Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ TỒN TẠI CỦA Edwardsiella ictaluri TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG KHÁC NHAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.05 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ TỒN TẠI CỦA Edwardsiella
ictaluri TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG
KHÁC NHAU

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HỒNG TUÂN
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chuyên ngành: NGƯ Y
Niên khoá: 2004 - 2008

Tháng 09/2008
1


KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ TỒN TẠI CỦA Edwardsiella ictaluri
TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG KHÁC NHAU

Tác giả

NGUYỄN HỒNG TUÂN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thủy
Sản_chuyên ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN HỮU THỊNH


Tháng 10 năm 2008
2


CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên và hỗ trợ về tinh thần lẫn vật
chất cho con trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy Sản cùng tất cả quý thầy cô đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Hữu Thịnh đã hướng dẫn tôi
hoàn thành tốt Luận văn này với tất cả trách nhiệm và lòng nhiệt thành.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè và tập thể Lớp Ngư y 30 đã luôn ở bên tôi,
chia sẻ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

3


TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện từ tháng 04/2008 đến 08/20008 tại phòng thí nghiệm
Bệnh Học, Khoa Thủy Sản trường Đại Học Nộng Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh với
nội dung: “KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ TỒN TẠI CỦA EDWARDSIELLA
ICTALURI TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG KHÁC NHAU”
Đề tài được thực hiện trên vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên bốn môi trường:
BHI Broth, nước ao nuôi cá, bùn đáy ao, nước muối sinh lý.
Sau thời gian thực hiện đề tài chúng tôi rút ra được kết quả như sau:

Edwardsiella ictaluri hầu hết đều tăng trưởng tốt trong môi trường kiềm và môi
trường trung tính (môi trường có chứa các thành phần dinh dưỡng như: nước ao, bùn,
BHI Broth), ngược lại ở môi trường acid càng cao thì khả năng tăng sinh và tồn tại của
E. ictaluri càng giảm.
Môi trường nước muối sinh lý, vi khuẩn E. ictaluri chỉ có thể tồn tại trong 24
h.Trong đó, pH 9 khả năng tồn tại của E. ictaluri là cao nhất; ngược lại pH 7 khả năng
tồn tại của E. ictaluri là thấp nhất.
Môi trường nước ao nuôi cá, vi khuẩn E. ictaluri tồn tại trong 5 ngày. Trong đó,
với pH 9 khả năng tồn tại của E. ictaluri là tôt nhất; ngược lại pH 5 khả năng tồn tại
của E. ictaluri là thấp nhất.
Môi trường tăng sinh BHI Broth, vi khuẩn E. ictaluri có thể tồn tại lên đến 14
ngày. Trong đó, pH 9 và pH 7 khả năng tăng sinh và tồn tại của E. ictaluri là cao nhất;
ngược lại pH 5 khả năng tăng sinh và tồn tại của E. ictaluri là thấp nhất.
Môi trường bùn đáy ao, vi khuẩn E. ictaluri tồn tại lên đến 13 ngày. Khả năng
tăng sinh của E. ictaluri trong môi trường bùn đáy ao là rất tốt.

4


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa

i

Cảm tạ

ii

Tóm tắt


iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các biểu đồ

ix

Danh sách các hình

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt Vấn Đề

1


1.2 Nội Dung Đề Tài

2

1.3 Mục Tiêu Đề Tài

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1 Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tra

3

2.1.1 Phân loại

3

2.1.2 Phân bố

3

2.1.3 Hình thái

3

2.1.4 Điều kiện sống


4

2.1.5 Sinh Sản

4

2.1.6 Sinh trưởng

4

2.1.7 Dinh dưỡng

5
5


2.2 Lịch Sử, Phân Bố Và Lan Truyền Bệnh Do Vi Khuẩn
Edwardsiella ictaluri

5

2.2.1 Lịch sử bệnh

5

2.2.2 Phân bố và lan truyền bệnh

5


2.3 Vi Khuẩn Edwardsiella ictaluri

6

2.3.1 Giới thiệu về Edwardsiella ictaluri

6

2.3.2 Những đặc tính sinh lý sinh hoá của Edwardsiela ictaluri

8

2.3.3 Dấu hiệu bệnh lý

10

2.3.4 Phương pháp phòng và trị bệnh

11

2.3.5 Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra

11

2.4. pH

12

2.4.1 Giới thiệu


12

2.4.2 Đo lường

13

2.4.3 Độ kiềm của đất

13

CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

14

3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

14

3.2 Vật Liệu

14

3.2.1 Mẫu vật

14

3.2.1.1 Mẫu vi khuẩn

14


3.2.1.2 Mẫu nước ao

14

3.2.1.3 Mẫu bùn đáy ao

14

3.2.2 Dụng cụ và hóa chất

14

3.3 Phương Pháp Nghiên Cứu

15

3.3.1 Phương pháp cấy vi khuẩn

15

3.3.2 Phương pháp đo pH bằng máy

16
6


3.3.3 Thí nghiệm xác định khả năng tăng sinh và tồn tại của vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri trong môi trường nước muối sinh lý, môi trường
dinh dưỡng Brain Heart Infusion Broth ( BHI Broth)


17

3.3.4 Thí nghiệm xác định khả năng tăng sinh và tồn tại của vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri trong môi trường nước ao nuôi cá

.18

3.3.5 Thí nghiệm xác định khả năng tăng sinh và tồn tại của vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri trong môi trường bùn đáy ao

.19

3.3.6 Pha loãng mẫu

20

3.3.7 Tiến hành nuôi cấy trên đĩa thạch

21

3.3.8 Tăng sinh vi khuẩn

21

3.3.9 Đếm vi khuẩn

22

3.3.10 Tính kết quả


23

3.4 Phương Pháp Thống Kê

23

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

24

4.1 Thí Nghiệm Xác Định Khả Năng Tăng Sinh Và Tồn Tại Vi Khuẩn
Edwardsiella ictaluri Trên Môi Trường BHI Broth

24

4.2 Thí Nghiệm Xác Định Khả Năng Tăng Sinh Và Tồn Tại Vi Khuẩn
Edwardsiella ictaluri Trên Môi Trường Nước Ao

26

4.3 Thí Nghiệm Xác Định Khả Năng Tăng Sinh Và Tồn Tại Vi Khuẩn
Edwardsiella ictaluri Trên Môi Trường Bùn Đáy Ao

28

4.2 Thí Nghiệm Xác Định Khả Năng Tồn Tại Vi Khuẩn
Edwardsiella ictaluri Trên Môi Trường Nước Muối Sinh Lý

7


29


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

32

5.1 Kết Luận

32

5.2 Đề Nghị

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

8


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHIA

: Brain Heart Infusion Agar

BHIB

: Brain Heart Infusion Broth


TSA

: Trytone Soya Agar

CFU

: Colony Forming Unit

ESC

: Enteric Septimecia of catfish

EMB

: Eosine Methylene blue lactase Agar

pH

: potential of hydrogen

EIA

: Edward-siella ictaluri agar

ELISA : enzyme linked immunosorbant assay
T

: Thời gian

VL


: Vĩnh Long

9


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Vi khuẩn Edwardsiella gây bệnh trên một số loài cá

6

Bảng 2.2 Những đặc tính sinh lý, sinh hoá của Edwardsiela ictaluri

9

Bảng 4.1 Mật độ vi khuẩn (lgCFU/ml) trong môi trường BHI Broth
ở các pH khác nhau

24

Bảng 4.2 Mật độ vi khuẩn (lgCFU/ml) trong môi trường nước ao
ở các pH khác nhau

26

Bảng 4.3 Mật độ vi khuẩn (lgCFU/ml) trong môi trường bùn đáy ao
ở các pH khác nhau

28


Bảng 4.2 Mật độ vi khuẩn (lgCFU/ml) trong môi trường nước muối sinh lý
ở các pH khác nhau

29

10


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Môi trường BHI Broth
25
Biểu đồ 4.2 Môi trường nước ao
27
Biểu đồ 4.3 Môi trường bùn đáy ao
28
Biểu đồ 4.4 Môi trường nước muối sinh lý
30

11


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Hình thái ngoài của cá tra

4

Hình 2.2 Một số hình ảnh vi khuẩn Edwardsiella ictaluri dưới kính hiển vi

8


Hình 2.3 Vi khuẩn Edwardsiela ictaluri cấy trên môi trường TSA

8

Hình 2.4 Edwardsiela ictaluri được định danh bằng bộ định danh Nam Khoa

10

Hình 2.5 Xoang bụng cá tra bị nhiễm Edwardsiela ictaluri

11

Hình 3.1 Khuẩn lạc Edwardsiela ictaluri mọc sau khi cấy 36 - 48 giờ

16

Hình 3.2 Máy đo pH

17

Hình 3.3 Môi trường nước muối sinh lý

18

Hình 3.4 Môi trường dinh dưỡng Brain Heart Infusion Broth (BHI Broth)

18

Hình 3.5 Môi trường nước ao


19

Hình 3.6 Môi trường bùn đáy ao

20

Hình 3.7 Máy lắc tăng sinh

22

Hình 3.8 Khuẩn lạc Edwardsiela ictaluri mọc sau khi trang 48 giờ

23

12


13


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản đã không ngừng phát triển
và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong ngành thủy sản nói riêng và kinh tế đất
nước nói chung. Trong đó, các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ yếu gồm tôm sú, cá
tra, cá basa đã mang lại nguồn thu nhập rất lớn (Trần Thanh Xuân, 1996) đem lại kim
ngạch xuất khẩu khoảng 974 triệu USD năm 2007.
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi trồng
thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

(tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) và là một trong những loài cá
có giá trị xuất khẩu cao.
Tuy nhiên, do việc mở rộng diện tích không theo qui hoạch với diện tích ao bè
nuôi ngày càng tăng nhanh, cá được nuôi với mật độ dày, môi trường nước ô nhiễm
cộng với điều kiện bất lợi của thời tiết đã tạo cho các bệnh nhiễm khuẩn phát triển và
lây lan mạnh. Trong đó điển hình nhất là bệnh gan, thận, mủ do vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri gây ra. Có rất nhiều báo cáo khoa học đề cập đến bệnh do Edwardsiella
ictaluri trên cá tra nuôi công nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới. Vi khuẩn này gây
bệnh trên cá và làm tỷ lệ cá chết cao. Do đó việc nghiên cứu đặc điểm phát triển của vi

14


khuẩn Edwardsiella ictaluri để có thể đưa ra phương pháp phòng bệnh hợp lý là yêu
cầu cấp thiết đặt ra.
Với mong muốn góp phần vào việc ổn định nghề nuôi trồng thủy sản và được
sự phân công của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “KHẢ NĂNG TĂNG SINH VÀ TỒN
TẠI CỦA Edwardsiella ictaluri TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG
KHÁC NHAU”

15


1.2 Nội Dung Đề Tài
Tìm hiểu thời gian tăng sinh và tồn tại của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trong
các môi trường :
Nước muối sinh lý
Môi trường Brain Heart Infusion Broth (BHI Broth)
Nước ao nuôi cá

Bùn đáy ao.
1.3 Mục Tiêu Đề Tài
Trong quá trình nghiên cứu chúng ta có thể xác định khả năng phát triển và tồn
tại của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trong các thành phần có chất dinh dưỡng như:
BHI Broth, nước ao nuôi cá và bùn đáy ao. Ngược lại cũng có thể xác định khả năng
tồn tại của chúng trong điều kiện không có chất dinh dưỡng là nước muối sinh lý.
Kết quả thu được có thể giúp ta biết được vi khuẩn Edwardsiella ictaluri tồn tại
trong mỗi môi trường ở thời gian nhất định nào đó, để qua đó có được phương pháp
điều trị hiệu quả những bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra.

16


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tra
2.1.1 Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Tyson Roberts và Vidthayvanon, 1991, vị trí phân
loại của cá tra như sau:
Ngành: Chordata
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus
2.1.2 Phân bố
Cá tra sống sở nước ngọt, phân bố trong vùng địa lý hẹp ở lưu vực sông Mê
Kông (Việt Nam, Lào, Campuchia) và sông Chao Phraya Thái Lan (Roberts và
Vidthayvanon, 1991, trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân, 2004). Ở Việt Nam,
giống cá tra được vớt ở sông Cửu Long (vùng giáp giới với Campuchia). Đến nay tại
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, việc nuôi cá bè phân bố ở một nửa số tỉnh của

vùng trong đó cá tra thường được nuôi ở các bè cỡ lớn (Phạm Văn Khánh, 2000).
2.1.3 Hình thái
Cá tra là loài cá da trơn, có thân dài, bề ngang hẹp, đầu nhỏ vừa phải, miệng
rộng. Loài này có hai đôi râu, trong đó có râu hàm trên ngắn hơn ½ chiều dài đầu, râu
hàm dưới ngắn hơn ¼ chiều dài đầu. Vây lưng và vây ngực của cá tra có gai cứng, có
răng cưa ở mặt sau. Điểm khởi đầu của vây lưng gần đối xứng với vây bụng. Vây hậu
môn tương đối dài. Thân cá có màu xám hơi xanh trên lưng, bụng có màu trắng hơi
bạc (Phạm Văn Khánh, 2000).

17


Hình 2.1 Hình thái ngoài của cá tra
2.1.4 Điều kiện sống
Nhiệt độ thích hợp cho cá tăng trưởng dao động từ 26 đến 300C. Nhờ có cơ
quan hô hấp phụ nên cá có khả năng sống ở nhưng nơi ao tù nước bẩn, hàm lượng oxy
hoà tan thấp, cá có khả năng chịu pH từ 4 - 5 (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hổ, 2001
trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân, 2004). Độ mặn 7 - 10‰. pH thích hợp
cho cá 6,5 - 7,5.
2.1.5 Sinh Sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng trung bình 5 6 kg/cá với chiều dài tối đa 60 cm. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở
địa phận của Campuchia và Thái Lan.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch, cá
có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện phù hợp thuộc địa
phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Trong
sinh sản nhân tạo ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ
tháng 3 dương lịch hàng năm) cá tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần trong 1 năm.
Rất khó phân biệt cá tra đực và cái bằng mắt thường, khi vuốt nhẹ vào xoang
bụng có thể phân biệt đực cái dựa vào sự xuất hiện của trứng hoặc tinh trùng.
Sức sinh sản của cá tra 139.000 - 150.000 trứng/kg cá cái (Trần Thanh Xuân,

1994, trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân, 2004).
2.1.6 Sinh trưởng
Cá tra sau khi tiêu hết noãn hoàng cá chiều dài 1,0 - 1,1 cm. Sau 14 ngày ương
cá có thể đạt đến chiều dài 2 -3 cm và khối lượng trung bình 0,52 g. Cá ương 5 tuần
tuổi có chiều dài 5,0 - 6,0 cm và trọng lượng 1,28 – 1,5 g/cơ thể cá. Sau 1 năm tuổi, cá
có thể đạt trọng lượng 1,2 - 1,5 kg. Sau 3 - 4 năm có thể đạt 3 - 4 kg (Trần Thanh
Xuân, 1994; trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân, 2004).
18


2.1.7 Dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp thiên về động vật. Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn
mồi tươi sống. Vì vậy, chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục
ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ.
Khi cá lớn thể hiện rõ tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ
chuyển đổi thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn cá có thể sử dụng các loại thức ăn
bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật.
2.2 Lịch Sử, Phân Bố và Lan Truyền Bệnh Do Vi Khuẩn Edwardsiella ictaluri
2.2.1 Lịch sử bệnh
Bệnh được ghi nhận trên cá da trơn ở Mỹ năm 1976. Ba năm sau, 1979 bệnh bắt
đầu được mô tả.
Năm 1981 lần đầu tiên mô tả nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn được định
danh, tên bệnh là bệnh là bệnh nhiễm trùng huyết và viêm ruột (Enteric Septimecia of
catfish: ESC). Tên gọi khác Hole in the head disease (bệnh lổ đầu). Đến 1987 bệnh
được phát hiện cá trê ở Thái Lan.
Năm 1992 phát hiện bệnh trên cá tra, basa nuôi ao bè ở Việt Nam. Bệnh này
xuất hiện lần đầu tiên trên cá tra nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long vào cuối năm 1998
(Ferguson và cộng sự, 2001).
Đến năm 2001 bệnh được gọi là bệnh mủ gan.
2.2.2 Phân bố và lan truyền bệnh

Vi khuẩn thường gây ở động vật máu lạnh: Rắn, cá sấu, ba ba, cá… và những
động vật thủy sản khác. Việt Nam đã phân lập được Edwardsiella ictaluri từ cá tra, cá
ba sa, cá nheo giống và cá thịt. Bệnh gây thiệt hại trong các ao nuôi cá tra hương (cỡ
từ 4 – 6 cm) đến 5 – 6 tháng tuổi, tỷ lệ tử vong của cá từ 60 – 70%, có trường hợp
100% (Bùi Quang Tề, 2003). Bệnh xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, mùa thu, và
trong ao nuôi mật độ cao, nuôi cá lồng bè.

19


Bảng 2.1: Vi khuẩn Edwardsiella gây bệnh trên một số loài cá
Loài cá
Tên La tinh

Tên địa phương

Vi khuẩn

Tác giả

Ictalurus nebulosus

Trê sông nâu

E. ictaluri Hawke, 1976

Ictalurus furcatus

Trê sông xanh


E. ictaluri Plumb và ctv, 1985
E. ictaluri Waltman và ctv, 1985

Danio devario
Eigemannia virens

Cá dao xanh

E. ictaluri Kent và Lyons, 1982

Clarias batrachus

Cá trê trắng

E. ictaluri Kasomchandra và ctv, 1987

Ictalurus catus

Cá trê sông trắng

E. ictaluri Plamb và Sanchez, 1983

Pangsianodon

Cá tra nuôi

E. ictaluri Crumlish và ctv, 2001
Bùi Quang Tề, 2003

hypophthalmus

Silurus asotus

Cá nheo nuôi

E. ictaluri Bùi Quang Tề, 2005

Bệnh thường xảy ra nhiều vào mùa mưa lũ kéo dài đến mùa khô. Thời điểm
phát triển bệnh và mức độ thiệt hại khác nhau theo từng năm.
Edwardsiella ictaluri có thể nhiễm cho cá bằng hai đường khác nhau. Vi khuẩn
trong nước có thể, qua đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu giác và di
chuyển vào dây thần kinh khứu giác, sau đó vào não (Miyazaki và Plumb 1985; Shotts
và ctv, 1986). Bệnh lan rộng từ màng não đến sọ và da. E. ictaluri cũng có thể xâm
nhiễm qua đường tiêu hoá qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng máu (Shotts và
ctv, 1986). Bằng đường này thì vi khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây hoại tử và
mất sắc tố của da. Cá da trơn còn nhiễm E. ictaluri qua đường miệng gây nhiễm khuẩn
ruột. Bệnh tiến triển gây viêm ruột, viêm gan và viêm cầu thận trong vòng 2 tuần sau
khi nhiễm bệnh (Shotts và ctv, 1986).
Tóm lại, vi khuẩn E. ictaluri có thể xâm nhập vào cơ thể cá từ môi trường nước
qua da, qua mang cá và qua miệng bằng đường thức ăn gây bệnh mủ gan cho cá.
2.3 Vi Khuẩn Edwardsiella ictaluri
2.3.1 Giới thiệu về Edwardsiella ictaluri
Edwardsiella

thuộc

họ

Enterobacteriace,

Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria.


20

bộ

Enterobacterales,

lớp


Có đặc điểm gram âm, hình que mảnh, kích thước 1 x 2 – 3 µm , không sinh
bào tử, chuyển động nhờ vành tiêm mao. Yếm khí tuỳ tiện, catalase dương, Cytocrom
oxidase âm, oxy hoá âm và lên men trong môi trường O/F glucose. Thành phần
Guanin và Cytozin trong AND là 55 - 59 mol%. Thường gặp 2 loài là E. tarda và E.
ictaluri. E. ictaluri gây bệnh nhiễm khuẩn trong các cơ quan nội tạng gan, tụy, thận
của cá không không vẩy. (Bệnh học thuỷ sản, Bùi Quang Tề, 2006).
E. ictaluri là loài chịu đựng kém nhất của Edwardsiella. Chúng phát triển chậm
trên môi trường nuôi cấy, cần mất 36 – 48 giờ để hình thành những khuẩn lạc nhỏ li ti
trên thạch BHI tại 28 - 300C, phát triển yếu hoặc không phát triển ở 370C. Khi trong
môi trường nuôi cấy có sự hiện diện của một loài vi khuẩn phát triển nhanh hơn E.
ictaluri (như Aeromonas sp) thì khi đó chúng sẽ ức chế hoặc làm cho E. ictaluri phát
triển rất chậm.
Vi khuẩn E. ictaluri kén chọn vật chủ hơn nhiều so với E. tarda và gây thiệt hại
nặng hơn. Bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra được tìm thấy ở loài cá trê sông
(Ictalurus punctatus) (Hawke, 1979) còn có 2 loài khác như: cá trê sông xanh (Ictaluri
purcatus) và cá trê sông trắng (Ictalurus catus) (Plumb and Sanchez, 1983), cá trê
trắng (Clarias batrachus) (Kasornchandra et al., 1987) ở Thái Lan.

Hình 2.1: Hình ảnh vi khuẩn Edwardsiella ictaluri dưới kính hiển vi
(Nguồn: www.micro-gen.ouhsc.edu/e_ictal/e_ictal_home.htm)


21


Hình 2.2: Hình ảnh vi khuẩn Edwardsiella ictaluri dưới kính hiển vi
(Nguồn: www.micro-gen.ouhsc.edu/e_ictal/e_ictal_home.htm)

Hình 2.3: Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri cấy trên môi trường TSA
(Nguồn: T T Dung, M Crumllsh, H W ferguson, N T N Ngọc, N Q Thịnh và D
T M Thy_2003)
2.3.2 Những đặc tính sinh lý sinh hoá của Edwardsiella ictaluri
Vi khuẩn sống trong bùn đến 95 ngày ở 250C, và có thể tồn tại trong gan, thận,
não cá sau khi khỏi bệnh vài tháng.
Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp từ ruột, mủ, mang vào cơ thể cá và được bài thải
từ phân, xác cá chết vào nước
22


Bệnh bộc phát mạnh khi nhiệt độ 20 – 280C, trên 300C tỷ lệ cá chết giảm dần.
Tăng trưởng chậm trên môi trường nuôi cấy, cần từ 36 - 48 giờ ở 28 – 300C để
phát triển mọc thành khuẩn lạc nhỏ trên thạch BHI (Brain heart infusion Agar) và vi
khuẩn tăng trưởng chậm hoặc không tăng trưởng khi ủ ở 370C (Valerie và ctv, 1994).
Vi khuẩn có thể phân lập từ mẫu cá bệnh (gan, thận, tỳ tạng) trên môi trường TSA
(Trytone Soya Agar) hoặc EMB (Eosine Methylene blue lactase Agar) sau 48 giờ ở
280C tạo thành khuẩn lạc màu trắng đục.
Bảng 2.2: Những đặc tính sinh lý, sinh hoá của Edwardsiela ictaluri
ĐẶC ĐIỂM

E.ictaluri


Di động ở 25oC

+

Di động ở 35oC

-

Sinh Indole

-

Methyl red

-

Citrate simmons

-

Citrate Christensens

-

Sinh H2S trong triple sugar iron

-

Sinh H2S trong pepton iron agar


-

Giới hạn nồng độ muối 1,5%

+

Giới hạn nồng độ muối 3,0%

-

Tỷ lệ G – C của AND mol%

53

23


Hình 2.4: Edwardsiella ictaluri được định danh bằng bộ đinh danh Nam Khoa.
2.3.3 Dấu hiệu bệnh lý
Bệnh thường gây ra trên cá cỡ 0,2 – 300 g (cá giống và thịt). Khi vi khuẩn tấn
công tỷ lệ chết thể chết lên đến 100% sau 5 ngày phát bệnh đối với cá giống, cá nuôi
thương phẩm chết 30 - 50% trong 1 đợt dịch.
Cá thường bơi xoay vòng, treo cơ thể lơ lững ở mặt nước và bỏ ăn ngay sau khi
nhiễm khuẩn.Quanh hậu môn, miệng, bụng, gốc vây xuất huyết. Tích dịch dưới da
vùng sọ (phù đầu), mắt bị lồi và gan nhạt màu.
Bên trong nội quan xuất hiện mảng trắng hoại tử trên gan, thận, lách. Bệnh
nặng phát triển thành mủ. Xoang bụng có dịch viêm, hơi vàng có lẫn máu. Ruột, cơ,
mô mỡ bị xuất huyết điểm, lòng ruột có chứa dịch lẫn máu.

24



Hình 2.5: Xoang bụng cá tra bị nhiễm Edwardsiella ictaluri
(Nguồn: T T Dung, M Crumllsh, H W ferguson, N T N Ngọc, N Q Thịnh và D
T M Thy_2003)
2.3.4 Phương pháp phòng và tri bệnh
Biện pháp phòng bệnh quan trọng nhất không để cho động vật thủy sản bị sốc
do môi trường nuôi thay đổi xấu: nhiệt độ, oxy hoà tan, nhiễm bẩn của nước. Môi
trường nước phải đảm bảo tốt cho đời sống của động vật thủy sản.
Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng, tránh làm xây xát cá,
mật độ nuôi quá dày... Dùng thuốc tím tắm cá, liều dùng là 4 ppm (4 g/m3 nước) đối
với cá nuôi trong ao và 10 ppm đối với cá nuôi trong bè. Xử lý lặp lại sau 3 ngày và
tắm cá theo định kỳ (Bùi Quang Tề và ctv., 1999). Ngoài ra, cũng có thể dùng các loại
kháng sinh (Oxytetracyline, Streptomycin, Sulfamid, Kanamycin) trộn vào thức ăn để
trị bệnh cho cá (Phạm Văn Khánh và Lý Thị Thanh Loan, 2005).
2.3.5 Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn E. ictaluri và sự tồn tại của vi khuẩn
Waltman và ctv (1986) đã mô tả đặc điểm sinh hóa hoàn chỉnh của E. ictaluri.
Plumb và Vinitnantharat (1989) đã tìm thấy một vài đặc điểm hóa sinh học và
tính đa dạng về huyết thanh giữa các loài.
E. ictaluri có từ 1 - 3 plasmid (Speyerer và Boyle 1987, Newton và ctv (1988).
Chức năng của chúng vẫn chưa được làm rõ, nhưng chúng quan trọng trong việc nâng
cao tính kháng đối với kháng sinh cho E. ictaluri.

25


×