Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xác định hàm lượng một số hormone sinh sản bằng phương pháp miễn dịch enzym (elisa=enzym linked immuno sorbent assay) để chuẩn đoán điều trị hiện tượng rối loạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 96 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------------------




ủđào thị thuý hồng




XC NH HM LNG MT S HORMONE SINH SN BNG
PHNG PHP MIN DCH ENZIM (ELISA; ENZYM LINKED
IMMUNO SORBENT ASSAY) CHN ON, IU TR HIN
TNG RI LON QU TRèNH TH TINH Bề SA DO
NGUYấN NHN BNH Lí BUNG TRNG




Luận văn thạc sĩ nông nghiệp




Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50
Ngời hớng dẫn khoa học : PGS.TS. trần tiến dũng



Hà nội 2009

i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn

ðào Thị Thúy Hồng



ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ban chủ nhiệm khoa Sau ðại học, ban chủ nhiệm khoa Thú
y ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học tập va hoàn thành luận văn
này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Trần Tiến Dũng ñã tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Phòng công nghệ tế bào ñộng
vật - Viện công nghệ sinh học và Nông trường Phù ðổng.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, tập thể cán bộ công nhân
viên Trung tâm nghiên cứu bò và ñồng cỏ Ba Vì.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới gia ñình, người thân cùng bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực
hiện ñề tài.
Hà Nội, tháng 10 năm 2009
Tác giả luận văn


ðào Thị Thúy Hồng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ..................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ðẦU......................................................................................... 1
1.1. ðặt vấn ñề ............................................................................................... 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước............................................... 4
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 4

2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản ................................. 6
2.2.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái............................ 6
2.3. ðặc tính sinh lý sinh sản của bò cái ....................................................... 10
2.3.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu ................................ 10
2.3.2. Dậy thì (Puberty)................................................................................ 11
2.3.3. Chu kỳ ñộng dục ................................................................................. 12
2.3.4. Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục ......................................... 16
2.3.5. Sự thụ tinh .......................................................................................... 16
2.2.6. Quá trình mang thai............................................................................ 20
2.3.7. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ.............................................................. 20
2.3.8. Thời gian hồi phục tử cung sau ñẻ...................................................... 21
2.4. Sự ñiều hoà hoạt ñộng sinh dục của tuyến nội tiết ................................. 22
2.4.1. Vai trò của vùng dưới ñồi (Hypolathamus)......................................... 24
2.4.2. Kích dục tố tuyến yên và các bệnh ở buồng trứng............................... 25
2.4.3. Vai trò của buồng trứng và các bệnh ở buồng trứng ................................ 26
2.5. Những nhân tố di truyền ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản ................... 28
2.5.1. Di truyền (nhân tố bên trong).............................................................. 28
2.5.2 Nhân tố bên ngoài................................................................................ 29


iv
2.6. Hiện tượng rối loạn sinh sản, các phương pháp khắc phục hiện tượng rối
loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa .................................................................... 30
2.6.1. Nguyên nhân gây ra hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa ... 30
2.6.2. Các phương pháp khắc phục hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh .... 31
2.6.3. Hormon và các phương pháp ñịnh lượng hormon ............................... 36
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................. 40
3.1.ðối tượng nghiên cứu............................................................................. 40

3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 40
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 41
3.3.1. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu sinh sản....................................... 41

3.3.2 Phương pháp ELISA trong ñịnh lượng
hormone........................................................42
3.3.3. Phương pháp ñịnh lượng hormone FSH, LH....................................... 42

3.3.4. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị hiện tượng
rối loạn quá trình thụ tinh do bệnh lý buồng trứng........................................ 45
3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 47
3.5. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu.......................................................... 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 48
4.1. Kết quả ñiều tra về khả năng sinh sản của ñàn cái lai hướng sữa ở Ba Vì
và Nông trường Phù ðổng............................................................................ 48
4.1.1. Khối lượng cơ thể và tuổi phối giống lần ñầu của ñàn bò lai hướng
sữa50
4.1.2. Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của ñàn bò lai hướng sữa .......... 53

4.1.3. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò lai hướng sữa...................... 55

4.1.4. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ............................................................... 56

4.1.5. Hệ số phối giống................................................................................. 58

4.1.6. Tỷ lệ thụ thai....................................................................................... 59

4.1.7. Hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa tại Ba Vì................... 60

4.2. Kết quả ñịnh lượng FSH, LH................................................................. 63


4.2.1. ðộng thái FSH, LH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò.. 63
4.2.2 Kết quả ñịnh lượng FSH, LH trong các trường hợp bò bị rối loạn quá
trình thụ tinh ở bò
sữa.....................................................................................................67


v
4.2.3. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh bằng
ñịnh lượng FSH, LH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng.................... 71

4.3. Sử dụng hormone sinh dục và chế phẩm hormone ñể ñiều trị một vài hiện
tượng rối loạn quá trình thụ tinh ................................................................... 73

4.3.1. Kết quả sử dụng chế phẩm prostaglandin (PGF
2
α) trên bò có thể vàng
tồn lưu bệnh lý.............................................................................................. 73

4.3.2. Kết quả sử dụng HCG (Human Chorionic Gonadotropin) trên bò ña
nang buồng trứng.......................................................................................... 76

4.3.3. Kết quả gây ñộng dục của prgesteron kết hợp với huyết thanh ngựa
chửa (PMSG) ở bò bị thiểu năng buồng trứng trên bò lai hướng sữa. ........... 77

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ .......................................................... 79

5.1. Kết luận................................................................................................. 79

5.1.1. ðặc ñiểm sinh sản của ñàn bò............................................................. 79


5.1.2. Kết quả ứng dụng kỹ thuật ELISA...................................................... 79

5.2. ðề nghị.................................................................................................. 80

5.2.1. Công tác quản lý................................................................................. 80

5.2.2. Về kỹ thuật ......................................................................................... 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ........................................................................... 81
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH .......................................................................... 85


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cs: Cộng sự
ðVC: ðơn vị chuột
LH: Luteinizing hormone
LRH: Lutein Releasing hormone
LTH: Luteo Tropic hormone
FSH: Follicle Stimulating hormone
GnRH: Gonadotropin Releasing hormone
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
FBS: Fetal Bovine Serum
FRH: Folliculin Releasing hormone
HCG: Human Chorionic Gonadotropin
HF : Holstein Friesian
KN: Kháng nguyên

KT: Kháng thể
RIA: Radio Immuno Assay
TMB: Tetrametyl benzidin
PGF
2
α: Prostaglandin F
2
alpha
PMSG: Pregnant Mare Serum Gonadotropin
PRH: Prolactin Releasing hormone
OD: Optical Density
P-RH: Prolactin realeasing hormon
Tr: Trang

vii

DANH MC BNG S LIU
Bng 2.1. Các giai on ca pha ng dc.........................................................................................15
Bng 4.1a. C cu àn bò sa ca Trung tâm nghiên cu bò và ng c Ba Vì.......................49
Bng 4.1b. C cu àn bò sa ca Nông trng Phù ng.............................................................49
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể và tuổi phối giống lần ñầu của bò cái lai hướng sữa nuôi tại
Ba Vì và Nông trường Phù ðổng........................................................................ 52
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể và tuổi ñẻ lứa ñầu của bò cái lai hướng sữa nuôi tại Ba Vì
và Nông trường Phù ðổng Hà nội...................................................................... 54
Bảng 4.4. Thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ của bò cái lai hướng sữa (ngày)..... 55
Bảng 4.5. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của bò cái lai hướng sữa (ngày).......57
Bảng 4.6: Hệ số phối giống và tỷ lệ thụ thai trên ñàn bò lai hướng sữa......... 60
Bảng 4.7. Phân loại nguyên nhân của hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở
bò sữa........................................................................................................... 61
Bảng 4.8. Hàm lượng FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò

sữa (mlU/ml) ................................................................................................ 64
Bảng 4.9. Hàm lượng LH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò sữa
(mlU/ml) ...................................................................................................... 65
Bảng 4.10 Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng
ở bò sữa........................................................................................................ 68
Bảng 4.11. Hàm lượng LH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng ở
bò sữa........................................................................................................... 69
Bảng 4.12. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa
bằng ñịnh lượng FSH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng........................... 70
Bảng 4.13. Kết quả chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa
bằng ñịnh lượng LH kết hợp khám buồng trứng qua trực tràng............................ 72
Bảng 4.14. Hiệu quả sử dụng PGF
2
α

gây ñộng dục ở bò cái lai hướng sữa ......... 74
Bảng 4.15. Hiệu quả sử dụng HCG gây ñộng dục ở bò cái lai hướng sữa..... 77
Bảng 4.16 Kết quả gây ñộng dục của progesterone kết hợp với HTNC trên bò
sữa................................................................................................................ 78


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ

ðồ thị 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ......................................................13
ðồ thị 2.2: Diễn biến ñộng thái của các hormone trong máu ở các giai ñoạn
trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái...........................................................17
Sơ ñồ 2.1 Hypothalamus ñiều khiển hoạt ñộng hệ nội tiết............................24
Hình 2.1: Cơ chế thần kinh thể dịch ñiều hòa chu kỳ ñộng dục của bò cái...28
ðồ thị 2.3. Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ LH

(mIU/ml)........................................................................................................44
ðồ thị 2.4. Mối tương quan giữa mật ñộ quang học (OD) và nồng ñộ FSH
(mIU/ml)......................................................................................................45
Biểu ñồ 4.1 Nguyên nhân của hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa..................................................................................................................62
ðồ thị 4.1 ðộng thái LH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò
sữa.................................................................................................................66
ðồ thị 4.2 ðộng thái FSH trong một chu kỳ ñộng dục bình thường của bò
sữa..................................................................................................................66
ðồ thị 4.2 Hàm lượng FSH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng ở
bò sữa............................................................................................................69
ðồ thị 4.3. Hàm lượng LH trong các trường hợp chậm sinh do buồng trứng ở
bò sữa............................................................................................................69



1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Những năm gần ñây chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong ngành
nông nghiệp nước ta, ñặc biệt là chăn nuôi bò sữa ñang trên ñà phát triển. ðời
sống xã hội ngày một nâng cao, nhu cầu về thực phẩm tăng mạnh cả về số
lượng và chất lượng, trong ñó chăn nuôi ñại gia súc có một vị trí rất quan
trọng do phải ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngươi về thịt
và sữa.
Mô hình chăn nuôi phân tán ở các nông hộ và trang trại nhỏ, ñiều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng khác nhau nên dẫn ñến các chỉ tiêu sản xuất của ñàn bò
cũng khác nhau. Chăn nuôi bò sữa còn mang tính chất nhỏ lẻ, không tập
trung, trình ñộ am hiểu về kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, nhất là các chỉ tiêu
về sinh sản thường không ổn ñịnh, một số nguyên nhân trong sinh sản ñã

biểu hiện như: Tuổi ñộng dục lần ñầu cao (18-36 tháng), khoảng cách giữa hai
lứa ñẻ dài (15-18 tháng). Có rất nhiều loại bệnh khác nhau ở bò sữa trong ñó
phải kể ñến các bệnh về rối loạn sinh sản do nguyên nhân bệnh lý buồng
trứng như vô sinh, chậm thành thục về tính, chậm ñộng dục lại sau ñẻ, các chỉ
tiêu sinh sản thường không ổn ñịnh ñặc biệt hiện tượng rối loạn sinh sản xảy
ra trên ñàn bò cái do di truyền, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, khai thác và
quản lý ñàn, dị tật và các quá trình bệnh lý ở cơ quan sinh dục và ñặc biệt do
rối loạn nội tiết, ñã làm cho tỷ lệ ñẻ toàn ñàn thấp, tỷ lệ thụ thai thấp, hệ số
phối giống cao và khoảng cách giữa các lứa ñẻ kéo dài. ðây là những yếu tố
hạn chế làm ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả kinh tế và ngành chăn nuôi bò sữa
Việt Nam.
Quá trình thành thục về tính và sự rụng trứng chủ yếu do sự ñiều khiển
của các hormone sinh sản như FSH, LH, Oestrogen, progesteron,… ñặc biệt


2
quan tâm ñến FSH và LH có vai trò quan trọng trong ñiều hòa sinh dục ở gia
súc cái, trong ñó FSH sẽ kích thích sự phát triển, thành thục và chín của noãn
bào trong buồng trứng, kích thích tiết hormone oestrogen hình thành chu kỳ
ñộng dục. Sự tiết của LH kết hợp với FSH ñảm bảo cho sự rụng trứng và hình
thành thể vàng. Do vậy việc bò chậm thành thục về tính hay chậm ñộng dục
lại sau ñẻ chủ yếu là do rối loạn các hormone này và phương pháp xác ñịnh
nó trong trường hợp sinh lý cũng như bệnh lý của con vật ñang ñược quan
tâm. Ở Việt Nam những nghiên cứu về hormone trên gia súc không nhiều,
chưa có công bố về bản ñồ hormone trong trường hợp sinh lý và ñịnh lượng
hormone trong quá trình bệnh lý ở gia súc. Một số phòng thí nghiệm ở Việt
Nam hiện nay ñang dùng phương pháp chẩn ñoán miễn dịch enzym ELISA
(Enzyme linked immuno sorbent assay) có ñộ chính xác cao, có thể nhanh
chóng xác ñịnh ñược nồng ñộ FSH, LH trong máu và trong sữa trên cơ sở ñó
giúp ñánh giá tình trạng hoạt ñộng của buồng trứng gia súc.

ðể góp phần trong việc xây dựng bản ñồ diễn biến hormone, ứng dụng
trong chẩn ñoán, phòng và trị một số hiện tượng rối loạn sinh sản ở bò sữa
nuôi tại Việt nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Xác ñịnh hàm lượng một số hormone sinh sản bằng phương pháp
miễn dịch enzim (ELISA; ENZYM LINKED IMMUNO SORBENT
ASSAY) ñể chẩn ñoán, ñiều trị hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa do nguyên nhân bệnh lý buồng trứng”.

1.2. Mục ñích nghiên cứu
1. ðánh giá ñược thực trạng hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò
sữa nói chung và do nguyên nhân bệnh lý nói riêng.
2. Xác ñịnh ñược diễn biến một số hormone sinh sản từ ñó nhằm chẩn
ñoán, ñiều trị góp phần nâng cao kết quả thụ tinh nói riêng và năng suất
sinh sản nói chung ở bò sữa.


3
3. Trên cơ sở nghiên cứu ñưa ra một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất sinh sản của ñàn bò.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả của ñề tài góp phần bổ sung vào kiến thức khoa học về hoạt
ñộng sinh lý sinh sản của bò sữa và khả năng ñiều khiển hoạt ñộng sinh sản
của bò bằng các loại kích dục tố hướng sinh dục.
- Sử dụng phương pháp ELISA ñịnh lượng hàm lượng FSH, LH trong huyết
thanh, trong sữa, ñể xác ñịnh ñược nguyên nhân bệnh lý buồng trứng ñến hoạt ñộng
của hormone sinh sản và hiện tượng rối loạn quá trình thụ tinh ở bò sữa.
- Sử dụng một số kích dục tố một cách hiệu quả và dễ ứng dụng trong
sản xuất chăn nuôi hiện nay.



















4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong chăn nuôi người ta ứng dụng phương pháp ELISA ñể xác ñịnh
hàm lượng FSH, LH trong sữa, trong huyết thanh, trong nước tiểu của gia súc
cái với mục ñích :
Sử dụng kỹ thuật EIA ñịnh lượng FSH, LH trong sữa ñể chẩn ñoán các
bệnh u nang buồng trứng, thể vàng tồn lưu và u nang thể vàng ñối với bò ở
Nhật Bản.
Phát triển kỹ thuật EIA ñịnh lượng FSH, LH trong huyết thanh và sữa
bò ở Hà Lan .
* Sử dụng huyết thanh ngựa chửa
Trên thế giới Kostov (1982) sử dụng HTNC kết hợp với PGF


thu
ñược tỷ lệ sinh ñôi là 34%. Các nhà chăn nuôi Bắc Ailen ñã dùng HTNC +
PGF

tiêm cho bò thu ñược tỷ lệ bò sinh ñôi là 40%. Zavaropxki (1944) sử
dụng HTNC tiêm vào ngày thứ 156 - 158 của chu kỳ ñộng dục gây bò ñẻ sinh
ñôi thu ñược 135 bê / 100 bò cái, (Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Dương, 1997) [14].
* Sử dụng Progesterone hoặc chế phẩm tương ñương.
Progesterone và chế phẩm tương ñương ñã ñược Parez Gacia sử dụng. Tác
giả ñã tiêm 3 lần progesterone vào các ngày 1; 4; 7; mỗi lần 100mg, ngày thứ 9
tiêm 1500ñvc HTNC cho 40 bò cái hướng thịt. Sau khi tiêm 4 ngày có 36 bò ñộng
dục (90%), tỷ lệ thụ thai ở chu kỳ 1 và 2 là 80%.
Sử dụng prostaglandine dưới dạng tổng hợp PGF

ñể ñiều khiển sinh
sản ñã ñược ứng dụng rộng rãi và tổng kết nhiều tác giả như Louis và cộng sự
(1972) [47]. Những nghiên cứu trên ñã ñưa ra liều lượng và cách sử dụng


5
PGF

. Liều lượng và cách sử dụng phụ thuộc vào bản chất hoá học của nó,
trạng thái sinh lý của con cái và giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục.
Theo Tervit và cộng sự (1973) [49] ñã tiêm PGF

vào những ngày thứ
nhất ñến ngày thứ 4 của chu kỳ ñộng dục cho thấy không ảnh hưởng gì ñến

thể vàng. Nhưng tiêm vào ngày thứ 5 ñến ngày 17 của chu kỳ thấy có tác
dụng tốt cho việc thoái hoá thể vàng. Busse (1995) [39] dùng chất tương
ñương của PGF

tiêm cho bò tơ 2 lần cách nhau 11 ngày khi tiêm lần hai 60
giờ ñã có 87,2% bò ñộng dục.
Tervit và cộng sự [49] (1973) nhận xét rằng hầu hết các thí nghiệm, gia
súc ñều ñộng dục sau khi tiêm PGF

từ 48 - 96 giờ thì bò ñộng dục 100%. Tác
giả cho rằng phương pháp này tạo ñộng dục ñồng loạt phù hợp cho việc chủ
ñộng thực hiện kế hoạch phối giống. Ứng dụng kết quả ñó các nhà chăn nuôi có
thể sử dụng PGF

kết hợp HTNC gây siêu bài noãn và tạo ñộng dục ñồng pha
trong kỹ thuật cấy truyền hợp tử.
Theo tác giả Bor và cộng sự (1986) [38] chỉ cần tiêm PGF

cho bò tơ
ñã có kết quả tốt về ñộng dục, sau khi tiêm 48 - 72 giờ thì gia súc có hiện
tượng ñộng dục và tỷ lệ có chửa là 70%.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Xác ñịnh ñộng thái hormone LH tiền rụng trứng ở bò lai hướng sữa F
1

(Holstein Frisan x Lai sind): Hàm lượng hormone LH trong máu bò tăng dần
kể từ khi bắt ñầu xuất hiện ñộng dục (lúc 0 giờ ñạt 4,65 ± 0,28 ng/ml), ñạt cao
nhất lúc 12 giờ kể từ khi bắt ñầu xuất hiện ñộng dục (9,16 ± 0,18 ng/ml) sau
ñó ñột ngột giảm xuống lúc 16 giờ (ñạt 6,88 ± 0,22 ng/ml) và ñạt thấp nhất
lúc 24 giờ (ñạt 2,87 ± 0,35 ng/ml). Phối giống cho bò bằng thụ tinh nhân tạo

sau 14-16 giờ kể từ khi bắt ñầu xuất hiện ñộng dục cho kết quả thụ thai
81,08%, kết quả ñẻ con 78,37% cao hơn so với kết quả phối giống theo


6
phương pháp cũ (dựa theo quy luật sáng – chiều) chỉ ñạt 75% và kết quả ñẻ
con 66,6%.
Xác ñịnh hàm lượng FSH, LH trong chu kỳ ñộng dục ở bò cái lai
hướng sữa: Trong chu kỳ ñộng dục bình thường, hàm lượng FSH, LH tương
ñối thấp vào ngày ñộng dục (<0,21 ng/ml), bắt ñầu tăng từ ngày thứ 6, ñến
ngày thứ 15 ñạt cao nhất (bình quân 2,43 ng/ml), sau ñó giảm dần và thấp
nhất vào ngày ñộng dục ở chu kỳ tiếp theo.
Xác ñịnh hàm lượng FSH, LH ñể chẩn ñoán nguyên nhân gây rối loạn
sinh sản ở bò sữa từ ñó có biện pháp ñiều trị thích hợp.
+ ðối với bò buồng trứng có thể vàng tồn lưu ñiều trị bằng PGF

,
liều 25 mg/ con.
+ ðối với bò bị ña nang buồng trứng ñiều trị bằng HCG, liều 3000-
3500UI/ con.
+ ðối với bò thiểu năng buồng trứng sử dụng PSMG kết hợp với
progesteron. Kết quả ñiều trị ñạt khá cao. Với bò có thể vàng tồn lưu tỷ lệ ñộng
dục sau ñiều trị ñạt 88,9%, tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu ñạt 65%. Với bò ña nang
tỷ lệ ñộng dục sau ñiều trị ñạt 100%, tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu ñạt 62,5%.
2.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh sản
2.2.1. ðặc ñiểm cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục cái
Trong chăn nuôi gia súc, biết tác ñộng và ñầu tư ñúng mức vào sinh sản
thì ñó là con ñường nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất ñể góp phần nâng cao
năng suất vật nuôi.
Cơ quan sinh dục bò cái gồm những bộ phận chủ yếu: Buồng trứng,

ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo và âm hộ.
2.2.1.1. Buồng trứng
Buồng trứng của bò gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, gần


7
mút sừng tử cung và nằm trong xoang chậu. Hình dáng buồng trứng rất ña
dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc ô van dẹt, khi mới sinh buồng
trứng có khối lượng khoảng 0,3 gram, khi trưởng thành có khối lượng khoảng
10 – 20 gram, kích thước dài 1 – 2 cm, rộng 1 – 1,5 cm (Nguyễn Tấn Anh,
1995 [3]). Theo Kunitado Sato và cs (1992) [46], kích thước của buồng trứng
là: 35 x 25 x 15 mm, kích thước này có biến ñộng giữa các bò cái và buồng
trứng có hoạt ñộng thì lớn hơn bình thường không hoạt ñộng. Buồng trứng
của gia súc có chức năng sinh ra trứng và tiết dịch nội tiết (Lưu Công Khánh,
1995 [16]).
Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp vỏ ñược bao bọc bởi lớp
biểu mô mầm. Lớp trong có nhân mạch máu, tổ chức liên kết. Trên buồng
trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai ñoạn phát triển khác nhau.
Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều. Tầng trong là
những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bào chín ñược nổi lên bề
mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là tế bào noãn
bào. Tế bào noãn bào lúc ñầu hình dẹt, sau hình khối và hình trụ. Noãn bào
thứ cấp do tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều tầng và tiết ra dịch noãn bào
ngày càng nhiều và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía, khi
noãn bào chín là quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, dịch noãn bào nhiều,
noãn bào nổi lên bề mặt buồng trứng. ðến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào
vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào ñi vào loa kèn và ñi vào ống dẫn trứng.
Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng ñược hình thành sau khi
trứng rụng do sự nở to và sự lutein hoá của các tế bào kết hạt ñược bắt ñầu từ
ñó. Mô lutein lớn lên chủ yếu do sự nở to của các tế bào lutein (Hausel và

cộng sự 1973) gọi là thể vàng: thể vàng là một thể rắn màu vàng.
2.2.1.2. Ống dẫn trứng


8
Ống dẫn trứng treo trên màng treo ống dẫn trứng. Có thể chia ống dẫn
trứng thành 4 ñoạn chức năng: ðoạn tua diềm - phễu - phồng ống dẫn trứng
và ñoạn eo của ống dẫn trứng (Nguyễn Tấn Anh 1995 [3]).
Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều
ngược nhau và ñồng thời một lúc. Cấu tạo của ống dẫn trứng thích hợp tốt với
chức năng phức tạp ñó. Một ñầu của ống dẫn trứng thông với xoang bụng gần
sát buồng trứng và có hình loa kèn, loa kèn là màng mỏng tạo thành 1 cái tán
rộng, tán có các tua diềm lô nhô không ñều ôm lấy buồng trứng. ðối với bò diện
tích của loa kèn thường rộng 20 - 30 cm
2
và phủ toàn bộ buồng trứng (Hoàng
Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương 1997 [14]). Bộ phận nhô tua diềm vận
chuyển trứng rụng từ bề mặt buồng trứng tới phễu. Trứng ñược chuyển qua lớp
nhầy ñi ñến phồng ống dẫn trứng (nơi xảy ra sự thụ tinh và phân chia sóm của
phôi). Phôi ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung. Dịch
ống dẫn trứng cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của
phôi bao gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử -
phôi sau ñó.
2.2.1.3. Tử cung
Tử cung của các loài có vú ñều gồm 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. ðối
với bò cái tơ thì toàn bộ tử cung nằm trong xoang chậu, khi ñã ñẻ nhiều lứa
thì tử cung nằm trong xoang bụng. Tử cung dài 35 - 50 cm, tử cung là nơi làm
tổ của hợp tử, ở ñây hợp tử sau này là thai phát triển ñược là nhờ chất dinh
dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp nội mạc tử cung cung cấp. Giai ñoạn ñầu
hợp tử sống ñược một phần dựa vào noãn hoàng, một phần dựa vào “sữa tử

cung” thông qua cơ chế thẩm thấu, sau này giữa mẹ và con hình thành hệ
thống nhau thai.


9
Nội mạc tử cung và dịch tử cung giữ một vai trò chủ chốt trong quá
trình sinh sản như vận chuyển tinh trùng và trứng, tham gia ñiều hoà chức
năng của thể vàng, ñảm nhận sự làm tổ, mang thai và ñẻ.
Tử cung của bò có 3 phần từ ngoài vào trong là: Cổ tử cung, thân tử
cung và sừng tử cung.
a. Sừng tử cung
: ở gia súc cái sừng tử cung gồm 2 sừng trái và phải, ñộ
dài của sừng 20 - 35 cm, ñường kính phần dưới sừng tử cung 3 - 4 cm, phần
ngọn chỉ khoảng 5- 8 mm. Khác với gia súc khác, 2 sừng tử cung ở phần gần
với thân tử cung dính lại với nhau tạo thành một lõm hình lòng máng phía
trên của tử cung gọi là rãnh ñầu tử cung 3 - 5 cm ta dễ dàng nhận thấy khi
khám qua trực tràng.
b. Thân tử cung
: ở bò thân tử cung rất ngắn, chỉ khoảng 2 – 4 cm, thân
tử cung nối giữa cổ tử cung với sừng tử cung. Cấu tạo bằng những lớp cơ trơn
dày, cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài có khả năng ñàn hồi tốt, trong cùng là
các tuyến sinh dục có khả năng tiết ra những chất giúp cho sự vận ñộng của
tinh trùng cũng như sự phát triển của thai (Hoàng Kim Giao và Cs, 1994 [13])
c. Cổ tử cung
: Cổ tử cung là phần cuối cùng của tử cung, cổ tử cung
tròn thông với âm ñạo, luôn luôn ñóng, chỉ mở khi nào hưng phấn cao ñộ,
hoặc lúc sinh ñẻ hay khi bị bệnh lý. Cổ tử cung dài khoảng 5 - 10 cm, ñường
kính 2 - 5 cm..
Niêm mạc cổ tử cung gấp nhiều lần làm cho thành tử cung không ñồng
ñều nhau tạo thành những thuỳ, gọi là thuỳ hoa nở. Thuỳ ngoài cùng dô vào âm

ñạo 0,5 - 1,0 cm nhìn bên ngoài tựa như hoa cúc ñại. Khám qua trực tràng cầm
vào cổ tử cung tựa như cầm vào một ñoạn cổ gà. Cổ tử cung có khác biệt ít nhiều
giữa bò già, bò trẻ, giữa bò ñẻ nhiều, bò ñẻ ít, giữa các giống, giữa bò ñẻ bình
thường và bò ñẻ không bình thường. Oestrogen làm cho tế bào biểu mô cổ tử


10
cung tiết niêm dịch, niêm dịch này có ñặc ñiểm kháng khuẩn, do ñó bảo vệ cho
tử cung.
2.2.1.4. Âm ñạo
Âm ñạo của bò có dạng hình ống, vách mỏng và rất ñàn hồi, dài khoảng
30 – 40 cm (Sipilop, 1967 [48]), âm ñạo của bò Việt Nam dài khoảng 22 – 25
cm (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [14]; Trần Tiến Dũng và Cs,
2002 [8]), âm ñạo là cơ quan giao cấu nơi tinh dịch ñược phóng ra ñọng lại ở ñó
và chuyển tiếp vào tử cung qua các ñại phân tử của các cột nhầy ở cổ tử cung,
tinh thanh không ñược chuyển tiếp vào cổ tử cung, phần lớn chúng ñược thải ra
ngoài và hấp thu qua âm ñạo. Ngoài ra âm ñạo còn là ống thải các chất dịch cổ
tử cung, dịch nội mạc tử cung và là ñường cho thai ñi qua khi sinh ñẻ.
2.2.1.5. Âm hộ
Âm hộ là bộ phận sinh dục bên ngoài, gồm phần tiền ñình và phần liên
quan của âm môn. Tiền ñình là bộ phận của hệ thống ñường sinh dục cái, nó
chung cho hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu, nó dài 10 - 12 cm. Âm môn gồm
có tiểu âm môn (nếp gấp trong, môi trong của âm hộ) và ñại âm môn (nếp gấp
ngoài, môi ngoài của âm hộ). Môi ngoài ñược phủ một lớp lông mịn cho ñến
niêm mạc.
2.3. ðặc tính sinh lý sinh sản của bò cái
2.3.1. Sự thành thục về tính và tuổi phối giống lần ñầu
Khi cơ quan sinh dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện,
buồng trứng có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử
cung cũng biến ñổi theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung.

Những dấu hiệu ñộng dục xuất hiện ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành
thục về tính. Trong thực tế, thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành thục
về thể vóc. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, gia súc, ngoại cảnh và


11
mức ñộ nuôi dưỡng quản lý. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng
ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Bò sữa thành thục tính
dục khi thể trọng ñạt từ 30 – 40 % thể trọng lúc trưởng thành, còn bò thịt thì
mức ñộ cao hơn 45 – 50 % (Nguyễn Quốc ðạt và Cs, 1998 [12]).
Bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn tầm vóc ñể
bảo ñảm cho sự phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên (Sipilop, 1967 [48]). ðối
với bò lang trắng ñen Hà Lan cho ăn ñầy ñủ chăm sóc tốt thì thành thục lúc 10 –
12 tháng tuổi, chăm sóc kém có thể kéo dài tới 16 – 18 tháng tuổi. Tuổi phối
giống lứa ñầu ñối với bò sữa theo S. Mirnop (1980) lại cho rằng phối giống lần
ñầu tốt nhất vào lúc 15 - 18 tháng tuổi (trích theo Tăng Xuân Lưu, 1999 [20]).
Trong ñiều kiện nước ta do ảnh hưởng của khí hậu và chế ñộ dinh dưỡng
không thích hợp cho nên tuổi ñẻ lứa ñầu thường là cao: bò vàng Việt Nam ñẻ lứa
ñầu từ 33 – 48 tháng tuổi (Nguyễn Văn Thưởng , Trần Doãn Hối, 1992 [28]). Bò
sữa Hà Ấn F
2
(75 % máu bò Hà Lan) là 46 tháng (Nguyễn Kim Ninh, 1994 [23]).
2.3.2. Dậy thì (Puberty)
Dậy thì ở bò cái ñược xác ñịnh ở ñộ tuổi ñộng dục lần ñầu có rụng
trứng (dậy thì chưa phải là thành thục về tính (Sexual maturity). Dậy thì của
con vật ñược kiểm soát bởi nhiều yếu tố và cơ chế nhất ñịnh về sinh lý kể cả
các tuyến sinh dục thuỳ trước tuyến yên: ảnh hưởng cả di truyền và ngoại
cảnh (mùa vụ, nhiệt ñộ, dinh dưỡng, môi trường, yếu tố di truyền.v.v..) tác
ñộng ñến các cơ quan này. Trung bình tuổi dậy thì là 8 - 11 tháng, bò Jersey
lúc 8 tháng với thể trọng 160 kg, còn bò HF trung bình là 11 tháng tuổi với

trọng lượng 270 kg. Nếu nuôi kém thì dậy thì ở 20 tháng tuổi. Kunitado
SATO và cs[46])..
2.3.3. Chu kỳ ñộng dục
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của bò ñược diễn ra
liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển lớn dần


12
ñến ñộ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có
những biểu hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ
nên ñộng dục cũng có chu kỳ, 1 chu kỳ ñộng dục của bò và lợn thông thường
là 21 ngày (dao ñộng 17 – 24 ngày), của trâu là 25 ngày (tính trung bình). Quá
trình trứng phát triển chín và rụng ñều chịu sự ñiều hoà chặt chẽ của hormon.
Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã phân chia chu kỳ ñộng dục thành 2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành thể
vàng.Trong chu kỳ ñộng dục của bò nhiều tác giả ñã ñề cập ñến các ñợt sóng
nang (Follicular Wave).
Sóng nang là sự phát triển ñồng loạt của một số bao noãn ở cùng một thời
gian. Các công trình nghiên cứu, theo dõi sự phát triển của buồng trứng Invivo bằng
phương pháp nội soi và siêu âm ñược nhiều tác giả công bố. Các tác giả cho thấy ở
bò trong một chu kỳ thường có 2 - 3 ñợt sóng nang phát triển (một số ít có 4 ñợt). ðợt
1 bắt ñầu diễn ra sau khi rụng trứng, vào ngày thứ 3 - 9 của chu kỳ. ðợt 2 vào ngày
11 - 17 và ñợt 3 vào ngày 18 - 20. Mỗi ñợt sóng nang có thể huy ñộng tới 15 nang
kích thước từ 5 - 7mm phát triển. Sau này có 1 số nang phát triển mạnh hơn gọi là
nang trội (nang khống chế), kích thước của nang khống chế ở ñợt 1, 2, 3 có thể ñạt
tới 12 - 15 mm và các kích thước nang tương ứng quan sát thấy vào các ngày 6,
13, 21 (Salin, 1987; Mogget, Inter - Ag 1994).



13











ðồ thị 2.1. ðồ thị sóng nang trong chu kỳ
ðặc ñiểm quan trọng trong các ñợt phát triển nang là sự phát triển có tính
tự ñiều khiển và cạnh tranh giữa các nang. Một ñợt có 1 - 2 nang trội, vài nang
lớn phát triển và sự phát triển của các nang còn lại bị kìm hãm, Tuy vậy khi thể
vàng còn tồn tại, nang khống chế và nang lớn sẽ bị thoái hoá, chỉ có ñợt cuối
cùng khi thể vàng không còn thì nang khống chế mới phát triển tới chín và rụng
trứng mới ñược xẩy ra. Do ñặc ñiểm này các ñợt phát triển nang gọi là sóng phát
triển. Trong mỗi ñợt sóng như vậy sự tồn tại của các nang không phải nang
khống chế dao ñộng 5 - 6 ngày . Riêng nang khống chế có thể phát triển nhanh
sau ngày 18 của chu kỳ, tốc ñộ phát triển của nang khống chế ở thời ñiểm này có
thể ñạt 1,6 mm/ngày (Fortune và Cs, 1988; Savio và Cs, 1988, trích theo Hoàng
Kim Giao, Nguyễn Thanh Dương, 1997 [14]).
Ở bò chu kỳ ñộng dục thường kéo dài 21 ngày, thời gian ñộng dục
thường kéo dài 25 – 36 giờ. Theo Sipilop (1967) [48], chu kỳ ñộng dục của
0 3 6 9 12 15 18 21




















































Estru
s






DF - 1

DF - 1
Ngày


18

16

14


12

10


8


6




ðng kinh nang (mm)


14
gia súc mang tính ñặc trưng theo loài.
Chu kỳ ñộng dục của bò ñược chia làm 4 giai ñoạn (4 pha riêng biệt)
nhưng liên tiếp nhau:
- Giai ñoạn trước ñộng dục: Là giai ñoạn thời kỳ thoái hoá thể vàng của
chu kỳ trước cho ñến giai ñoạn ñộng dục kỳ này.

- Giai ñoạn ñộng dục: Kéo dài 8 - 30 giờ là giai ñoạn trong ñó bò chấp
nhận sự phối giống. Trong giai ñoạn này xảy ra quá trình cuối cùng của sự
chín muồi tế bào trứng và nang trứng.
- Giai ñoạn sau ñộng dục: ðầu giai ñoạn sau ñộng dục xảy ra là hiện
tượng nang trứng rách ra và vách của nang trứng rách phát triển thành thể vàng
trong vòng 3 ngày.
- Giai ñoạn cân bằng sinh học (An, Di-oestrus): giai ñoạn này kéo dài 12 -
15 ngày và là thể vàng sản sinh mạnh Progesterone (Kunitado Sato và cs, 1992
[46]).
ðặc ñiểm của từng giai ñoạn ñộng dục là những thay ñổi về nội tiết,
buồng trứng và cơ quan sinh dục ñược mô tả chi tiết qua bảng sau:


15
Bảng 2.1. Các giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục
(Hoàng Nghĩa Sơn, Lê Văn Ty, 2007) [7]
Giai ñoạn Trước chịu ñực Chịu ñực Sau chịu ñực Cân bằng

Dáng vẻ bên
ngoài
Băn khoăn, ngơ ngác
không yên, ñi lại, ñái
rắt – kêu (không cho
con khác nhảy, bỏ ñi
rong
Tìm ñực hoặc
ñến gần con
khác, chịu cho
nhảy, mê ì.
Còn chịu cho

nhảy và phối
giống (một thời
gian ngắn).
Bình thường
Ăn uống
Kém ăn, gặm cỏ lơ là Ăn ít hoặc
không ăn
Ăn ít
Ăn uống bình
thường

Âm hộ
Sưng, xung huyết, ñỏ,
hơi phù, bóng ớt, màng
âm hộ hé mở
Bớt sưng, hơi
thâm, se dính
cỏ rác.
Hết sưng Bình thường
Biến ñổi bên
trong buồng
trứng
Cơ quan trứng phát
triển
Nang trứng
nhô, căng
ở bò rụng trứng
quãng 12 – 14
giờ sau khi kết
thúc chịu ñực

Có thể vàng
nhô lên

Tử cung
(TC)
Màng nhầy tử cung
dày lên tụ huyết
Màng nhầy tử
cung dày,
trương lực tối
ña
Trương lực bớt
căng
Bình thường


Cổ tử cung
Hé mở, ñỏ hồng, bớt -
ớt, niêm dịch lỏng,
nhiều, trong suốt, dễ
ñứt (kéo dài 1-2 cm)
Mở rộng,
niêm dịch ñặc
dính có màu
nửa trong kéo
dài 7-10 cm.
Hẹp dần, niêm
dịch ñặc, giảm
ñộ keo dính,
màu ñục bã ñậu

dễ ñứt
Khép kín
bình thường,
không có
niêm dịch
Âm ñạo
ðỏ hồng, ướt bóng Bớt ñỏ
Dần dần trở về
bình thường
Bình thường


16




Nội tiết
Nang trứng tiết
oestradiol 17β với lợng
nhiều dần.
- Progestetrone giảm
thấp do thể vàng chu
kỳ trớc ngừng hoạt
ñộng.
- LH thấp nhất trong
suốt giai ñoạn này.
- PGF
2∝
tăng dần ñạt

ñỉnh cao trước chịu
ñực 5 ngày, kéo dài 3 –
4 ngày rồi giảm.
Oestradiol 17β
ñỉnh cao
LH ñạt ñỉnh
cao ở ngày
chịu ñực rồi
tụt xuống ñột
ngột.
PGF
2∝
ở mức
thấp nhất
Oestradiol giảm ñột ngột sau ñó
tăng dần ñể tạo một ñỉnh thấp
vào ngày thứ 5-6 của chu kỳ
sau;
- Progesterone tăng dần ñến
ngày 9-10 ñạt ñỉnh cao
quãng 5-6 ngày.
- LH thấp nhất cho ñến ngày
chịu ñực của chu kỳ sau.
- PGF
2∝
bắt ñầu tăng. ðến
ngày 14 ñạt ñỉnh cao trong
3-4 ngày trước khi bắt ñầu
chu kỳ mới.


2.3.4. Sự ñiều hoà nội tiết trong chu kỳ ñộng dục
Chu kỳ ñộng dục ñược ñiều hoà bởi các hormon vùng dưới ñồi, các
Gonadotropin và Steroit của buồng trứng tiết ra. Việc ñiều hoà tiết
Gonadotropin hormon của tuyến yên ñòi hỏi một sự cân bằng giữa các mối
tác ñộng tương hỗ hormon.
Yếu tố giải phóng của Hypothamamus gồm: FSH - RH và LH-RH có
tác ñộng kích thuỳ trước tuyến yên tiết nhiều FSH, LH, kích thích sự tăng
trưởng của tử cung. Sau khi rụng trứng, thể vàng ñược hình thành và tiết
progerteron. Thời kỳ hoạt ñộng của thể vàng ñược gọi là pha lutein, kéo dài
16 - 17 ngày ở bò. Sự thoái hoá của thể vàng do hoạt ñộng của nhân tố phân
giải lutein ñó là: Prostaglandin F
2
alpha (PGF
2∝
). Prostaglandin ñược tiết ra từ
mô tử cung loài ñộng vật có vú (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1995 [3]).
2.3.5. Sự thụ tinh
Sự thụ tinh không phải là sự kết hợp ñơn giản giữa tinh trùng và tế
bào trứng mà là một quá trình ñồng hoá và dị hoá lẫn nhau một cách phức

×