Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hướng dẫn thực hành kỹ năng nghiên cứu KHGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.92 KB, 51 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GIÁO DỤC
1. Nghiên cứu khoa học giáo dục
1.1. Khái niệm nghiên cứu KHGD.
* NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế
giới, tạo ra những tri thức có giá trị. Nhờ đó, con người có khả năng tác động
vào thế giới một cách chủ động, hợp lý và hiệu quả trong các hoạt động, nâng
cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo tiến bộ xã hội.
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, nhà khoa học là chủ thể nghiên
cứu, thế giới khách quan là khách thể nghiên cứu. Chủ thể tác động vào khách
thể để tìm hiểu bản chất, đặc điểm, qui luật của đối tượng nghiên cứu. Tùy theo
đối tượng nghiên cứu thuộc lĩnh vựa nào mà tạo nên các lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau như nghiên cứu y học, nghiên cứu kỹ thuật, nghiên cứu văn học,
nghiên cứu khoa học giáo dục.
*KHGD: Khoa học giáo dục là một bộ phận của hệ thống các khoa học
nghiên cứu về con người bao gồm giáo dục học, tâm lý học sư phạm, phương
pháp giảng dạy bộ môn...Khoa học giáo dục nghiên cứu những qui luật của quá
trình truyền đạt và quá trình lĩnh hội.
* Nghiên cứu khoa học giáo dục là hoạt động nghiên cứu đặc thù trong
lĩnh vực giáo dục. Là hoạt động mang tính hệ thống thường xuất phát từ những
khó khăn trong hoạt động giáo dục, hay từ nhu cầu nhận thức hoạt động giáo
dục nhằm khám phá ra những khái niệm, những qui luật mới của giáo dục bằng
các phương pháp khoa học.
Nghiên cứu khoa học giáo dục giúp mỗi người làm công tác giáo dục giải
quyết những khó khăn, những mâu thuẫn, các vấn đề gặp phải trong thực tiễn
hoạt động giáo dục, đem lại những tri thức mới giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu
quả. Vì vậy, hình thành năng lực nghiên cứu KHGD cho sinh viên một trong các
mục tiêu của các cơ sở đào tạo giáo viên.
Nghiên cứu khoa học giáo dục có rất nhiều mức độ khác nhau nhưng
những kỹ năng nghiên cứu khoa học cơ bản được thể hiện tương đối đầy đủ


trong thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục.
1.1. Qui trình thực hiện một đề tài nghiên cứu KHGD


Theo GS.TS Phạm Viết Vượng, quá trình thực hiện một đề tài nghiên
cứu khoa học giáo dục, tức là từ khi xác định đề tài đến khi hoàn thành một đề
tài nghiên cứu khoa học giáo dục trải qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này thường có các công việc sau:
- Xác định đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khoa học là một vấn đề khoa học chứa đựng một nội
dung thông tin chưa biết, cần được làm sáng tỏ bằng các phương pháp khoa học.
Không phải vấn đề nào cũng trở thành một đề tài nghiên cứu.Những vấn
đề quá rộng và phạm vi không xác định rõ ràng như “đạo đức xuống cấp của
thanh niên hiện nay”, “vấn đề xã hội hóa giáo dục”... sẽ khó giải quyết bằng
phương pháp khoa học mà chỉ nêu được những giải pháp theo quan điểm, kinh
nghiệm cá nhân thì đó chỉ là một vấn đề chứ chưa phải là một đề tài; chỉ những
vấn đề cụ thể, xác định rõ đối tượng, phạm vi và có khả năng giải quyết bằng
phương pháp khoa học thì mới trở thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Xác định đề tài là chúng ta xác định được vấn đề cần giải quyết, tức là
xác định được nội dung mâu thuẫn đang tồn tại cần giải quyết và đặt ra được
những câu hỏi nghi vấn cần trả lời để giải quyết được mâu thuẫn đó một cách
khoa học, đem lại tri thức mới, phương pháp mới giúp hoạt động giáo dục tiến
hành hiệu quả.
Ví dụ tình huống: Một số học sinh chưa ngoan hay trêu chọc bạn bè, phá
rối các hoạt động của tập thể...đang gây khó khăn cho công tác giáo dục của nhà
trường. Các giáo viên chủ nhiệm lớp đã tìm cách giáo dục nhưng chưa hiệu quả,
nhà trường đã họp bàn về vấn đề này. Là một giáo viên, bạn rất quan tâm vấn đề
này và muốn đưa ra được những biện pháp giáo dục học sinh chưa ngoan hiệu
quả.
Trong ví dụ trên, vấn đề cần nghiên cứu là giáo dục học sinh chưa

ngoan chưa hiệu quả, phạm vi không gian là trường mà giáo viên đang công tác,
thời gian là năm học đó. Để giải quyết vấn đề giáo dục học sinh chưa ngoan
chưa hiệu quả cần trả lời được câu hỏi: Thực trạng công tác giáo dục học sinh
chưa ngoan của trường như thế nào? Tại sao giáo dục chưa hiệu quả? làm thế
nào để giáo dục học sinh chưa ngoan của trường hiệu quả?
Sau khi đề tài được xác định thì cần được phát biểu dưới tên đề tài. Tên
đề tài là tên gọi của vấn đề mà ta cần nghiên cứu, chứa đựng nội dung đối tượng
nghiên cứu và phần nào nói lên phạm vi, mức độ nghiên cứu. Tên đề tài được
phát biểu ngắn gọn, rõ ràng.


Như vậy, để xác định đề tài chúng ta cần:
+ Xác định được mâu thuẫn cấp bách cần giải quyết trong công tác giáo
dục trong phạm vi có liên quan và chứa đựng điều kiện khách quan và chủ quan
có thể giải quyết được.
+ Nêu được những câu hỏi cần trả lời khi giải quyết vấn đề đó.
+ Phát biểu tên đề tài phù hợp
- XD đề cương nghiên cứu .
Đề cương của đề tài được coi như bản đề án của công trình nghiên cứu,
là một bản thuyết minh về ý nghĩa, nội dung, phương pháp nghiên cứu đề tài.
Qua đề cương thấy hướng đi khái quát của đề tài, thấy được ý nghĩa, nhiệm vụ,
nội dung, phương pháp nghiên cứu …
Thông thường, đề cương của đề tài nghiên cứu KHGD có cấu trúc như
sau: ngoài trang bìa và phụ bìa thì đề cương của một đề tài nghiên cứu KHGD
gồm những nội dung sau:
+ Lý do chọn đề tài: là cái vì nó mà chúng ta làm đề tài, nói lên ý nghĩa,
tầm quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn của việc cần làm đề tài đó nên còn
được gọi là tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
+ Mục đích nghiên cứu: là mục tiêu mà đề tài hướng tới và cần đạt được.
+ Khách thể, đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là đối tượng trực tiếp mà hoạt động nghiên cứu
cần khám phá ra bản chất, qui luật vận động của nó.
Khách thể nghiên cứu là môi trường chứa đối tượng nghiên cứu và
những yếu tố liên quan đến đối tượng mà ta cần tác động đến để khám phá đối
tượng. Xác định khách thể nghiên cứu là xác định giới hạn bắt buộc phần thế
giới khách quan mà ta cần tác động vào để làm bộc lộ bản chất và qui luật của
đối tượng. Đối tượng nằm trong khách thể, khách thể chứa đối tượng nghiên
cứu. Việc xác định khách thể giúp người nghiên cứu khoanh vùng định hướng
lựa chọn đối tượng tác động phù hợp, chính xác, tránh dàn trải để quá trình
nghiên cứu diễn ra thuận lợi hơn.
+ Giả thuyết khoa học của đề tài: Là phán đoán về bản chất vấn đề
nghiên cứu, là giả định về câu trả lời cho câu hỏi của đề tài. Giả thuyết khoa học
có tác dụng định hướng cho thực hiện đề tài. Mọi giả định đều phải chứng minh
và quá trình thực hiện công trình nghiên cứu chính là quá trình chứng minh giả
thuyết. Vì vậy, kết luận của đề tài cần có sự bác bỏ hay khẳng định giả thuyết
nghiên cứu của đề tài.


+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Là những mục tiêu cụ thể cần đạt và công việc
cần làm để thực hiện được mục đích của đề tài.
Một đề tài nghiên cứu thực tiễn khoa học giáo dục thường có các nhiệm
vụ sau:


Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài .


Trên cơ sở lý thuyết phát hiện bản chất và qui luật của đối tượng
(tìm hiểu thực tiễn vấn đề nghiên cứu).



Qua nghiên cứu đề xuất các giải pháp mới cải tạo thực trạng đối



Tổ chức thực nghiệm giải pháp cải tạo thực trạng (nếu có.)

tượng

+ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghien cứu thực chất là cách
thức, con đường tiếp cận để thu thập và xử lý thông tin về đối tượng. Các
phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục thuộc
nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích- tổng hợp, phân loại- hệ
thống hóa lý thuyết; mô hình hóa...), nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra
viết, thực nghiệm, trò chuyện….), phương pháp xử lý tư liệu (toán thống kê).
Để lựa chọn phương pháp cần căn cứ vào các yếu tố: Đặc điểm đối
tượng và đặc điểm phương pháp nghiên cứu; Nhiệm vụ nghiên cứu; Giả thuyết
khoa học; Điều kiện khách quan, chủ quan có cho phép sử dụng các phương
pháp đó không?
Trong đề cương chỉ cần nêu tên phương pháp nghiên cứu sẽ sử dụng,
mục tiêu sử dụng phương pháp và sơ lược cách sử dụng phương pháp đó.
+ Dự thảo nội dung: Nêu dự kiến dàn ý cấu trúc nội dung báo cáo kết
quả nghiên cứu đề tài sau khi hoàn thành, bao gồm tên các phần chính, các
chương và mục lớn của từng chương. Thông thường một đề tài gồm phần sau:
mở đầu, nội dung, kết luận, phụ lục và mục lực tham khảo.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu : kế hoạch nghiên cứu là vạch ra những
công việc cần làm từ khi xác định đề tài đến khi thực hiện đề tài và hoàn thành,
trình tự thực hiện các công việc đó, giới hạn thời gian và những điều kiện thực
thi công việc.
*Giai đoạn thực hiện (còn gọi là giai đoạn thu thập và xử lý thông tin):

Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Thu thập và xử lý thông tin lý luận.
Nghiên cứu khoa học luôn được thực hiện với một định hướng lý luận
nhất định. Ngoài những quan điểm chung cần đảm bảo trong nghiên cứu KHGD


thì cần làm sáng tỏ những cơ sở lý luận trực tiếp cho giải quyết nhiệm vụ thực
tiễn của đề tài.
Mục đích của thu thập và xử xử lý thông tin lý luận là làm sáng tỏ cơ sở
lý luận của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn; đồng thời tìm hiểu lịch sử
nghiên cứu vấn đề, thấy được những thành tựu và tồn tại trong nghiên cứu vấn
đề đó, từ đó chỉ rõ được đóng góp mới của đề tài.
Thông thường, những vấn đề lý luận liên quan đề tài bao gồm:
+ Các khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu (thường gọi khái niệm
công cụ hay khái niệm làm việc)
+ Các tri thức, quan điểm, qui định làm cơ sở cho thu thập, xử lý, bàn
luận về thông tin nghiên cứu được.
+ Những thành tựu đạt được và những tồn tại trong lịch sử nghiên cứu
vấn đề.
Để làm sáng tỏ cơ sở lý luận và lịch sử nghiên cứu vấn đề, người nghiên
cứu phải xác định được những tài liệu cần đọc, có kỹ năng tìm nguồn tài liệu và
sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Thu thập và xử lý thông tin thực tiễn và rút ra kết luận khoa học.
Đây là công việc quan trọng nhất quyết định phần lớn giá trị thực tiễn
của đề tài. Trước khi thu thập và xử lý thông tin người nghiên cứu phải có kỹ
năng lựa chọn mẫu nghiên cứu tiêu biểu, xác định thang đo và dụng cụ đo hiện
tượng nghiên cứu. Sau đó cần sử dụng thành thạo các phương pháp thu thập và
xử lý thông tin thực tiễn để rút ra được những thông tin mới về bản chất đối
tượng nghiên cứu, những phương pháp tác động đối tượng nghiên cứu hiệu quả.
Để kiểm chứng những giải pháp làm thay đổi thực trạng đối tượng

nghiên cứu, trong giai đoạn này còn có thể có thêm thực nghiệm khoa học. Làm
thực nghiệm là một công việc đòi hỏi trình độ cao về lý luận và thực tiễn, người
nghiên cứu vừa phải nắm vững phương pháp luận vừa có kỹ năng thực hành
nghiên cứu, vì vậy tùy theo mức độ yêu cầu của đề tài và khả năng nghien cứu
mà tác giả xác định có sử dụng hay không?
* Giai đoạn hoàn thành gồm có các công việc sau:
- Hoàn thành văn bản công trình.


Sau khi xử lý thông tin và rút ra kết luận mới, kết quả nghiên cứu khoa
học giáo dục thường được trình bày dưới dạng văn bản trong một báo cáo khoa
học. Cấu trúc của từng báo cáo do cơ quan quản lý đề tài qui định.
Để hoàn thành báo cáo khoa học của đề tài cần có kỹ năng viết báo cáo;
người nghiên cứu phải trình bày đúng qui định về cấu trúc và thể thức văn bản;
trình bày từng phần trong báo cáo đảm bảo rõ ràng, chính xác, khách quan, hệ
thống.
Quá trình thực hiện viết báo cáo khoa học thường trải qua hai giai đoạn:
thứ nhất là giai đoạn viết nháp, sau đó tham khảo ý kiến người có kinh nghiệm
và sửa chữa rồi mới chuyển sang viết chính thức.
- Nghiệm thu và đưa vào ứng dụng.
Kết quả nghiên cứu khoa học chỉ chính thức được công nhận sau khi
nghiệm thu đạt yêu cầu. Tùy theo cấp độ nghiên cứu của đề tài (tiểu luận, luận
văn tốt nghiệp, hay đề tài các cấp) mà qui trình và thủ tục nghiệm thu bảo vệ
khác nhau.
Thông thường có hai phương pháp chủ yếu để nghiệm thu đề tài nghiên
cứu KHGD là phương pháp thông qua hội đồng khoa học và phương pháp thử
nghiệm thực tiễn. Phương pháp thử nghiệm thực tiễn mặc dù có nhiều ưu điểm
nhưng lại khó thực hiện nên trong thực tế chủ yếu sử dụng phương pháp đánh
giá thông qua hội đồng nghiệm thu đề tài khoa học.
Quá trình thực hiện nghiệm thu đề tài đòi hỏi người nghiên cứu có kỹ

năng viết và trình bày báo cáo tóm tắt. chuẩn bị tốt các phương tiện điều kiện
cho bảo vệ công trình nghiên cứu, kỹ năng tóm lược câu hỏi và trả lời chất vấn,
kỹ năng giao tiếp khoa học.
Trên đây là các giai đoạn, các công việc cần tiến hành trong từng giai
đoạn của quá trình thực hiện một đề tài, các giai đoạn và công việc đó có quan
hệ chặt chẽ với nhau và đòi hỏi những yêu cầu về kỹ năng nghiên cứu khác
nhau; nếu bất kỳ kỹ năng nào yếu đều ảnh hưởng đến kết quả thực hiện đề tài.
Ví dụ: Thực tiễn cho thấy chất lượng công trình nghiên cứu là yếu tố quyết định
nhất, nhưng trong nhiều trường hợp công trình nghiên cứu có thể bị đánh giá
thấp hơn thực tế chỉ do người nghiên cứu khi bảo vệ đề tài trình bày báo cáo
lúng túng, thiếu mạch lạc.
2. Các kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục cơ bản


2.1. Kỹ năng và sự hình thành kỹ năng.
Kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Nói cách khác, kỹ năng là khả năng vận dụng lý
thuyết vào thực hiện một hành động có kết quả.
Nói đến kỹ năng là nói đến khả năng hành động, tuy nhiên đó không
phải là hành động mang tính chất phản ứng tự phát, bản năng hay thói quen mà
là chuỗi thao tác được hình thành một cách chủ động do quá trình luyện tập có ý
thức trên cơ sở hiểu biết nhất định. Vì vậy, để có kỹ năng hành động thì trước
hết chủ thể cần nắm vững cơ sở lý thuyết (kiến thức), sau đó là luyện tập để hình
thành kỹ năng. Kỹ năng là hành động thuần thục trên nền tảng kiến thức.
Như vậy quá trình hình thành kỹ năng trải qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cơ sở lý thuyết
Kỹ năng có quan hệ chặt chẽ với kiến thức nhưng lại rất khác kiến
thức vì kiến thức chỉ là biết, là hiểu nhưng chưa bao giờ làm, thậm chí không
bao giờ làm nên ít tạo ra những thay đổi cho cuộc sống; chỉ có kiến thức suông

thì chưa chưa tạo nên sự thay đổi trong thực tiễn, chưa tạo nên sức mạnh và chỉ
khi hình thành kỹ năng mới tạo nên sức mạnh. Tuy nhiên, kiến thức và kỹ năng
có quan hệ chặt chẽ. kiến thức là cơ sở để hình thành kỹ năng. Vì vậy trong công
tác đào tạo nghề nghiệp thì hình thành kỹ năng nghiệp vụ là mục tiêu quan trọng
nhưng muốn hình thành kỹ năng thì đầu tiên là phải trang bị cơ sở lý thuyết.
Ví dụ: muốn có kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề tài thì
người nghiên cứu phải hiểu đề cương nghiên cứu là gì? ý nghĩa của nó? cấu trúc
đề cương nghiên cứu và trật tự các thao tác cần thực hiện để xây dựng đề cương
nghiên cứu.
- Giai đoạn thứ hai là luyện tập hình thành kỹ năng:
Để vận dụng được lý thuyết vào hành động thực tiễn thì chỉ nhìn và nghe
thì không thể hình thành được mà phải luyện tập thực hành đủ số lần cần thiết để
thành thạo. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quyết định có thể chuyển từ tri thức sang
hình thành được kỹ năng được hay không.
Để hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học thì sinh viên phải thực hành
luyện tập làm các bài tập nghiên cứu khoa học, ngoài những kiến thức chung về
phương pháp luận NCKHGD thì người hướng dẫn cần chỉ ra các thao tác cần
thực hiện trong nghiên cứu KHGD và cách thức thực hiện các thao tác đó, sau
đó sinh viên thực hành và rút kinh nghiệm cho đến khi thành thạo.


Ví dụ: để rèn luyện kỹ năng xác định đối tượng nghiên cứu cho đề tài thì
người dạy Cần:
• Giúp sinh viên hiểu được đối tượng nghiên cứu của đề tài là đối tượng
trực tiếp cần nhận thức, khám phá trong nghiên cứu.
• Hướng dẫn cách làm cụ thể để xác định đúng đối tượng nghiên cứu bằng
cách trả lời câu hỏi: đề tài này nhằm tìm hiểu cái gì? Trả lời được câu hỏi
này là đã xác định được đối tượng nghiên cứu (đây chính là phần hướng
dẫn thao tác thực hành của người dạy).
• Tổ chức cho sinh viên thực hành xác định đối tượng nghiên cứu cho đề tài

khác nhau theo đúng chỉ dẫn trên.
Trong quá trình thực hành phải luôn có nhận xét, rút kinh nghiệm đến
khi các em thực hiện thành thạo, chính xác là đã hình thành kỹ năng.
Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên là sự vận dụng
tri thức về phương pháp và phương pháp luận thực hiện các hoạt động nghiên
cứu khoa học giáo dục của sinh viên trong học tập ở các trường đào tạo giáo
viên.
Kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục là một trong 3 kỹ năng cơ bản
mà sinh viên học ngành sư phạm cần có là kỹ năng giảng dạy, kỹ năng giáo dục
và kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục. Trong đó kỹ năng nghiên cứu khoa
học là phương tiện, công cụ để làm tốt 2 kỹ năng trên, đồng thời, là công cụ để
người thầy giáo tự học suốt đời, hoàn thiện năng lực đáp ứng nhu cầu thực tiễn
về giáo dục của địa phương. Vì vậy hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học
giáo dục cho người học rất quan trọng.
2.2. Các kỹ năng nghiên cứu khoa học cơ bản trong thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học giáo dục.
Kỹ năng nghiên cứu KHGD là khả năng thực hành những thao tác
nghiên cứu khoa học giáo dục đúng với yêu cầu về phương pháp luận để hoạt
động nghiên cứu khoa học đạt kết quả.
Vì vậy, để xác định những kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục cơ
bản nào cần có trong quá trình thực hiện một đề tài cần phân tích những công
việc trong các giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu KHGD từ đó tìm ra
những đòi hỏi về kỹ năng tương ứng.


Từ phân tích qui trình thực hiện một đề tài trong phần 1.1, chúng ta có
thể xác định được các kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục cơ bản theo bảng
dưới đây:
Các giai
trong qui

nghiên cứu
Chuẩn bị

đoạn Nội dung công việc cần Kỹ năng nghiên cứu khoa
trình thực hiện trong qui trình học tương ứng
nghiên cứu
- Xác định đề tài nghiên - Kỹ năng phát hiện mâu
cứu
thuẫn và xác định đề tài
- Kỹ năng xây dựng đề
- XD đề cương nghiên cứu cương nghiên cứu cho đề tài
- Kỹ năng xây dựng kế
- XD kế hoạch nghiên cứu hoạch nghiên cứu

Thực hiện (thu - Thu thập và xử lý thông - Kỹ năng sử dụng các
thập và xử lý tin lý luận.
phương pháp nghiên cứu lý
thông tin)
luận.
- Thu thập và xử lý thông
tin thực tiễn ( dùng tư duy
khoa học để xử lý và lập
luận) và rút ra kết luận
khoa học.

- Kỹ năng chọn mẫu nghiên
cứu và xác định thang đo,
dụng cụ đo hiện tượng
nghiên cứu.
- Kỹ năng lựa chọn và sử

dụng các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn.
- Kỹ năng xử lý tài liệu.

Hoàn thành

- Hoàn thành văn bản - Kỹ năng viết văn bản báo
công trình.
cáo khoa học.
- Nghiệm thu đề tài
- Kỹ năng trình bày báo cáo
tóm tắt kết quả nghiên cứu
và trả lời câu hỏi phản biện.

Còn theo GS.TS. Nguyễn Xuân Thức thì qui trình thực hiện một đề tài
gồm các giai đoạn và các kỹ năng NCKH cơ bản cần có như sau:
Các giai đoạn trong qui trình thực Các kỹ năng NCKH cơ bản tương ứng
hiện đề tài


1: Thiết lập đề tài

- Kỹ năng lựa chọn đề tài

2: XD đề cương

- Kỹ năng XD đề cương

3: Thu thập và xử lý TT


- Kỹ năng sử dụng PP nghiên cứu

4. Viết công trình nghiên cứu: Viết - Kỹ năng viết báo cáo công trình
thảo thô và chỉnh sửa, sau đó viết nghiên cứu
sạch và bảo vệ đề tài.
Nhìn chung các cách phân loại hệ thống các kỹ năng NCKH tương đối
thống nhất. Trong phạm vi tài liệu này, chúng tôi chỉ giới hạn hướng dẫn thực
hành kỹ năng xác định đề tài, kỹ năng xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên
cứu cho đề tài, kỹ năng viết văn bản báo cáo khoa học.


PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC GIÁO DỤC CHO SINH VIÊN

Chương 1. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH KỸ NĂNG XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI
VÀ XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU.
1.1. Hướng dẫn thực hành kỹ năng xác định đề tài.
1.1.1. Hướng dẫn.
Xác định đề tài là chúng ta xác định được vấn đề cần giải quyết, tức là
xác định được nội dung mâu thuẫn trong hoạt động giáo dục cần giải quyết cấp
bách và đặt ra được những câu hỏi nghi vấn để giải quyết mâu thuẫn đó một
cách khoa học, đem lại tri thức mới, phương pháp mới giúp hoạt động giáo dục
tiến hành hiệu quả.
Thực hành xác định đề tài phải thực hiện những bước sau:
- Đầu tiên cần phát hiện mâu thuẫn bức thiết cần giải quyết trong hoạt
động giáo dục đang tiến hành, muốn vậy người nghiên cứu cần trả lời câu hỏi:
điều gì đang cản trở thực hiện nhiệm vụ giáo dục của bản thân mà mình mong
muốn giải quyết nhất hiện nay?
- Bước tiếp theo là trả lời câu hỏi: Để giải quyết vấn đề đó phải làm sáng

tỏ điều gì (trả lời câu hỏi nào)?
- Cuối cùng là câu hỏi: Những yếu tố khách quan và chủ quan có cho
phép mình giải quyết mâu thuẫn đó không? nếu câu trả lời là có thì có nghĩa là
vấn đề đó có thể phát triển thành đề tài.
Ví dụ: sinh viên ngành giáo dục tiểu học gặp rất nhiều khó khăn khi thực
tập giảng dạy, trong đó một khó khăn phổ biến và khó khắc phục là không duy
trì được tập trung chú ý của học sinh liên tục vào bài học, làm cản trở việc tổ
chức hoạt động dạy học của cô. Là một sinh viên thực tập, bạn rất mong muốn
tìm ra biện pháp duy trì chú ý của học sinh lớp mình dạy một cách hiệu quả.
Phân tích điều kiện khách quan và chủ quan cho thấy có khả năng giải quyết
được vấn đề này vì công việc hằng ngày của bạn là thực tập dạy, lớp bạn dạy là
lớp thực tập chủ nhiệm nên thường xuyên tiếp xúc học sinh, đặc điểm chú ý của
học sinh tiểu học đã được học, giáo viên hướng dẫn là người có kinh nghiệm tổ
chức quản lý lớp... nên bạn quyết định lựa chọn vấn đề duy trì chú ý trong giờ


học cho hoc sinh làm đề tài nghiên cứu. Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, bạn
đã đặt ra câu hỏi cần giải quyết:
a/Thực trạng tập trung chú ý trong giờ học của học sinh lớp mình chủ
nhiệm ở như thế nào? Tại sao các em không tập trung chú ý liên tục vào bài học
được?
b/ Làm thế nào để duy trì tập trung chú ý liên tục của học sinh vào bài
học?
Thực hiện được những bước trên là ta đã xác định được đề tài.
Đề tài sau khi được xác định cần phát biểu thành tên đề tài. Thực hành
viết tên đề tài chúng tôi trình bày ở phần 1.2.
1.1.2. Bài tập thực hành:
Bài 1. Hoạt động nhóm: Mỗi nhóm thảo luận, thực hành xác định một đề
tài nghiên cứu khoa học giáo dục thuộc ngành mình được đào tạo theo hướng
dẫn phần 1.1.1.

- Yêu cầu:
+ Nêu được mâu thuẫn đang tồn tại cần giải quyết cấp bách và câu hỏi để
giải quyết vấn đề (câu hỏi của đề tài).
+ Vấn đề phải cụ thể (về nội dung đối tượng, phạm vi nghiên cứu) và có
khả năng thực hiện được trong thực tiễn.
Bài 2. Tình huống: Một số học sinh chưa ngoan hay trêu chọc bạn bè, phá
rối các hoạt động của tập thể...đang gây khó khăn cho công tác giáo dục của nhà
trường.Các giáo viên chủ nhiệm lớp đã áp dụng các biện pháp giáo dục nhưng
chưa tạo được chuyển biến, nhà trường đã họp về vấn đề này. Là một giáo viên,
bạn rất quan tâm vấn đề này và muốn tìm ra những biện pháp giáo dục học sinh
chưa ngoan hiệu quả.
Hãy nêu vấn đề cần giải quyết và đặt ra được câu hỏi để giải quyết vấn đề
đó.
1.2. Hướng dẫn thực hành kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề
tài.
1.2.1. Hướng dẫn thực hành viết đề cương.
a. Cách viết tên đề tài
Tên đề tài được phát biểu thành một câu ngữ pháp hoàn chỉnh, diễn tả được
nội dung đối tượng nghiên cứu, thể hiện được phạm vi nghiên cứu cụ thể.


Để viết tên đề tài cần:
- Xác định đè tài này nghiên cứu cái gì? nghiên cứu ở đâu, phạm vi nào?
Ví dụ: Một số học sinh chưa ngoan hay trêu chọc bạn bè, phá rối các hoạt động
của tập thể...đang gây khó khăn cho công tác giáo dục của nhà trường. Là một
giáo viên, bạn rất quan tâm vấn đề này và muốn tìm hiểu công tác giáo dục học
sinh cá biệt của nhà trường một cách khoa học và đưa ra được những biện pháp
giáo dục học sinh chưa ngoan hiệu quả.
Trong ví dụ trên: vấn đề nghiên cứu là công tác giáo dục học sinh chưa
ngoan, phạm vi nghiên cứu về không gian chỉ giới hạn ở trường Tiểu học Quế

Nham, về thời gian trong năm học 2016-2017.
- Diễn đạt tên đề tài ngắn gọn, khúc chiết sao cho đủ thông tin, phản ánh
cô đọng và rõ ràng nội dung, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trong tình huống trên có thể phát biểu tên đề tài là “Thực trạng công tác
giáo dục học sinh cá biệt của trường Tiểu học Quế Nham năm học 2016-2017”.
- Tránh phát biểu tên đề tài dài, không rõ ràng đối tượng, phạm vi nghiên
cứu.
Ví dụ: tên đề tài “Công tác giáo dục học sinh chưa ngoan ở trường Tiểu
học” là quá rộng, chưa nêu rõ nghiên cứu công tác giáo dục học sinh cá biệt của
trường nào? thời điểm nào nên khó có thể thực hiện được.
Tên đề tài “thử bàn về công tác giáo dục học sinh chưa ngoan của trường
tiểu học Quế Nham” thì “thử bàn” là làm gì? nội dung đối tượng nghiên cứu đề
tài không rõ ràng.
b/ Tính cấp thiết của đề tài (hay lý do chọn đề tài):
- Trình bày lý do chọn đề tài, tác giả cần trả lời câu hỏi: “Tại sao chọn vấn
đề này để nghiên cứu?” .
Trả lời câu hỏi đó người nghiên cứu phải trình bày rõ ràng, tường minh
những lý do về mặt lý thuyết, về mặt thực tiễn, về năng lực nghiên cứu và sở
thích cá nhân khiến tác giả chọn đề tài.
Ví dụ đề tài “thực trạng hứng thú học môn toán của học sinh lớp 5A
trường tiểu học Quế Nham”. Trình bày lý do chọn đề tài người nghiên cứu phải
trả lời câu hỏi: “Tại sao chọn vấn đề thực trạng hứng thú học tập môn toán của
học sinh lớp 5A trường tiểu học Quế Nham để nghiên cứu?”
- Phân tích câu hỏi, lập dàn ý nội dung câu trả lời.


Trả lời câu hỏi “Tại sao chọn vấn đề này để nghiên cứu?” , tác giả phải
trình bày rõ ràng, tường minh những lý do về mặt lý thuyết, về mặt thực tiễn, về
năng lực nghiên cứu và sở thích cá nhân khiến tác giả chọn đề tài.
Vi dụ với đề tài trên người nghiên cứu phải lần lượt làm rõ:

+ Về mặt lý luận: Hứng thú học tập và hứng thú học tâp môn toán quan
trong như thế nào? điều này dã được khẳng định trong các tài liệu chuyên môn,
các văn bản chỉ đạo giáo dục như thé nào?
+ Về thực tiễn: Thực tiễn hứng thú học toán của học sinh lớp 5A trưởng
tiểu học Quế Nham đang có vấn đề gì: thực hiện đề tài có giải quyết được vấn đề
đó không?
Thực hiện đề tài có ý nghĩa thế nào với cá nhân người nghiên cứu...
Ví dụ về dàn ý trả lời câu hỏi : tại sao chọn thực trạng hứng thú học tập
môn toán của học sinh lớp 5A trường tiểu học Quế Nham để nghiên cứu?
Câu hỏi

Nội dung cần trình bày

- Tầm quan trọng về lý luận
- Nêu được định nghĩa hứng thú và hứng
của hứng thú, hứng thú học thú học tập, phân tích tầm quan trọng của hứng
tập? hứng thú học môn thú học tập với hoạt động dạy học, giáo dục.
toán?
- Chỉ ra được tầm quan trọng của môn toán
tiểu học, mối quan hệ giữa hứng thú học tập và
học môn toán (Ví dụ môn khó học đòi hỏi phải
có hứng thú mới học tập hiệu quả).
- Chỉ ra được những mâu thuẫn, tồn tại về
- Tầm quan trọng về thực
hứng thú học toán của học sinh lớp 5A trường
tiễn của vấn đề hứng thú
tiểu học Quế chưa ai giải quyết được, ảnh hưởng
học môn toán của lớp 5A
đén giáo dục (Ví dụ: còn thiếu hứng thú học tập
trường tiểu học Quế Nham?

môn toán...).
- Chỉ ra được mối liên hệ giữa người
nghiên cứu và việc giải quyết vấn đề này (ví dụ:
là người dạy toán lớp 5A, quan tâm và có hứng
thú, có điều kiện tìm hiểu và giải quyết vấn đề...)
- Trình bày thành đoạn văn hoàn chỉnh theo văn phong khoa học.
Để trình bày sâu sắc, thuyết phục đòi hỏi người viết cần nghiên cứu, trích
dẫn nhiều loại tài liệu như các tài liệu chuyên môn (để thấy ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu trong khoa học giáo dục), các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục,


của Đảng, chính phủ (để thấy vấn đề quan trọng có ảnh hưởng rộng lớn liên
quan cả định hướng chính trị), tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác, Lê Nin
(để thấy ý nghĩa về tư tưởng của vấn đề nghiên cứu), các bài viết trên báo, tạp
chí, Internet... và quan sát thực tiễn (để thấy tính thời sự, sự đòi hỏi cấp bách về
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu).
Nếu không nghiên cứu kỹ các khía cạnh trên thì trình bày ý nghĩa của vấn
đề nghiên cứu sẽ hời hợt, không có sức thuyết phục.
Đặc biệt, khi trình bày những nội dung trên, người nghiên cứu trích dẫn
được câu nói của các nhân vật có ảnh hưởng trong giáo dục hoặc trong các văn
bản có tính chất chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục thì tính thuyết phục sẽ cao
hơn.
Ví dụ trình bày về tầm quan trọng của đạo đức và giáo dục đạo đức tác
giả có thể trích dẫn câu nói của các vị lãnh tụ, nhà giáo nổi tiếng về vai trò đạo
đức, giáo dục đạo đức hoặc trích dẫn các văn bản chỉ đạo của Đảng, của ngành
giáo dục về vai trò, nhiệm vụ giáo dục đạo đức thì phần trình bày sẽ thuyết phục
hơn.
b/ Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là mục tiêu trực tiếp và mục đích cuối cùng mà việc
nghiên cứu đề tài cần đạt được, là định hướng cho những vấn đề cần giải quyết

trong đề tài.
- Để xác định mục đích nghiên cứu cần trả lời câu hỏi: đề tài cần nghiên cứu
làm sáng tỏ cái gì (Mục tiêu gần, trực tiếp), làm sáng tỏ cái đó phục vụ cho điều
gì (mục đích xa)?
Ví dụ đề tài “Thực trạng công tác GDHS cá biệt của trường tiểu học Quế
Nham”, mục đích cần đạt là:
+ Làm sáng tỏ được thực trạng công tác GDHS cá biệt của trường tiểu học
Quế nham năm học 2015-2016 (trả lời câu hỏi nghiên cứu làm sáng tỏ cái gì?).
+ Đề ra giải pháp nâng cao chất lượng GDHS cá biệt của nhà trường (trả lời
câu hỏi: Làm sáng tỏ được thực trạng công tác GDHS cá biệt của trường tiểu
học Quế nham để làm gì?).
Như vậy, có thể phát biểu mục đích của đề tài trên như sau: Đề tài này
nhằm làm sáng tỏ thực trạng công tác giáo dục học sinh cá biệt của trường tiểu
học Quế Nham năm học 2012- 2013. Từ đó đề xuất được những giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh cá biệt ở trường tiểu học Quế Nham.


- Thông thường mục đích đề tài thể hiện hai vấn đề cơ bản là: Mô tả và phân tích
thực trạng đối tượng nghiên cứu và đề xuất biện pháp làm thay đổi thực trạng
ngày càng tốt hơn.
c/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là đối tượng trực tiếp của hoạt
động nhận thức mà quá trình nghiên cứu cần khám phá ra bản chất, qui luật vận
động của nó. Xác định đúng đói tượng nghiên cứu là cơ sở đề ra nội dung và
phương pháp nghiên cứu đối tượng phù hợp.
- Để xác định đối tượng nghiên cứu cần trả lời câu hỏi: đề tài này nghiên cứu
cái gì?
Ví dụ đề tài:Thực trạng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ của trường mầm non
Quế Nham
Trả lời câu hỏi “đề tài này nghiên cứu cái gì?” là câu trả lời: đề tài này nghiên

cứu thực trạng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ ở trường mầm non Quế Nham.
Vì vậy có thể phát biểu đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng công tác
giáo dục lễ giáo cho trẻ ở trường mầm non Quế Nham.
- Lưu ý: Cần tránh một số lỗi phổ biến khi xác định đối tượng nghiên cứu:
+ Xác định đối tượng nghiên cứu quá rộng.
Ví dụ xác định đối tượng của đề tài trên là “công tác giáo dục của trường Mầm
non Quế Nham” sẽ mở rộng phạm vi đối tượng cần tìm hiểu sang cả quá trình
giáo dục bộ phận khác như giáo dục lao động, thẩm mỹ... dẫn đến phương pháp
giáo dục cũng thay đổi, mục tiêu nghiên cứu không đạt được.
+ Xác định đối tượng nghiên cứu quá hẹp dẫn đén sử dụng phương pháp nghiên
cứu không phù hợp, nội dung nghiên cứu phiến diện. Ví dụ đề tài trên nếu xác
định đối tượng nghiên cứu là phương pháp giáo dục lễ giáo của trường thì đã bỏ
những yếu tố khác của giáo dục lề giáo của nhà trường như hình thức tổ chức,
nguyên tắc giáo dục lễ giáo vốn liên quan chặt chẽ với nhau.
+ Xác định đối tượng nghiên cứu lệch, không chính xác dẫn đến xác định nội
dung và phương pháp nghiên cứu không phù hợp, từ đó không đạt mục đích
nghiên cứu.
Ví dụ: Tên đề tài “Thực trạng chất lượng học tập môn Lịch sử của học sinh
trường Tiểu học Biên Sơn năm học 2012 – 2013”. Đối tượng cần làm sáng tỏ là
chất lượng học môn Lịch sử của học sinh trường Tiểu học Biên Sơn năm học
2012 – 2013, nhưng người nghiên cứu xác định đối tượng nghiên cứu là: biện


pháp nâng cao chất lượng học môn Lịch sử của học sinh trường Tiểu học Biên
Sơn. Như vậy, việc nghiên cứu đã bị lệch đối tượng.
*Khách thể nghiên cứu:
Tuy việc xác định khách thể nghiên cứu là cần thiết nhưng lại rất khó khi
thực hiện, nhiều sinh viên khi xác định khách thể nghiên cứu thường xác định
quá hẹp, quá rộng hay nhầm lẫn sang đối tượng nghiên cứu.
Để xác định khách thể nghiên cứu chính xác, phù hợp cần thực hiện như

sau:
+ Trả lời câu hỏi: để làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu cần tác động (hỏi,
quan sát, đề yêu cầu...) đến đối tượng nào? sau đó liệt kê các đối tượng cần tác
động.
+ Khái quát đối tượng cần tác động vào trong 1 lĩnh vực, một mảng hoạt
động, một phạm vi phù hợp.
Phạm vi đối tượng đó chính là khách thể nghiên cứu.
Ví dụ đề tài “Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
Quế Nham”
Để tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Quế
Nham cần tác động đến học sinh của trường (tìm hiểu nhận thức, hành vi của
học sinh về đạo đức, đánh giá của các em về giáo dục đạo đức của
trường...),giáo viên ( tìm hiểu phương pháp và hình thức giáo dục mà giáo viên
đã thực hiện, kế hoạch giáo dục của giáo viên chủ nhiệm), công tác quản lý (ké
hoạch giáo dục của trường, biện pháp kết hợp các lực lượng giáo dục...) có thể
khái quát các đối tượng cần tác động trên là Công tác giáo dục của trường trung
học cơ sở Quế Nham.
Vậy khách thể nghiên cứu của đề tài là: Công tác giáo dục của trường
trung học cơ sở Quế Nham.
Trong trường hợp trên, nếu xác định khách thể nghiên cứu là trường trung
học cơ sở Quế Nham thì rộng và chưa rõ những đối tượng cần tác động. Nếu xác
định khách thể nghiên cứu là học sinh trung học cơ sở Quế Nham thì quá hẹp
không bao quát được đối tượng cần tác động.
d/ Giả thuyết khoa học:
Xây dựng giả thuyết khoa học là thao tác quan trọng có chức năng tiên
đoán bản chất sự kiện, chỉ đường để khám phá đối tượng. Đây là công việc cần
thiết nhưng khó vì đòi hỏi người nghiên cứu phải nắm khái quát về lịch sử


nghiên cứu vấn đề, có khả năng quan sát thực tế , khả năng tư duy và tưởng

tượng nên sinh viên thường gặp vướng mắc khi đưa ra giả thuyết nghiên cứu,
các em thường khó xác định cần đưa bao nhiêu giả định, tiêu chí xây dựng giả
thuyết khoa học, cách thức tiến hành.
Thông thường, khi xác định vấn đề, nêu câu hỏi của đề tài thì người nghiên cứu
cũng đã dự đoán câu trả lời, vì vậy, có bao nhiêu câu hỏi của đề tài thì sẽ có bấy
nhiêu giả định về câu trả lời.
Để xây dựng giả thuyết là người nghiên cứu cần:
- Đầu tiên là nêu câu hỏi của đề tài (xem mục 2.1.1).
- Sau đó dựa vào quan sát vấn đề nghiên cứu trong thực tiễn, đọc sách và công
trình nghiên cứu về vấn đề tương tự để phân tích, suy đoán theo mối liên hệ
nhân quả và đưa ra câu trả lời dự kiến hợp lý. Câu trả lời này phải có khả năng
giải thích được sự kiện cần nghiên cứu, không mâu thuẫn với lý thuyết khoa học
đã được chứng minh hoặc sự thật hiển nhiên trong thực tế và được trình bày dễ
hiểu, có thể kiểm tra được.
Ví dụ đề tài: tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ ở trường
mầm non Quế Nham năm học 2012-2013
Câu hỏi đề tài

Giả thuyết khoa học

1/ Thực trạng giáo dục lễ giáo
Thực trạng giáo dục lễ giáo cho trẻ ở
cho trẻ ở trường mầm non trường mầm non Quế Nham năm học 2012Quế Nham năm học 2012- 2013 còn nhiều hạn chế.
2013 như thế nào? nguyên
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nhân?
này, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do giáo
viên chưa thực sự quan tâm và thiếu kỹ năng
giáo dục lễ giáo cho trẻ.


Nếu công tác giáo dục lễ giáo được giáo
2/ Làm thế nào để nâng cao
chất lượng công tác giáo dục viên và nhà trường quan tâm thích đáng, chú
lễ giáo cho trẻ ở trường mầm trọng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng giáo dục
lễ giáo cho giáo viên thì sẽ nâng cao chất
non Quế Nham?
lượng công tác này của nhà trường.
Trong đề tài trên, để đưa ra được giả thuyết khoa học như trên người nghiên
cứu đã:
+ Nêu câu hỏi của đề tài:


• Thực trạng giáo dục lễ giáo cho trẻ ở trường mầm non Quế Nham năm
học 2012-2013 như thế nào? nguyên nhân?
• Làm thế nào để nâng cao chất lượng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ ở
trường mầm non Quế Nham?
+ Dựa vào quan sát thực tiễn phổ biến ở các trường mầm non nói chung và
trường mầm non Quế Nham nói riêng để xác định là Thực trạng giáo dục lễ
giáo cho trẻ còn nhiều hạn chế (phù hợp với lý do chọn đề tài).
+ Dựa vào lý luận giáo dục lễ giáo và các công trình nghiên cứu khác giáo
dục lễ giáo cũng như thực tiễn quan sát ở trường mầm non Quế Nham cho thấy
chất lượng giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó
có yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định là sự quan tâm và kỹ năng giáo dục
lễ giáo cho trẻ của giáo viên.
+Từ mối quan hệ nhân quả suy luận đưa ra được phán đoán là: nếu giáo dục
lễ giáo được quan tâm thích đáng, chú trọng bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng
giáo dục lễ giáo thì sẽ nâng cao chất lượng công tác này của nhà trường.
- Lưu ý:
+ Giả thuyết khoa học cần trình bày dễ hiểu, có thể kiểm tra được vì quá trình
thực hiện đề tài chính là quá trình kiểm tra giải thuyết.

+ Giả thuyết về giải pháp thường được diễn đạt dưới dạng mệnh đề “nếu
....thì....”
e/ Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định nhiệm vụ nghiên cứu là xác định những công việc cụ thể phải làm để
đạt được mục đích nghiên cứu. Nhiệm vụ đề tài qui định mô hình dự kiến nội
dung đề tài. Thông thường một đề tài nghiên cứu KHGD có các nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài .
+ Nghiên cứu thực tiễn: Mô tả và phân tích, đánh giá thực trạng (làm rõ bản chất
và quy luật của đối tượng nghiên cứu; thông qua phân tích lý thuyết và những số
liệu thu thập được trong khảo sát thực trạng để kết luận).
+ Đề xuất những giải pháp cải tạo hiện thực.
Ví dụ đề tài “Thực trạng giáo dục đạo đức của gia đình cho con em tuổi mẫu
giáo ở trường mầm non Quế Nham” có các nhiệm vụ là:
1. Nghiên cứu lý luận về chức năng của gia đình và giáo dục gia đình cho
con em tuổi mẫu giáo.


2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức của gia đình cho con em tuổi
mẫu giáo ở trường mầm non Quế Nham
3. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức của gia
đình cho con em tuổi mẫu giáo ở trường mầm non Quế Nham.
Lưu ý: Nếu vấn đề phức tạp cần giới hạn đề tài về mặt nội dung đối tượng
hay địa bàn nghiên cứu theo khuôn khổ công việc và điều kiện cho phép.
Ví dụ đề tài: Thực trạng giáo dục đạo đức của gia đình cho con em lứa tuổi
tiểu học ở xã Quế Nham.
Giới hạn nội dung đối tượng nghiên cứu chỉ tìm hiểu phương pháp giáo dục
đạo đức của gia đình xã Quế Nham cho con em lứa tuổi tiểu học.
Giới hạn không gian nghiên cứu là giáo dục đạo đức của gia đình với con
học một khối hay một lớp nào đó của trường.
Vì dụ: do điều kiện thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ giới hạn đề tài nghiên

cứu thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức của gia đình cho con là học sinh
lớp 5A trường tiểu học Quế Nham.
h. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp là cách thức, con đường khám phá đối tượng, để đạt mục
đích của đề tài. Các phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa
học giáo dục thuộc nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích- tổng
hợp, phân loại- hệ thống hóa lý thuyết; mô hình hóa...), nghiên cứu thực tiễn
(quan sát, điều tra viết, thực nghiệm, trò chuyện….), phương pháp xử lý tư liệu
(toán thống kê).
Trong đề cương nghiên cứu mới chỉ liệt kê tên các phương pháp được sử
dụng, khái quát hướng sử dụng phương pháp đó (tác động khách thể nào? bằng
cách nào? để giải quyết nhiệm vụ nào của đề tài?). Cách thức sử dụng từng
phương pháp sẽ được cụ thể hóa trong thực hiện đề tài.
Người nghiên cứu cần nắm được các nhóm phương pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục và mục tiêu sử dụng:
Bảng 2.1. nhóm phương pháp khoa học giáo dục chính và mục tiêu
sử dụng
Nhiệm vụ đề tài

Nhóm
phương pháp

Khách thể và cách
thức tác động của
phương pháp

mục tiêu


1. Làm sáng tỏ

cơ sở lý luận
của đề tài

Các phương
pháp nghiên
cứu lý luận

Đọc, phân tích, hệ - Làm sáng tỏ cơ sở
thống hóa các tài liệu lý luận
chuyên môn về vấn đề
nghiên cứu,
- Làm sáng tỏ lịch
Đọc, phân tích, hệ sử nghiên cứu vấn
thống hóa các công đề và xác định cái
trình nghiên cứu liên mới của đề tài.
quan.

2. . Làm sáng tỏ Các phương
bản chất, qui
pháp nghiên
luật của đối
cứu thực tiễn
tượng nghiên
cứu

Đối tượng nghiên cứu
qui định phươg pháp
đo lường cụ thể và
khách thể tác động
của tứng phương pháp


Làm sáng tỏ thực
tiễn vấn đề nghiên
cứu (bản chất, qui
luật của đối tượng
nghiên cứu)

Các phương
pháp xử lý tư
liệu

Dùng toán thống kê,
các phương pháp toán
như phân tích biến
thiên, phân tích tương
quan, tính hệ số tin
cậy...

Xử lý về định
lượng các tài liệu
thu được để xác
định mức độ tập
trung và phân tán
của biến thiên. độ
tin cậy, mối tương
quan giữa các yếu
tố...

3. Đề xuất giải Phân tích, suy Kết quả nghiên cứu lý
pháp/ biện pháp luận, thực

luạn và thực tiễn
cải thiện thực
nghiệm
trạng đối tượng
nghiên cứu

Đưa ra được giải
pháp/ biện pháp cải
thiện thực trạng đối
tượng nghiên cứu
phù hợp thực tiễn,
có tính khả thi.

Tùy theo nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, đặc điểm đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn phương
pháp phù hợp. Vì vậy để lựa chọn phương pháp nghiên cứu cần đặt ra và trả lời
các câu hỏi sau:
- Trả lời các câu hỏi: để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận phải sử dụng
phương pháp nào? (xem bảng 2.1)


- Trả lời các câu hỏi: Để làm sáng tỏ đối tượng nghiên cứu có những phương
pháp nào, cách nào? Muốn trả lời câu hỏi này cần xác định các tiêu chí đánh giá
đối tượng nghiên cứu và xác định đơn vị đo, dụng cụ đo.
Ví dụ: để tìm hiểu hứng thú học môn toán của học sinh lớp 5A trường tiểu học
Quế Nham cần xác định:
+ Các tiêu chí đo mức độ hứng thú học tập của học sinh và công cụ đo.(Ví dụ
các tiêu chí: mức độ yêu thích môn học, chăm chú nghe giảng, phát biểu ý kiến,
làm bài đầy đủ, làm thêm bài tập, đọc thêm tài liệu, làm các công việc có liên
quan đến môn học, chọn nghề có liên quan đến môn học...có thể đo bằng bảng

hỏi, trò chuyện, quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động...)
+ Nhưng yếu tố ảnh hưởng đén hứng thú học tập và công cụ đo lường yếu tố đó.
(ví dụ các yếu tố; giáo viên dạy hay – không hay, nhận thức ý nghĩa môn học,
đặc điểm môn học, tư chất, điều kiện học tập...có thể đo bằng bảng hỏi, quan sát,
nghiên cứu sản phẩm họat động)

- Trả lời các câu hỏi: Điều kiện khách quan, chủ quan của người nghiên cứu có
cho phép sử dung các phương pháp đó không?
- Tổng hợp các phương pháp được sử dụng và xác định mục tiêu sử dụng, khách
thể tác động.
Ví dụ để tài “thực trạng hứng thú học môn toán của học sinh lớp 5A
trường tiểu học Quế Nham”.
Để thực hiện đề tài này chúng sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
Phương pháp đọc sách và nghiên cứu tài liệu lý luận:
Đọc những tài liệu có liên quan đến đề tài và nghiên cứu, hệ thống hóa các
vấn đè lý luận để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của để tài. Ngoài ra, chúng tôi còn
tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan hứng thú học tập để kế thừa kinh
nghiệm của họ và để xác định cái mới cho đề tài.
Phương pháp quan sát:
Chúng tôi quan sát biểu hiện của học sinh trong các giờ truy bài, giờ học;
quan sát học tập của học sinh và họat động dạy của giáo viên trong các giờ học
Toán, điều kiện học tập để nắm được những biểu hiện hứng thú học môn toán và
yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học Toán.
Phương pháp điều tra: Chúng tôi soạn sẵn một hệ thống câu hỏi trên giấy, lấy ý
kiến học sinh lớp 5A về những biểu hiên liên quan đến hứng thú học toán và
những lý do khiến các em hứng thú hay không hứng thú học toán.


Phương pháp trò chuyện:
Trò chuyện trực tiếp với học sinh và giáo viên từ đó nắm được tình hình

chung của lớp và chất lượng học tập của học sinh cũng như để tìm ra những khó
khăn và thuận lợi trong dạy, học môn toán, những thiếu sót hay những điều chưa
phù hợp của giáo viên mà chưa gây hứng thú được cho HS trong giờ học môn
Toán.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Thu thập nghiên cứu những sản phẩm học toán của học sinh như: vở bài tập,
bài kiểm tra, hồ sơ học tập của học sinh, kế hoạch dạy học, giáo án…góp phần
làm sáng tỏ thực trạngvà nguyên nhân hứng thú học tập môn Toán của các em.
Phương pháp xử lí số liệu:
Phương pháp này sử dụng để phục vụ cho phần xử lí các kết quả thu được
của các phương pháp trên. Chugs tôi dùng toán thống kê để xử lí số liệu, so
sánh, đối chiếu để rút ra kết luận.
i. Dự thảo nội dung : Là dự kiến dàn ý chi tiết của công trình nghiên cứu. Phần
này cần trình bày sao cho người đọc hình dung được cấu trúc văn bản đề tài sau
khi hoàn thành.
Thông thường một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục gồm ba phần
chính: mở đầu, nội dung, kết luận.
Trong dự thảo nội dung đề tài, ngoài liệt kê tên phần chính, còn cần nêu
rõ trong phần nội dung tên và thứ tự chương, mục, tiểu mục trình bày kết quả
giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
Số lượng chương, mục của mỗi đề tài phụ thuộc vào đặc điểm của đề
tài, khối lượng nội dung, cách trình bày của tác giả nhưng đều phải thể hiện kết
quả đạt được trong giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Vì vậy, cách thức đơn giản
nhất để xác định số chương và nội dung từng chương là căn cứ vào nhiệm vụ
nghiên cứu, thông thường có bao nhiêu nhiệm vụ thì có bấy nhiêu chương tương
ứng
Ví dụ đề tài “tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục lễ giáo cho trẻ ở
trường mầm non Quế Nham ”. có các nhiệm vụ :
1.Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non.
2. Thực trạng giáo dục lễ giáo cho trẻ ở trường mầm non Quế Nham

3. Ðề xuất giải pháp nâng cao chất lýợng giáo dục lễ giáo cho trẻ ở trường
mầm non Quế Nham


Tương ứng có thể trình bày dự kiến nội dung đề tài như sau:
Đề tài này gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị. Trong
đó phần nội dung bao gồm các chương sau:
Chương 1. Lý luận về giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non
Chương 2.Thực trạng giáo dục lễ giáo cho của trường mầm non Quế
Nham.
Chương 3. Ðề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lễ giáo cho trẻ
ở trường mầm non Quế Nham.

Thông thường, một công trình nghiên cứu KHGD có ba nhiệm vụ:
a/Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài;
b/ Nghiên cứu thực tiễn;
c/ Đề xuất những giải pháp cải tạo hiện thực
Phần nội dung của công trình nghiên cứu KHGD cũng dự kiến có ba
chương tương ứng:
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Chương III: Với tên gọi có thể khác nhau, nhưng chủ yếu trình bày:
những giải pháp đề xuất để giải quyết các tồn tại của đề tài , những kết quả thực
nghiệm, khẳng định giả thuyết...
Lưu ý:
- Tùy theo yêu cầu của cơ sở đào tạo mà phần nội dung chỉ nêu tên
chương hay trong mỗi chương có thể trình bày các mục và tiểu mục một cách
khái quát để người đọc thấy rõ hơn nội dung của đề tài.
-Thứ tự chương, các mục, tiểu mục cần đảm bảo tính lô gic.
1.2.2. Thực hành.

Bài 1. Lựa chọn một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục thuộc chuyên
ngành mà anh/chị được đào tạo và trình bày lý do chọn đề tài.
Bài 2. Xác định mục đích, đối tượng, khách thể nghiên cứu cho các đề tài
sau:
a/ “Thực trạng tổ chức ngày lễ, hội trong trường cho trẻ của trường mầm
non Quế Nham”


b/ “Thực trạng bạo lực học đường của học sinh ở trường THCS Quế
Nham”
c/ “Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của trường tiểu
học Quế Nham”.
Bài 3. Hãy sắp xếp phần nội dung dự kiến dưới đây của đề tài theo trật tự
cấu trúc mà bạn cho là hợp lý.
Chương 1. Lý luận về bạo lực học đường ở lứa tuổi thiếu niên
1.1. Khái niệm bạo lực học đường
- Định nghĩa bạo lực học đường
- Dấu hiệu bạo lực học đường
- Các hình thức bạo lực học đường
1.2. Nguyên nhân và hậu quả của bạo lực học đường ở lứa tuổi thiếu niên.
1.3. Cơ chế phòng ngừa can thiệp bạo lực học đường
1.4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống bạo lực học đường ở
trường THCS Ngọc Lý, Tân Yên.
1.1. Giải pháp về phía nhà trường
1.2. Giải pháp về phía gia đinh
1.3. Giải pháp về phía đoàn thể xã hội
Chương 3. Thực trạng bạo lực học đường ở trường THCS Ngọc Lý, Tân
Yên.
2.1. Nguyên nhân bạo lực học đường ở trường THCS Ngọc Lý, Tân Yên

2.2. Thực trạng bạo lực học đường ở trường THCS Ngọc Lý, Tân Yên.
1.3. Hướng dẫn thực hành xây dựng kế hoạch tổ chức nghiên cứu:
Kế hoạch nghiên cứu là kế hoạch tổ chức thực hiện các công việc trong
quá trình nghiên cứu từ lúc lựa chọn đề tài đến khi hoàn thành công trình nghiên
cứu.
Thông thường các hoạt động trong quá trình nghiên cứu là:
+ Xác định đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu
+ Sưu tầm và xử lý tài liệu.


×