Lời nói đầu
Ngày nay việc phát triển mạng lới thông tin đà trở thành một vấn đề quan
trọng và cấp bách đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của con ngời. Trong những năm gần đây
mạng viễn thông nớc ta đà không ngừng mở rộng và hiện đại hoá. Sự phát triển của
xà hội là nảy sinh yêu cầu bức thiết về việc đổi mới các hệ thống thông tin dịch vụ.
Chúng ta đà và đang áp dụng các kỹ thuật mới vào thông tin liên lạc nhằm đáp ứng
đợc sự phát triển của các dịch vụ thông tin.
Hệ thống báo hiệu kênh chung sè 7 (CCS 7) do tæ chøc CCITT (Uû Ban t vấn
quốc tế về điện báo và điện thoại) đa ra vào những năm 1979 - 1980. Đó là một hệ
thống đợc thiết kế tối u cho mạng viễn thông số có tốc độ cao (64 kbit/s). Trong thời
gian này, giải pháp phân lớp trong giao tiếp thông tin đà đợc phát triển tơng đối hoàn
chỉnh với hệ thống giao tiếp mở OSI và giải pháp phân lớp trong mô hình OSI này đÃ
ứng dụng trong hệ thống báo hiƯu sè 7. HƯ thèng b¸o hiƯu sè 7 cịng có khả năng sử
dụng trên đờng Analog.
Trong phần đồ án này em xin trình bày sự hiểu biết của em về 2 vấn đề:
Phần I: Hệ thống báo hiệu số 7
Phân II: Hệ thống báo hiệu số 7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E10
Đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Tạ Quang Đởn và các thầy cô giáo
trong Khoa Điện t - Viễn thông. Do vậy em đà hoàn thành đợc tập đồ án này. Tuy
nhiên do thời gian có hạn cũng nh bị hạn chế về tài liệu và vốn kiến thức của mình
nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và các bạn
Phần I
Hệ thống báo hiệu số 7
Chơng I
Tổng quan chung về báo hiệu
1. Tổng quan và phân loại báo hiệu
Trong mạng viễn thông báo hiệu làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa thuê
bao với tổng đài cũng nh các tổng đài trong mạng với nhau để thiết lập giám sát và
giải phóng các cuộc gọi .
Theo truyền thống , báo hiệu đợc chia làm hai loại : báo hiệu mạch vòng thuê
bao (Subcriber Loop signalling) , nh báo hiệu giữa đầu cuối thuê bao và tổng đài địa
phơng ,và báo hiệu liên tổng đài (Inter exchange Signalling) .
Báo hiệu liên tổng đài đợc chia làm hai loại :
- Tín hiệu báo hiệu kênh kết hợp CAS (Channel Associated Siglling) : là hệ
thống báo hiệu mà trong đó tín hiệu báo hiệu nằm trong kênh tiếng hoặc có liên quan
chặt chẽ đến kênh tiếng .
- Tín hiệu báo hiệu kênh chung CCS (Common Channel siglling): là hệ thống
báo hiệu mà trong đó tín hiệu báo hiệu nằm trong một kênh tách biệt với các kênh
tiếng .
2
Báo hiệu
Signalling
Báo hiệu liên tổng đài
Exchange- exchange
Báo hiệu mạch vòng thuê bao
Subcriber Loop Signalling
Báo hiệu kênh
kết hợp CAS
Báo hiệu kênh
chung CCS
Hình 1.1. Phân loại báo hiệu
1.1.
Báo hiệu mạch vòng thuê bao (Subcriber Loop Signalling)
Báo hiệu mạch vòng thuê bao là báo hiệu giữa máy đầu cuối thờng là giữa
thuê bao và tổng đài nội hạt .
Để bắt đầu mỗi cuộc gọi thuê bao A (thuê bao gọi) nhấc máy (Hook off) tức là
đà báo cho tổng đài biết rằng thuê bao muèn thiÕt lËp cuéc gäi . Ngay sau khi tổng
đài thu đợc tín hiệu báo hiệu đó nó gửi cho thuê bao tín hiệu mời quay số (Dial tone)
và sau đó thuê bao bắt đầu quay số của thuê bao cần gọi (thuê bao B) . Sau khi quay
số xong thuê bao sẽ thu đợc tín hiệu từ tổng đài thông báo về tình trạng của cuộc gọi
nh : hồi âm chuông , tín hiệu báo bận , tín hiệu âm thanh báo thiết bị bận (tắc ngẽn)
hay một số âm đặc biệt khác .
3
Thuê bao A
Tổng đài
Thuê bao B
Nhấc máy (Hook off)
Mời quay số (Dial tone)
Số thuê bao B
Hồi âm chuông
Rung chuông
Ringing Tone
Ringing Signal
Thuê bao B trả lời
Hội thoại
Conversation
Đặt máy
Hook on
Đặt máy
Hook on
Hình 1.2. Các tín hiệu báo hiệu mạch vòng thuê bao .
1.2. Báo hiệu liên tổng đài (Inter exchange Siglalling)
Báo hiệu liên tổng đài là báo hiệu giữa các tổng đài với nhau .
Báo hiệu điện thoại cũng liên quan đến báo hiệu giữa các tổng đài
(Line and Registe Signalling báo hiệu đờng đây và báo hiệu thanh ghi).
Các tín hiệu thanh ghi (Register signals) của tổng đài đợc sử dụng trong thời
gian thiết lập để chuyển giao địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao . Các tín hiệu đờng dây (Line signals) đợc sử dụng trong toàn bộ thời gian cuộc gọi để giám sát
trạng thái đờng dây . Thông tin chứa trong các loại tín hiệu này gần giống với các tín
hiệu mạch vòng thuê bao
4
Thuê bao gọi
Tổng đài
Đờng thuê bao
Tổng đài bị gọi
Đờng trung kế
Thuê bao bị gọi
Đờng thuê bao
Nhấc máy (hook off )
Mời quay số (dial tone)
Số địa chỉ thuê bao B
Chiếm kênh
Seizure
Công nhận chiếm kênh
Seizure Acknow
Số địa chỉ thuê bao B
Hồi âm chuông
Rung chuông
Ringing tone
Ringing Signals
Nhấc máy (hook off)
(Thuê bao B trả lời)
Hội thoại
Conversation
Đặt máy (hook on)
Đặt máy (hook on)
Cắt đấu nối
Báo hiệu mạch
Báo hiệu liên tổng đài
thuê bao
Báo hiệu mạch vòng
thuê bao
Hình 1.3. Báo hiệu liên tổng đài
Quá trình một cuộc gọi liên tổng đài có thể xét đến một cách đơn giản nh sau
(chỉ xét cuộc gọi qua hai tổng đài và chỉ xét báo hiệu giữa hai tổng ®µi) .
5
- Tổng đài gốc phát tone chiếm giữ đờng dây trung kế
-
Tổng đài cuối thu đợc tone chiếm giữ , gửi tone công nhận chiếm giữ để
đáp lại .
- Tổng đài cuối phát tone yêu cầu gửi các con số địa chỉ .
- Tổng đài gốc phát các con số địa chỉ của thuê bao bị gọi .
- Tổng đài gốc gửi loại thuê bao chủ gọi .
- Tổng đài cuối báo hiệu địa chỉ đà đầy đủ .
-
Nếu thuê bao bị gọi rỗi thì tổng đài phát báo hiệu trả lời . Nếu thuê bao bị
gọi bận , tổng đài cuối phát tone báo bận về tổng đài gốc .<