Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.09 KB, 139 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung
và số liệu phân tích trên đây là kết quả nghiên cứu độc lập của học viên và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận văn

Phí Thị Phượng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU.............................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........4
1.1. Những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại........4
1.1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng..................................................4
1.1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản...........................................................................9
1.1.3. Cung và cầu về thanh khoản.......................................................................10
1.2. Hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại...................12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng
thương mại...........................................................................................................12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các
NHTM..................................................................................................................24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của ngân
hàng thương mại......................................................................................................25


1.3.1. Nhân tố khách quan....................................................................................25
1.3.2. Nhân tố chủ quan........................................................................................25
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thương mại......................................................................................................26
1.4.1. Xây dựng một chương trình quản lý rủi ro thanh khoản.............................26
1.4.2. Đo lường và giám sát trạng thái thanh khoản.............................................26
1.4.3. Quản trị khả năng tiếp cận các nguồn vốn..................................................27
1.4.4. Lập kế hoạch dự phòng..............................................................................27
1.4.5. Quản trị thanh khoản đối với ngoại tệ.........................................................28


1.4.6. Kiểm soát nội bộ trong quản trị thanh khoản..............................................28
1.4.7. Công bố thông tin ra ngoài.........................................................................29
1.4.8. Vai trò của ban kiểm soát............................................................................29
Kết luận Chương 1.............................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
.......................................................................................27
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.................................27
2.1.1. Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam............27
2.1.2. Tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô đến hoạt động của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam...................................................................................36
2.2. Thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam..........................................................................................................45
2.2.1. Vốn điều lệ.................................................................................................51
2.2.2. Hệ số H1 và H2..........................................................................................61
2.2.3. Chỉ số trạng thái tiền mặt H3......................................................................65
2.2.4. Chỉ số năng lực cho vay H4........................................................................68
2.2.5. Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng H5.........................................................69
2.2.6. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6..........................................................71

2.2.7. Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7..............................................72
2.2.8. Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD H8..............................................73
2.3. Trường hợp Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).......................75
2.3.1. Quy định về hoạt động quản trị thanh khoản:.............................................75
2.3.2. Thanh khoản và quản trị thanh khoản tại BIDV.........................................79
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam..............................................................................................87
2.4.1. Kết quả đạt được.........................................................................................87
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................89
Kết luận Chương 2.............................................................95


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM.........................................................................96
3.1. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng chiến lược đến năm 2020.............................................................................96
3.1.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và định hướng
chiến lược đến năm 2020......................................................................................97
3.1.2. Định hướng phát triển các tổ chức tín dụng đến năm 2015 và định..........107
hướng chiến lược đến năm 2020........................................................................107
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam............................................................................................109
3.2.1. Giải pháp vĩ mô........................................................................................109
3.2.2. Giải pháp vi mô của các ngân hàng thương mại.......................................113
3.3. Kiến nghị........................................................................................................122
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................122
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước....................................................123
KẾT LUẬN.......................................................................126
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................128



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
BCTC
BIDV
CPI
CTCK
DNNN
DTBB
DTTT
FCB
HĐQT
HĐV
NHNN
NHTM
NHTMNN
NHTMCP
OECD
SCB
SHB
TCTD
TNB
TT
TDH
WTO

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Báo cáo tài chính
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Chỉ số giá tiêu dùng
Công ty chứng khoán
Doanh nghiệp nhà nước
Dự trữ bắt buộc
Dự trũ thanh toán
ngân hàng thương mại cổ phần Đệ Nhất
Hội đồng quản trị
Huy động vốn
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn
Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn Hà Nội
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại Việt Nam Tín Nghĩa
Thông tư
Trung dài hạn
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng......................................34

Bảng 2.2:

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm 2011 so với 2010 của các NHTM

Việt Nam...............................................................................................49

Bảng 2.3:

Vốn điều lệ các ngân hàng Việt Nam đến 31/12/2011...........................53

Bảng 2.4:

Tỷ lệ nợ xấu, hệ số an toàn vốn và tỷ suất lợi nhuận của các NHTM
Việt Nam năm 2010 (%).......................................................................55

Bảng 2.5:

Tỷ lệ nợ xấu, hệ số an toàn vốn và tỷ suất lợi nhuận của các NHTM
Việt Nam năm 2011..............................................................................60

Bảng 2.6:

Hệ số H1 và H2 (thời điểm 31/12/2010; 31/12/2011)...........................62

Bảng 2.7:

Tiền gửi khách hàng; tiền gửi, vay từ TCTD khác; cho vay khách
hàng, sử dụng vốn khác của Đại Á, Viet Capital bank, Kiên Long,
Saigon bank, MDB, năm 2011..............................................................63

Bảng 2.8:

Chỉ số trạng thái tiền mặt (thời điểm 31/12/2010; 31/12/2011).............66


Bảng 2.9:

Chỉ số năng lực cho vay (thời điểm 31/12/2010; 31/12/2011).............69

Bảng 2.10: Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng (thời điểm 31/12/2010; 31/12/2011)
..............................................................................................................70
Bảng 2.11: Chỉ số chứng khoán thanh khoản (thời điểm 31/12/2010; 31/12/2011)
..............................................................................................................71
Bảng 2.12: Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD (thời điểm 31/12/2010;
31/12/2011)...........................................................................................72
Bảng 2.13: Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng: (thời
điểm 31/12/2010; 31/12/2011)..............................................................74
Bảng 2.14: Cơ cấu Tài sản Nợ - Có.........................................................................82
Bảng 2.15: Các chỉ số an toàn về cân đối vốn của BIDV........................................83
Bảng 2.16: Tỷ lệ khả năng chi trả 7 ngày của BIDV...............................................85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển của các ngân hàng thương mại
đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp và điều chuyển vốn. Ngân
hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, các vấn đề xung quanh lĩnh vực này
luôn được xem xét một cách thận trọng vì có ý nghĩa sống còn đối với sự phát
triển của ngân hàng nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Hoạt động
quản trị rủi ro thanh khoản đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Ngân hàng
có đáp ứng được thanh khoản thì mới có thể đầu tư có hiệu quả nhằm tối đa
hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và tránh được nguy cơ phá sản.
Thời gian gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại luôn gặp vấn đề về

thanh khoản. Lãi suất trong ngắn hạn của nền kinh tế thường phụ thuộc vào
hai yếu tố chính, đó là lạm phát và tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên, lạm phát và khả năng thanh khoản của các NHTM không phải là
hai yếu tố hoàn toàn độc lập nhau, đặc biệt là trong thời kì lạm phát cao.
Tính thanh khoản của một ngân hàng phản ánh khả năng chi trả các
nghĩa vụ tài chính đến hạn. Rủi ro thanh khoản chủ yếu xuất hiện khi ngân
hàng phải “lấy ngắn nuôi dài”, tức là dùng các khoản huy động ngắn hạn để
tài trợ cho các khoản cho vay dài hạn hoặc đầu tư vào các tài sản kém thanh
khoản. Việc ổn định hệ thống tài chính là một hướng đi đúng, tuy nhiên biện
pháp này có thể gặp vấn đề về tính khả thi của nó.
Tại thời điểm học viên nghiên cứu năm 2011, trong môi trường lạm phát
cao và khó dự báo được trước, lãi suất trần hiện tại là 14%, người gửi tiền không
muốn thực hiện các hợp đồng dài hạn với lãi suất danh nghĩa cố định. Ngược lại,
nếu phải trả mức lãi suất huy động vượt trần thì các NHTM lại không muốn huy
động dài hạn.


2

Do vậy, các khoản tiền huy động được của các NHTM thường là ngắn hạn
và tạo ra sự lệch pha kì hạn giữa các khoản tiền gửi và cho vay. Kết cục là các
NHTM thường phải tham gia vào các cuộc đua lãi suất huy động hoặc đẩy lãi
suất liên ngân hàng lên rất cao, nhiều lúc vượt 20%, nhằm đáp ứng thanh khoản
tạm thời.
Trong bối cảnh đó và trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh
tranh ngày càng gay gắt không những giữa các ngân hàng trong nước mà còn
có cả nước ngoài thì việc quản lý nguồn vốn và tài sản nhằm đáp ứng thanh
khoản cao lại càng cần thiết và trở thành một đề tài đang được các ngân hàng
quan tâm. Đặc biệt trong thời gian qua, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh
hưởng tới nền kinh tế Việt Nam và tình hình lạm phát hiện nay của nước ta đã

và đang ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, các ngân
hàng lâm vào tình trạng khan hiếm vốn, vấn đề quản trị khả năng thanh khoản
được các ngân hàng thương mại quan tâm. Rủi ro tín dụng hay các rủi ro khác
đều xảy ra thường xuyên và song hành cùng với hoạt động của ngân hàng,
nếu mức rủi ro lớn có thể dẫn tới phá sản các ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro
thanh khoản luôn tiềm ẩn mối đe doạ cho hoạt động của ngân hàng và có thể
gây hiệu ứng lan truyền dẫn đến phá sản cao. Việc đảm bảo tính thanh khoản
không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến tính an toàn
của cả hệ thống ngân hàng.
Trên cơ sở đó, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận
văn của mình
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro thanh khoản của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
- Tầm quan trọng của quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng
thương mại Việt Nam


3

- Nghiên cứu thực trạng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro
thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổng quan về ngân hàng, Quản trị rủi ro thanh
khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, những tồn tại và hạn chế
trong lĩnh vực này và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và đánh giá thực trạng Quản trị rủi ro
thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam gồm gồm 37 ngân
hàng thương mại Việt Nam, thời điểm nghiên cứu 2010, 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên các phương pháp chủ yếu như: phương
pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
kết hợp sử dụng bảng biểu để minh họa. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng
kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan, các tài liệu ngân
hàng, các bài báo về kinh tế tài chính ngân hàng để làm rõ đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố
cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia

làm hai quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc
điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng
phát triển, hoạt động của con người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới
phát sinh.
Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể
mang đến cho con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể
mang đến những cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng
rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa hạn chế mặt tiêu
cực và tận dụng, phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
1.1.1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu là những biến cố không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm
sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí
để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.


5

Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ
hơn về bản chất của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang
tính đặc trưng của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và
tần suất xuất hiện rủi ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số
trường hợp đồng khả năng.
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ

được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây
ra.
Các loại rủi to trong kinh doanh ngân hàng:
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng:
* Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng
của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
* Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất
lợi cho ngân hàng.
* Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất
thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về
tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng.
* Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt
hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.1.1.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận,


6

cho rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một
cách toàn diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa
và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm năm bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo
lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
* Nhận dạng rủi ro:
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận

dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường
hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các
loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai,
để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
* Phân tích rủi ro:
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro
nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các
nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ
phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
* Đo lường rủi ro:
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân tích,
đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng, người
ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, tức là
mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai trò quyết định.
* Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các
biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn
ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không


7

mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là:
phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro,
quản trị thông tin, ...
* Tài trợ rủi ro:
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có
thể xảy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất
về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các

biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai
nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.
1.1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Nhóm nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị ngân hàng:
* Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả.
* Cho vay và đầu tư quá mức, ví dụ tập trung cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành nào đó; trong đầu tư chỉ chú trọng vào một
loại chứng khoán có rủi ro cao.
* Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
* Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô...
* Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ
nghiệp vụ.
Nhóm nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
* Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
* Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
* Khách hàng kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hoá không tiêu thụ được.
* Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu khả năng thanh khoản.


8

* Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo.
Nhóm nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt
động kinh doanh:
* Do thiên tai, hoả hoạn.
* Tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định.
* Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán
cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.

* Môi trường pháp lý bất lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.1.1.5. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nền kinh tế -xã hội
Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất
thường gặp là mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi
nhuận, giảm sút giá trị của tài sản,... Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, sự
tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng. Một
ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng
thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá
sản là tất yếu. Rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến
hàng ngàn người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn...
làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất
nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của
hàng loạt các ngân hàng trong nước và khu vực. Ngoài ra, sự phá sản của một
ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt ngân hàng khác và ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt động tín dụng còn ảnh
hưởng đến kinh tế thế giới, bởi lẽ trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá về
kinh tế hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước gia
tăng rất nhanh nên rủi ro tín dụng ở một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến


9

nền kinh tế các nước liên quan. Thực tiễn đã chứng minh qua cuộc khủng
hoảng tiền tệ Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (20012002). Cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 trở lại đây làm cho nhiều ngân
hàng trên thế giới bị đổ vỡ do rủi ro thanh khoản.
1.1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản
1.1.2.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển hóa

thành tiền của tài sản. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó thỏa mãn
đồng thời đặc điểm: Có thị trường giao dịch để có thể chuyển hóa tài sản
thành tiền ngay và ngược lại; có giá cả tương đối ổn định, không bị ảnh
hưởng bởi số lượng và thời gian giao dịch.
Như vậy, tính thanh khoản của tài sản được đo lường thông qua thời
gian và chi phí để chuyển hóa tài sản thành tiền. Một tài sản có tính thanh
khoản cao nếu thời gian để chuyển hóa thành tiền rất ngắn, chi phí về chuyển
nhượng thấp bao gồm các chi phí về giao dịch, chênh lệch giữa giá bán tài sản
ngay tức thì và giá trị thị trường của tài sản. Các tài sản có tính thanh khoản
cao như: Tiền mặt, trái phiếu kho bạc….
Dưới góc độ ngân hàng: Thanh khoản được hiểu là khả năng ngân hàng
đáp ứng các yêu cầu về vốn khả dụng của mình. Tính thanh khoản của ngân
hàng thương mại được xem như khả năng tức thời (the short-run ability) để đáp
ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Như vậy,
rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy
đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời, hoặc cung ứng đủ nhưng
với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt
hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không có được vốn khả


10

dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng
cần để đáp ứng cầu thanh khoản.
1.1.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Thanh khoản có vấn đề của một ngân hàng có thể do các nguyên nhân
cơ bản sau đây:
Một là, do sự mất cân xứng về thời hạn đến hạn giữa thời hạn đến hạn

giữa Tài sản có và Tài sản nợ. Do các ngân hàng huy động vốn với thời hạn
ngắn, nhưng lại cho vay với thời hạn dài hơn, dẫn đến sự khác biệt về thời
điểm xuất hiện cũng như quy mô các luồng tiền ra vào ngân hàng và như vậy
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng…
Hai là, do sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất.
Khi lãi suất tăng, nhiều người gửi tiền sẽ hạn chế vay, hoặc rút hết số dư hạn
mức tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đồng thời tới luồng tiền gửi cũng như luồng tiền vay và cuối cùng ảnh
hưởng đến thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực
tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ của ngân hàng.
Ba là, Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xói mòn niềm tin của dân chúng vào
ngân hàng. Ví dụ chúng ta có thế hình dung được phản ứng của khách hàng khi
đến rút tiền tại một máy ATM, hoặc tại một quầy giao dịch mà không được đáp
ứng do ngân hàng tạm thời không có đủ tiền mặt. Như vậy, một trong những
công việc quan trọng đối với nhà quản lý Ngân hàng là luôn liên hệ chặt chẽ với
những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng đang còn hạn mức
tín dụng lớn chưa sử dụng để biết kế hoạch của họ khi nào thì rút tiền và rút bao
nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp.
1.1.3. Cung và cầu về thanh khoản


11

Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô
hình cung - cầu về thanh khoản.
* Cung về thanh khoản:
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của
ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:

- Nhận tiền gửi từ khách hàng
- Doanh thu từ các dịch vụ
- Tín dụng được hoàn trả.
- Bán các tài sản
- Vay từ thị trường tiền tệ.
* Cầu về thanh khoản:
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của
ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh
vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản
bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Cấp tín dụng cho khách hàng.
- Hoàn trả các khoản đi vay
- Chi phí về nghiệp vụ và thuế
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
Đánh giá trạng thái thanh khoản:
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân
hàng được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh
khoản (NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản
trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại


12

hiệu quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản
trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh

khoản (NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản.
Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu,
bao giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên,
đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.2. Hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng
thương mại
Hiệu quả Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu
trúc tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục
của nguồn vốn. Bản chất của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong ngân
hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau:
Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng
với tổng cầu thanh khoản. Do vậy, ngân hàng phải thường xuyên đối mặt với
tình trạng thâm hụt hay thặng dư thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch
với nhau, nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh
lời của tài sản đó càng thấp và ngược lại; một nguồn vốn có tính thanh khoản
càng cao thì thường có chi phí huy động càng lớn và do đó, làm giảm khả
năng sinh lời khi sử dụng để cho vay.
Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí thường
xuyên, như lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi,
như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển


13

hình cho cú sốc thanh khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở
cùng một thời điểm. Trong hoàn cảnh đó, hầu như không một ngân hàng nào

có thể đáp ứng hết những yêu cầu này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả
khi ngân hàng đó chưa mất khả năng thanh toán. Tất nhiên, khả năng dự trữ
thanh khoản kém chưa hẳn sẽ đưa đến sự sụp đổ của một ngân hàng, nhưng
chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để ứng phó với một
cú sốc thanh khoản không lường trước. Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi
nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả năng sụp đổ là hoàn toàn có thể.
Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số yêu cầu
thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời. Chẳng hạn, một khoản tiền gửi
lớn đến hạn và khách hàng không có ý định tiếp tục duy trì số vốn này tại
ngân hàng, khi đó, ngân hàng buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn có thể sử
dụng ngay như vay từ TCTD khác. Ngoài ra, yếu tố thời vụ, chu kỳ cũng rất
quan trọng trong việc dự kiến cầu thanh khoản dài hạn. Ví dụ, cầu về thanh
khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ
và các kế hoạch du lịch của khách hàng, cuối năm nhu cầu thanh khoản của
các ngân hàng rất lớn, các doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán công nợ, thanh
toán các công trình, thanh toán lương cho cán bộ nhân viên. Việc kế hoạch
được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được
nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với
cầu thanh khoản ngắn hạn.
1.2.1.1. Chiến lược quản trị thanh khoản
Một số nguyên tắc mang tính chỉ đạo sau cần được tôn trọng để quản trị
thanh khoản một cách hiệu quả:
Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động
của các bộ phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các
bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau. Chẳng hạn, khi một khoản tiền gửi lớn
đến hạn trong vài ngày tới, thông tin này cần được chuyển ngay đến nhà quản


14


trị thanh khoản, để có quyết sách thích hợp chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu này.
Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách
hàng gửi tiền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay,
nhất là các khách hàng lớn. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp nhà quản trị
thanh khoản dự kiến trước được phần thặng dư hay thâm hụt thanh khoản và
xử lý có hiệu quả từng trường hợp.
Ba là, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan
đến vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo
dài quá lâu một trong hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản.
Thặng dư thanh khoản nên được đầu tư đúng lúc khi nó xảy ra nhằm tránh
một sự giảm sút trong thu nhập của ngân hàng; thâm hụt thanh khoản nên
được xử lý kịp thời để giảm bớt sự căng thẳng trong việc vay mượn hay bán
tài sản.
1.2.1.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba
hướng sau đây:
- Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (dựa vào tài sản “Có”).
- Vay mượn từ bên ngoài (dựa vào tài sản “Nợ”) để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản.
- Phối hợp cân bằng ở cả hai hướng nêu trên.
* Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ,
bán các chứng khoán và tài sản):
Chiến lược tiếp cận thanh toán thực sự còn gọi là học thuyết cho vay
thương mại: Khi thực hiện chiến lược này, ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn.
Trong trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi


15


các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Hạn chế của
chiến lược này là ngân hàng sẽ mất dần thị phần cho vay trung, dài hạn.
Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ còn gọi là chiến lược tiếp cận thị
trường vốn ngắn hạn: Chiến lược này đòi hỏi ngân hàng phải dự trữ thanh
khoản đủ lớn dưới hình thức nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao,
chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu
thanh khoản, ngân hàng sẽ bán lần lượt các tài sản dự trữ cho đến khi nhu cầu
thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược quản trị thanh khoản theo hướng này
thường được gọi là sự chuyển hoá tài sản, bởi lẽ nguồn cung thanh khoản
được tài trợ bằng cách chuyển đổi tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Tài sản thanh khoản phải có các đặc điểm sau:
* Phổ biến trên thị trường nên có thể chuyển hoá ra tiền một cách
nhanh chóng.
* Giá cả ổn định để không ảnh hưởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
* Người bán có thể mua lại dễ dàng với giá không cao hơn nhiều so với
giá cả đã bán ra để khôi phục khoản đầu tư ban đầu. Những tài sản có tính
thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các khoản vay ngân hàng
trung ương, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán
của các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Như vậy, trong
chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Có”, một ngân hàng được
coi là quản trị thanh khoản tốt nếu ngân hàng này có thể tiếp cận nguồn cung
thanh khoản với chi phí hợp lý, số lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” có ưu điểm là ngân
hàng hoàn toàn chủ động trong việc tự đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho
mình mà không bị lệ thuộc vào các chủ thể khác. Tuy nhiên, chiến lược này
cũng có những nhược điểm sau:
* Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản


16


này tạo ra. Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã
đầu tư.
* Phần lớn các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao
dịch như hoa hồng trả cho người môi giới chứng khoán.
* Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá
trên thị trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản.
* Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản
cao, lại là các tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.Đây là chiến lược quản trị thanh
khoản phổ biến được các ngân hàng lớn sử dụng vào những năm 60 và 70
của thế kỷ trước. Trong chiến lược này, nhu cầu thanh khoản được đáp ứng
bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay mượn chủ yếu là để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu
thanh khoản phát sinh. Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm:
vay qua đêm, vay ngân hàng trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát
hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng mệnh giá lớn, ...Chiến lược
quản trị thanh khoản dựa trên tài sản “Nợ” được các ngân hàng lớn sử dụng
rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản. Nhược điểm của
chiến lược này là ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ khi đáp ứng
nhu cầu thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do
sự biến động về khả năng cho vay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Hơn
nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn
về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút
vốn hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều
lần. Cùng lúc đó,các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp
phải, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này để



17

giải quyết khó khăn về thanh khoản.
* Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị
thanh khoản cân bằng):
Như phân tích ở trên, cả hai chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài
sản “Có” và dựa vào tài sản “Nợ” đều có hạn chế: chịu chi phí cơ hội khi bán
các tài sản dự trữ hoặc bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường tiền tệ. Do đó,
phần lớn các ngân hàng thường dung hoà và kết hợp cả hai chiến lược trên để
tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng.
Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường
xuyên, hàng ngày sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ như tiền mặt, chứng
khoán khả mại, tiền gửi tại các ngân hàng khác ... các nhu cầu thanh khoản
không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước như nhu cầu thanh khoản
theo thời vụ, chu kỳ, xu hướng ... sẽ được đáp ứng bằng các thoả thuận trước
về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng vốn khác; các
nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự báo được đáp ứng từ việc vay
mượn trên thị trường tiền tệ; các nhu cầu thanh khoản dài hạn được hoạch
định và nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khoán có thể
chuyển hoá thành tiền.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác
nhau khi vận dụng chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng:
Tính cấp thiết của nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản
tức thời sẽ được tài trợ bằng ngân quỹ dự trữ, vay qua đêm hoặc tái chiết khấu
tại ngân hàng trung ương.
Thời hạn nhu cầu thanh khoản: Một nhu cầu thanh khoản kéo dài
vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng có thể được tài trợ bằng nguồn bán tài sản
“Có” hay vay trên thị trường tiền tệ.



18

Khả năng thâm nhập thị trường tài sản “Nợ”: Thường chỉ có các
ngân hàng lớn mới có thể tham gia thị trường tài sản “Nợ”; cho nên nhà quản
trị ngân hàng phải giới hạn phạm vi lựa chọn các thị trường tài sản “Nợ” mà
ngân hàng muốn tham gia.
Chi phí và rủi ro: Lãi suất các nguồn vốn trên thị trường thay đổi hàng
ngày; do đó, các ngân hàng phải thường xuyên theo dõi thị trường để nắm bắt
được các thông tin về lãi suất và các điều kiện cho vay đi kèm.
Dự báo tỷ lệ lãi suất: Khi lập kế hoạch để xử lý tình trạng thâm hụt
thanh khoản dự kiến, nhà quản trị phải đưa ra các nguồn vốn có thể đáp ứng
nhu cầu thanh khoản với lãi suất mong đợi thấp nhất.
Triển vọng chính sách của ngân hàng trung ương và các khoản vay
mượn của kho bạc: Nhà quản trị cũng cần nghiên cứu động thái của ngân
hàng trung ương, tình hình ngân sách nhà nước để định hướng điều kiện tín
dụng và dự đoán lãi suất trên thị trường tiền tệ sẽ thay đổi ra sao. Chẳng hạn,
một kế hoạch huy động vốn lớn của chính phủ, hoặc việc thực thi chính sách
tiền tệ thắt chặt sẽ làm giảm hạn mức tín dụng và gia tăng lãi suất. Khi đó,
quản trị thanh khoản gặp khó khăn hơn và chi phí lãi vay của ngân hàng cũng
tăng tương ứng.
Các quy định liên quan đến nguồn vốn thanh khoản: Các quy định của
các cơ quan quản lý ngân hàng ngày càng có xu hướng quốc tế hoá nên ngân hàng
trong nước phải vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với thông lệ chung.
- Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho
kinh doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động
của ngân hàng.


Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả:


Tỷ lệ về khả năng chi trả =

Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
Tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay


19

Tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả
đối với từng loại đồng tiền, vàng như sau:
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải
thanh toán trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo.
 Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản:
Có bốn phương pháp dự báo thanh khoản sau đây:
Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:
Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và
cho vay giảm.
Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và
cho vay tăng. Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản
của các tháng, quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh
khoản không cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ
lệch này được xác định như sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) Tổng cầu thanh khoản (2).
Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh
chóng đầu tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.
Khi (2)>(1): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp

thời các nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.
Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn
vốn và sử dụng vốn như sau:
* Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch


×