Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp để hoàn thiện công tác Kế toán vào quá trình Kinh doanh của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.78 KB, 81 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng và lời dạy của Bác “Học
đi đôi với hành” và “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, “nhà trường gắn liền
với xã hội”.
Trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội, trong mỗi khoá học
đều tổ chức cho học sinh thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh để
kiểm nghiệm những kiến thức đã học nhằm củng cố về mặt lý thuyết. Vì
vậy, tổ chức cho học sinh đi thực tập là điều tất yếu không thể thiếu trong
các nhà trường sau khoá học. Để đánh giá kết quả của mình trong thời gian
trong thời gian thực tập thì kết thúc mỗi đợt thực tập mỗi học sinh phải viết
cho mình một bản cáo để đánh giá lại quá trình học tập và báo cáo kết quả
thu nhận được từ thực tế, giúp nhà trường xem xét đánh giá kết quả rèn
luyện của từng học tại cơ sở.
Là một sinh viên theo học ngành Kế toán – Tin thì việc nhà trường tạo
điều kiện cho chúng em đi thực tế tại Công ty TNHH và Thương mại Hà
Dung đã giúp chúng em, đặc biệt em có nhiều kiến thức, hiểu biết hơn về
công tác kế toán, cho em thấy vai trò người quản lý cũng như của kế toán
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung em
đã cố gắng tòm hiểu tình hình công tác công ty qua các công tác kế toán
tiền lương, kế toán hàng hoá, TSCĐ, chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Được sự quan tâm
giúp đỡ của thầy, cô giáo trong trường đặc biệt là cô giáo Vũ Thị Hường và
các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán, kết hợp với những kiến thức, mà
em đã được học trong trường đã giúp em đi sâu vào tìm hiểu các nghiệp vụ
chuyên môn kế toán từ đó giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập cuối
khoá này.
Nội dung bài báo cáo của em gồm 5 phần:
Phần I: Đặc điểm và tình hình chung của Công ty
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị


Phần IV: Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
Phần V: Nhận xét và đánh giá của thầy (cô)
Do thời gian có hạn và sự giới hạn về kiến thức của bản thân cũng như
trình độ lý luận và khả năng nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý của thầy (cô) cùng anh (chị) trong
phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo thực tập cuối khoá của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 12 tháng 09 năm 2008
Học sinh thực hiện
Vũ Thị Thanh Mai
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
I. VÍ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
1.Vị trí, quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH và Thương mại Hà dung được thành lập ngày
03/03/2003
Tên công ty: Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung
Trụ sở giao dịch: Số 62 - Trường Chinh - Hà Nội.
Điện thoại: 04.869.1051 - 04.213.8857
04.213.8862 - 04.2920225
Fax: 04.8685821
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: cung cấp các loại ống nhựa chịu nhiệt
Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng.
Là một doanh nghiệp trẻ, chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong
kinh doanh, nhưng ngay từ khoảng thời gian đầu khi bước vào hoạt động
công ty đã đạt được nhiều thành công, đã có nhiều thành tích bề dày trong
hoạt động của mình, từng bước đi lên vững chắc và tự khẳng định mình
trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật và đặc biệt

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đời sống vật chất của nhân dân cũng
như có thể cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao trình
độ của nhân viên, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất kinh
doanh, mở nhiều trụ sở, chi nhánh nhỏ ở những khu vực khác nhau để có
thể phân phối cung cấp những sản phẩm của công ty mình tới nhiều khách
hàng và ngày càng tạo được nhiều mối quan hệ với nhiều bạn hàng đáng tin
cậy.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH và Thương mại
Hà Dung đã kinh doanh một số mặt hàng chủ yếu như
Ống thép hoà phát, ống nhựa chịu nhiệt PP - R Tiền Phong, Ống nhựa
PVC - PE Tiền Phong.
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Sơ đồ
Chú thích: Chỉ đạo điều hành trực tiếp
Mối quan hệ gián tiếp
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí như sau: Đứng đầu
công ty là giám đốc, rồi đén phó giám đốc sau đó là các phòng ban chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
* Giám đốc: là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong công ty.
* Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức hoạt động chính và
bảo vệ nhân sự. Giúp giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, tài chính kế
toán, kế hoạch kinh doanh của công ty.
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch cho công tác
quản lý nhân sự. Lập kế hoạch cho công tác tiền lương, chế độ lao động,

Giám đốc
P.Giám đốc
P.Tổ chức - Hành chính P.Kế toán - Tài chính P.Kinh doanh
định mức lao động và các chế độ chính sách hợp lý với người lao động.
thực hiện công tác văn thư, y tế và quản lý văn phòng.
- Phòng kế toán tài chính: cung cấp các thông tin kinh tế của công ty,
giúp giám đốc nắm được tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của công
ty. Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của
công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo
kế toán chung toàn công ty, lập báo cáo sử dụng lao động, quỹ lương, sử
dụng TSCĐ...
- Phòng kinh doanh: làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá, có trách nhiệm
giúp giám đốc biết về tình hình kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của công
ty nhằm mục đích thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
III.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
Tổ chức công tác tại Công ty tiến hành theo hình thức tập chung.
2. Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm cao nhất trong phòng kế
toán, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong kế toán theo
nhiệm vụ kế toán, giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
giám sát tài chính đơn vị kế toán, chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của cấp
trên nghiệp vụ chuyên môn.
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương
Kế toán
TSCĐ

Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
- Kế toán tiền lương: tổ chức hướng dẫn, ghi chép, tổng hợp một
cách liên tục, kịp thời, đầy đủ, trung thực, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động về số lượng và chất lượng lao động tình hình sử dụng thời gian
lao động và kết quả lao động. Tính toán chính xác, đúng chính sách, chế độ
các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả cho người
lao động. Lập báo cáo về lao động, tính toán chính xác, đúng chính sách,
chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp pahỉ trả cho
người la động. Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH, thuộc trách
nhiệm, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động.
- Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn: Theo dõi việc thanh toán, giảm
TSCĐ, ghi chép TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu đã được phản
ánh trên cơ sở chi tiết của các kế toán thành phần chuyển sang, tập hợp và
phân bổ các khoản chi phí và các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và
lập báo cáo kế toán.
- Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm quản lý vốn bằng tiền, thực hiện
hoạt động giao dịch ngân hàng để huy động vốn, mở các tài khoản tiền bay,
tiền gửi bảo lãnh các hợp đồng. Theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của
công ty. Căn cứ vào phiếu thu, chi để xuất nhập quỹ.
3. Hình thức kế toán tại công ty
3.1. Hình thức kế toán công ty áp dụng
Hiện nay Công ty TNHH và Thương mại Hà Dung áp dụng hình
thức kế toán "Nhật ký chung". Hình thức này có ưu điểm: ghi chép đơn
giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra.
3.2. Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
* Đặc điểm của hình thức kế toán: Hàng ngày kế toán tập hợp tất cả
các chứng từ kế toán phát sinh theo thời gian, định khoản nghiệp vụ phát
sinh đó rồi ghi vào sổ nhật ký chung. Sau đó từ sổ Nhật ký chung vào sổ
cái các tài khoản. Từ số liệu trên sổ cái các tài khoản kế toán vào bảng cân
đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết, đó là căn cứ để lập báo cáo tài
chính.
4. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến hạch toán và tin
học hoá của công ty trong thời kỳ hiện nay.
4.1. Thuận lợi
Là một công ty trẻ mới thành lập nhưng công ty TNHH và Thương
mại Hà Dung có nhiều ưu điểm lớn. Được sự quan tâm của ban lãnh đạo
Chứng từ gốcThủ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối sổ phát sinh
Báo cáo tài chính
công ty, đội ngũ nhân viên kế toán luôn được tạo điều kiện học tập và nâng
cao nghiệp vụ. Đây cũng là một trong những thuận lợi trong công tác hạch
toán kinh tế của công ty.
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, chặt chẽ. Các phòng ban chức
năng hoạt động có hiệu quả.
Mỗi thành viên kế toán với nhiệm vụ và chức năng riêng của mình đều
đóng góp vai trò quan trọng không thể thiếu đối với công việc hạch toán
đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và góp phần tạo hiệu quả
trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, giàu năng lực, nhiệt
tình và sáng tạo trong công việc. Hầu hết các phòng ban trong công ty được
trong bộ máy vi tính giúp cho công việc quản lý của công ty được thuận

tiện và tốt hơn.
Hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng là hình thức Nhật ký
chung, nhờ sự hỗ trợ của máy vi tính nên công việc kế toán được giảm nhẹ,
khối lượng ghi chép ít, đem lại độ chính xác cao, cung cấp thông tin một
cách kịp thời nhanh chóng cho việc quản lý của công ty.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, đơn giản nhưng chặt chẽ, làm việc khoa
học, hợp lý tạo điều kiện nâng cao chuyên môn của từng người.
4.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty vẫn còn gặp những khó khăn
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh như:
Do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh
vực đòi hỏi công ty phải tự hoàn thiện mình, thu thập thông tin một cách
nhanh chóng, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng nhu cầu của xã hội để tung
ra thị trường những mặt hàng mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Công ty cần quan tâm bồi dưỡng hơn nữa đội ngũ nhân viên, cả bộ
phận kế toán và quản lý để phát huy hơn nữa ứng dụng tin học máy tính
trong công việc quản lý và ghi chép.
Chính những nguyên nhân trên khiến công ty gặp không ít khó khăn
trong kinh doanh. Do vậy công ty cần đề ra các biện pháp hợp lý khắc phục
khó khăn giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ở các kỳ sau được tốt
hơn.
PHẦN II: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
A. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn
nhu cầu của xã hội.
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động được thể hiện bằng
tiền mà công ty trả cho người lao động căn cứ vào thời gian. Khối lượng và
chất lượng công việc của họ.
Thực hiện tốt kế toán lao động tiền lương góp phần thực hiện tốt

đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Là
một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng, góp phần
ổn định lưu thông tiền tệ.
Hạch toán tốt lao động giúp cho quản lý lao động đi vào nề nếp thúc
đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất
công tác, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
* Quy trình hạch toán tiền lương
1. Sơ đồ quy trình hạch toán tiền lương
Bảng chấm công
Giấy nghỉ
ốm phép
Chứng từ kết quản lao động
Bảng thanh toán lương bộ phận bán hàng Thanh toán lương quản lý
Thanh toán toàn DN
Bảng trích & phân bổ tiền lương
NKC TK 334,TK335,TK338
Sổ cái TK 334,338
Chú thích: Ghi hàng tháng
Ghi cuối tháng
2. Quy trình hạch toán tiền lương
- Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm, học, họp, phép của nhân viên
các phòng ban có trách nhiệm ghi vào bảng chấm công, theo dõi tình hình
lao động của từng nhân viên trong tháng. Cuối tháng kế toán lập bảng
thanh toán lương cho từng phòng. Từ bảng thanh toán lương cho các phòng
ban kế toán lập bảng thanh toán lương ch toàn công ty và lập bảng phân bổ
tiền lương. Sau đó kế toán lập sổ nhật ký chung vào sổ cái TK 334, TK
338.
- Các chứng từ:
+ Giấy nghỉ ốm, học, họp, phép: Là giấy chứng nhận những người ghi
một số ngày trong tháng là hợp lệ, đồng thời những ngày nghỉ đó nhân viên

vẫn được hưởng lương. Các giấy tờ trên phải có sự xác nhận của cấp trên
và cán bộ y tế.
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao
động của công nhân viên trong công ty. Bảng này được lập hàng tháng cho
từng bộ phận công tác, danh sách của phòng được ghi đầy đủ vào bảng
chấm công tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của từng người.
Bảng chấm công được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có
thể kiểm tra, giám sát. Đây là tài liệu rất quan trọng đánh giá tình hình lao
động. Là cơ sở để tính và trả lương cho công nhân viên.
- Từ chứng từ thu, chi, chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương
kế toán phải theo dõi và phản ánh vào sổ nhật ký chung và làm căn cứ để
lập sổ cái TK 334, TK 338
2. Hình thức trả lương của công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo hình thức
lương thời gian.
Theo hình thức trả lương này vẫn còn một số mặt hạn chế như; chưa
phát huy hết năng lực và tay nghề của người lao động. Có tình trạng ỷ lại, ý
htức tự giác chưa cao trong công việc, công ty cần để ra những biện pháp
hợp lý để khắc phục một số mặt hạn chế trên và đảm bảo chất lượng trong
công việc cũng như khối lượng công việc hoàn thành vượt mức kế hoạch
đề ra.
- Căn cứ vào bảng chấm công, những quy định của Nhà nước và của
công ty, kế toán tiền hành tính lương cho từng người.
Phương pháp tính
+ Lương thời gian cho phòng, lương học, họp, phép tính theo số công,
hệ số lương và lương tối thiểu.
Tiền lương
được hưởng
=
Lương tối thiểu x HSL

X Số công
NCCĐ
Trong đó: Lương tối thiều (LTT) = 540.000 (Đ)
- NCCĐ = 26 ngày
+ Phụ cấp trách nhiệm tính theo tỷ lệ hướng và lương tối thiểu:
Phụ cấp trách nhiệm = LTT x tỷ lệ phụ cấp
Với tỷ lệ phụ cấp là:
GĐ PGĐ TP PP NV
0.5 0.4 0.2 0.1 0
+ Bảo hiểm xã hội tính bằng 75% tiền lương thời gian
Tiền lương
được hưởng
=
Lương tối thiểu x HSL
X Số công x 75%
NCCĐ

+ Trừ 5%BHXH = lương tối thiểu x HSL x 5%
+ Trừ 1% BHYT = lương tối thiểu x HSL x 1%
Phụ cấp ca 3 =
Lương tối thiểu x HSL
X
Số công
ca 3
x
Tỷ lệ
phụ cấp
NCCĐ
Với tỷ lệ phụ cấp = 30%
Tiền lương nhân viên được hưởng = LTG x Lương học, họp, phép

+ BHXH +PC
Còn lĩnh = Tổng lương - Các khoản giảm trừ
Ví dụ: Tính lương cho 2 nhân viên phòng tổ chức hành chính, Chị
Đặng Thị Ngọc (TP) đã tạm ứng kỳ I là 500.000đồng và Chị Trần Thị Diệu
(NV) đã tạm ứng kỳ I là 400.000 đồng.
* Tính lương chị Đặng Thị Ngọc
Lương thời gian được hưởng trong tháng
LTG =
540.000x 3,5
x 23 = 1.671.924 (Đ)
26
Lương học, họp =
540.000x 3,5
x 2 = 145.385 (Đ)
26
Lương phép =
540.000x 3,5
x 1 = 72.692 (Đ)
26
- Phụ cấp trách nhiệm = 540.000 x 0,2 = 108.000 (đ)
- Trích BHXH 5% = 540.000 x 3,5 x 5% = 84.500 (đ)
- Trích BHYT 1% = 540.000 x 3,5 x 1% = 18.900 (đ)
=> Tổng lĩnh = 1.671.924 + 145.385 + 72.692 + 108.000 = 1.998.001 (đ)
Còn lĩnh = 1.998.001 - 500.000 - 94.500 - 18.900 = 1.384.601 (đ)
Vậy chị Ngọc còn lĩnh kỳ II là: 1.384.601 (đ)
* Tính lương cho chị Trần Thị Diệu
Lương thời gian được hưởng trong tháng
LTG =
540.000x 2,9
x 23 = 1.385.308 (Đ)

26
Lương phép =
540.000x 2,9
x 2 = 120.461 (Đ)
26
- Trích BHXH 5% = 540.000 x 2,9 x 5% = 78.300 (đ)
- Trích BHYT 1% = 540.000 x 2,9 x 1% = 15.660 (đ)
Σ lương = 1.385.308 + 120.461 = 1.505.769 (đ)
Còn lĩnh = 1.505.769 - 400.000 - 78.300 - 15.660 = 1.011.809(đ)
* Trích bảng chấm công, bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương của công ty
Công ty TNHH và TM Hà Dung BẢNG CHẤM CÔNG
P. Tổ chức - Hành chính Tháng 4 năm 2008
ST
T
Họ tên HSL Ngày trong tháng
Tổng
cộng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1
3
1
4
15 16 17 18 19 20 21 22
2
3
2
4
25 26 27 28 29
3
0

1 Đặng Thị Ngọc 3,5 - x x x x x H - x x x x x x - x x x H x x - x x x x x x - L 23
2 Trần Thị Diệu 2,9 - x x x P x x - x x x x x x - x x x x x x - x x K x x x - L 23
3 Mai Thu Trang 2,5 - x x x x x x - x x P x x x - x x x x x x - x x x x x x - L 24
4 Trần Trung Kiên 2,5 - x x x x K x - x x x x x x - x x x x x x - x x x x x x - L 23
Chú thích: Ngày 1/4 làm bù ngày 30/3 (doanh nghiệp nghỉ), nên ngày 1/4 tính một ngày công bình thường.
- : Ngày nghỉ K: o công H: Học, họp
X: 1 công P: Nghỉ phép L: Ngày lễ
Người lập biều
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH và TM Hà Dung BẢNG THANH TO ÁN L Ư ƠNG
P. Tổ chức - Hành chính Tháng 4 năm 2008
STT Họ và
tên
HSL Lương
TG
Công ty TNHH & TM Hà Dung
P. Kế toán Tài chính
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 4/2008
STT Họ và tên HSL Lương TG Lương học,
họp
PC
TN
Lương lễ, phép BHXH Thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Còn lĩnh
SC Tiền SC Tiền SC Tiền SC Tiền
1 Đỗ Lê Dũng 3,5 24 1.744.615 1 72.692 1 72.692 1889.999 400.000 94.500 18.900 1.376.599
2 Phạm Hải Hà 2,9 23 1.385.307 1 60.230 1 60.230 1 45.173 1.550.940 400.000 78.300 15.660 1.056.980
3 Hà Thị Ngọc 2,5 25 1.298.077 51.923 1 51.923 1.350.000 400.000 67.500 13.500 869.000

Cộng 72 4.427.999 2 184.845 3 184.845 1 45.173 4.790.939 1.200.000 240.300 48.060 3.302.579
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
Công ty TNHH & TM Hà Dung
P. Kinh doanh
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 4/2008
STT Họ và tên HSL Lương TG Lương học,
họp
PC
TN
Lương lễ,
phép
BHXH Thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Còn lĩnh
SC Tiền SC Tiền SC Tiền SC Tiền
1 Đặng Lan Phương 3,5 23 1.671.923 1 72.692 1 72.692 1.852.615 500.000 94.500 18.900 1.239.215
2 Nguyễn Minh Ánh 2,9 24 1.445.538 1 1 60.230 1 45.173 1.604.942 400.000 78.300 15.660 1.110.982
3 Trần Công Minh 2,5 24 1.246.154 51.923 1 51.923 1.350.000 400.000 67.500 13.500 869.000
Cộng 71 4.363.615 2 124.615 3 184.846 1 45.173 4.807.537 1.300.000 240.300 48.060 3.219.197
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
Công ty TNHH & TM Hà Dung BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN DN

STT Bộ phận Lương TG Lương học,
họp
PC TN Lương phép BHXH Thu nhập Tạm ứng BHXH BHYT Còn lĩnh
SC Tiền SC Tiền SC Tiền SC Tiền
1 Bộ phận bán hàng 150 5.250.000 3 402.922 5 52.740 1 52.740 5.627.740 1.500.000 286.186 57.257 3.784.297
2 Bộ phận quản lý 14.289.281 145.385 270.000 770.536 90.346 15.750.323 4.200.000 788.400 157.686 10.656.186
- P.Tổ chức hành
chính
93 5.497.617 2 132.922 108.000 7 400.845 6.151.847 1.700.000 307.800 61.560 4.134.410
- P.Kế toán tài
chính
72 4.427.999 2 124.615 3 184.845 1 45.173 4.790.939 1.200.000 240.300 48.060 3.302.579
- P.Kinh doanh 71 4.363.615 2 162.000 3 184.846 1 45.173 4.807.537 1.300.000 240.000 48.066 3.219.197
Cộng 386 19.539.231 9 552.922 270.000 18 945.536 3 143.086 21.378.063 5.700.000 1.074.586 214.943 14.440.483
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
Công ty TNHH & TM Hà Dung BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 4/2008
STT Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334 TK 338 Cộng
LC LP Các
khoản
khác
Cộng KPCĐ
(2%)

BHXH (2%) BHYT
(2%)
Cộng TK
338
1 TK 641 5.250.000 325.000 5.575.000 111.500 836.250 111.500 1.059.520 6.634.520
2 TK 642
Phòng TC –HC
P. Kế toán – TC
P. Kinh doanh
14.289.231
5.497.617
4.427.999
4.363.615
1.173.458
546.230
317.767
309.461
15.462.689
6.043.847
4.745.766
4.673.076
309.253.78
120.876.94
94.915.32
93.461,4
2.319.403,35
906.577,05
711.864,9
700.961,4
309.253,78

120.867,94
949.15,32
93.461,52
2.937.910,91
1.48.330,93
901.695,54
887.884,44
18.400.599,91
7.192.177,93
5.647.461,54
5.560.960,44
3 TK 338 143.086 143.086
4 TK 334 976.961,55 195.392,31 1.172.353,81 1.172.353,81
Cộng 19.539.231 1.498.458 143.086 21.039.689 141.753,78 4.132.614,9 616,146,09 26.207,617,58
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
C ông ty TNHH v à TM H à Dung SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
ĐVT: (đ)
NT
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Đã
ghi
sổ cái
SH
TK

Số tiền phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển
sang
82.420.000 82.420.000
Tháng 4
2/4 101 2/4 Rút TGNH về quỹ 111
112
20.000.000 20.000.000
2/4 15 2/4 Nộp BHXH,
BHYT,KPCĐ
338
112
3.700.000 3.700.000
5/4 PC
42
5/4 Chi lương kỳ 2 tháng
trước
334
111
10.570.000 10.570.000
6/4 102 6/4 Rút TGNH về quỹ 111
112
30.000.000 30.000.000
6/4 16 6/4 Nộp
BHXH,BHYT,KPCĐ
338
112
2.000.000 2.000.000
25/4 PC

43
25/4 Chi ứng lương kỳ 1 334
111
5.400.000 5.400.000
30/4 17 30/4 Tiền lương phải trả
tháng 4
641
642
338
334
5.575.000
15.462.689
1.262.261
22.299.950
30/4 25 30/4 Khấu trừ BHXH,
BHYT, KPCĐ
641
642
338
1.059.620
2.937.910.91
3.997.430,91
Cộng 180.387.380,
9
180.387.380,9
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc

(ký, đóng dấu, họ tên)
Công ty TNHH & TM Hà Dung
SỔ CÁI
Năm 2008
Tk 334 - Phải trả công nhân viên
ĐVT (đ)
NT
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Trang
sổ
NKC
SH
TK
đối
ứng
Số tiền phát sinh
SH NT Nợ Có
Tháng 4/2007
Số dư ¼ 20.000.000
5/4 PC 42 5/4 Chi lương kỳ 2
tháng trước
111 10.570.00
0
5/4 PC 43 25/4 Chi ứng lương
kỳ 1
111 5.400.000
20/4 17 30/4 Tiền lương phải
trả tháng 4
641
642

338
5.575.000
15.462.689
1.262.261
20/4 27 30/4 Khấu trừ
BHXH, BHYT
338 953.370
Cộng tháng
4/2007
16.922.370 22.299.950
Số dư 4/2007 25.376.580
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
Công ty TNHH & TM Hà Dung
SỔ CÁI
Năm 2008
Tk 338 - Phải trả , phải nộp khác
ĐVT (đ)
NT
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải Trang
sổ
NKC
SH
TK
đối

ứng
Số tiền phát sinh
SH NT Nợ Có
Tháng 4/2007
Số dư ngày
01/04
7.500.000
2/4 15 2/4 Nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ
112 3.700.00
0
6/4 16 6/4 Nộp BHXH,
BHYT, KPCĐ
112 2.000.00
0
30/4 17 30/4 BHXH phải trả
tháng 4
334 103.775
30/4 25 30/4 Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
641
642
1.059.520
2.937.910,91
30/4 25 30/4 Khấu trừ
BHXH, BHYT
334 953.370
27 30/4 Cộng tháng
4/2007
5.803.77

5
4.950.800,91
Số dư 30/4 6.647.025,91
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)
B. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, để tạo ra được sản
phẩm tốt, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì không thể thiếu một trong
ba yếu tố cơ bản sau: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động.
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài
của doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. TSCĐ chính là
những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh thong qua việc tích khấu hao.
Hiện tại trong công ty có các loại TSCĐ sau:
- TSCĐ phục vụ cho khối văn phòng: văn phòng, ô tô, máy vi tính, máy
phô tô, máy in..
- TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hang: ô tô chở hang, các cửa hang trực
thuộc, kho tang…
Dựa vào giá trị, đặc điểm của từng loại TSCĐ mà doanh nghiệp đặt
ra những biện pháp quản lý chặt chẽ và đúng quy trình bảo dưỡng theo
quy định của nhà sản xuất là 6 tháng hoặc 1 năm tiến hành đánh giá, kiểm
kê tài sản, các TSCĐ đều có lý lịch theo dõi năm sản xuất, quá trình bảo

dưỡng, thay thế và sửa chữa.
Để đảm bảo yêu cầu kinh doanh được thực hiện liên tục và có hiệu
quả cao nhất, doanh nghiệp cần trang bị kiến thức sử dụng từng loại
TSCĐ cho người vận hành để đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Chú thích: Ghi hang ngày : Ghi cuối
tháng
Ghi đối chiếu
1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ kế toán lập biên
bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ sau đó
kế toán lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Các biên bản này
lập thành 2 liên: 1 liên lưu ở phòng kế toán, 1liên lưu ở bộ phận quản lý
sử dụng TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký
TSCĐ của phòng kế toán để theo dõi và hạch toán chi tiết cho từng
TSCĐ.
Căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ tháng trước, tháng này và
thời hạn sử dụng của từng tài sản đó. Căn cứ vào bảng tính khấu hao
Chứng từ
NKC (TK 211, TK212, TK213,214
Sổ cái (TK 211,212,213,214,241
Bảng cân đối số PS
Báo cáo TC, BCKT #
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Số 2 hợp TSCĐ

×