Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.57 KB, 128 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài "Hoàn thiện kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế
biến chè tại Thái Nguyên" là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào
trước đây.
Hà nội, ngày 14 tháng 6 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trường Đại học kinh tế Quốc dân đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên phòng kế toán các doanh nghiệp
chế biến chè tại Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, nghiên cứu và thu
thập thông tin, số liệu để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Nam Thanh đã nhiệt tình
hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG


CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...........................................................4
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất......................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................4
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất.....................................................................................4
1.1.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh............6
1.1.4. Tính giá thành phẩm tiêu thụ...........................................................................7
1.1.5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.............................9
1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán tài chính..............................................................................10
1.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ............................................................................10
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..........................................................16
1.2.3. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ.............................................................21
1.2.4 . Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.............................................23
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp..............................27
1.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác..........................................................32
1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.............................................................35
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán quản trị................................................................................36
1.3.1. Hệ thống dự toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp............................................................................................................ 37
1.3.2. Kiểm soát tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.................................................................................................38
1.3.3. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin...........................................................42
1.3.4. Một số quyết định của nhà quản trị đối với tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh................................................................................45
1.4. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại một
số nước trên thế giới....................................................................................51
1.4.1. Kế toán Mỹ....................................................................................................51

1.4.2 . Kế toán Pháp.................................................................................................53
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN....................................57


2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên...............57
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên..........................................................................................................57
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh chè trong các doanh
nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên............................................................60
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
...................................................................................................................... 66
2.1.4. Đặc điểm và tổ chức quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên..................................................68
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên..................70
2.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế
toán tài chính trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên................70
2.2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.........83
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.........................................................................................................86
2.3.1. Dưới góc độ kế toán tài chính........................................................................86
2.3.2. Dưới góc độ kế toán quản trị..........................................................................89
2.4. Nguyên nhân của thực trạng......................................................................89
2.4.1. Đối với các doanh nghiệp chè.......................................................................89
2.4.2 Đối với kế toán viên......................................................................................89
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN CHÈ
TẠI THÁI NGUYÊN..................................................................................91
3.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên đến năm 2020.................................................................................91
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.........................................................................................................92
3.3. Điều kiện hoàn thiện...................................................................................95
3.4. Giải pháp hoàn thiện về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.........................................................................................................95
3.4.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính......................................................95
3.4.2. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán quản trị..........................................102
3.5
Điều kiện để thực hiện giải pháp..............................................................104
3.5.1. Về phía nhà nước........................................................................................104
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp...........................................................................105
KẾT LUẬN...........................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................107



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.

Ký hiệu chữ viết tắt
DN
GTGT
KD

SXKD
SX
TK
TSCĐ
TTĐB
XNK

Nội dung viết tắt
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Kinh doanh
Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất
Tài khoản
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1.1. Quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh.................................................5
Sơ đồ1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................16
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu...............................21
Sơ đồ 1.4. Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
.............................................................................................................. 22
Sơ đồ 1.5. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. .23
Sơ đồ 1.6. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính........................................25
Sơ đồ 1.7. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính........................................26
Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí bán hang...............................................................29
Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp..........................................31
Sơ đồ 1.10. ......................................................................Hạch toán thu nhập khác
.............................................................................................................33
Sơ đồ 1.11. ...............................................Sơ đồ hạch toán chi phí hoạt động khác
.............................................................................................................34
Sơ đồ 1.12. Hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh...........................36
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hoàng Bình............................61
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý của công ty chè Vạn Tài..........................................63
Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ chế biến chè đen..............................................65
Sơ đồ 2.4 . Quy trình công nghệ chế biến chè xanh............................................66
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hoàng Bình...........67


i

LỜI MỞ ĐẦU
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, hiện toàn tỉnh có trên 17.000 ha chè
với năng suất khoảng 171.000 tấn/năm với nhiều cơ sở chế biến chè song song tồn tại.

Xưa nay, nói đến chè Việt, người ta nghĩ ngay đến chè Thái Nguyên. Mặc dù diện tích
trồng chè chỉ đứng thứ 2 cả nước (sau Lâm Đồng), nhưng Thái Nguyên nằm trong vùng
chè lâu đời của Việt Nam, với sản phẩm chè có hương vị đặc trưng mà không nơi nào
khác có được. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên đã được tôn vinh là "đệ nhất danh trà" của
đất nước. Để khẳng định được vị thế của mình các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau
về chất lượng, mẫu mã sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường, không những thị trường
trong nước mà với cả thị trường quốc tế. Chính vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
chủ, hạch toán kinh doanh có hiệu quả từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ để có thể
chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận.
Trên thực tế, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên hiện nay còn tồn tại những mặt chưa
phù hợp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho nhà quản lý. Do đó cần phải nghiên cứu
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế trong từng thời kỳ, từng cấp chủ thể
trong, ngoài doanh nghiệp.
Để góp phần nghiên cứu vấn đề này, tác giả đã đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè
tại Thái Nguyên.”
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương với những nội dung cơ bản sau:


ii

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Khái niệm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá
trình tuần hoàn vốn và chu chuyển vốn. Quá trình tiêu thụ chỉ diễn ra
khi doanh nghiệp có sẵn sản phẩm hàng hóa để đưa vào lưu thông.
Để thực hiện tiêu thụ, doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm cho
khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã theo
điều kiện mua bán được hai bên chấp thuận.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu
thu được và chi phí bỏ ra trong một kỳ kế toán, và được biểu hiện
bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần.

1.1.2.Vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng
thành phẩm, thu hồi được vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đồng thời thỏa mãn được phần nào nhu cầu tiêu thụ của xã hội
Thực hiện tốt hay không tốt việc tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định tới
sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Việc phản ánh chính xác kết quả kinh doanh cho biết doanh
nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả hay không thông qua số liệu


iii

của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho
những nhà điều hành của doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá và
lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhất. Dựa vào đó

chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu để đảm bảo sự
duy trì cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và
đầu ra. Trên cơ sở đó Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện, chấp hành kỷ luật về kinh tế tài chính nói chung, việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế nói riêng và nghĩa vụ tài chính đối với bên có quan
hệ kinh tế với doanh nghiệp.

1.1.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
+ Doanh nghiệp phải nắm bắt sự vận động của từng loại
sản phẩm, hàng hóa trong quá trình nhập xuất trên các chỉ tiêu
số lượng, chất lượng và giá trị.
+ Doanh nghiệp phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng hình thức
bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm được tiêu
thụ và từng khách hàng. Đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ tiền
vốn.
+ Doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí lưu
thông, tập hợp và phân bổ hợp lý để tính toán, xác định đúng đắn kết
quả tiêu thụ. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, vì
khâu bán hàng quyết định trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp.
+ Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá
vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác đồng
thời ghi nhận các khoản doanh thu để tính toán chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh.
+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch


iv


lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình
hình tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.

1.1.4. Tính giá thành phẩm tiêu thụ
Giá xuất kho thành phẩm có thể được tính theo một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO
+ Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập)

1.1.5. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
* Phương thức hàng gửi đại lý
* Phương thức trả góp
* Phương thức bán hàng tiêu thụ nội bộ
* Phương thức hàng đổi hàng

1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán tài chính.
1.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ phản ánh toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung
cấp các dịch vụ của doanh nghiệp. Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp và theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được hạch toán trên tài
khoản 511, tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2
Doanh thu tiêu thụ nội bộ được hạch toán trên tài khoản 512, tài khoản này có 3


v

tài khoản cấp 2.

1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả
lại và giảm giá hàng bán.
- Chiết khấu thương mại được sử dụng trên Tài khoản 521, Tk 521 không có số
dư cuối kỳ.
- Hàng bán bị trả lại được hạch toán trên tài khoản 531, Tk 531 không có số dư
cuối kỳ.
- Giảm giá hàng bán được hạch toán trên tài khoản 532, Tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.2.3. Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ
đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn hàng bán chỉ được phản ánh khi hàng hóa đó đã
được xác định là tiêu thụ
Theo chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác định
theo một trong các phương pháp : đích danh, nhập trước xuất trước, bình quân, nhập sau
xuất trươc.
Để hạch toán giá vốn là tài khoản 632. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

1.2.4 . Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
- Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động tài chính phản

ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán sử dụng
TK 515. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp
nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Để hạch toán chi phí hoạt động tài chính kế toán sử dụng tài
khoản 635, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.


vi

1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài
chính
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế phát sinh có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
trong kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng, Tài khoản 641 Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí
phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào. Chi
phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi
phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản kế toán sử dụng trong hạch toán chi phí quản lý
doanh nghiệp là tài khoản 642.Tài khoản này có 8 tài khoản cấp

1.2.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác

Tài khoản 711 dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác,
các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài khoản 811 phản ánh những khoản chi phí phát sinh do
các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông
thường của các doanh nghiệp.

1.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác
Tài khoản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh theo quyết
định này là tài khoản 911.

1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc


vii

độ kế toán quản trị.
Chức năng của kế toán quản trị xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các
cấp trong nội bộ doanh nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực
gắn với các chức năng quản lý đó là chức năng lập kế hoạch,chức năng kiểm tra, chức
năng tổ chức và điều hành, chức năng ra quyết định.

1.3.1. Hệ thống dự toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để lập dự toán tiêu thụ nhà phân tích cần có điểm xuất phát,
điểm xuất phát có thể là tình hình tiêu thụ thực tế của kỳ trước, và
sau đó điều chỉnh theo các xu hướng biến động hiện tại. Căn cứ vào
kết quả phân tích chiến lược kinh doanh, phân tích kế toán và tài

chính, kết quả dự toán có thể rất khác với điểm khởi đầu

1.3.2. Kiểm soát tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Quá trình kiểm soát được thực hiện tùy thuộc vào việc phân chia trách nhiệm
trong doanh nghiệp và phân cấp quản lý là cơ sở để xác định các trung tâm trách nhiệm
gồm có:
- Xác định các trung tâm trách nhiệm
- Xác định trách nhiệm cá nhân

1.3.3. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin
- Tổ chức thu nhận, phân tích ,xử lý thông tin quá khứ
- Tổ chức thu thập thông tin dự đoán tương lai

1.3.4. Một số quyết định của nhà quản trị đối với tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh.
Đối với việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh sau khi thu
thập, xử lý, phân tích thông tin nhà quản trị có thể đưa ra một số quyết định sau:
- Định giá bán sản phẩm đối với nhà quản trị
- Quyết định về quảng cáo tiếp thị.


viii

- Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài linh kiện, bao bì
- Quyết định nên bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế
biến ra thành phẩm rồi mới bán
- Quyết định về chiến lược sản phẩm
- Quyết định về chiến lược phân phối
- Quyết định thay đổi định phí, biến phí, khối lượng sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận

- Quyết định thay đổi định phí, biến phí và doanh thu để tối đa hóa
lợi nhuận
- Quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để tối đa hóa lợi
nhuận
- Quyết định tiếp tục hay ngừng kinh doanh một bộ phận hay một
mặt hàng

1.4. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại một số
nước trên thế giới.
1.4.1. Kế toán Mỹ
Đặc trưng cơ bản của hệ thống kế toán Mỹ đó là mô hình kết hợp giữa kế toán
tài chính và kế toán quản trị, trong đó kế toán quản trị chi phí không tổ chức thành một
bộ phận riêng mà tổ chức chung với kế toán tài chính. Trong việc sử dụng tài khoản, kế
toán tài chính sử dụng các tài khoản tổng hợp báo cáo tài chính, còn kế toán quản trị sử
dụng tài khoản kế toán chi tiết. Trong kế toán quản trị chi phí, kế toán Mỹ cung cấp
thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí phục vụ cho việc lập các báo cáo cho việc
điều hành hoạt động phân tích số liệu để lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Chi phí
được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho việc quản lý và kiểm soát chi phí.

1.4.2 . Kế toán Pháp.
Kế toán Pháp quy định chặt chẽ cụ thể chi tiết hơn cho từng
phần hành kế toán cụ thể, tạo tính thống nhất trong hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế mà đặc biệt là hạch toán doanh thu, Số liệu trên
báo cáo đảm bảo tính so sánh giữa các kỳ và các doanh nghiệp,
thuận tiện cho kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tại doanh


ix

nghiệp của Nhà nước. Trong kế toán các khoản giảm trừ doanh

thu,vấn đề sử dụng tài khoản, ở đây không tổ chức tài khoản riêng
để theo dõi hàng bán bị trả lại, mà khi nghiệp vụ này phát sinh kế
toán ghi giảm trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng.
Đối với khoản bớt giá và hồi khấu về những ưu đãi doanh
nghiệp dành cho khách hàng lại được kế toán gộp chung lại thể
hiện như lỗi chủ quan của doanh nghiệp trong việc thực hiện hợp
đồng đã ký kết.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp chế biến chè tại
Thái Nguyên
Khi nhắc đến Thái Nguyên người ta không thể không nhắc tới chè. Bởi lẽ chè
Thái có hương vị đậm đà ngọt ngào riêng có. Đất Thái Nguyên có điều kiện cho cây
chè phát triển và nó thực sự trở thành một sản phẩm mang tính đặc thù của quê hương.
Chè Thái rất hợp với gu của người Việt, nước xanh, vị chát ngọt. Mỗi năm có hàng
nghìn tấn chè Thái Nguyên được xuất khẩu sang các nước khu vực và trên thế giới. Việt
Nam là một trong hai chiếc nôi của nền sản xuất và xuất khẩu chè lớn nhất thế giới.
Thái Nguyên chính là một tâm điểm của chiếc nôi chè Việt Nam. Ngày nay trong xu
thế hội nhập chè Thái Nguyên đang chuyển mình thay đổi vươn mình ra thế giới tiếp
tục khẳng định thương hiệu bền vững của đất chè. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có trên 17.000 ha chè đang cho thu hoạch, sản lượng hàng năm đạt trên
171.000 tấn/năm.
Do phạm vi có hạn nên trong khuôn khổ luận văn tác giả xin đi


x


sâu nghiên cứu hai công ty là công ty TNHH Hoàng Bình và công ty cổ
phần chè Vạn Tài.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh chè trong các doanh
nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên gồm:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh chè tại các doanh nghiệp sản xuất chè trên điạ
bàn tỉnh Thái Nguyên

2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào đặc điểm ngành nghề, quy mô sản xuất, địa bàn hoạt động và yêu
cầu thu thập, xử lý, cung cấp thông tin nên các doanh nghiệp chè trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên có cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán
(một cấp)

2.1.3.2 Tổ chức công tác kế toán
Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên sử dụng 3 hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký
chung (Công ty cổ phần chè Vạn Tài,......), Nhật ký chứng từ (Công ty
chè Sông Cầu,...) và Chứng từ ghi sổ (Công ty chế biến nông sản chè
Thái Nguyên, Công ty TNHH Hoàng Bình,...)

2.1.4. Đặc điểm và tổ chức quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
2.2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới góc
độ kế toán tài chính trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
Tác giả qua quá trình thực tế tại các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên

cụ thể là công ty TNHH Hoàng Bình và công ty cổ phần chè Vạn Tài đã nêu tình hình
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này


xi

bao gồm:
- Kế toán doanh thu tiêu thụ.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
- Kế toán doanh thu, chi phí tài chính.
- Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thu nhập hoạt động khác và chi phí hoạt động khác
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

2.2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.
Tại Việt Nam kế toán quản trị mới chỉ được xây dựng và phát
triển ở trình độ thấp. Đối với các doanh nghiệp chế biến chè tại
Thái Nguyên hiện nay thì việc nhận thức và hiểu biết về kế toán
quản trị mới chỉ là bước đầu kể cả về lý luận và thực tiễn. Qua việc
khảo sát các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên cụ thể là
công ty cổ phần chè Vạn Tài và công ty TNHH Hoàng Bình tác giả
nhận thấy kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh mới chỉ khởi đầu ở việc lập dự toán tiêu thụ và xác định
trung tâm trách nhiệm doanh thu

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.

Đánh giá những mặt đạt được và những tồn tại chủ yếu về kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại
Thái Nguyên dươi góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị

2.4. Nguyên nhân của thực trạng
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến chè trong đó xuất phát từ hai
nguyên nhân chinh đó là:


xii

- Đối với các doanh nghiệp chè
- Đối với kế toán viên

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN
3.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên đến năm 2020.
- Nâng cấp các dây chuyền công nghệ chế biến phải đạt trình độ tiên tiến của
thế giới
- Tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích
- Thúc đẩy sự phát triển của giao dịch thương mại điện tử,
hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm, xây dựng chính sách
giao tiếp khuyếch trương sản phẩm.
- Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu ngày
càng nhiều và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng, tăng kim
nghạch xuất khẩu.


3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.
- Phải đảm bảo phù hợp với các yêu cầu cơ bản của các chế độ chính sách có
liên quan
- Phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý
- Phải phù hợp với yêu cầu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ
- Phải đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi cao quản lý, cán bộ kế toán

3.3. Điều kiện hoàn thiện
Để hoàn thiện cần phải có sự nỗ lực và hỗ trợ của các thành phần gồm:


xiii

- Đối với các cơ quan chức năng
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Đối với kế toán viên

3.4. Giải pháp hoàn thiện về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên
3.4.1. Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính gồm:
- Hoàn thiện kế toán doanh thu
- Về hạch toán các khoản phải thu
- Hoàn thiện hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

3.4.2. Hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán quản trị gồm:
- Phân loại doanh thu

- Xây dựng dự toán doanh thu và kết quả kinh doanh
- Xây dựng quy trình thu thập và xử lý số liệu để lập báo cáo quản trị
- Tổ chức bộ máy kế toán quản trị.

3.5 Điều kiện để thực hiện giải pháp
3.5.1. Về phía nhà nước
3.5.2. Về phía các doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất chè
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tác giả thấy rằng việc tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả có phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình
nhập xuất, tình hình tiêu thụ sản phẩm, cũng như việc thanh toán với khách hàng,
thì lãnh đạo của doanh nghiệp mới có biện pháp chỉ đạo kịp thời. Chính vì vậy, để
công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế
toán nói chung thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học hơn, vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện tình hình thực tế


xiv

của từng doanh nghiệp, vừa đảm bảo đúng theo chế độ kế toán hiện hành.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội thuận lợi nhưng đồng thời cũng lại đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong
và ngoài nước, nhất là đối với các doanh nghiệp cùng kinh doanh, sản xuất các loại
mặt hàng tương tự nhau. Mục tiêu của các doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích luỹ, nghĩa là với chi phí nhỏ
nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa.
Để doanh nghiệp thực hiện được điều đó thì phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Việc xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản
thu, chi, xây dựng hợp lý kế hoạch sản xuất, nắm bắt thông tin ra quyết định kịp
thời chính xác từ đó nhằm đưa ra khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ lớn nhất
đáp ứng nhu cầu thị trường. Công tác kế toán là một cụng cụ sắc bén hữu hiệu để
giải quyết các công việc đó hiệu quả, đặc biệt trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi, hiện toàn tỉnh có trên 17.000 ha
chè với năng suất khoảng 171.000 tấn/năm với nhiều cơ sở chế biến chè song song
tồn tại. Xưa nay, nói đến chè Việt, người ta nghĩ ngay đến chè Thái Nguyên. Mặc dù
diện tích trồng chè chỉ đứng thứ 2 cả nước (sau Lâm Đồng), nhưng Thái Nguyên
nằm trong vùng chè lâu đời của Việt Nam, với sản phẩm chè có hương vị đặc trưng
mà không nơi nào khác có được. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên đã được tôn vinh là
"đệ nhất danh trà" của đất nước. Để khẳng định được vị thế của mình các doanh
nghiệp phải cạnh tranh nhau về chất lượng, mẫu mã sản phẩm và chiếm lĩnh thị
trường, không những thị trường trong nước mà với cả thị trường quốc tế. Chính vì
vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ, hạch toán kinh doanh có hiệu quả từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ để có thể chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận.


2


Trên thực tế, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên hiện nay còn tồn tại những
mặt chưa phù hợp, chưa trở thành công cụ đắc lực cho nhà quản lý. Do đó cần phải
nghiên cứu hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế trong từng thời kỳ,
từng cấp chủ thể trong, ngoài doanh nghiệp.
Để góp phần nghiên cứu vấn đề này, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.”

2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp chế biến chè theo phương pháp công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm chè và kết quả
trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên từ đó chỉ ra những mặt còn
hạn chế trong công tác hạch toán tại các đơn vị.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
kế toán tiêu thụ sản phẩm chè và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.Từ đó, cung cấp những thông tin cần thiết, kịp
thời, chính xác cho nhà quản lý đề ra những quyết định kinh doanh phù hợp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện
kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
chế biến chè tại Thái Nguyên, các doanh nghiệp áp dụng phương pháp chế biến công
nghiệp. Luận văn không đề cập đến các cơ sở chế biến thủ công, bán cơ khí.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

+ Phương pháp duy vật biện chứng.
+ Phương pháp khảo sát thực tế.


3

+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp tổng hợp.

5. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận chung về kế toán tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp chế biến chè ở
Việt Nam trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp chế biến chè theo phương pháp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay.
- Từ lý luận và thực tiễn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái
Nguyên.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến chè tại Thái Nguyên.


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh, quá trình tuần hoàn
vốn và chu chuyển vốn. Quá trình tiêu thụ chỉ diễn ra khi doanh nghiệp có sẵn sản
phẩm hàng hóa để đưa vào lưu thông. Để thực hiện tiêu thụ, doanh nghiệp phải
chuyển giao sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc đã theo điều kiện mua bán được hai bên chấp thuận.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh là chênh
lệch giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra trong một kỳ kế toán, và được biểu
hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần.

1.1.2.Vai trò của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
Quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất bao gồm ba giai đoạn:
mua vật liệu, sản xuất chế biến sản phẩm hàng hóa và tiêu thụ chúng trên thị trường.
Quá trình này được biểu hiện thông qua quá trình tuần hoàn vốn và sự chuyển hóa
hình thái biểu hiện của vốn qua các giai đoạn khác nhau.



×