Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.8 KB, 126 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy giáo hướng dẫn
khoa học là Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn, các thầy cô trong Viện Sau đại
học, các thầy cô trong khoa Kế hoạch phát triển cùng với các đồng nghiệp trong Vụ
Đầu tư - Bộ Tài chính. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã
động viên, tạo điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và điều kiện chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp
ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2012
Tác giả

Bùi Thị Thu Hường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
KẾT LUẬN..................................................................................................116


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTPT

Đầu tư phát triển

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

KTXH

Kinh tế xã hội

KTNN

Kinh tế nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước


NSTW

Ngân sách Trung ương

XDCB

Xây dựng cơ bản

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TW

Trung ương

VNĐ

Đồng Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phân theo nguồn
vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005 và 2006-2011......Error: Reference source
not found

Bảng 3.2: Quyết toán chi NSNN cho chi ĐTPT và đầu tư XDCB.....Error: Reference
source not found
Bảng 3.3: Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN theo phân cấp quản lý.........Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Quy mô vốn đầu tư XDCB từ NSTW theo ngành và lĩnh vực............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1: So sánh vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2001-2005 và giai
đoạn 2006-2010...................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2: Quy mô vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN từ năm 2006 đến 2011....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn ĐTPT toàn xã hội giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006-2010
...............................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.4: So sánh vốn ĐTPT và vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN......Error:
Reference source not found

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
KẾT LUẬN..................................................................................................116


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò, vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong những năm qua, việc huy động,
bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo,
tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý tài chính ĐTXDCB từ
nguồn vốn NSNN còn nhiều hạn chế, bất cập; trong đó nổi lên:

- Chưa giải quyết được mâu thuẫn kéo dài và rất gay gắt giữa một bên là nhu
cầu đầu tư ngày càng lớn với một bên là khả năng cung ứng vốn đầu tư XDCB của
NSNN lại có hạn.
- Cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư tuy đã liên tục được sửa đổi, song với
công tác bố trí vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách đã gây ra sự tách rời giữa
việc quyết định đầu tư và đảm bảo vốn cho dự án đầu tư; giữa việc bố trí vốn theo
kế hoạch hàng năm với tiến độ thực hiện dự án nên vẫn chưa khắc phục được các
hạn chế tồn tại bấy lâu nay là đầu tư dàn trải, nợ đọng kéo dài, thất thoát lãng phí,
kém hiệu quả.
- Việc xây dựng ban hành cơ chế và sửa đổi bổ sung cơ chế trong quản lý đầu
tư và xây dựng còn thường xuyên biến động, vì vậy có thời kỳ cơ chế quản lý đầu
tư và xây dựng không đồng bộ, không thống nhất, gây ra sự chồng chéo nhau.
- Trong điều kiện thiếu vốn NSNN, nhưng công tác bố trí vốn ĐTXDCB theo
niên độ ngân sách chưa hợp lý, cơ chế quản lý còn chưa chặt chẽ làm cho hoạt động
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NS trung ương nhìn chung không đảm bảo tính công
khai minh bạch, tạo điều kiện tồn tại cơ chế xin - cho, dễ dẫn đến quan liêu, lãng
phí, tham nhũng trong đầu tư.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần phải tiến
hành đồng bộ nhiều giải pháp; trong đó có các giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản


2

lý vốn đầu tư XDCB. Đây là vấn đề bức xúc đã và đang đặt ra, cần được nghiên
cứu, giải quyết.
Với những lý do trên, cùng với yêu cầu thực tiễn về việc hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn đầu tư XDCB cho giai đoạn tiếp theo (2013 -2015, 2016-2020), tác giả
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam” làm Luận văn thạc sĩ kinh tế.


2. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản là gì ?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam?
- Thực trạng cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách trung ương ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Có những hạn chế và bất cập
nào trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trung ương ở
Việt Nam? Nguyên nhân của những hạn chế và bất cập này là gì ?
- Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam là gì?

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những lý luận cơ bản về vốn đầu tư
XDCB và cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trung
ương nhằm thúc đẩy công tác quản lý tài chính ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN.
- Phân tích, đánh giá những kết quả và hạn chế của công tác quản lý vốn
ngân sách trung ương trong ĐTXDCB những năm qua và đánh giá thực trạng của
cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm góp phần hoàn thiện từng bước cơ
chế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách trung ương.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam.


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về đầu tư XDCB và cơ
chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt
Nam, trong đó tập trung vào nghiên cứu quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách trung ương giai đoạn từ 2006 – 2010 và 2012.

- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện vốn đầu tư
XDCB trên phạm vi cả nước; trong đó có khảo sát tại một số Bộ, ngành, địa phương
sử dụng vốn đầu tư có quy mô lớn như: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và một số chương trình lớn của Nhà
nước (như chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình 168, 186...) để minh họa cho
việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
ngân sách trung ương ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 - 2010, và năm 2011. Từ
đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2015 và các năm tiếp theo.

5. Phuơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và làm rõ các nội dung của luận văn, tác
giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh, tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận
dụng phương pháp
- Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp về đầu tư
XDCB theo số liệu khảo sát thực tế tại một số Bộ, ngành, địa phương sử dụng vốn
đầu tư có quy mô lớn và cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam.
Thống kê, phân tích cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một số nước
trên thế giới.
Nguồn tài liệu được thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ tại Vụ Đầu tư,
Vụ Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước... trong Bộ Tài chính và nguồn dữ liệu
thu thập từ bên ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kiểm toán Nhà nước,... Các


4

nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và được ghi chú chi tiết
trong phần tài liệu tham khảo.


6. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những đóng góp mới:
- Đưa ra thực trạng cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách trung ương hiện nay, giai đoạn 2006-2010 và các năm 2011, 2012;
- Những hạn chế và bất cập nào trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam ;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam.
Ý nghĩa: kết quả của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương
ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam. Những đề xuất giải pháp có thể sử dụng để tham khảo
trong nghiên cứu, biên soạn Luật đầu tư, đề án Tái cơ cấu vốn đầu tư XDCB.

7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn được cấu trúc
từ 3 chương nội dung chính:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Chương 2: Khung lý thuyết về cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
- Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
ngân sách trung ương ở Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu
tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương ở Việt Nam.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về đầu tư XDCB nói chung và cơ chế
quản lý vốn đầu tư XDCB trong các bối cảnh kinh tế xã hội khác nhau. Các nghiên
cứu này tập trung vào phân tích thực trạng đầu tư XDCB qua các năm và cơ chế
quản lý vốn đầu tư XDCD.

1.1. Các nghiên cứu về đầu tư XDCB nói chung:
Trong ‘‘Đầu tư từ ngân sách nhà nước” (2010) của Nguyễn Quang A, tác giả
đã đưa ra được các số liệu về cơ cấu vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế và chi
theo Khu vực kinh tế Nhà nước giai đoạn 1995 – 2009. Trong nghiên cứu, tác giả
cũng chỉ ra một số vấn đề cần lý giải trong số liệu chênh lệch giữa chi đầu tư phát
triển và chi đầu tư XDCB trong giai đoạn 2000-2008 và đưa ra các nhận xét về tính
hình chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục và y tế.
Tiếp theo, trong ‘‘Tổng quan về đầu tư công tại Việt Nam ” (2010) của Vũ
Tuấn Anh, tác giả đã đưa ra thực trạng đầu tư công của Việt Nam giai đoạn 2000
-2009 với những số liệu cụ thể về đầu tư công của Việt Nam đối với các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước và cơ cấu đầu tư nhà nước cho các ngành. Đồng
thời, nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả kinh tế của đầu tư công với các tác động của đầu
tư công đối với tăng trưởng và hiệu quả của vốn đầu tư. Từ các nghiên cứu đó, tác
giả đề xuất một số khuyến nghị như: (i) từ bỏ mô hình tăng trưởng “nóng”, dựa chủ
yếu vào tăng vốn đầu tư, chuyển sang mô hình phát triển theo chiều sâu, lấy nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh làm tiêu chí chủ yếu; (ii) tập
trung đầu tư công cho kinh tế vào một số ít trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa
nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng; (ii) thay đổi thể chế đầu tư công theo hướng
đảm bảo tính thống nhất của chiến lược phát triển quốc gia như tập trung hóa công
tác quy hoạch dài hạn, mang tầm chiến lược; thay đổi cơ chế phân quyền quyết định


6


đầu tư phát triển một cách phân tán hiện nay; nâng cao chất lượng của quy hoạch
bằng cách huy động sự tham gia rộng rãi của đội ngũ khoa học, chuyên gia kỹ thuật
và mọi tầng lớp nhân dân; đảm bảo tính công khai, minh bạch của các quyết định
đầu tư. (iii) sớm ban hành Luật đầu tư công, trong đó bao hàm các tiêu chuẩn pháp
quy nhằm đảm bảo hiệu quả tổng hợp của đầu tư công; (iv) đổi mới quản lý đầu tư
công (hoàn thiện công tác thẩm định, đấu thầu, theo dõi, giám sát, báo cáo). Như
vậy, tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình đầu tư công của Việt Nam giai
đoạn 2000 -2009 và đề xuất các kiến nghị tái cơ cấu đối với đầu tư công, tuy nhiên
các kiến nghị đưa ra mới dừng lại ở tầm vĩ mô, chưa đưa các bước thực hiện cụ thể
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB hiện nay.

1.2. Các nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB:
Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quan trọng tác động đến sự tăng trưởng của
nền kinh tế, tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế sẽ không
thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư. Đầu tư tác động đến tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế, trên góc độ vĩ mô thông qua chỉ tiêu GDP đánh giá sự
phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển nói
chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng còn rất nhiều vấn đề phải bàn đến.
Trong luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam” (2011) của Nguyễn Minh
Hằng, tác giả đã giới thiệu tổng quan về đầu tư XDCB từ Trái phiếu Chính phủ
(TPCP), trong đó tác giả đã đưa ra các khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản và Trái
phiếu Chính phủ chi cho đầu tư XDCB, cũng như công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ TPCP. Theo đó, tác giả nêu ra được các khái quát chung về quản lý vốn
đầu tư XDCB từ TPCP, công cụ và phương pháp quản lý vốn đầu tư XDCB từ
TPCP và quy trình, phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ TPCP. Các loại công cụ
quản lý vốn đầu tư XDCB từ TPCP chủ yếu gồm có: Chương trình, đề án các dự án
đầu tư XDCB từ TPCP và các kế hoạch hàng năm; hệ thống các cơ chế chính sách



7

về quản lý đầu tư XDCB từ TPCP; hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật; đội ngũ
cán bộ công chức và cộng đồng giám sát.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 12/12/2005 quy định: “Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan”. Còn theo Nguyễn Minh Hằng “Đầu tư xây dựng
cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, là việc sử dụng vốn để tiến hành các
hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn, như các nhà máy, hệ thống giao thông vận tải, các hồ đập,
thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…”. Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư xây dựng
cơ bản, tác giả đã rút ra một số nét đặc trưng của đầu tư XDCB như sau: (i) Đầu tư
XDCB là hoạt động bỏ vốn. Vì vậy, trên phương diện tài chính, đầu tư XDCB xem
xét các vấn đề như: tổng mức đầu tư là bao nhiêu, nguồn vốn hình thành, cơ cấu tài
chính, khả năng thực hiện dự án, thời gian hoàn thành dự án. Vì vậy, rất nhiều dự án
đầu tư công có thể khả thi ở các phương diện kinh tế, xã hội, mang lại lợi ích cao
cho nhân dân nhưng không khả thi trên phương diện tài chínhcũng cần rà soát, xem
xét lại; (ii) Đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, thời gian từ khi khởi
công xây dựng đến lúc hoàn thành đưa dự án vào sử dụng có thể kéo dài hàng chục
năm. Đây là một đặc trưng khác biệt của đầu tư XDCB so với các hình thức đầu tư
khác. Do tính chất lâu dài của đầu tư XDCB nên mọi chỉ số trong Quyết định phê
duyệt dự toán, tổng dự toán dự án đều phải tính toán, dự phòng sự thay đổi, điều
chỉnh trong quá trình thực hiện dự án; (iii) Hoạt động đầu tư nói chung, đầu tư
XDCB nói riêng chứa đựng các yếu tố rủi ro. Đầu tư XDCB luôn cần cân nhắc giữa
lợi ích trước mắt và lâu dài, nhưng hoạt động đầu tư thường kéo dài sẽ làm thay đổi
những dự định của nhà đầu tư so với tính toán ban đầu. Nghiên cứu đặc trưng này
để tìm biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng rủi ro khi thực
hiện dự án.

Tuy nhiên, ngoài các đặc trưng trên, tác giả chưa nêu ra được 3 đặc trưng có
tính chất đặc thù của đầu tư XDCB:


8

Một là, vốn đầu tư XDCB thường lớn. Đây là một đặc trưng rất quan trọng
của vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước. Các công trình được đầu tư xây
dựng từ nguồn vốn này phần lớn là các công trình lớn, có tầm quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước nên cần một lượng vốn đầu tư tương đối
lớn, thậm chí là rất lớn như xây dựng bệnh viện, trường học, hệ thống giao thông,
thủy lợi, thủy điện, cải tạo phòng chống thiên tai, lũ lụt, cầu yếu...
Hai là, khả năng thu hồi vốn trực tiếp thấp: Các công trình XDCB từ Ngân
sách Nhà nước đều là những công trình rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế,
tuy nhiên khả năng thu hồi vốn rất thấp hoặc không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Vì vậy, các thành phần kinh tế khác trong xã hội hầu như không muốn tham
gia đầu tư xây dựng các công trình này.
Ba là, nguồn vốn để thực hiện đầu tư chủ yếu là do Ngân sách nhà nước đảm
bảo. Đây là một đặc trưng căn bản và quan trọng để phân biệt với các hình thức đầu
tư khác trong xã hội.
Và từ thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Trái phiếu
Chính phủ, tác giả đã đưa ra một số kết quả của các dự án đầu tư XDCB sử dụng
vốn TPCP và đánh giá về công cụ quản lý vốn đầu tư XDCB từ TPCP như: (i) Các
chương trình, đề án ĐTXDCB từ TPCP và kế hoạch hàng năm được thực hiện đã
giúp Nhà nước quản lý, theo dõi cấp phát vốn ĐTXDCB từ TPCP hiệu quả. Tuy
nhiên do chất lượng lập chương trình, đề án ĐTXDCB từ TPCP, kế hoạch hàng năm
còn nhiều hạn chế nên vẫn phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần; (ii) Hệ thống cơ chế
chính sách về quản lý ĐTXDCB từ TPCP được xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
tương đối đầy đủ ở tất cả các khâu của công tác quản lý vốn ĐTXDCB từ TPCP đã
tạo cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho việc quản lý vốn ĐTXDCB từ TPCP.

Tuy nhiên hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu cụ thể, thiếu những chế tài cần
thiết; chưa đầy đủ, đồng bộ, tính pháp lý chưa cao; (iii) Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật được nghiên cứu và xây dựng tương đối đầy đủ ở các khâu của dự án. Tuy
nhiên nhiều hệ thống định mức, đơn giá đã lạc hậu, thiếu định mức, đơn giá đối với


9

các công trình, công việc đặc thù đã gây khó khăn, tùy tiện trong vận dụng và khó
khăn trong kiểm tra thanh toán, giám sát; (iv) Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác
quản lý vốn ĐTXDCB từ TPCP luôn được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, lý luận chính trị. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý
vốn ĐTXDCB từ TPCP còn thiếu hụt về trình độ ngoại ngữ và tin học, thiếu sự đồng
bộ về một số ngành và lĩnh vực, còn thiếu chuyên gia giỏi. Hiện tượng “chảy máu chất
xám” do một số cán bộ, công chức sau khi được đào tạo lại bỏ ra ngoài làm do chế độ
ưu đãi và thu nhập không thoả đáng. Vai trò của cộng đồng giám sát chưa được đề cao,
chưa có chế tài để công đồng tham gia giám sát được chặt chẽ.
Như vậy, trong nghiên cứu, bên cạnh việc đưa ra khái niệm đầu tư xây dựng cơ
bản, đặc trưng của đầu tư XDCB, tác giả đã đưa ra được cái nhìn toàn cảnh về đầu tư
XDCB từ nguồn vốn TPCP và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn
ĐTXBCB từ TPCP. Tuy nhiên, tác giả đã chưa đi sâu phân tích được các hạn chế về cơ
chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN nói chung và nguồn vốn TPCP nói
riêng và các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý đầu tư XDCB.

1.3. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB:
Trong ‘‘Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
nhà nước’’ (2002), Trần Văn Hồng đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ thêm các
vấn đề lý luận về vốn đầu tư XDCB và cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà
nước. Phân tích sâu sắc khái niệm cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB, những đặc
điểm của vốn đầu tư XDCB nói chung, vốn đầu tư XDCB của Nhà nước và đặc
điểm của Việt Nam nói riêng khi xây dựng cơ chế quản lý… Nghiên cứu đã đưa ra

được những ưu điểm, hạn chế trong cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của
Nhà nước giai đoạn 1997-2001 và định hướng đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước giai đoạn 2001-2010. Trên cơ sở các nghiên cứu đó, tác giả cũng đã đề xuất
các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước
trong thời gian 2001-2010, góp phần đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu
tư XDCB của Nhà nước giai đoạn 2001-2010 .


10

Trong cuốn ‘‘Đầu tư công – Thực trạng và tái cơ cấu’’(2011), các tác giả đã
sử dụng cách tiếp cận hệ thống, xem xét tình hình tăng trưởng, tích lũy, đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong tổng thể lý luận về vai trò của Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường, trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã đề cập tới chính sách và cơ chế quản lý đầu tư công trong mô hình tăng
trưởng kinh tế hiện đại, thông qua việc phân tích chính sách và cơ chế quản lý đầu
tư công và những điểm chưa hoàn chỉnh và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý
đầu tư công của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, các tác giả nêu
lên những nguyên nhân của tình trạng hiệu quả đầu tư thấp, vạch ra những điểm yếu
trong các khâu hoạch định chính sách và quản lý nhà nước đối với đầu tư công. Ba
vấn đề chính trong quản lý đầu tư công được phân tích rõ: một là định hướng, quy
hoạch và kế hoạch hóa ; hai là chu trình quản lý đầu tư công và ba là chu trình quản
lý đầu tư công. Từ các vấn đề nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp
về đổi mới chính sách và thể chế quản lý đầu tư công như : (i) đổi mới chính sách
tài chính công và đầu tư công trong mô hình tăng trưởng giai đoạn mới ; (ii) Thay
đổi định hướng đầu tư công: Đưa tất cả các nguồn vốn vào cân đối chung. Sử dụng
hợp lý các nguồn vốn cho đầu tư công. Thực hiện ‘xã hội hóa’ việc đầu tư kinh
doanh, chuyển phần lớn chức năng đầu tư kinh doanh cho khu vực tư nhân. Chuyển
hướng chi tiêu ngân sách, trong đó có đầu tư công nhiều hơn cho phúc lợi (giáo dục,

y tế, nhà ở, an sinh xã hội. (iii) Hoàn thiện hệ thống luật pháp và đổi mới cơ chế
quản lý đầu tư công. Tập trung hóa công tác quy hoạch dài hạn và mang tầm chiến
lược. Thay đổi cơ chế phân quyền quyết định đầu tư phát triển một cách phân tán
hiện nay. Đồng thời đổi mới cơ chế quản lý đầu tư công để nâng cao hiệu quả tổng
hợp và đảm bảo tính bền vững của phát triển. Tóm lại, cuốn sách đã đưa ra rất nhiều
các giải pháp đối với các chính sách tái cơ cấu đầu tư công trong mối quan hệ chặt
chẽ với chính sách tăng trưởng và tài chính công. Tuy nhiên, các giải pháp tác giả
đưa ra đặt trong bối cảnh phải đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế chung từ phát
triển theo chiều rộng, ưu tiên về số lượng và tốc độ tăng trưởng sang phát triển theo


11

chiều sâu, chú trọng chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Để có
thể thực hiện được các giải pháp này, Chính phủ Việt Nam phải có một chiến lược
dài hạn và kế hoạch chặt chẽ trong nhiều năm.
Như vậy, các nghiên cứu nói trên đã có đóng góp rất lớn trong việc đánh giá
thực trạng đầu tư XDCB qua các năm và góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB ở Việt Nam. Tuy nhiên, quản lý vốn đầu tư XDCB vừa chịu sự quản
lý của cơ chế quản lý vốn đầu tư nói chung và cơ chế chính sách điều hành kinh tế
hàng năm. Và chính sách điều hành kinh tế hàng năm có sự thay đổi nhiều do tình
hình kinh tế hàng năm thay đổi. Thêm vào đó, tính đến nay chưa có công trình
nghiên cứu đi sâu vào cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2006-2010, và
các năm 2011, 2012 cũng như định hướng giai đoạn 2011-2015. Đặc biệt, chưa có
một nghiên cứu nào dựa trên những khung pháp lý về quản lý đầu tư công và định
hướng, quy hoạch đầu tư công để đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách trung ương ở Việt Nam.


12


CHƯƠNG 2
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước
Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, là
toàn bộ tài sản mà nền kinh tế quốc dân có được trong quá trình xây dựng và phát
triển qua nhiều thời kỳ. Vốn đảm bảo cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác như viện trợ của
nước ngoài, liên doanh liên kết, vay của các chính phủ hay các tổ chức phi chính
phủ... nhằm tái sản xuất, duy trì, mở rộng các tài sản cố định. Đổi mới và bổ sung
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành, cho các địa phương, cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Vốn dành cho ĐTPT và ĐTXDCB là nguồn vốn được huy động trong nước
bao gồm vốn của ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước, vốn đầu
tư từ doanh nghiệp Nhà nước, vốn từ khu vực tư nhân...
* Vốn Ngân sách nhà nước:
Vốn ngân sách nhà nước chi ĐTPT là nguồn vốn mà Nhà nước bỏ ra cho các
công cuộc đầu tư, chi cho các địa phương để tiến hành các hoạt động của mình
trong đó có hoạt động đầu tư nói chung và ĐTPT nói riêng. Vốn ngân sách được
hình thành từ vốn tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch
ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.


13


Đây là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH
của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án KCHT kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô
thị và phát triển nông thôn.
* Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, tín dụng đầu tư của Nhà nước
ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển KTXH. Vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao
cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn
này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải
tính đến hiệu quả đầu tư, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và việc sử dụng
vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức
quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối
với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước còn phục vụ công tác quản lý
và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn vốn tín dụng đầu tư, Nhà nước khuyến
khích phát triển KTXH của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến lược của
mình. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguồn vốn này không chỉ thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân
bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư hiệu quả, đúng mục đích còn khuyến khích phát
triển vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo. Và
trên hết nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
* Vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước:
Được xác định là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các
DNNN vẫn nắm giữ một một khối lượng vốn Nhà nước khá lớn. Mặc dù vẫn còn



14

một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực KTNN với sự tham
gia của các DNNN vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần
hiện nay. Lượng vốn mà các doanh nghiệp nắm giữ để đưa vào đầu tư thường cho
hiệu quả cao, góp một phần quan trọng thúc đẩy KTXH phát triển.
* Vốn từ khu vực tư nhân :
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã. Theo nhận định sơ bộ thì khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được
huy động triệt để. Cùng với sự phát triển của đất nước, một bộ phận không nhỏ
trong dân cư có tiềm lực kinh tế cao, nắm một lượng vốn khá lớn, lượng vốn này
tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt... Nguồn vốn này ước tính xấp xỉ 80%
tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trên thực tế, việc phát
hành trái phiếu của một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy chỉ trong
thời gian ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu
vực tư nhân.
Vốn đầu tư XDCB là một loại hình của đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ
vốn được xác định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm xây dựng công
trình, đó là cơ sở vật chất, kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền KTXH, như các nhà
máy, hệ thống giao thông vận tải, các hồ đập, thủy lợi, trường học, bệnh viện…
Bên cạnh các khái niệm về vốn đầu tư, liên quan đến cơ chế quản lý vốn đầu
tư XDCB cần quan tâm tới các khái niệm như hoạt động xây dựng, công trình xây
dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình, người có
thẩm quyền, thanh toán, vốn đầu tư được quyết toán….
Thứ nhất là khái niệm hoạt động xây dựng. Hoạt động xây dựng bao gồm
việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát
xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động



15

khác có liên quan đến xây dựng công trình. Tiếp theo là khái niệm công trình
xây dựng, công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động
của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất và trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công
trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
năng lượng và các công trình khác.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Tiếp đến là khái niệm Chủ đầu tư. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người
sở hữu vốn, người quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được giao quản lý và
sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư được mở tài khoản tại Kho
bạc nhà nước, làm việc với Kho bạc nhà nước để thanh toán vốn đầu tư cho dự án.
Thanh toán là việc cơ quan thanh toán thực hiện việc kiểm soát thanh toán (hoặc
tạm ứng) vốn cho Chủ đầu tư và theo đề nghị của Chủ đầu tư thanh toán (hoặc tạm
ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng nếu có.
Khái niệm cuối cùng cần được đề cập tới là vốn đầu tư được quyết toán. Vốn
đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu
tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện
trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng
với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các dự án
sử dụng vốn NSNN thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng
mức đầu tư được phê duyệt (hoặc điều chỉnh) theo quyết định của cấp có thẩm
quyền phê duyệt.



16

2.1.2. Khái niệm cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước
Có thể nói rằng, đa số các quốc gia có nền kinh tế phát triển có các công cụ,
cơ chế quản lý các hoạt động trong nền kinh tế quốc dân rất phong phú và chặt chẽ.
Cơ chế quản lý là một hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức và
công cụ chính sách được thực hiện để quản lý các hoạt động. Cơ chế quản lý
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn ngân sách nhà nước được quy định thực hiện
thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan lập pháp
hoặc hành pháp ban hành như Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị...
Song hành với các văn bản này là bộ máy quản lý và quy trình các bước tiến
hành triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây dựng. Việc quản lý này có liên
quan và xuyên suốt tất cả các khâu, bước đi của một dự án, từ chủ trương quy
hoạch, chủ trương đầu tư, lập và ghi kế hoạch vốn, phân bổ vốn, lập báo cáo
đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định phê
duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán, giải phóng mặt bằng, đấu thầu,
tạm ứng, thanh toán đến khâu lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư
hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
Tóm lại, có thể hiểu một cách chung nhất về cơ chế quản lý vốn đầu tư phát
triển cho các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước như sau: cơ
chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là một bộ phận của cơ chế
quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, thông qua hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật và bộ máy quản lý, qua đó quy định các biện pháp cụ thể, cách thức tổ
chức và vận hành có hiệu quả các biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu của chính
sách đầu tư trong một thời kỳ nhất định.

2.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân

sách trung ương
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò, vị trí và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Các lý thuyết kinh tế từ trước đến nay đều


17

khẳng định mối quan hệ hữu cơ giữa đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN với tăng
trưởng, phát triển kinh tế. Vì vậy, cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước phải có nội dung phù hợp sao cho công tác quản lý đầu tư
đạt hiệu quả nhất. Về cơ bản, nội dung của cơ chế quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
CƠ CHẾ LẬP KẾ HOẠCH VỐN
ĐẦU TƯ XDCB
CƠ CHẾ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB
CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI VỐN
ĐẦU TƯ XDCB
CƠ CHẾ QUẢN LÝ QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB
Sơ đồ 2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB
(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

2.2.1. Cơ chế lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB
Việc lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB giúp Chính phủ luôn nắm được tình
hình đầu tư công, không bị động khi có sự kiện phát sinh lớn trong hoạt động
đầu tư. Đồng thời, khi lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB, trên cơ sở các chính
sách, chương trình, dự án được hoạch định, Chính phủ tính toán các khoản chi
tiêu cần thiết và xác định quy mô nguồn thu đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, nhờ
đó Chính phủ sẽ chủ động hơn trong quá trình thực hiện các chính sách, chương

trình, dự án.


18

CHỦ ĐẦU TƯ

CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
(BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG)
BỘ TÀI CHÍNH
BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

QUỐC HỘI
Sơ đồ 2.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB
(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)

Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước về việc lập dự toán Ngân sách
Nhà nước hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập
kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Các Bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính. Ủy ban nhân dân các tỉnh lập dự toán ngân sách địa
phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Kế hoạch vốn đầu tư của
mỗi ngành, mỗi cấp phải phản ánh các nguồn vốn đầu tư trong kỳ kế hoạch của
ngành cấp mình (cả nước, ngành, cấp tỉnh, thành phố, cấp huyện, xã). Việc thực
hiện kế hoạch đầu tư đó của mỗi ngành, mỗi cấp phải theo chương trình và dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư. Một chương trình, dự án đầu tư có thể là
một chương trình, dự án độc lập hay một chương trình gồm nhiều dự án có quan hệ

chặt chẽ với nhau. Trong quyết định đầu tư phải xác định tổng mức vốn đầu tư cho


19

toàn bộ chương trình dự án bao gồm cả trượt giá, độ dài thời gian xây dựng (trường
hợp thời gian xây dựng nhiều năm, không xác định được trượt giá phải ghi rõ trong
quyết định). Khi bố trí kế hoạch vốn đầu tư đối với các chương trình, dự án được
duyệt phải bảo đảm đúng tiến độ đã ghi trong quyết định đầu tư.
Tiếp theo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư
cho các Bộ và các tỉnh. Đối với vốn đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng mức đầu tư
của các bộ và địa phương, trong đó ghi cụ thể mức vốn đầu tư cho các dự án thuộc
nhóm A. Danh mục dự án thuộc nhóm B và C do các Bộ, ngành, địa phương bố trí
kế hoạch, nhưng phải nằm trong quy hoạch phát triển KTXH đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Vốn đầu tư phải được bố trí theo thứ tự ưu tiên như sau: bố trí cho
dự án nhóm A; dự án cấp bách; vốn đối ứng ODA; vốn cho các dự án chuyển tiếp;
vốn bố trí cho các dự án mới.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước. Quốc hội quyết định dự toán Ngân sách Nhà nước, phân bổ
ngân sách trung ương năm sau xong trước ngày 15 tháng 11 năm trước; Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi cho từng Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán
ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau xong trước ngày 10 tháng
12 năm trước. Hội đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương,
phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày Hội
đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.

- Thực hiện kế hoạch đầu tư:
+ Nhà nước trực tiếp quản lý việc thực hiện kế hoạch đầu tư sử dụng nguồn
vốn đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.


20

+ Đối với chương trình quốc gia, dự án quan trọng quốc gia trong kế hoạch
hàng năm và từng thời kỳ phát triển kinh tế do quốc hội quyết định, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt mục tiêu, tiến độ, tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
làm cơ sở để bố trí kế hoạch hàng năm cho các Bộ, địa phương thực hiện.
+ Đối với các chương trình phát triển kinh tế khác, có sử dụng vốn sự nghiệp
và vốn đầu tư của Nhà nước thì hàng năm căn cứ vào mục tiêu của chương trình, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư, Bộ Tài chính cân đối và
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp chi cho từng chương trình và thông báo đến cơ quan
quản lý chương trình; cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm bố trí đủ vốn cho
các dự án đã được duyệt theo kế hoạch nhà nước và theo đúng tiến độ thực hiện của
dự án.

2.2.2. Cơ chế phân cấp, phân bổ vốn đầu tư XDCB
Nội dung của cơ chế phân cấp, phân bổ vốn đầu tư XDCB bao gồm các bước
sau:

Bước 1: Hướng dẫn, xây dựng kế
hoạch
Bước 2: Các Bộ, ngành, địa phương
xây dựng và báo cáo kế hoạch
Bước 3: Tổng hợp, cân đối và báo
cáo kế hoạch đầu tư của cả nước

Bước 4: Phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư
Sơ đồ 2.3. Các bước phân cấp, phân bổ vốn đầu tư XDCB
(Nguồn : Tác giả tự tổng hợp)


21

- Bước 1, hướng dẫn, xây dựng kế hoạch: Căn cứ chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách năm kế hoạch (thường ban hành vào tháng 5 hàng năm), Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xác định và tổng
hợp nguồn thông tin, thông báo cho các Bộ, ngành vào tháng 6 hàng năm để chuẩn
bị cho việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm sau:
+ Dự báo khả năng nguồn vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách tập trung và các
nguồn khác của kỳ kế hoạch.
+ Hướng dẫn đầu tư tập trung vào các chương trình, dự án, vùng trọng điểm,
các lĩnh vực ưu tiên.
+ Thông tin về những chương trình, dự án cần đẩy mạnh chuẩn bị các điều
kiện, thủ tục đầu tư xây dựng.
+ Những cơ chế đầu tư dự kiến sẽ được áp dụng trong kỳ kế hoạch như ưu
tiên cho dự án hoàn thành, dự án có khả năng hoàn thành trong năm kế hoạch và dự
án chuyển tiếp.
- Bước 2, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và báo cáo kế hoạch: Căn cứ
tiến độ thực hiện dự án và các mục tiêu ưu tiên đã hướng dẫn, các Bộ, ngành phối
hợp với các đơn vị liên quan xác định cụ thể danh mục và tổng nhu cầu vốn đầu tư
các dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Sau đó, các Bộ, ngành kiến nghị các cơ chế
cần thiết bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch đầu tư.
- Bước 3, tổng hợp, cân đối và báo cáo kế hoạch đầu tư của cả nước:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất các mục tiêu chiến lược, các quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, ngành và lãnh thổ, trong đó có những mục
tiêu chương trình đầu tư công, tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân, tổng mức vốn đầu tư và danh mục chương trình, dự án đầu tư ưu tiên
thuộc Ngân sách Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 9 năm trước năm
kế hoạch.


×