Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thạch học và tính chất vật lý đá chứa tầng Oligocen trên mỏ X,lô 091, bể Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11 MB, 94 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành xong các môn học trong chương trình đào tạo theo qui
định của bộ Giáo Dục và Đào Tạo, được sự đồng ý của bộ môn Địa Chất Dầu Khí –
khoa Dầu Khí – Trường Đại học Mỏ Địa chất, Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế
dầu khí biển (NIPI), tôi đã đến thực tập tại phòng thí nghiệm mô hính hóa và vật lý
của Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế dầu khí biển. Sau hơn hai tháng thực tập
tại Viện, dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chú trong thí nghiệm cũng như
mọi người trong Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế dầu khí biển, đặc biệt là chú
Nguyễn Đức Lân, trưởng phòng thí nghiệm mô hình hóa và vật lý vỉa đã giúp tôi
hoàn thành tốt quá trình thực tập tại Viện. Sau đó dưới sự hướng dẫn của thầy
Nguyễn Duy Mười, tôi đã hoàn thành đồ án với đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm
thạch học và tính chất vật lý đá chứa tầng Oligocen trên mỏ X,lô 09/01, bể Cửu
Long”.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn: Nguyễn Duy
Mười, giảng viên bộ môn Địa Chất Dầu Khí – trường đại học Mỏ Địa Chất và TS.
Nguyễn Đức Lân trưởng phòng phòng thí nghiệm mô hình hóa và vật lý vỉa cùng
với các anh các chú trong phòng thí nghiệm.
Trong quá trình thực hiện đồ án do khả năng của bản thân có hạn và thời gian
thực hiện đồ án còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Toán


2

MỤC LỤC


MỤC LỤC........................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..........................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỂ TRẦM TÍCH CỬU LONG VÀ LÔ 09-1.............2
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN – KINH TẾ VÀ NHÂN VĂN...................3
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên..................................................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm địa hình............................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm khí hậu.............................................................................................................4
1.2. Đặc điểm kinh tế nhân văn.............................................................................................5
1.2.1: Đặc điểm dân cư................................................................................................................5
1.2.2 văn hóa – xã hội...................................................................................................................5
1.3 Đặc điểm giao thông vận tải..........................................................................................8
1.4. Đặc điểm kinh tế.................................................................................................................8
1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn đến ngành dầu khí..........................................10
1.5.1. Thuận lợi........................................................................................................................... 10
1.5.2. Khó khăn............................................................................................................................ 10
CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU KHU VỰC BỂ CỬU LONG VÀ LÔ 09-1................12
2.1 Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí của bể.............................................................12
2.1.1 Giai đoạn trước năm 1975............................................................................................12
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1975-1979.......................................................................................13
2.1.3 Giai đoạn từ năm 1980-1988.......................................................................................13
2.1.4 Giai đoạn từ năm 1989 đến nay.................................................................................14
2.2 Lịch sử nghiên cứu mỏ X, lô 09-1..................................................................................14
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU....................................16
3.1. ĐỊA TẦNG............................................................................................................................... 16
3.1.1 Móng trước Kainozoi.......................................................................................................19



3

3.1.2 Thống Oligocen dưới.......................................................................................................19
3.1.3. Thống Oligocen trên......................................................................................................20
3.1.4. Thống Miocen dưới........................................................................................................21
3.1.5 Thống Miocen giữa..........................................................................................................22
3.1.6 Thống Miocen trên...........................................................................................................22
3.1.7 Plioxen + Đệ tứ, Điệp Biển Đông - (N2 + Q)...........................................................22
3.2 Cấu trúc.................................................................................................................................23
3.2.1 Các yếu tố cấu trúc..........................................................................................................23
3.2.2 Phân tầng cấu trúc...........................................................................................................24
3.2.3 Cấu tạo mỏ X, lô 09-1.....................................................................................................25
3.3 Hệ thống đứt gãy..............................................................................................................32
3.3.1 Hệ thống đứt gãy bể Cửu Long...................................................................................32
3.3.2 Hệ thống kiến tạo mỏ X trong lô 09-1....................................................................33
3.4 Lịch sử phát triển địa chất...........................................................................................35
3.4.1 Thời kỳ trước tạo Rift....................................................................................................35
3.4.2 Thời kỳ đồng tạo Rift.....................................................................................................36
3.4.3 Thời kỳ sau tạo Rift..........................................................................................................37
CHƯƠNG 4. HỆ THỐNG DẦU KHÍ CỦA BỂ CỬU LONG VÀ LÔ 09-1......................39
4.1 Biểu hiện dầu khí và các tích tụ dầu khí................................................................39
4.2 Đặc điểm đá sinh..............................................................................................................39
4.2.1 Độ phong phú vật chất hữu cơ...................................................................................39
4.2.2 Loại vật chất hữu cơ và môi trường tích tụ..........................................................40
4.2.3 Độ trưởng thành của vật chất hữu cơ.....................................................................41
4.2.4 Quy mô phân đới sinh dầu của các tầng đá mẹ...................................................41
4.3 Đặc điểm đá chứa.............................................................................................................42
4.4 Đặc điểm đá chắn............................................................................................................ 44
4.4.1 Tầng chắn mang tính khu vực.....................................................................................45
4.4.2 Tầng chắn mang tính địa phương.............................................................................45

4.5 Di chuyển và nạp bẫy......................................................................................................46


4

4.6 Các play hydrocarbon và các kiểu bẫy.....................................................................47
4.6.1 Play đá móng nứt nẻ (play1)........................................................................................47
4.6.2 Play Oligocen (play2)......................................................................................................47
4.6.3 Play Miocen hạ (play3)...................................................................................................48
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ ĐÁ CHỨA TẦNG
OLIGOCEN TRÊN MỎ X, LÔ 09/01, BỂ CỬU LONG.......................................................49
CHƯƠNG 5:CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................50
5.1 Cơ sở tài liệu.......................................................................................................................50
5.2 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................50
5.2.1 Phương pháp nghiên cứu mẫu lõi.............................................................................50
5.2.2 Phương pháp địa vật lý giếng khoan........................................................................51
CHƯƠNG 6: ĐẶC ĐIỂM THẠCH VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ ĐÁ CHỨA TẦNG
OLIGOCEN TRÊN CỦA MỎ X...................................................................................................54
6.1 Đặc điểm thạch học........................................................................................................54
6.1.1 Tầng sản phẩm 28:..........................................................................................................54
6.1.2 Tầng sản phẩm 29...........................................................................................................59
6.2 Tính chất vật lý đá của tầng Oligocen trên, mỏ X, lô 09/01...........................66
6.2.1 Khối lượng các nghiên cứu tính chất vật lý đá.....................................................66
6.2.2 Kết quả xác định các thông số vật lý đá..................................................................67
6.2.3 Mối tương quan giữa các thông số vật lý đá tầng Oligocen trên, mỏ X.....81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................84
I.KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 84
II.KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 85



5

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Dân số Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 1992- 2010 (Dân số : ngàn người)
Bảng 5.1: Bảng độ sâu lấy mẫu từ các giếng khoan HH-1X và HH- 2X
Bảng 6.1 : Bảng tham số độ rỗng gk. HH-2X – tầng 28
cát kết - khoảng sâu 3675-3683.40 m
Bảng 6.2: Bảng Tham Số Độ Rỗng Gk. HH -1X – Tầng 29
Bảng 6.3: Bảng tham số độ rỗng gk. HH-2X – tầng 29
cát kết - khoảng sâu 3757-3873 m
Bảng 6.4: Khối lượng và các dạng phân tích mẫu lõi
Bảng 6.5: Các tham số và giá trị tới hạn sử dụng trong minh giải tài liệu
Bảng 6.6: Kết quả minh giải tài liệu ĐVLGK lát cắt trầm tích giếng khoang HH1X tầng 29
Bảng 6.7: Kết quả minh giải tài liệu ĐVLGK lát cắt trầm tích giếng khoang HH2X tầng 29
Bảng 6.8: Kết quả minh giải tài liệu ĐVLGK lát cắt trầm tích giếng khoang HH1X tầng 28
Bảng 6.9: Kết quả minh giải tài liệu ĐVLGK lát cắt trầm tích giếng khoang HH2X tầng 28


6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình1.1: Sơ đồ phân bố mỏ X trong bể Cửu Long
Hình 3.1: Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long
Hình 3.2: Cột địa tầng tổng hợp của mỏ X
(vietsovpetro)
Hình 3.3: Cấu tạo mặt móng bể Cửu Long (Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam)
Hình 3.4: Sơ đồ phân vùng kiến tạo bể Cửu Long
Hình 3.5: Mặt cắt ngang trũng chính bể Cửu Long

Hình 3.6: Bản đồ cấu tạo Sh-11
Hình 3.7: Bản đồ cấu tạo Sh-10
Hình 3.8: Bản đồ cấu tạo Sh-8
Hình 3.9: Bản đồ cấu tạo Sh-7 intra
Hình 3.10: Bản đồ cấu tạo Sh-7
Hình 3.11: Bản đồ cấu tạo Sh-5
Hình 3.12: Bản đồ đứt gãy chính bể Cửu Long[1]
Hình 3.13: Quá trình phát triển địa chất bể Cửu Long
Hình 4.1: Mức độ trưởng thành vật chất hữu cơ (Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt
Nam)
Hình 4.2: Môi trường thành tạo vật chất hữu cơ (Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt
Nam)
Hình 4.3: Sự biến đổi các chỉ số sinh dầu theo mặt cắt ngang qua trung tâm bể
Hình 4.4: Sự phân bố các tầng chắn trên mặt cắt địa chấn
(Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam)
Hình 6.1: Phân loại Cát kết – Bột kết tầng 28
Hình 6.2: Mẫu lõi GK HH-2X đại diện tầng 28 ở khoảng sâu 3675-3683.4 m
Hình 6.3: Mẫu lát mỏng HH-2X, độ sâu 3681.65 m
Hình 6.4: Cấu trúc không gian rỗng trong bột kết ở khoảng sâu 3675 - 3683.40 m:
rỗng giữa hạt (a,b,d); nứt nẻ (c) của GK. HH-2Х; Độ sâu: а) 3676,9 м; b) 3678,4 м;
c) 3678,9 м; d) 3680,9 м


7

Hình 6.5: Cấu trúc không gian rỗng trong cát kết ở khoảng sâu 3675 - 3683.40 m
Bảng 6.1 : Bảng tham số độ rỗng gk. HH-2X – tầng 28
cát kết - khoảng sâu 3675-3683.40 m
Hình 6.6: Mẫu lõi GK HH-1X, Tầng 29 ở khoảng sâu 3514-3522 m
Hình 6.7: Mẫu lát mỏng bột kết GK. HH-1X (tầng 29): độ sâu a, b) 3514.65 m; c)

3519.90 m; d) 3520.90 m
Hình 6.8: Mẫu lát mỏng HH-1X (tầng 29): độ sâu a) 3514.15 m; b) 3514.40 m; c)
3517.65 m
Hình 6.9: Rỗng dạng hang hốc chiếm tuyệt đại đa số trong mẫu lõi giếng khoan
HH-1X:độ sâu: a,b,c) 3515,15 м; d) 3515,65 м; e,f) 3156,65 м.
Bảng 6.2: Bảng Tham Số Độ Rỗng Gk. HH -1X – Tầng 29
Cát Kết - Khoảng Sâu 3493-3658 M
Hình 6.10: Mẫu lõi GK HH-2X, Tầng 29 ở khoảng sâu 3854m- 3862m
Hình 6.11: Mẫu lát mỏng HH-2X: độ sâu 3856.15 m - 3854.40 m-3854.65 m
Hình 6.12: Mẫu lát mỏng HH-2X: độ sâu a,b) 3857.65 m; c,d) 3858.15 m
Hình 6.13: Rỗng giữa các hạt và rỗng trong hạt của mẫu cát kết Oligoxen trên,
giếng khoan HH-2Х; Độ sâu: а) 3854,9 м; b) 3855,4 м; с) 3856,4 м.
Hình 6.14: Kết quả minh giải tài liệu ĐVLGK giếng khoan HH-1X, khoảng 33003490m
Hình 6.15: Kết quả minh giải tài liệu ĐVLGK giếng khoan HH-1X, khoảng 3490-3660m
Hình 6.16: Quan hệ Độ rỗng – Độ thấm
Hình 6.17: Quan hệ độ bão hòa nước – Độ thấm
Hình 6.18: Thời gian truyền sóng - độ rỗng
Hình 6.19: Tham số độ rỗng
Hình 6.20: Tham số bão hòa


8

NPHI
DT
GR
RHOB
SGR
NGR
TVDSS

Hch
Hef
HC
ĐVLGK
CSTĐ
VCHC
GK
XNLD
ΔT
FF
RI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đường cong neutron
Đường cong thời gian truyền sóng
Đường cong Gamma ray
Đo mật độ đất đá
Đo phổ Gamma ray
Đo Gamma ray tự nhiên
True vertical depth subsea- Chiều sâu thục theo phương thẳng
đứng
Chiều dày đá chứa
Chiều dày hiệu dụng
Hydrocacbon
Địa vật lý giếng khoan
Chiều sâu thẳng đứng
Vật chất hữu cơ
Giếng khoan
Xí nghiệp liên doanh
Thời gian truyền sóng âm

Tham số độ rỗng
Tham số bão hòa


1

MỞ ĐẦU
Dầu khí là một nghành công nghiệp chủ đạo của nước ta. Dầu khí giữ vai trò
rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế, cũng như góp phần cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Hàng năm, nghành công nghiệp dầu khí đã nộp
ngân sách Nhà nước nguồn ngoại tệ đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của nước nhà.
Trong những năm qua, hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đã
được phát triển mạnh mẽ trên hầu khắp thềm lục địa Việt Nam, đạt được những
thành tựu quan trọng, giải quyết được vấn đề khan hiếm năng lượng và đóng góp
vào sự phát triển của nền kinh tế. Tại Việt Nam, lượng dầu khai thác chủ yếu tập
trung trong đá móng và cát kết, nếu không có những nghiên cứu, tiếp cận mới để
phát hiện thêm những mỏ dầu khí mới thì nguồn tài nguyên này ngày càng sụt giảm,
bài toán năng lượng sẽ càng thêm phức tạp.
Hiện tại, bể Cửu Long có hai đối tượng khai thác chính, dầu khí được phát
hiện trong đá móng và trong trầm tích lục nguyên. Sản lượng dầu khí được khai
thác trong đá móng là chủ yếu. Trong giai đoạn tận khai thác hiện nay, do trữ lượng
giảm và cấu trúc phức tạp của đá móng nên cần nghiên cứu đánh giá tầng chứa dầu
khí trong trầm tích Oligocen trên. Trên cơ sở thực tiễn, cấp thiết đó, tôi đã chọn đề
tài “Nghiên cứu đặc điểm thạch học và tính chất vật lý đá chứa tầng oligocen
trên, mỏ X, lô 09/01 bồn trũng Cửu Long ”.
Cấu trúc đồ án gồm hai phần chủ yếu:
Mở Đầu
Phần 1: Khái quát chung về bể trầm tích Cửu Long
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn

Chương 2: Lịch sử nghiên cứu khu vực bể Cửu Long và lô 09/1
Chương 3: Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Chương 4: Tiềm năng dầu khí của bể Cửu Long và lô 09/1
Phần 2: Nghiên cứu đặc điểm thạch học và tính chất vật lý đá chứa tầng
Oligocen trên, mỏ X
Chương 5: Cơ sở tài liệu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 6: Đặc điểm địa chất, thạch học và tính chất vật lý đá của đối
tượng nghiên cứu
Kết luận


2

PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỂ TRẦM TÍCH CỬU LONG VÀ LÔ
09-1


3

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN – KINH TẾ VÀ NHÂN VĂN
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Bể trầm tích Cửu Long nằm trên thềm lục địa phía Nam Việt Nam và một
phần đất liền thuộc khu vực cửa sông Cửu Long và là vùng khai thác dầu chính của
Việt Nam. Bể có hình bầu dục, vồng ra về phía biển và nằm dọc theo bờ biển Vũng
Tàu – Bình Thuận. Bể Cửu Long được xem là bể trầm tích khép kín điển hình của
Việt Nam. Bể Cửu Long tiếp giáp với đất liền về phía Tây Bắc, ngăn cách với bể
Nam Côn Sơn bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam là đới nâng Khorat – Natuna và
phía Đông Bắc là đới cắt trượt Tuy Hòa ngăn cách với bể Phú Khánh. Bể có diện
tích 36.000 km2, bao gồm các lô: 09, 15, 16, 17 và một phần của các lô: 01, 02, 25

và 31. Bể được bồi lấp chủ yếu bởi trầm tích lục nguyên Đệ Tam, chiều dày lớn
nhất của chúng tại trung tâm có thể đạt tới 7-8 km.

Hình1.1: Sơ đồ phân bố mỏ X trong bể Cửu Long
(Báo cáo trữ lượng mỏ X (Vietsovpetro) )


4

Độ sâu nước biển tại vùng ỏ khoảng 50m, thuận lợi cho việc sử dụng các giàn
khoan tự nâng. Các kết quả nghiên cứu địa chất công trình biển cho thấy phần trên
của đáy biển thuận tiện cho việc xây dựng các công trình biển.
Mỏ X nằm ở lô 09-01, cách giếng khoan BK-14 của mỏ Bạch Hổ 7 km về phía
Đông Nam; cách giếng khoan RC-3 của mỏ Rồng 9 km về phía Đông và cách thành
phố Vũng Tàu khoảng 120 km về phía Đông Nam. Trong lô 09-1 có nhiều mỏ đã và
đang khai thác như mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, Đông Rồng, Đông Nam Rồng hoặc
trong quá trình thăm dò, thẩm lượng như mỏ Mèo Trắng cách BK-14 của mỏ Bạch
Hổ 8 km về phía Tây Nam; cách RC-3 của mỏ Rồng 6 km về phía Tây Bắc và cách
thành phố Vũng Tàu khoảng 120 km về phía Đông Nam.
1.1.2. Đặc điểm địa hình.
Đồng bằng sông Cửu Long có bờ biển dài trên 700 km với diện tích khoảng
39.734 km2 bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động của các nhánh sông Cửu
Long (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó (đồng
bằng phù sa ở rìa).
Phần thượng châu thổ là một khu vực tương đối cao (2 – 4m so với mực nước
biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng
rộng lớn. Vào mùa mưa, chúng chìm sâu dưới nước, còn vào mùa khô chỉ là những
vũng nước tù đứt đoạn. Đây là vùng đất rộng, dân cư còn thưa, chưa được khai thác
nhiều.
Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều và sóng

biển. Mực nước trong các cửa sông lên xuống rất nhanh. Các đồng bằng phù sa ở rìa
tuy nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù
sa sông (như đồng bằng sông Đồng Nai, đồng bằng Cà Mau).
1.1.3. Đặc điểm khí hậu.
Vùng nghiên cứu nằm cách không xa so với tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có khí hậu
nhiệt đới ôn hoà do chịu ảnh hưởng của biển. Hàng năm có hai mùa: mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình từ
25-270C, ít gió bão lớn, lượng mưa trung bình 1300-1750mm. Độ ẩm bình quân cả
năm là 80%. Ở đây, trên nền nhiệt đới ẩm, tính chất cận xích đạo của khí hậu thể
hiện hết sức rõ rệt. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất trong mùa khô kéo dài là sự xâm
nhập sâu vào đất liền của nước mặn làm tăng độ chua và chua mặn trong đất cũng
như những tai biến do thời tiết, khí hậu đôi khi có thể xảy ra.


5

Trong khu vực đôi khi có gió thổi mạnh với tốc độ khoảng 35km/giờ. Tháng 4
và tháng 10 là những tháng chuyển mùa, gió thổi nhẹ, ngoài khơi sóng nhỏ. Biển
Vũng Tàu ít bão tố hoặc ảnh hưởng của bão không đáng kể vì thế trở thành nơi trú
ngụ tốt cho thuyềnbè.
Chế độ thuỷ triều thuộc loại bán nhật triều, mỗi ngày đều có hai lần thuỷ triều
lên xuống, biên độ triều lớn nhất là 4 - 5 m. Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh
năm nhiệt độ mặt nước khoảng 24 - 29 độ C, nhiệt độ đáy biển khoảng 20,5 – 220C.

1.2. Đặc điểm kinh tế nhân văn.
1.2.1: Đặc điểm dân cư.
Diện tích của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là 1.982 ��2. Mật độ bình quân dân số
khoảng 503 người/��2. Tổng số dân của tỉnh đến tháng 4/2010 là 1.009.719 người.
Bảng 1.1: Dân số Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 1992- 2010 (Dân số : ngàn người)
Năm


1992 1994 1996 1999 2000 2001 2003 2005

2009

2010

Dân Số

673,0 670,8 706,2 800,6 822,0 841,5 884,9 913,1 996,7 1.009,7

Theo thống kê dân số tháng 4 năm 2009 thì: Dân số thành thị chiếm 49,85%
dân số toàn tỉnh. Nam giới chiếm 49,99% dân số toàn tỉnh. Tỉnh có cơ cấu dân số
như sau: Nhóm tuổi từ 0-14: 25,46% (Nam giới là 131.886 người chiếm 52% dân số
nhóm tuổi này): Nhóm tuổi từ 15-59: 67,74% (Nam giới là 328.906 người chiếm
49% dân số nhóm này): Nhóm tuổi từ 60 trở lên: 6,8% (Nam giới là 27.338 người
chiếm 40% dân số nhóm này).
Thành phần dân tộc: Kinh (97,53%), Hoa (1,01%), Chơ Ro (0,76%), Khmer
(0,23%), Tày (0,14%). Các dân tộc khác chiếm 0,33% dân số tỉnh, trong đó người
nước ngoài là 59 người. Tỷ lệ số dân theo Phật giáo là 21,66% (trong đó 48,4% là
Nam); Công giáo là 25,8% (trong đó 49,6% là Nam); Cao Đài là 0,99%; Tin Lành là
0,41%; Tôn giáo khác là 4,34% và không theo bất kỳ tôn giáo nào là 46,11%.

1.2.2 văn hóa – xã hội.
Theo Báo cáo của UBND tỉnh năm 2011, trong bối cảnh tình hình kinh tế xã
hội của cả nước gặp nhiều khó khăn, thách thức do lạm phát, lãi suất ngân hàng,
nguyên liệu đầu vào, giá cả các mặt hàng tăng cao nhưng kinh tế xã hội của tỉnh vẫn
tiếp tục phát triển ổn định. Lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực,
các chỉ tiêu cơ bản đạt so với Nghị quyết:



6



Giáo dục đào tạo:

Phát triển ổn định và có nhiều mặt tích cực: Đã đưa vào sử dụng 11 trường
với 300 phòng học, nâng tổng số trường trên toàn tỉnh lên 382 trường học. Số
trường đạt chuẩn Quốc gia của tỉnh là 116 trường, đạt 30,4% (NQ 34%); tỷ lệ huy
động cháu đi nhà trẻ đạt 22,2% (NQ 21%); trẻ đi mẫu giáo, đạt tỷ lệ 81% (NQ
81%); tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 97,27%; số học sinh bỏ học đầu năm học giảm
0,18% so với năm học trước. Về xã hội hóa giáo dục, năm 2011 đã cấp giấy chứng
nhận đầu tư cho 4 dự án xây dựng trường mầm non. Tính đến nay có 25 dự án của
doanh nghiệp đầu tư cho giáo dục, trong đó có 6 dự án đã đi vào hoạt động, 1 dự án
đang xây dựng, 9 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu và 9 dự án đã được chấp nhận
chủ trương. Bà Rịa Vũng Tàu có trình độ văn hóa tương đối cao, cơ sở vật chất hiện
đại. Tỉnh có khá nhiều trường Đại học như: Đại học Bà Rịa, Cao đẳng Sư Phạm,
Cao đẳng Cộng đồng Bà Rịa Vũng Tàu, Cao đẳng Nghề Dầu khí, cơ sở của Đại học
Mỏ-Địa chất, Đại học Dầu khí…



Về công tác dân số-y tế:

Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được đảm bảo. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng còn 12% (NQ 12,5%), tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng mở rộng
đạt 98%. Thực hiện khám, chữa bệnh cho khoảng 2 triệu lượt người (NQ 2 triệu
lượt). Đưa vào sử dụng mới Trung tâm y tế huyện Đất Đỏ, Trung tâm chăm sóc sức
khỏe sinh sản, Trường Trung cấp y tế và 2 hệ thống xử lý rác thải tại bệnh viên Lê

Lợi và bệnh viện Bà Rịa. Hoàn tất các thủ tục đầu tư đối với 4 trung tâm y tế tuyến
huyện tại Tân Thành, Châu Đức, Long Điền và Côn Đảo. Thêm 02 xã được công
nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế, nâng tổng số xã, phường đạt chuẩn lên 75/82,
chiếm tỷ lệ 91,56% (NQ94%).

 Về văn hóa-thể thao:
Công tác tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị được triển khai thực
hiện tốt. Tổ chức thành công chương trình kỷ niệm 20 năm thành lập tỉnh. Nhiều
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao được tổ chức nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ
lớn, cơ bản đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa, vui chơi giải trí của nhân dân
địa phương và du khách. Triển khai Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015. Đưa vào sử dụng đền thờ Côn Đảo và Trung tâm
văn hóa tỉnh tại Bà Rịa.
Trên lĩnh vực thể dục, thể thao đạt được những thành tích đáng khích lệ: Các
vận động viên giành được 290 huy chương các loại ở cấp quốc gia, khu vực và quốc


7

tế. Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng được duy trì và mở rộng. Đã phê duyệt
và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thể dục, thể thao tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.

 Phát thanh-truyền hình:
Đã tổ chức tốt công tác tuyên truyền thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của
Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016;
Duy trì thời lượng phát sóng, phát thanh 24 giờ/ngày.

 Các chính sách an sinh xã hội:

Được đặc biệt quan tâm. Giải quyết việc làm cho33.500 lượt lao động, trong
đó giải quyết việc làm mới cho 16.500 lượt lao động; tỷ lệ thất nghiệp 3%. Xét
duyệt cho 1.300 dự án vay vốn giải quyết việc làm với tổng kinh phí 27 tỷ đồng. Tổ
chức đào tạo nghề cho 25.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58%, đạt
100% so với NQ. Tính đến cuối năm, dự kiến có 6.000 hộ thoát nghèo theo chuẩn
tỉnh, 1.800 hộ nghèo chuẩn quốc gia; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn
9,76%, theo chuẩn quốc gia còn 3,47. Giải quyết cho 21.000 lượt hộ nghèo vayvốn
với doanh số cho vay là 252 tỷ đồng; cấp mới 105.500 thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo; miễn giảm học phí cho 24.871 học sinh. Thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ
người nghèo, người có công, đối tượng chính sách. Song song với công tác đảm bảo
an sinh xã hội, giảm nghèo, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện được
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các hộ gia đình hưởng ứng tích cực.
 Công tác bảo vệ môi trường:
Có những chuyển biến đáng kể. Tỷ lệ rác thải nguy hại xử lý đạt 100%. Đã
đưa vào sử dụng 06 lò đốt rác thải y tế, tỷ lệ rác thải y tế được xử lý đạt 100%; rác
thải sinh hoạt đang được chôn lấp tạm tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh, tỷ lệ rác thải
sinh hoạt được xử lý đạt 83%. Tỷ lệ rác thải công nghiệp xử lý đạt 80%, dự kiến
năm 2012 xử lý đạt 100%. Trên địa bàn hiện có 12 dự án xử lý rác thải, trong đó có
3 dự án đã đi vào hoạt động; 01 dự án đang xây dựng giai đoạn 2 và 08 dự án đang
hoàn tất các thủ tục đầu tư. Có 5/8 khu công nghiệp đi vào hoạt động đã cơ bản
hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung. Về dự án Hạ tầng kỹ thuật xử lý chất
thải tập trung 100 ha Tóc Tiên, huyện Tân Thành dự kiến hoàn thành trong Quý
I/2012.Về lâu dài, tỉnh cũng đã triển khai xây dựng kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và báo cáo hiện trạng môi trường của
tỉnh; phê duyệt bản đồ quy hoạch về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo


8

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường giai đoạn 2011-2015, đang trình Bộ Tài

nguyên-Môi trường xem xét có ý kiến; hoàn thiện đề án xử lý chất rắn đảm bảo hợp
vệ sinh trên địa bàn tinh đến năm2020.
Cùng với sự phát triển kinh tế, các vấn đề an sinh xã hội trong vùng cũng có
những bước tiến đáng kể. Về công tác giáo dục, việc đào tạo nguồn nhân lực ngày
càng phát triển và có chất lượng cao, tăng cả về mặt số lượng và chất lượng. Trong
đó, thành phố Vũng Tàu có đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật vừa đông vừa có chất
lượng cao đến từ các tỉnh thành trong cả nước.
1.3 Đặc điểm giao thông vận tải.
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở miền Đông Nam Bộ, tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai ở
Phía Bắc, với Thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía
Đông, còn phía Nam giáp biển Đông. Vị trí này rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ
hướng ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Vị trí này rất
thuận lợi cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các
ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển, vận tải
biển, đánh bắt nuôi trồng và chế biến hải sản, phát triển du lịchbiển.
Đường bộ: Tỉnh có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh nối các huyện thị với
nhau. Quốc lộ 51A (4 làn xe) chạy qua tỉnh dài gần 50 km. Trong 5-7 năm tới sẽ có
đườngcao tốc Biên Hoà-Vũng Tàu 8 làn xe song song với Quốc lộ 51A.
Đường sông: Hệ thống các cảng biển các cảng lớn tập trung chủ yếu trên sông
Thị Vải. Cảng Sài Gòn và Nhà máy Ba Son đang di dời và xây dựng cảng biển lớn
tại đây. Từ Vũng Tàu có thể đi Thành phố Hồ Chí Minh bằng tàu cánh ngầm.
Hàng không: Sân bay Vũng Tàu chủ yếu tiếp nhận cho máy bay trực thăng
phục vụ cho tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí. Trong tương lai, Sân bay Quốc
tế LongThành được xây dựng cách Vũng Tàu khoảng 70 km.
Đường sắt: Hiện tại chưa có đường sắt đến tỉnh. Theo quy hoạch của ngành
đường sắt đến năm 2015, một đường sắt cao tốc khổ rộng 1.435 m sẽ được xây
dựng nối Tp HCM và Vũng Tàu, tốc độ thiết kế: trên 300 km/h.
1.4.
Đặc điểm kinh tế.
Bà Rịa Vũng Tàu thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hoạt động kinh tế

của tỉnh trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đông Nam Á tỷ
lệ các mũi khoan tìm kiếm, thăm dò gặp Dầu khí khá cao. Tại đây đã phát hiện các
mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ (lớn nhất Việt Nam), Rồng, Đại
Hùng, RạngĐông và các mỏ mới như Mèo Trắng, Gấu Trắng... Đương nhiên xuất


9

khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng trong GDP của Bà Rịa-Vũng Tàu (ngành
dầu khí đóng góp 24% GDP cho nước nhà năm2011).
Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Bà Rịa Vũng Tàu còn là một trong những
trung tâm năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch, cảng biển của cả nước. Trung
tâm điện lực Phú Mỹ và Nhà máy điện Bà Rịa chiếm 40% tổng công suất điện năng
của cả nước (trên 4000 MW trên tổng số gần 10.000 MW của cảnước).
Công nghiệp nặng gồm có: sản xuất phân đạm ure (800.000 tấn/năm), sản
xuất polyetylen (100.000 tấn/năm), sản xuất clinker, sản xuất thép (hiện tại tỉnh có
hàng chục nhà máy lớn đang hoạt động gồm VinaKyoei, Pomina, Thép miền Nam
(South Steel), Bluescopes, Thép Việt, Thép Tấm ( Flat Steel), Nhà máy thép SMC và
Posco Vietnam đang thi công nhà máy thép cán nguội đã đi vào hoạt động từ năm
2009.
Về lĩnh vực cảng biển: kể từ khi chính phủ có chủ trương di dời các cảng tại
nội ô Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu trở thành trung tâm cảng biển
chính của khu vực Đông Nam bộ. Các cảng lớn tập trung chủ yếu trên sông Thị Vải.
Cảng Sài Gòn và Nhà máy Ba Son đang di dời và xây dựng cảng biển lớn tại đây.
Sông Thị Vải có luồng sâu đảm bảo cho tàu có tải trọng trên 50.000 tấn cập cảng.
Về lĩnh vực du lịch: tỉnh này là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu
của cả nước. Trong thời gian qua, chính phủ đã cấp phép và đang thẩm định một số
dự án du lịch lớn như: Saigon Atlantis (300 triệu USD), Công viên giải trí Bàu
Trũng và Bể cá ngầm Nghinh Phong (500 triệu USD), công viên bách thú Safari
Xuyên Mộc (200 triệu USD)...

Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 17,78%. Công
nghiệp - xây dựng chiếm 64,3% (giảm 0,26% so với năm 2005); thương mại – dịch
vụ giảm từ 31,2% (tăng 3,48% so với năm 2005), nông nghiệp chiếm 4,5% (giảm
3,22% so với năm 2005).
Phấn đấu đến năm 2015, thành phố Vũng Tàu trở thành đô thị loại I trực thuộc
tỉnh và đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 14%/năm, kể cả dầu khí bình quân
10,8%/năm. Về cơ cấu kinh tế, công nghiệp xây dựng 62%, dịch vụ 35%, nông
nghiệp 3%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh từ 21,69% xuống dưới 2,35% (theo
chuẩn mới), cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia. Mức hưởng thụ văn
hóa đạt 42 lần/người/năm; 92% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; 92% thôn, ấp
đạt chuẩn văn hóa; 99% dân số nông thôn được sử dụng điện và nước hợp vệ sinh.


10

Đến năm 2011, trên địa bàn tỉnh có 295 dự án nước ngoài còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư đăng ký gần 28,1 tỷ USD. Trong đó, có 118 dự án trong KCN với
tổng vốn đầu tư hơn 11,14 tỷ USD và 177 dự án ngoài KCN với tổng vốn đầu tư
gần 17 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện đến nay đạt gần 6,43 tỷ USD, chiếm 22,9 %
trong tổng vốn đăng ký đầu tư. Trong những năm gần đây tỉnh luôn đứng trong tốp
những địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất tại ViệtNam.
Kinh tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vượt qua nhiều khó khăn lớn hồi
đầu thập kỷ 1990, sớm tạo được thế ổn định và đạt tốc độ phát triển khá; chuyển
dịch đúng hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa với cơ cấu công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp. Năng lực sản xuất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh tăng
nhanh. Hàng năm Bà Rịa Vũng Tàu đóng góp GDP rất lớn cho nền kinh tế quốc
dân. GDP bình quân đầu người là 5.800 USD cao gấp 5 lần bình quân cả nước
(năm 2011).
1.5. Đánh giá thuận lợi và khó khăn đến ngành dầu khí.
1.5.1. Thuận lợi.

Do điều kiện tự nhiên và lịch sử, Vũng Tàu nằm trên giao điểm nối Miền
Đông và miền Tây Nam Bộ, có hệ thống giao thông đường biển, đường bộ, đường
thủy và đường hàng không phát triển. Nguồn nhân lực dồi dào hầu hết tập trung từ
các tỉnh thành trong cả nước nên có trình độ học vấn, kỹ thuậtcao.
Vũng Tàu nằm ở vị trí thuận lợi cho việc mở rộng xây dựng các cảng dịch vụ
dầu khí phục vụ cho việc khai thác dầu ở thềm lục địa phía Nam.
Là một thành phố trẻ, Vũng Tàu có nguồn cung cấp nhân lực dồi dào, được đào
tạo bài bản. Giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển cũng như vận chuyển hàng
hoá.
Vị trí của thành phố thuận lợi cho việc giao lưu xuất khẩu dầu thô với các
nước trong khối Đông Nam Á cũng như quốc tế.
Mặt khác, chính trị của tỉnh ổn định, tạo điều kiện và thu hút đầu tư của các
Tập đoàn, các Công ty nên rất thuận lợi cho công tác thăm dò và khai thác Dầu khí
cũng như các ngành nghề khác. Vì vậy, Bà Rịa Vũng Tàu thu hút được rất nhiều của
các Tập đoàn, Công ty trong và ngoài nước vào lĩnh vực dầu khí đầu tư như: PVEP,
Vietsovpetro, PVD, PTSC, DMC, BP, Total, ConocoPhillip, Petronas …
1.5.2. Khó khăn.
Từ tháng 5 đến tháng 10 là vào mùa mưa nên gây khó khăn cho công tác tìm
kiếm, thăm dò Dầu khí. Bão tố xảy ra gây khó khăn cho các tàu thuyền ngoài khơi


11

cũng như các công trình Dầu khí trên biển. Mùa khô cũng cần để ý đến gió mùa thổi
mạnh , gió mùa Đông Bắc - Tây Nam thổi theo hai chiều ngược nhau trong hai mùa
cũng gây trở ngại cho việc thăm dò và khai thác Dầu khí.
Các mỏ dầu và khí nằm ở xa bờ, độ sâu nước biển tương đối lớn do đó chi phí
cho công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tương đối cao.
Việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ có trình độ kỹ thuật cao chưa đáp ứng
được nhu cầu. Nguyên do là việc đào tạo vẫn thiếu rất nhiều công nghệ, thiết bị hiện

đại nên phải mất một thời gian dài đào tạo lại.
Tuy trong khu vực đã phát triển các ngành công nghiệp như sửa chữa tàu, sửa
chứa và đóng mới giàn khoan… nhưng đó mới chỉ là bước đầu. Phần lớn các tàu và
thiết bị hỏng vẫn phải gửi ra nước ngoài sửa chữa gây tốn kém. Các phương tiện
hiện đại vẫn phải nhập khẩu với chi phí rất cao.
Vấn đề phòng chống ăn mòn các công trình Dầu khí ngoài biển cũng là một
khó lớn trong công tác tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí.
Vấn đề bảo vệ và cải tạo môi trường là vấn đề bức xúc đặt lên hàng đầu do rác
thải của công nghiệp Dầu khí, công nghiệp đóng tàu ...
Chúng ta phải thuê các thiết bị hiện đại để bảo vệ vùng biển và vùng khai thác
dầu khí, thuê các chuyên gia về Dầu khí với chi phí cao.


12

CHƯƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU KHU VỰC BỂ CỬU LONG VÀ LÔ
09-1
2.1

Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí của bể.
Trong những mỏ đã và đang khai thác hiện nay ở Việt Nam thì mỏ Bạch Hổ là
mỏ dầu lớn nhất được phát hiện trên thềm lục địa Việt Nam do XNLD Vietsovpetro
điều hành. Mỏ được đưa vào khai thác từ năm 1986. Hiện nay mỏ đang ở cuối giai
đoạn khai thác thứ 3 và dự tính đến năm 2025 thì mỏ sẽ được khai thác hết. Hiện
nay, có rất nhiều mỏ đã và đang được Vietsovpetro đưa vào khai thác như mỏ Rồng,
Đông Rồng, Đông Nam Rồng, Rạng Đông… và các mỏ đang trong thời kỳ thăm dò,
thẩm lượng như Nam Rồng-Đồi Mồi, Mèo Trắng, …
Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí bể Cửu Long gắn liền với lịch sử tìm kiếm
thăm dò dầu khí của thềm lục địa Nam Việt Nam. Căn cứ vào quy mô, mốc lịch sử
và kết quả thăm dò, lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí của bể Cửu Long được chia

thành 4 giai đoạn.
2.1.1 Giai đoạn trước năm 1975.
Đây là thời gian đầu tiên thực hiện các công tác khảo sát địa vật lý khu vực
như từ, trọng lực và địa chấn để phân chia các lô, chuẩn bị cho công tác đấu thầu,
ký các hợp đồng dầu khí.
Năm 1967, US Navy Oceanographic Office đã tiến hành khảo sát từ hàng
không gần như khắp lãnh thổ Miền Nam. Năm 1967 – 1968, hai tàu Ruth và Maria
của Alpine Geophysical Corporation đã tiến hành đo 19.500 km tuyến địa chấn ở
phía Nam Biển Đông trong đó có tuyến cắt qua bể Cửu Long.
Năm 1969, công ty Ray Geophysical Mandrel đã tiến hành đo địa vật lý biển
bằng tàu N.V.Robray I ở vùng thềm lục địa Miền Nam và vùng phía Nam của Biển
Đông với tổng số 3.482 km tuyến trong đó có tuyến cắt qua bể Cửu Long.
Trong năm 1969 US Navy Oceanographic cũng tiến hành đo song song 20.000
km tuyến địa chấn bằng 2 tàu R/V E.V Hunt ở vịnh Thái Lan và phía Nam Biển
Đông, trong đó có tuyến cắt qua bể Cửu Long.
Đầu năm 1970, công ty Ray Geophysical Mandrel lại tiến hành đo đợt hai ở
Nam Biển Đông và dọc bờ biển 8.639 km, đảm bảo mạng lưới cỡ 30 km x 50 km,
kết hợp giữa các phương pháp từ, trọng lực và hàng không, trong đó có tuyến cắt
qua bể Cửu Long. Năm 1973-1974 đã đấu thầu trên 11 lô, trong đó có 3 lô thuộc bể
Cửu Long là 09, 15 và 16.


13

Năm 1974, công ty Mobil trúng thầu trên lô 09 đã tiến hành khảo sát địa vật
lý, chủ yếu là địa chấn phản xạ, từ và trọng lực, với khối lượng là 3.000 km tuyến.
Vào cuối năm 1974 và đầu năm 1975 Công ty Mobil đã khoan giếng khoan
tìm kiếm đầu tiên trong bể Cửu Long BH-1X, nằm ở phần đỉnh của cấu tạo Bạch
Hổ. Kết quả thử vỉa đối tượng cát kết Miocen dưới ở chiều sâu 2.755-2.819m đã
cho dòng dầu công nghiệp, lưu lượng dầu đạt 342 �3/ngày. Kết quả này đã khẳng

định triển vọng và tiềm năng dầu khí của bể Cửu Long.
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1975-1979.
Năm 1976, Công ty địa vật lý CGG của Pháp khảo sát 1.210,9 km tuyến địa chấn
2D dọc theo các con sông của đồng bằng sông Cửu Long và vùng ven biển Vũng TàuCôn Sơn. Kết quả của công tác khảo sát địa chấn đã xây dựng được các tầng phản xạ
chính: từ CL20 đến CL80 và khẳng định sự tồn tại của bể Cửu Long với một mặt cắt
trầm tích Đệ Tam dày.
Năm 1978 công ty Gecco (Na Uy) thu nổ địa chấn 2D trên lô 10, 09, 16, 19, 20,
21 với tổng số 11.898,5 km và làm chi tiết trên cấu tạo Bạch Hổ với mạng lưới tuyến
2x2 km và 1x1 km. Riêng đối với lô 15, công ty Deminex đã hợp đồng với Gecco khảo
sát 3.221,7 km tuyến địa chấn với mạng lưới 3,5 x 3,5 km trên lô 15 và cấu tạo Cửu
Long (nay là Rạng Đông).Căn cứ vào kết quả minh giải tài liệu địa chấn này Deminex
đã khoan 4 giếng khoan tìm kiếm trên các cấu tạo triển vọng nhất Trà Tân (15-X-1X),
Sông Ba (15-B-1X), Cửu Long (15-C-1X) và Đồng Nai (15-G-1X). Kết qủa khoan các
giếng này đều gặp các biểu hiện dầu khí trong cát kết tuổi Miocen sớm và Oligocen,
nhưng dòng dầu không có ý nghĩa công nghiệp.
2.1.3 Giai đoạn từ năm 1980-1988.
Công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí ở thềm lục địa Nam Việt Nam trong giai đoạn
này được triển khai rộng khắp, nhưng tập trung chủ yếu vào một đơn vị, đó là Xí nghiệp
liên doanh Vietsovpetro. Năm 1980 tàu nghiên cứu POISK đã tiến hành khảo sát 4.057
km tuyến địa chấn MOB - điểm sâu chung, từ và 3.250 km tuyến trọng lực. Kết quả của
đợt khảo sát này đã phân chia ra được tập địa chấn B (CL4-1, CL4-2), C (CL5-1), D
(CL5-2), E (CL5-3) vàF(CL6-2),đã xây dựng được một số sơ đồ cấu tạo dị thường từ và
trọng lực Bouguer. Năm 1981, tàu nghiên cứu Iskatel đã tiến hành khảo sát địa vật lý với
mạng lưới 2x2,2 km -3x2,5km địa chấn MOB-ORT-48, trọng lực, từ ở phạm vi lô 09, 15
và 16 với tổng số 2.248 km tuyến.
Năm1983-1984,tàu viện sĩ Gamburxev đã tiến hành khảo sát 4.000km tuyến địa
chấn để nghiên cứu phần sâu nhất của bể Cửu Long. Trong thời gian này XNLD


14


Vietsovpetro đã khoan 4 giếng trên các cấu tạo Bạch Hổ và Rồng: R-1X, BH-3X, BH4X, BH-5X và TĐ-1X trên cấu tạoTam Đảo.Trừ TĐ-1X, tất cả 4 giếng còn lại đều phát
hiện vỉa dầu công nghiệp từ các vỉa cát kết Miocen dưới và Oligocen( BH-4X). Cuối giai
đoạn1980-1988 được đánh dấu bằng việc Vietsovpetro đã khai thác những tấn dầu đầu
tiên từ 2 đối tượng khai thác Miocen, Oligocen dưới của mỏ Bạch Hổ vào năm 1986 và
phát hiện ra dầu trong đá móng granit nứt nẻ vào tháng 9 năm 1988.
2.1.4 Giai đoạn từ năm 1989 đến nay.
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác
dầu khí ở bể Cửu Long. Với sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Dầu Khí,
hàng loạt các công ty dầu nước ngoài đã ký hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc cùng
đầu tư vào các lô mở và có triển vọng tại bể Cửu Long. Đến cuối năm 2003 đã có 9
hợp đồng tìm kiếm thăm dò được ký kết trên các lô: 09-1, 09-2, 09-3, 01&02,
01&02/96, 15-1, 15-2, 16-1, 16-2, 17. Triển khai các hợp đồng đã ký về công tác khảo
sát địa vật lý thăm dò, các công ty dầu khí đã ký hợp đồng với các công ty dịch vụ
khảo sát địa chấn có nhiều kinh nghiệm trên thế giới như: CGG, Geco-Prakla, Western
Geophysical Company, PGS v.v. Hầu hết các lô trong bể đã được khảo sát địa chấn tỉ
mỉ không chỉ phục vụ cho công tác thăm dò mà cả cho công tác chính xác mô hình vỉa
chứa. Khối lượng khảo sát địa chấn trong giai đoạn này, 2D là 21.408 km và 3D là
7.340,6��2. Khảo sát địa chấn 3D được tiến hành trên hầu hết các diện tích có triển
vọng và trên tất cả các vùng mỏ đã phát hiện. Trong lĩnh vực xử lý tài liệu địa chấn 3D
có những tiến bộ rõ rệt khi áp dụng quy trình xử lý dịch chuyển thời gian và độ sâu
trước cộng (PSTM,PSDM).
Cho đến hết năm 2003 tổng số giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác đã
khoan ở bể Cửu Long khoảng 300 giếng, trong đó riêng Vietsovpetro chiếm trên 70%.
Bằng kết quả khoan, nhiều phát hiện dầu khí đã được xác định: Rạng Đông (lô 15.2),
Sư Tử Đen, Sư Tử Vàng, Sư Tử Trắng (lô 15.1), Topaz North, Diamond, Pearl,
Emerald (lô 01), Cá Ngừ Vàng (lô 09.2), Voi Trắng (lô 16.1), Đông Rồng, Đông Nam
Rồng (lô 09-1). Trong số phát hiện này có 5 mỏ dầu:Bạch Hổ, Rồng(bao gồm cả Đông
Rồng và Đông Nam Rồng),Rạng Đông, Sư Tử Đen, Hồng Ngọc hiện đang được khai
thác với tổng sản lượng khoảng 45.000 tấn/ngày. Tổng lượng dầu đã thu hồi từ 5 mỏ từ

khi đưa vào khai thác cho đến đầu năm 2005 khoảng 170 triệu tấn.
2.2 Lịch sử nghiên cứu mỏ X, lô 09-1.


15

Lô 09-1 có rất nhiều mỏ lớn đã được tìm thấy và khai thác như: Bạch Hổ,
Đông Rồng, Đông Nam Rồng, Rồng trung tâm, Nam Rồng. Hầu hết được tìm thấy
trong đá móng trước Kainozoi, và một phần dầu trong Oligocen và Miocen dưới.
Với trữ lượng dầu đang suy giảm, việc tìm kiếm thăm dò các mỏ mới là rất
quan trọng, liên doanh Vietsovpetro đã sử dụng các công nghệ hiện đại để phát hiện
các mỏ mới. Dựa trên những công tác minh giải tài liệu địa chấn 3D các khu vực ít
được nghiên cứu của mỏ Bạch hổ đã được thể hiện vào năm 2009 trên cơ sở tài liệu
hiện có theo miền thời gian 3D PSDM ( time domain). Kết quả là đã xây dựng được
bộ bản đồ chung cho các khu vực ít được nghiên cứu và mỏ bạch hổ theo các tầng
phản xạ chính SH-3,5,7,8,10,11 và SH-BSM. Từ kết quả minh giải đã phát hiện ra
một loại cấu tạo tiềm năng trong đó có cấu tạo HH.
Nghiên cứu cấu trúc địa chất khu vực của cấu tạo HH, phân tích tổng hợp tài
liệu địa chấn- địa vất lý, kết quả khoan ở lô 09-1 và các khu vực lân cận được thể
hiện ở báo cáo NIR-I3( 2010) “Phân tích tổng hợp tài liệu địa chất địa vật lý và kết
quả khoan thăm dò trên các diện tích tiềm năng ít được nghiên cứu lô 09-1”. Đây là
cơ sở để biện luận cơ sở địa chất đặt giếng khoan tìm kiếm thăm dò HH-1X đầu
tiên trên cấu tạo HH.
Cho đến thời điểm 01.01.2013, trên diện tích cấu tạo HH đã khoan 2 giếng tìm
kiếm- thăm dò: HH-1X và 2X.
Giếng khoan X-1x, được khoan thân xiên, bắt đầu khoan vào ngày 06.05.2012
bằng giàn tự nâng “ MURMANSKAIA”, nhằm mục đích tìm kiếm- thăm dò các vỉa
dầu khí trong trầm tích Miocen duới và Oligocen trên của cấu tạo HH lô 09-1. Khi
khoan đến chiều sâu thiết kế đáy 3585m/CSTĐ 3400m, ngày 11.06.2012 đã quyết
định tiếp tục khoan sâu thêm vào tầng SH-8. Giếng kết thúc khoan vào ngày

12.06.2012 với chiều sâu đáy thực tế là 3671m/CSTĐ 3490,3m. Trong giếng khoan
HH-1X đã tiến hành thử vỉa 5 đối tượng, trong đó hai đối tượng thuộc trầm tích
Oligocen trên, ba đối tượng trong lát cắt trầm tích Oligocen dưới.
Giếng khoan HH-2X bắt đầu khoan vào ngày 25.08.2012 bằng giàn tự nâng
“TAMDAO-02”, nhằm mục đích tìm kiếm thăm dò các vỉa dầu khí trong trầm tích
Miocen dưới và Oligocen trên của cấu tạo HH, lô 09-1. Giếng khoan thân xiên theo
phương vị 2250. Khi đạt đến chiều sâu thiết kế 4103m thì xảy ra sự cố kẹt bộ khoan
(tại độ sâu 3027m), bắt buộc phải mở cửa sổ ống 245m ở chiều sâu 2631m để khoan
thân hai. Giếng khoan kết thúc vào ngày 24.11.2012 tại chiều sâu đáy thực tế là


16

3970m/CSTĐ 3517m. Tương tự như với giếng khoan HH-1X. giếng HH-2X cũng
tiến hành thử vỉa với 2 đối tượng.


17

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA TẦNG
Cấu trúc địa chất của khu vực nghiên cứu chủ yếu là trầm tích lục nguyên có
tuổi từ Oligoxen đến hiện tại. Phía dưới, phức hệ trầm tích (Oligoxen) phủ bất chỉnh
hợp góc và địa tầng lên đá móng kết tinh tuổi Mezozoi.
Trên cơ sở kết quả xử lý lại và minh giải lại tài liệu địa chấn 3D, kết quả
khoan và thử vỉa các giếng khoan trong giai đoạn 2012-2015, đã chính xác hóa đặc
trưng cấu trúc địa chất của khu vực, vị trí và đặc tính của các đứt gãy. Theo tài liệu
khoan các giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác đã chính xác hóa lát cắt
địa tầng, chiều sâu thế nằmvà đặc tính của tầng sản phẩm.
Công tác phân chia địa tầng lát cắt cấu tạo HH được tiến hành theo tài liệu địa

chấn, liên kết tài liệu ĐVLGK, carota khí, kết quả phân tích mẫu lõi, mẫu mùn
khoan của tất cả 14 giếng khoan HH-1Х, 2X, 3X, 4X, 5Р, 6Р, 6Н, 7Н, 8Р, 5X, 6X,
20Р, 27Р, 35X.
Bảng 3.1: Kết quả liên kết lát cắt địa tầng

HH-1X
3105
-2954
3391
-3225
3658
-3478

Độ sâu theo tài liệu địa chấn (marker, m)
Chiều sâu tuyệt đối
HH-2X HH-3X
HH-4X
HH-5P
HH-6P
3362
3001
3786
3102
3071
-2916
-2932
-2910
-2957
-2946
3680

3333
4161
3323
3312
-3228
-3238
-3227
-3177
-3187
3873
3594
4409
3541
3530
-3420
-3484
-3444
-3395
-3405

HH-5X
3026
-2942
3302
-3217
3529
-3445

HH-6X
3055

-2938
3338
-3221
3566
-3449

Tầng
SH-5
SH-7
SH-8

SH-5
SH-7
SH-8

HH-6H
3476
-2917
3841
-3196
-

HH-7H
3308
-2924
3695
-3219
-

HH-20P

3014
-2939
3284
-3208
3514
-3438

HH-27P
3304
-2943
3600
-3232
3823
-3455

HH-8P
3381
-2931
3682
-3185
HH-35X
3159
-2954
3467
-3238
-


×