.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch học tập của sinh
viên theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường
1.4.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch học tập của sinh
viên theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường


11
1.4.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
học tập của sinh viên theo hướng tự chủ dựa vào nhà
trường
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý học tập của sinh viên
đại học theo hướng tự chủ dựa vào nhà trường
Kết luận chương 1
QL theo hướng TCDVNT là cách tiếp cận QLGD hiện đại, phù
hợp với xu hướng đổi mới QLGDĐH của Việt Nam hiện nay, được
nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
QLHT của SVĐH theo hướng TCDVNT là cách tiếp cận nghiên cứu
mới trong QLGDĐH.
HT của SVĐH theo hướng TCDVNT có nhiều nét đặc trưng thể
hiện ở: mục tiêu HT, nội dung HT, phương pháp, hình thức tổ chức
HT và đánh giá kết quả HT. Nó đòi hỏi tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cao của SV và vai trò hỗ trợ, hướng dẫn của GV trong QL,

đồng thời, phải có hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện.
QLHT của SV theo hướng TCDVNT là những tác động có mục
đích, có kế hoạch dựa trên nội lực là yếu tố cơ bản của chủ thể QLNT
tới quá trình HT của SV nhằm phát huy tính tự chủ của SV trong lập
KHHT, tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá hoạt động HT và phản
hồi thông tin về các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ HT của GV, NT cho
SV. Quá trình QL nêu trên chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ DỰA VÀO NHÀ TRƯỜNG

2.1. Sơ lược về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát


12
2.1.1. Sơ lược về các trường đại học trên địa bàn
khu vực phía Nam
2.1.2. Tổ chức khảo sát
Khảo sát được thực hiện trên 848 khách thể (CBQL, GV, SV) của
5 trường ĐH (Đồng Tháp, CNTT, Kinh tế Tp.HCM, Trà Vinh, Văn
Lang). Phép toán thống kê sử dụng là điểm trung bình, độ lệch chuẩn
và kiểm định t-test độc lập. Điểm số của các câu hỏi được quy định
theo thang 3 bậc ứng với các mức độ.
2.1.3. Một số dữ liệu về mẫu nghiên cứu
Số lượng khách thể điều tra được phân bố khá đồng đều giữa các
trường, cân đối về giới tính, trình độ chuyên môn, năm công tác…
Biểu 2.1. Số lượng khách thể điều tra phân theo từng trường
2.2. Thực trạng HT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam
theo hướng TCDVNT

2.2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích HT
Như vậy, đa số khách thể điều tra đều nhận thức được mục đích
đúng đắn của HT đối với sự phát triển của chính SV, vì SV và cho
SV. Tuy nhiên, vẫn còn bộ phận nhỏ có nhận thức chưa đúng đắn, đặc
biệt là nhóm SV. Cần có biện pháp nâng cao nhận thức của SV về
mục đích HT theo hướng TCDVNT.
2.2.2. Thực trạng về nội dung HT
Các số liệu đánh giá thực trạng nội dung HT cho phép tác giả luận
án nhận thấy rằng: cần có biện pháp để cân đối giữa nội dung HT trên
lớp và nội dung HT qua thực tập, thực nghiệm, trải nghiệm. Tăng các
môn học thực hành, thực tập, thực nghiệm, trải nghiệm. Trong một
môn học cũng giảm bớt nội dung lý luận, tăng nội dung thực hành.
Đồng thời, việc phát triển chương trình đào tạo cần đặt mục tiêu vì


13
lợi ích của SV, lợi ích của XH lên hàng đầu. Nội dung HT phải giúp
SV có năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của XH.
2.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức HT của SV
Các dữ liệu phân tích về phương pháp giảng dạy của GV (trên lớp
và ngoài giờ lên lớp) đã chứng minh rằng: cần phải có các biện pháp
để đổi mới phương pháp giảng dạy của GV, từ đó đổi mới phương
pháp HT của SV. NT cần xây dựng kế hoạch đổi mới, chỉ đạo việc
đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát huy tối đa tính
tự chủ, nội lực, khả năng tham gia của SV. Đồng thời, NT cần nâng
cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ GV để đáp ứng được yêu cầu của
SV, đảm bảo quyền lợi của SV. Các điều kiện hỗ trợ việc đa dạng hóa
phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tự chủ, nội lực,
khả năng tham gia của SV cũng cần được đảm bảo để hiện thực hóa
chủ trương, tăng hiệu quả của biện pháp.

2.2.5. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của SV
Mức độ thực hiện các hình thức đánh giá (thường xuyên, định kỳ,
hết học phần) kết quả HT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam
để phát huy được năng lực, tính tự chủ của SV đang ở mức thấp. NT
cần xem xét lại việc tổ chức các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả
HT của SV. Cần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá theo
hướng phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của SV, vì quyền lợi
của SV.
2.2.6. Đánh giá chung về thực trạng HT của SV các trường ĐH
khu vực phía Nam theo hướng TCDVNT
Một là, các CBQL, GV và bản thân các SV đều nhận thức được
mục đích đúng đắn của HT. Tuy nhiên, HT để SV tự thay đổi năng
lực bản thân chưa được quan tâm đúng mức.
Hai là, nội dung chương trình được cập nhật theo hướng hiện đại
hóa, đáp ứng nhu cầu của khách hàng; Nhưng chưa có sự cân đối


14
giữa kiến thức lý luận và thực hành. Nội dung HT trên lớp nặng hơn
nội dung HT qua thực hành, thực tập, thực nghiệm, trải nghiệm.
Ba là, phương pháp giảng dạy của GV trong giờ và ngoài giờ lên
lớp đã phần nào phát huy tính chủ động tích cực của bản thân các SV.
Tuy nhiên, các hình thức, phương pháp giảng dạy chưa thực sự được
đa dạng hóa. Nhiều phương pháp có thế mạnh trong việc phát huy vai
trò chủ động, tích cực, sáng tạo của SV trong HT chưa được sử dụng
thường xuyên. SV không có nhiều điều kiện thực hành, trải nghiệm
những lý thuyết được tiếp thu trên lớp. Những hình thức HT phát huy
tính tích cực của SV mang lại hiệu quả cao đã không được triển khai
đúng tầm với ý nghĩa lớn lao của nó. Mức độ phát huy vai trò của SV
trong quá trình tổ chức HT của SV là chưa cao. Các hình thức HT thể

hiện mức độ tự chủ, khả năng tự nghiên cứu, tự thực hiện của SV
chưa được thực hiện thường xuyên.
Cuối cùng, việc đánh giá kết quả HT của SV theo hướng
TCDVNT ở cả 3 hình thức (thường xuyên, định kỳ, cuối học phần)
đều chưa được tiến hành thường xuyên. Do đó, chưa có tác dụng tạo
động lực HT cho SV. Đặc biệt những phương pháp tự đánh giá của
SV chưa được phát huy hết tác dụng.
2.3. Thực trạng QLHT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam
theo hướng TCDVNT
2.3.1. Thực trạng xây dựng KHHT của SV
Mặc dù đã chuyển đổi sang chương trình đào tạo theo HCTC, tuy
nhiên công tác tư vấn, hướng dẫn của CVHT chưa tốt, nhiều CBQL,
GV chưa quan tâm đến việc hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu cho SV,
chưa nắm vững tiến độ học tập của SV và chưa có những biện pháp
để hỗ trợ SV học theo năng lực và học theo nhu cầu. Điều này làm
hạn chế tính tự lực và khả năng HT của SV, không phát huy được


15
năng lực HT của SV. Thực trạng này là phổ biến chung cho cả 5
trường ĐH tham gia nghiên cứu.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện KHHT của SV
Các trường ĐH khu vực phía Nam đã quan tâm đến công tác tổ
chức thực hiện KHHT của SV thông qua việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy chế, quy định điều khiển quá trình HT của
SV. Các trường đã thực hiện phân công, phân nhiệm trong QLHT.
Tuy nhiên, sự phối hợp giữa đơn vị chưa được thực hiện thường
xuyên, hiệu quả; việc huy động các nguồn lực khác để QLHT của SV
các trường chưa được chú trọng. NT và GV chưa quan tâm đến các
biện pháp hỗ trợ SV như: biện pháp để SV tự học, tự phát triển năng

lực và phẩm chất cá nhân; biện pháp tôn trọng nhu cầu HT của SV.
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện KHHT của SV
Các trường ĐH khu vực phía Nam đã ban hành khá đầy đủ các
văn bản Quy chế/Quy định liên quan đến QLHT của SV. Tuy nhiên,
công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện KHHT của SV chưa tốt ở các khía
cạnh như: Chỉ đạo phát triển môi trường HT thân thiện cho SV; Chỉ
đạo đa dạng hóa phương pháp, hình thức HT để thu hút SV tham gia;
Chỉ đạo tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế nghề nghiệp cho
SV….
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KHHT của
SV
Các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KHHT của SV
chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, từ hình thức đánh giá


16
thường xuyên đến đánh giá định kỳ. Đây là một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng tới HT của SV.
2.3.5. Những khó khăn trong QLHT của SV theo hướng
TCDVNT
Công tác QLHT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam còn
gặp nhiều khó khăn, xuất phát từ: nhận thức của CBQL, GV, SV về
QLHT theo hướng TCDVNT; chương trình HT; phương pháp HT;
môi trường HT….
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng QLHT của SV các trường
ĐH khu vực phía Nam theo hướng TCDVNT
Tổng hợp 4 nội dung QLHT của SV các trường ĐH khu vực phía
Nam theo hướng TCDVNT, tác giả luận án có kết quả như sau:
Bảng 2.1. Thực trạng QLHT của SVĐH theo chức năng của
QL

TT

Nội dung quản lý

Tổng
___

X

1 Xây dựng KHHT của SV1,60
Tổ chức thực hiện
2
2,54
KHHT của SV
Chỉ đạo thực hiện KHHT
3
1,75
của SV
Kiểm tra, đánh giá việc
4
1,60
thực hiện KHHT của SV

CBQL,GV
s

___

X


s

0,421

1,53

0,384

SV
___

Sig

X

s

0,285

1,63

0,382

0,157

2,28

0,731

2,69


0,456

0,004

0,468

1,62

0,810

1,82

0,358

0,008

0,721

1,42

0,675

1,70

0,508

0,007

2.3.6.1. Những kết quả đã đạt được

Công tác QLHT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam theo
hướng TCDVNT bước đầu đã có sự chuyển biến. Các biện pháp từ
xây dựng KHQLHT và KHHT của SV, đến tổ chức thực hiện KHHT,
chỉ đạo thực hiện KHHT và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KHHT
của SV đã được triển khai. Đặc biệt, các biện pháp ban hành các Quy
chế, Quy định trong tổ chức thực hiện đã được thực hiện rất tốt. Hầu


17
như tất cả các trường đều ban hành đầy đủ các Quy chế, Quy định.
Hoạt động hướng dẫn SV lập KHHT của SV, hướng dẫn về nguồn
học liệu và phương pháp HT, hoạt động trải nghiệm đã được các
trường ĐH khu vực phía Nam từng bước được quan tâm.
2.3.6.2. Những điểm hạn chế
QLHT của SV chưa được chú trọng theo hướng TCDVNT; các
biện pháp phối hợp giữa các chủ thể QL trong QLHT của SV chưa rõ
ràng, chưa đồng bộ và chưa chặt chẽ.
Việc lập KHHT của SV chưa hiệu quả. Bản thân các SV chưa chủ
động lập KHHT. Hoạt động cố vấn, tư vấn hướng dẫn SVHT còn hạn
chế, dẫn tới SV thụ động trong lập KHHT, chưa thực sự học theo
năng lực và học theo nhu cầu. Các hoạt động hỗ trợ SV chưa được
đẩy mạnh, chưa thực sự hướng vào SV. CBQL, GV, CVHT còn hạn
chế về kỹ năng tư vấn, hướng dẫn SV, dẫn tới tính chủ động trong HT
của SV chưa cao, tính tích cực và khả năng sáng tạo của SV chưa
được phát huy tối đa.
Công tác chỉ đạo thực hiện KHHT của SV còn có những bất cập,
đặc biệt là việc chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức tổ chức HT theo
hướng tăng cường trải nghiệm cho SV.
Các biện pháp hỗ trợ SV thực hiện KHHT của SV đã triển khai.
Tuy nhiên, các biện pháp QL nêu trên không được tiến hành thường

xuyên. Các biện pháp chưa xuất phát từ người học và hướng tới làm
thay đổi người học và hỗ trợ người học phát triển.
2.3.6.3. Các nguyên nhân
Thứ nhất, việc tổ chức thực hiện các văn bản quy chế, quy định
chưa được thực hiện thường xuyên.
Thứ hai, nhận thức và năng lực của đội ngũ CBQL, GV, SV về HT
và QLHT theo hướng TCDVNT chưa tốt.


18
Thứ ba, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả thường xuyên, định kỳ
chưa thực hiện tốt. NT chưa có cơ chế giám sát các hoạt động trên của
GV dẫn tới hạn chế trong vấn đề tạo động lực HT ở SV.
Thứ tư, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong QL chưa tốt. SV
chưa thích ứng với phương thức đào tạo theo HCTC. Nguồn tài
chính, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo còn hạn chế.
Kết luận chương 2
Thực trạng HT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam được
phân tích trên các khía cạnh: nhận thức về mục đích HT; nội dung
HT; hình thức tổ chức HT; kiểm tra, đánh giá kết quả HT của SV.
Thực trạng QLHT của SV các trường ĐH khu vực phía Nam theo
hướng TCDVNT được phân tích trên 4 khía cạnh: xây dựng KHHT;
tổ chức thực hiện KHHT; chỉ đạo thực hiện KHHT; kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện KHHT của SVĐH theo hướng TCDVNT.
Đó chính là cơ sở thực tiễn để tác giả luận án đề xuất các biện
pháp QLHT của SVĐH theo hướng TCDVNT
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ DỰA VÀO NHÀ TRƯỜNG


3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu
3.1.2. Bảo đảm tính hệ thống
3.1.3. Bảo đảm tính khoa học, mang tính kế thừa
3.1.4. Bảo đảm chất lượng và hiệu quả
3.1.5. Phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi
3.1.6. Bảm đảm nguyên tắc của QLDVNT


19
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHT của SVĐH theo
hướng TCDVNT
Dựa trên cơ sở lý luận về QLHT của SVĐH theo hướng
TCDVNT, cùng với thực trạng HT và QLHT của SV các trường ĐH
khu vực phía Nam, tuân thủ 06 nguyên tắc nêu trên, tác giả luận án
đã đề xuất 7 biện pháp nâng cao hiệu quả QLHT của SV các trường
ĐH khu vực phía Nam theo hướng TCDVNT, bao gồm: Nâng cao
nhận thức cho CBQL, GV, SV về QLHT của SV theo hướng
TCDVNT; Hoàn thiện Quy chế QLHT của SV theo hướng TCDVNT;
Tổ chức phát triển chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu, lợi ích của
SV và đáp ứng yêu cầu của xã hội; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ GV về dạy học đáp ứng nhu cầu người học; Chỉ đạo
tăng cường hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp cho SV; Phát triển
mạng lưới CVHT hỗ trợ SV; Xây dựng môi trường HT tự chủ.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
07 biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ và tác động
lẫn nhau. Trong đó, có biện pháp giữ vai trò then chốt quyết định; có
biện pháp giữ vai trò cơ sở, tiền đề; có biện pháp giữ vai trò quyết
định trực tiếp đến hiệu quả công tác QLHT của SVĐH theo hướng
TCDVNT. Mặc dù, mỗi biện pháp có vai trò, vị trí khác nhau nhưng

có một mối quan hệ thống nhất biện chứng. Các biện pháp cần được
triển khai một cách đồng bộ, hệ thống.
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất
Tác giả luận án đã thực hiện thăm dò tính cần thiết và khả thi của
cả 7 biện pháp đề xuất. Kết quả thăm dò tại trường ĐH Văn Lang và
ĐH Công nghệ thông tin cho thấy rằng: những người được hỏi có sự
đánh giá cao về sự cần thiết và khả thi của cả 7 biện pháp đề xuất.


20
Mặc dù, ĐTB của tính cần thiết cao hơn tính khả thi, nhưng so sánh
trong kiểm định T-test thì không cho thấy sự khác biệt. Trên cơ sở
thăm dò, tác giả điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng
định thêm độ tin cậy của các biện pháp được nhiều người đánh giá
cao.
3.5. Thử nghiệm
Nhằm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết
của các biện pháp đề xuất, tác giả luận án đã tiến hành thử nghiệm
01/07 biện pháp đề xuất, đó là: “Hoàn thiện Quy chế QLHĐHT của
SV theo hướng TCDVNT”. Luận án đã xây dựng sản phẩm thử
nghiệm là Quy chế QLHT của SV và đã triển khai thử nghiệm tại
trường ĐH Văn Lang.
Tác giả luận án đánh giá kết quả thử nghiệm dựa trên 05 tiêu chí
với thang điểm 10: Sự tự chủ của người thực hiện các hoạt động; Sự
phân quyền cho GV và SV; Sự tham gia của GV, SV; Sự phù hợp với
nhu cầu của SV trong các quyết định QL; Sự thuận tiện trong HĐHT.
Các tiêu chí này được đánh giá trên các khía cạnh: Lập KHHT của
SV; Tổ chức thực hiện KHHT của SV; Chỉ đạo thực hiện KHHT của
SV; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KHHT của SV.

Kết quả thử nghiệm cho phép tác giả luận án kết luận rằng: khi tác
động thử nghiệm biện pháp thì công tác QLHT của SV trường ĐH
Văn Lang theo hướng TCDVNT đã được thực hiện và đảm bảo các
tiêu chí của TCDVNT.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về HT và QLHT của SVĐH khu
vực phía Nam, tác giả luận án đã đề xuất 07 biện pháp QLHT của
SVĐH khu vực phía Nam. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ,
hệ thống. Các biện pháp đã được chứng minh tính cần thiết, khả thi


21
thông qua phương pháp khảo nghiệm. Tính hiệu quả, khả thi được
chứng minh thông qua phương pháp thử nghiệm

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Về lý luận
(1) TCDVNT là cách tiếp cận QLGDĐH hiện đại, phù hợp với xu
hướng đổi mới quản trị GDĐH của Việt Nam hiện nay. Đây là vấn đề
được nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên, QLHT của SV theo hướng TCDVNT vẫn còn khoảng
trống, đó là ý do khiến tác giả luận án quan tâm nghiên cứu.
(2) QLHT của SV theo hướng TCDVNT có những đặc trưng cơ
bản đó là: Huy động SV, GV tham gia vào quá trình ra quyết định
QLHT; kích thích tính tích cực, chủ động, tự chịu trách nhiệm của
SV đối với mục tiêu, nhiệm vụ HT đề ra; Hiệu trưởng phân quyền
cho GV, SV về trách nhiệm giảng dạy, học tập; ban hành các chính
sách tạo động lực cho HĐHT phát triển, khuyến khích SV tham gia

phản hồi tới GV và nhà trường về hoạt động đào tạo và chất lượng
đào tạo vv....
(3) QLHT của SV theo hướng TCDVNT được thực hiện theo cách
tiếp cận các chức năng QL nhằm phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của SV đối với HĐHT, đồng thời ban hành các chính sách
QLHT, huy động GV, nhân viên NT tập trung nguồn lực hỗ trợ một
cách tốt nhất để SV chủ động HT đạt hiệu quả cao.
(4) QLHT của SV theo hướng TCDVNT chịu sự ảnh hưởng của
các nhân tố chủ quan (Các chính sách QL của nhà trường; Năng lực
QL của các cấp QL của nhà trường; Tính tự chủ của CBQL, GV, SV);


22
nhân tố khách quan (Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
về giáo dục và GDĐH; Hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa; Xu
hướng đổi mới GDĐH và quản lý GDĐH trong nước và quốc tế).
1.2. Về thực tiễn
(1) Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của đội ngũ CBQL, GV
về QLHT theo hướng TCDVNT của các trường ĐH khu vực phía
Nam chưa tốt. Nhiều GV chưa quan tâm hoặc chưa đủ năng lực trong
phương pháp giảng dạy để hướng dẫn SV tự học, tự nghiên cứu và
chưa có những biện pháp để hỗ trợ SV học theo năng lực và học theo
nhu cầu. Mặc dù, các trường ĐH khu vực phía Nam đã quan tâm đến
công tác tổ chức HT của SV thông qua việc ban hành và tổ chức thực
hiện QLHT của SV qua hệ thống văn bản nhưng các biện pháp chỉ
đạo QLHT của SV chưa thực sự thường xuyên và hiệu quả. Các biện
pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện KHHT của SV chưa được
quan tâm thực hiện thường xuyên từ đánh giá thường xuyên đến đánh
giá quá trình, đánh giá định kỳ, đánh giá tổng kết.
(2) Các biện pháp QLHT của SV các trường ĐH khu vực phía

Nam theo hướng TCDVNT, bao gồm: Nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, SV về QLHT của SV theo hướng TCDVNT; Hoàn thiện
Quy chế QLHT của SV; Tổ chức phát triển chương trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu, lợi ích của SV và đáp ứng yêu cầu của xã hội; Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ GV về dạy học đáp ứng
nhu cầu người học; Chỉ đạo tăng cường hoạt động trải nghiệm nghề
nghiệp cho SV; Phát triển mạng lưới CVHT hỗ trợ SV; Xây dựng môi
trường HT tự chủ.
07 biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tương hỗ và tác động
lẫn nhau. Các biện pháp đều đảm bảo tính cần thiết và khả thi. Luận
án đã xây dựng sản phẩm thử nghiệm là Quy chế QLHT của SV theo


23
hướng TCDVNT để chứng minh tính hiệu quả của 01/07 biện pháp
đề xuất.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng tăng cường
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDĐH, tạo
hành lang pháp lý chỉ dẫn hoạt động của các nhà trường.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần mở rộng hơn nữa quyền tự chủ của
trường ĐH ở cả 3 lĩnh vực: thực hiện nhiệm vụ, nhân sự và tài chính.
Đây là các điều kiện để đảm bảo QLHT của SV theo hướng TCDVNT.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp
QL nhằm giúp các cơ sở GDĐH được đảm bảo có thực quyền hơn
trong công tác QL nhà trường.
2.2. Đối với các trường ĐH
- Đội ngũ CBQL từ cấp trường tới cấp khoa, bộ môn của các cơ sở
GDĐH cần thường xuyên đổi mới tư duy, không ngừng nâng cao

trình độ QL. Hình thành nhận thức đúng và đầy đủ vai trò, vị trí của
từng chủ thể trong QLHT của SV theo hướng TCDVNT.
- Hoàn thiện và bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá
nhân theo hướng tăng cường sự tham dự của các bên có liên quan
trong quản lý nhà trường nói chung và QLHT của SV nói riêng.
- Xác định rõ lộ trình chuyển đổi QL sang tự chủ, chịu trách
nhiệm xã hội của NT, chia sẻ và thường xuyên đề cập lộ trình đó tới
các bên có liên quan. Các trường cần chuẩn bị các điều kiện để có thể
tiếp nhận sự phân cấp, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đặc
biệt là nâng cao năng lực của người hiệu trưởng, tăng cường kỹ năng
QL cho các bên có liên quan trong QLNT, nhấn mạnh tới nâng cao


24
nhận thức về quyền và nghĩa vụ của gia đình và cộng đồng địa
phương.
- Ban hành và thực thi các quy chế quy định cụ thể hơn trách
nhiệm phối hợp của các tổ chức Đảng, đoàn thể và các tổ chức xã hội
khác (hội sinh viên, hội thanh niên), chính quyền địa phương nơi
trường đóng… trong việc tham gia giám sát, QL mọi mặt hoạt động
của các cơ sở GDĐH.
- Trao quyền tự chủ mạnh và thực chất xuống các khoa, đơn vị
trực thuộc trường trong QLHT của SV. Chủ động phân cấp QL tại
đơn vị nhằm tạo điều kiện cho khoa, phòng ban phát huy tiềm năng
sáng tạo trong quá trình thực hiện biện pháp QLHT của SV.
- Phổ biến, triển khai thực hiện hệ thống biện pháp QLHT của
SV theo hướng TCDVNT tới tất cả các bên liên quan, đặt biệt là GV
và SV.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo điều kiện

tổ chức tốt HĐHT theo hướng trải nghiệm và đa dạng hóa các hình
thức HT.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn viện trợ, trao đổi
quốc tế đối với cơ sở GDĐH trong và ngoài nước để HT, trao đổi
chuyên môn nâng cao năng lực cho đội ngũ GV, đổi mới trong tư
duy QL.
- Phát triển, mở rộng các kênh thông tin đại chúng nhằm thu hút
sự quan tâm, chia sẻ, trao đổi ý kiến, đóng góp của xã hội về GDĐH.
- Nghiên cứu vận dụng các biện pháp QLHT của SV một cách
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức tổng kết kinh nghiệm một cách sâu sắc để có chỉnh sửa
kịp thời quy chế NT sau mỗi học kỳ, năm học.



×