Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

KHÁNG SINH ĐỒ CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA NUÔI THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.16 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHÁNG SINH ĐỒ CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH GAN THẬN
MỦ TRÊN CÁ TRA NUÔI THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG NĂM 2008

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TUẤN ĐỨC
Ngành: NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Chuyên ngành: NGƯ Y
Niên khoá: 2004-2008

Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2008


KKHÁNG SINH ĐỒ CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ
TRA NUÔI THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG NĂM 2008

Tác giả

NGUYỄN TUẤN ĐỨC

Khóa luận được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thuỷ
Sản_chuyên ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn:


NGUYỄN HỮU THỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2008

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, động viên và hỗ trợ về tinh thần lẫn
vật chất cho con trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ nhiệm Khoa Thuỷ Sản cùng tất cả quý thầy cô đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Hữu Thịnh và thầy Trần
Hữu Lộc đã hướng dẫn tôi hoàn thành tốt Luận văn này với tất cả trách nhiệm và
lòng nhiệt thành.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè và tập thể Lớp Ngư y 30 đã luôn ở bên
chúng tôi, chia sẻ và động viên chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn để đè tài được hoàn chỉnh hơn.

ii


TÓM TẮT


Đề tài được thực hiện từ 15/4/2008-15/7/2008 tại phòng thí nghiệm Bệnh Học,
Khoa Thủy Sản trường Đại Học Nộng Lâm _Thành Phố Hồ Chí Minh với nội dung:
“KHÁNG SINH ĐỒ CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ
TRA NUÔI THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2008”
Đề tài được thực hiện trên 30 chủng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri với 14
kháng sinh
Từ kết quả thu được trong quá trình thử nghiệm chúng tôi rút ra được một số
kết luận:
Vi khuẩn E.ictaluri đã kháng đối với Colistin.
Vi khuẩn E.ictaluri đang dần kháng thuốc đối với các loại kháng sinh dùng
phổ biến như: Tetracycline, Oxytetracyclin, Doxycyclin, Florphenicol.
Vi khuẩn E.ictaluri thể hiện tính nhạy cao đối với những loại kháng sinh như:
Amoxicillin, Ampicillin, Doxycycline, Gentamycin, Kanamycin, Neomycine..
Hầu hết các chủng vi khuẩn đều kháng ít nhất đối với 1 loại kháng sinh. Tỷ lệ
đa kháng từ 2 loại kháng sinh trở lên chiếm tới 86,66%. Vi khuẩn E.ictaluri đã thể
hiện tính đa kháng đến 8 loại kháng sinh thử nghiệm.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa................................................................................................................... i
Lời cảm tạ.................................................................................................................. ii
Tóm tắt....................................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... viii
Danh sách các bảng .................................................................................................. ix
Danh sách các biểu đồ .............................................................................................. x
Danh sách các hình ................................................................................................... xi

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................1
1.1 Đặt Vấn Đề ...........................................................................................................1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài ..................................................................................................2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1 Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tra ......................................................................3
2.1.1 Phân loại ............................................................................................................3
2.1.2 Phân bố ..............................................................................................................3
2.1.3 Hình thái, sinh lý...............................................................................................4
2.1.4 Môi trường sống................................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng .......................................................................................4
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng ......................................................................................5
2.1.7 Đặc điểm sinh sản .............................................................................................5
2.2. Bệnh Mủ Gan Do Vi Khuẩn E. ictaluri ............................................................6
2.2.1 Vài nét về vi khuẩn E. ictaluri .........................................................................6
2.2.2 Một số nghiên cứu bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra ................................9
2.3 Vài Nét Về Kháng Sinh .......................................................................................10
2.3.1 Khái quát kháng sinh .......................................................................................10
iv


2.3.2 Phân loại kháng sinh ........................................................................................10
2.3.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản .........................11
2.3.4 Giới thiệu một số kháng sinh...........................................................................11
2.3.4.1 Florphenicol....................................................................................................11
2.3.4.2 Cefaclor ..........................................................................................................12
2.3.4.3 Gentamycin ....................................................................................................13
2.3.4.4 Colistin ............................................................................................................14
2.3.4.5 Kanamycin ......................................................................................................14
2.3.4.6 Tetracyclin .....................................................................................................15
2.3.4.7 Oxytetracyclin ................................................................................................15

2.3.4.8 Amoxicillin.....................................................................................................16
2.3.4.9 Ampicillin.......................................................................................................17
2.3.4.10 Streptomycin ................................................................................................17
2.3.4.11 Neomycin ....................................................................................................18
2.3.4.12 Norfloxacin ..................................................................................................19
2.3.4.13 Enrofloxacin ................................................................................................20
2.3.4.14 Doxycyclin....................................................................................................20
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...........................22
3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Nghiên Cứu.................................................................22
3.2 Vật Liệu ...............................................................................................................22
3.2.1 Thiết bị...............................................................................................................22
3.2.2 Dụng cụ..............................................................................................................22
3.2.3 Đĩa giấy tẩm kháng sinh...................................................................................22
3.2.4 Môi trường ........................................................................................................23
3.2.5 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................23
3.3 Phương Pháp Thí Nghiệm...................................................................................23
3.3.1 Phương pháp phân lập ....................................................................................23
3.3.1.1 Mục đích ........................................................................................................23
3.3.1.2 Các thao tác vô trùng.....................................................................................23
v


3.3.1.3 Kỹ thuật cấy ria trên đĩa petri .......................................................................23
3.3.2 Phương Pháp Định Danh...............................................................................24
3.3.2.1 Kỹ thuật nhuộm Gram....................................................................................24
3.3.2.2 Thử các phản ứng sinh hóa ..........................................................................25
3.3.2.3. Định danh vi khuẩn......................................................................................26
3.3.3 Phương pháp giữ giống ..................................................................................29
3.3.3.1 Thời gian và địa điểm.....................................................................................29
3.3.3.2 Mục đích .........................................................................................................29

3.3.3.3 Phương pháp giữ giống.................................................................................30
3.3.3.4 Chuẩn bị dịch huyền phù E. ictaluri ............................................................30
3.4. Kỹ Thuật Làm Kháng Sinh Đồ .........................................................................31
3.4.1. Phương pháp ....................................................................................................31
3.4.2. Mục đích ...........................................................................................................31
3.4.3 Phương pháp thực hiện..................................................................................31
3.4.3.1 Tóm tắt phương pháp .....................................................................................31
3.4.3.2 Giới thiệu về phương pháp Kirby-Bauer......................................................32
3.4.3.3 Qui trình thực hiện........................................................................................32
3.4.4 Tiêu chuẩn đánh giá đường kính vùng ức chế...............................................35
3.5 Kết quả..................................................................................................................36
3.5.1. Kết quả phân lập và định danh.....................................................................36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................36
4.1 Tính Kháng Và Đa Kháng ..................................................................................37
4.1.1 Tính Kháng .......................................................................................................37
4.1.2 Tính đa kháng ...................................................................................................38
4.2 Tính Nhạy Và Đường Kính Vòng Kháng Khuẩn Trung Bình........................40
4.2.1 Tính nhạy ..........................................................................................................40
4.1.2 Đường kính vòng kháng khuẩn trung bình ...................................................41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................43
5.1 Kết Luận...............................................................................................................43
vi


5.2 Đề Nghị..................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHIA

: Brain Heart Infusion Agar

BHIB

: Brain Heart Infusion Broth

MHA

: Muller Hinton Agar

EMB

: Eosine Methylene blue lactase Agar

EIA

: Edwardsiella ictaluri agar

ELISA : enzyme linked immunosorbant assay
E.ictaluri: Edwardsiella ictaluri

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng hàm lượng kháng sinh tẩm trong mỗi đĩa....................................33

Bảng 3.2: Bảng tiêu chuẩn đường kính vòng kháng khuẩn ........................... .....35
Bảng 4.1: Kết quả tính nhạy, tính kháng kháng sinh của vi khuẩn. ....................36
Bảng 4.2: Bảng kết quả tính đa kháng với kháng sinh của E.ictaluri .................39
Bảng 4.3: Bảng đường kính vòng kháng khuẩn trung bình (mm)........................41

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện tính kháng với kháng sinh của E.ictaluri...............38
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện tính đa kháng với kháng sinh của E.ictaluri. ........39
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện tính nhạy với kháng sinh của E.ictaluri.................40
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thể hiện đường kính vòng kháng khuẩn trung bình với kháng
sinh của E.ictaluri. .....................................................................................................42

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá tra......................................................................3
Hình 2.2: Hình cá tra bệnh xuất hiện nhiều đốm trắng trên gan (L), thận (K) và tụy
tạng (S) (Từ Thanh Dung và ctv, 2003) ...................................................................8
Hình 2.3: Cấu trúc hóa học của Florphenicol.........................................................12
Hình 2.4: Cấu trúc hóa học của Cefaclor. ..............................................................13
Hình 2.5: Cấu trúc hóa học của Gentamycin. ........................................................13
Hình 2.6: Cấu trúc hóa học của Colistin. ................................................................14
Hình 2.7: Cấu trúc hóa học của Kanamycin. .........................................................14
Hình 2.8: Cấu trúc hóa học của Tetracyclin. .........................................................15
Hình 2.9: Cấu trúc hóa học của Oxytetracyclin .....................................................16
Hình 2.10: Cấu trúc hóa học của Amoxicillin. .......................................................16

Hình 2.11: Cấu trúc hóa học của Ampicillin...........................................................17
Hình 2.12: Cấu trúc hóa học của Streptomycin. ....................................................18
Hình 2.13: Cấu trúc hóa học của Neomycin. ..........................................................19
Hình 2.14: Cấu trúc hóa học của Norfloxacin. .......................................................19
Hình 2.15: Cấu trúc hóa học của Enrofloxacin. .....................................................20
Hình 2.16: Cấu trúc hóa học của Doxycyclin..........................................................21
Hình 3.1: Đặt đĩa........................................................................................................34
Hình 3.2: Đo vòng kháng khuẩn ..............................................................................34
Hình 4.1: Hình vòng vô khuẩn quanh đĩa kháng sinh.. .........................................37

xi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 . Đặt Vấn Đề
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thuỷ sản đã không ngừng phát triển
và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nghành thuỷ sản nói riêng và kinh tế đất nước
nói chung, với kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản năm 2005 là 2,7 tỷ USD, năm 2006 là 3,36
tỷ USD và năm 2007 là 3,75 tỷ USD.
Cá tra nuôi cả 3 miền: miền Nam, Trung và Bắc. Từ năm 1996-2006, diện tích
nuôi cá tra, basa tăng gấp 7 lần; sản lượng tăng 36,2 lần. Hiện nay cá tra đã được xuất
khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Để có sản lượng cao cung cấp cho xuất khẩu,
bên cạnh của tăng diện tích nuôi trồng thì còn có nuôi cá tra ở mật độ cao và nuôi thâm
canh làm xuất hiện nhiều loại bệnh như đốm trắng nội tạng do Edwardsiella ictaluri.
Vi khuẩn E. ictaluri được phân lập đầu tiên từ cá nheo (Ictalurus punctatus)
(Hawke, 1979). Ở Việt Nam, bệnh gan – thận có mủ xuất hiện trên cá da trơn lần đầu tiên
năm 1998 (Ferguson và ctv., 2001) và trở nên ngày càng phức tạp.
Theo thống kê của Lý Thị Thanh Loan, 2008 thì tần suất xuất hiện bệnh năm 2007
ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long đốm trắng trên gan, thận: 52,80%; xuất huyết:

42,50%; phù đầu, phù mắt: 20,70% và vàng da: 21,60%.Trong đó bệnh đốm trắng xuất
hiện trên nội tạng và gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi. Bệnh này xuất hiện lần
đầu tiên trên cá tra nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long vào cuối năm 1998 (Ferguson và
cộng sự, 2001). Khi cá nhiễm bệnh, tỷ lệ chết tăng cao 10-90% có thể lên tới 100% tùy
thuộc vào cách quản lý và cỡ cá nuôi, đồng thời trên gan, thận và tụy tạng xuất hiện nhiều
đốm trắng đường kính 1-3 mm bên trong chứa dịch màu trắng đục. Khi cá bệnh, người
nuôi thường dùng thuốc hoá học và thuốc kháng sinh để chữa trị và phòng bệnh dẫn đến
1


việc vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra kháng với một số loại thuốc kháng sinh như
Oxytetracylin, Oxolinic acid, Sulphonamid (Từ Thanh Dung và ctv, 2003); vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri còn kháng với các lọai kháng sinh như sau: Bactrime (100%),
Colistin (97,9%), Florphenicol (42,5%), Amoxicilin (40,4%), Tetracyclin (31,9%),
Doxycyclin (27,7%) và thể hiện tính nhạy với các kháng sinh như sau: Doxycyclin
(63,8%), Amoxicilin (59,6%), Tetracyclin (48,9%), Florphenicol (27,7%), Colistin (2,1%)
(Trương Ngọc Loan và ctv, 2007). Hơn thế các sản phẩm thủy sản sau đó thường không
được ưa chuộng do sự tích lũy thuốc, hoá chất trong thịt, tạo chủng kháng thuốc và gây ô
nhiễm môi trường nước (Huovinen, 1999; MacMillan, 2001; Smith et al., 1994,
Tendencia và De La Pena, 2001).
Được sự phân công của khoa thuỷ sản trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kháng sinh đồ của vi khuẩn gây
bệnh gan thận mủ trên cá tra nuôi thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long năm
2008”
1.2. Mục Tiêu
Xác định tính kháng và đa kháng của Edwardsiella ictaluri đối với kháng sinh.
Xác định độ nhạy cảm với kháng sinh của Edwardsiella ictaluri.

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tra
2.1.1 Phân loại
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Siluriomes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá tra. (nguồn )
2.1.2 Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sônng Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp cá tra ở lưu vực sông Mê Kông và Chao
Phraya. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá
giống tra được vớt trên sông Tiền và song Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi,
rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt Nam, do cá có tập tính di cư ngược dòng song Mê
Kông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa
phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về hạ lưu tà
tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.

3


2.1.3 Hình thái, sinh lý
Cá tra có đầu rộng dẹp bằng, mõm ngắn, miệng cận dưới, rộng ngang không co
duỗi được. Có 2 đôi râu, râu mép kéo dài chưa đạt đến gốc vi ngực. Thân thon dài, phần
sâu dẹp. Đường bên hoàn toàn và phân nhánh bắt đầu từ mép trên của lỗ mang đến gốc vi

đuôi. Mặt sau của gai vi lưng, vi ngực có răng cưa hướng xuống gốc vi. Vi bụng kéo dài
chưa chạm đến gốc vi hậu môn.
Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ (nồng
độ muối 7-100/00), có thể chịu đựng được nước phèn với pH > 5, dễ chết ở nhiệt độ thấp
dưới 150C, nhưng chịu nóng tới 390C. Cá có cơ quan hô hấp phụ và còn có thể hô hấp
bằng bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường nước thiếu oxy hòa tan.
2.1.4 Môi trường sống
Cá tra sống chủ yếu trong môi trường nước ngọt, có thể sống được ở môi trường
nước lợ với nồng độ muối 7- 10 /00, chịu đựng được nước phèn với pH > 5, dễ chết ở
0

nhiệt độ thấp dưới 150C nhưng chịu nóng tới 390C. Cá tra có số lượng hồng cầu trong
máu nhiều hơn các loài cá khác.
Cá có cơ quan hô hấp phụ là bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường có
oxy thấp (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hổ, 2001 trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng
Tân, 2004)
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau
ngay trong bể ấp và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ,
thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Ngoài ra khi quan
sát cá bột vớt trên sông, còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt
cá con các loài cá khác. Dạ dày của cá phình to ra hình chữ U và co giãn được, ruột cá tra
ngắn, không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới bong khí và tuyến
sinh dục. Dạ dày to và ruột ngắn là đặc điểm của cá thiên về ăn thịt. Ngay khi vừa hết
noãn hoàng cá thể hiện rõ tính ăn thịt và ăn lẫn nhau, do đó để tránh hao hụt do ăn nhau
trong bể ấp, cần nhanh chóng chuyển cá ra ao ương. Trong quá trình ương nuôi thành cá
giống trong ao, chúng ăn các loài phù du động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng
4



và các thức ăn nhân tạo. Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng, ăn đáy và ăn tạp thiên về động
vật nhưng dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng
các loại thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật. Trong
ao nuôi cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau,
động vật đáy.
Khi phân thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên, cho thấy thành phần thức
ăn khá đa dạng, trong đó cá tra ăn tạp thiên về động vật, cá ba sa thiên về động vật và
mùn bã hữu cơ (Trần Thanh Xuân, 1994, trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân,
2004).
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài.
Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12cm (14-15 gam). Từ khoảng 2,5kg trở
đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá trên 10 tuổi trong
tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm.
Đã gặp cá trong tự nhiên 18kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8m. Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ
đẻ đạt tới 25kg ở cá 10 năm tuổi. Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1-1,5kg/con (năm đầu tiên),
những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5-6kg/năm tùy thuộc môi
trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít.
Độ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở những năm đầu, cá đực
thường có độ béo hơn cá và độ béo thường giảm đi khi vào mùa sinh sản (Trần Thanh
Xuân, 1994; trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân, 2004)
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục lần
đầu từ 2,5-3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở địa phận của Campuchia
và Thái Lan.
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì
khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kì thành thục, tuyến sinh dục của cá đực phát triển
lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào.

5



Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5-6 dương lịch, cá có tập
tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện phù hợp thuộc địa phận
Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Cá đẻ trứng dính
vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24h thì trứng
nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
Trong sinh sản nhân tạo ta có thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự
nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm) cá tra có thể tái phát dục 1-3 lần trong 1 năm.
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt đối.
Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối
có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thước của trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính
dính (Trần Thanh Xuân, 1994; trích dẫn Bùi Kim Ngân, Dương Hoàng Tân, 2004)
2.2. Bệnh Mủ Gan Do Vi Khuẩn E. ictaluri
Bệnh mủ gan còn có một số tên gọi khác là: bệnh trắng gan, thận mủ.
2.2.1 Vài nét về vi khuẩn E. ictaluri
Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra được phân lập đầu tiên trên
cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) bởi Hawke (1979) gây bệnh “hole in the head” (trích
dẫn từ Inglus và ctv, 1993).
Theo Lê Thị Bé (2002) phân lập tác nhân gây bệnh đốm trắng nội tạng cá tra đã
xác định vi khuẩn E. ictaluri .
Theo Cedie Komas và Zilong Tan, 2003 (trích bởi Từ Thanh Dung, 2005) cũng
phân lập được vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra nuôi bè ở Việt Nam với dấu hiệu bệnh nhiều
đốm trắng trên gan, thận, tụy tạng.
Edwardsiella

thuộc

họ


Enterobacteriaceae,

bộ

Enterobacteriales,

lớp

Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria. Chúng có đặc điểm gram âm, hình que
mảnh, kích thước 1x 2-3µm, không sinh bào tử, chuyển động nhờ vành tiêm mao. Yếm
khí tùy tiện, catalase dương tính, Cytocrom oxidase âm và lên men trong môi trường O/F
glucose. Thành phần Guanin và Cytozin trong DNA là 55-59 mol%. Thường gặp hai loài:
E. tarda và E. ictaluri

6


E. ictaluri là loài chịu đựng kém nhất của Edwardsiella. Chúng phát triển chậm
trên môi trường nuôi cấy, cần mất 36-48h để hình thành những khuẩn lạc nhỏ li ti trên
thạch BHI tại 28-300C, phát triển yếu hoặc không phát triển ở 370C. Khi trong môi trường
nuôi cấy có sự hiện diện của một loài vi khuẩn phát triển nhanh hơn E. ictaluri ( như
Aeromonas sp) thì khi đó chúng sẽ ức chế hoặc làm cho E. ictaluri phát triển rất chậm.
Vi khuẩn E. ictaluri kén chọn vật chủ hơn nhiều so với E. tarda và gây thiệt hại
nặng hơn. Bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra được tìm thấy ở loài cá trê sông (Ictalurus
punctatus) (Hawke, 1979) còn có 2 loài khác như: cá trê sông xanh (Ictaluri purcatus) và
cá trê sông trắng (Ictalurus catus) (Plumb and Sanchez, 1983), cá trê trắng (Clarias
batrachus) (Kasornchandra et al., 1987) ở Thái Lan.
E. ictaluri có thể xâm nhiễm vào cá qua 2 con đường:
Bằng nguồn nước vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ quan khứu giác và thông qua
mũi cá đang mở chúng di chuyển vào bên trong dây thần kinh khứu giác và sau đó lên não

(Miyazaki và Plumb 1985, Shotts et al. 1986). Sự truyền nhiễm lan rộng từ màng não đến
sọ và da cá, vì thế đã tạo nên những lỗ thủng trên đầu cá (thường gọi là bệnh “hole-in-thehead”).
E. ictaluri có thể theo đường tiêu hóa và đi vào trong máu xuyên qua ruột dẫn đến
bệnh nhiễm trùng máu (Shotts et al. 1986). Bằng con đường này vi khuẩn xâm chiếm
mạnh đến những mạch mao quản bên trong da, đây là nguyên nhân dẫn đến hoại tử và
làm mất sắc tố của da cá.
 Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại
Bệnh mủ gan thường xuất hiện vào mùa lũ và cao điểm vào tháng 7-8. Tuy nhiên,
trong 2 năm gần đây, bệnh này thường xuất hiện trên cá tra hầu như quanh năm. Trong 1
vụ nuôi, bệnh mủ gan có thể xuất hiện 3-4 lần. Tỷ lệ hao hụt lên đến 10-50% tùy thuộc
vào chế độ chăm sóc và quản lý.
 Dấu hiệu bệnh lý
Hoạt động của cá: Cá gầy, mắt hơi lồi. Cá bệnh nặng bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt
nước và tỷ lệ chết cao. Dấu hiệu bệnh bên ngoài không rõ ràng. Bên trong xuất hiện nhiều

7


đốm trắng đục kích cỡ 1-3 mm trên gan, thận và tỳ tạng. Giai đoạn đầu những đốm trắng
chỉ xuất hiện trên thận hoặc tỳ tạng của cá.

Hình 2.2: Hình cá tra bệnh xuất hiện nhiều đốm trắng trên gan (L), thận (K) và tụy tạng
(S) (Từ Thanh Dung và ctv, 2003)
Theo Từ Thanh Dung (2003). Việc điều trị bệnh có hiệu quả khi phát hiện sớm
bệnh. Trong quá trình nuôi thường xuyên quan sát những biểu hiện của cá để phát hiện
bệnh và xử lý kịp thời.
Giai đoạn đầu, vài con tách đàn bơi lờ đờ ở đầu bè hoặc dạt về góc bè, dọc bờ ao, đôi khi
cá giảm ăn.
Bắt khoảng 5-10 con kiểm tra các đốm trắng gan, thận và tỳ tạng.
 Phòng bệnh

Chọn con giống khỏe mạnh, không nhiễm bệnh.
Tiệt trùng các dụng cụ như: lưới, vợt, sọt bằng Chlorine 10-15g/m3 trong 30 phút,
rửa nước sạch và phơi khô.
Cá chết được vớt ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt. Không vứt cá chết bừa bãi ra
sông, rạch, trên mặt đất, cần được chôn vào các hố cách ly có rải vôi sống (CaO) để tiệt
trùng.

8


Vào mùa dịch bệnh, nhất là về mùa mưa lũ không nên cho cá tra ăn cá tạp tươi
sống. Thức ăn cần được nấu chín, tốt nhất nên sử dụng thức ăn viên.
Khi cải tạo ao cá bệnh mủ gan cần cải tạo kỹ bằng vôi CaO (12-20 kg/100m2).
Trong ao nuôi luân phiên mỗi tuần nên sử dụng CaCO3 (2-4 kg/100m3 nước) và
Zeolite. Duy trì oxy trong nước > 2,5 mg/l.
 Trị bệnh
Cá bệnh mủ gan chỉ dùng Norfloxacin, còn dùng Enrofloxacin, Ciprofloxacin rất
hạn chế. Liều lượng 0,1-0,5 g/kg thức ăn cho cá ăn liên tục 5-7ngày. Có thể bổ sung
vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho cá. Thuốc được trộn vào thức ăn viên có áo
dầu hoặc chất kết dính.
Tuy nhiên đây là những kháng sinh thuộc nhóm Fluoroquinolones cấm sử dụng trong
thủy sản ( Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24 tháng 2 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Thủy Sản).
2.2.2 Một số nghiên cứu bệnh do vi khuẩn E. ictaluri gây ra
Waltman et al (1986b) đã mô tả đặc điểm sinh hóa hoàn chỉnh của E. ictaluri.
Plumb và Vinitnantharat (1989) đã tìm thấy một vài đặc điểm hóa sinh học và tính
đa dạng về huyết thanh giữa các loài.
E. ictaluri có từ 1-3 plasmid (Speyerer và Boyle 1987, Newton et al. 1988). Chức
năng của chúng vẫn chưa được làm rõ, nhưng chúng quan trọng trong việc nâng cao tính
kháng đối với kháng sinh cho E. ictaluri.

Shotts và Waltman (1990) đã nghiên cứu ra một môi trường có tính chọn lọc cho
E. ictaluri, Edwardsiella ictaluri agar (EIA) giúp tăng tính chính xác khi phán đoán sự có
mặt của E. ictaluri trong lần phân lập vi khuẩn đầu tiên.
Roger 1981 đã định danh E. ictaluri bằng kỹ thuật enzyme-linked immunosorbant
assay ( gọi tắt là kỹ thuật ELISA).
Ainsworth et al, 1986 định danh E. ictaluri thông qua những đặc điểm sinh hóa và
huyết thanh của chúng bằng phản ứng ngưng kết huyết thanh chuyên biệt, hoặc dùng
kháng thể phát huỳnh quang (fluoresent antibody- FA).

9


ELISA và FA có thể dùng để thăm dò và định danh E. ictaluri trong những vết bôi
được làm trực tiếp từ mô của cá bị nhiễm bệnh.
Theo Wolter và Johnson (1994) khi gây cảm nhiễm bằng phương pháp tiêm trên cá
nheo Mỹ (từ 15 - 20 cm) với mật độ vi khuẩn E. ictaluri là 1,2x106 cfu/0,1ml ở 250C, tốc
độ nước chảy 1 lít/phút, cho ăn 3% trọng lượng thân/ngày. Tỉ lệ chết dao động từ 38 95,3% trong thời gian thí nghiệm là 7 ngày (trích dẫn từ Phan Thị Mỹ Hạnh, 2004)
Theo Ferguson và ctv (2001) thì sau khi phân lập và định danh vi khuẩn gây bệnh
đốm trắng ở nội tạng cá tra rồi tiến hành gây cảm nhiễm. Kết quả vi khuẩn có khả năng
tạo hoại tử có khả năng tạo hoại tử trong 7 ngày (trích dẫn từ Lê Thị Bé, 2002)
Theo Phan Thị Mỹ Hạnh (2004) thí nghiệm gây cảm nhiễm trên cá tra bằng cách
tiêm vi khuẩn E. ictaluri với mật độ là 1,5x106 cfu/ml và mật độ 1,5x105 cfu/ml để xác
định khả năng bộc phát bệnh, kết quả cá chết 100% sau 6 ngày.
2.3 Vài Nét Về Kháng Sinh
2.3.1 Khái quát kháng sinh
Kháng sinh là chất hữu cơ có nguồn gốc sinh học, bán tổng hợp hay tổng hợp có
tác dụng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn trên cơ sở kết hợp với một điểm tiếp
nhận (receptor) trong quá trình biến dưỡng dẫn đến sự ngưng trệ quá trình sống của vi
khuẩn. Động vật đa bào và virus không có điểm tiếp nhận kháng sinh, do đó dùng kháng
sinh không có tác dụng đối với chúng.

2.3.2 Phân loại kháng sinh
Theo TS DS Nguyễn Hữu Đức – Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Kháng sinh gây tổn hại vi khuẩn bằng cách làm hư hại thành phần cấu tạo của
chúng như: lớp vỏ bao bọc màng trao đổi chất…
Tuy nhiên trong phương diện điều trị, người ta quan tâm hai loại tác dụng của
kháng sinh:
Tác dụng diệt khuẩn: Kháng sinh diệt khuẩn là kháng sinh có tác dụng giết chết vi
khuẩn. Gồm có: Nhóm Quinolones, nhóm Aminosides, nhóm Polypeptides, nhóm βLactamines, nhóm Sulfamides và nhóm Diaminopyrimidines.

10


Tác dụng kìm khuẩn ( hay tĩnh khuẩn, hãm khuẩn, trụ khuẩn): Kháng sinh kìm
khuẩn chỉ làm cho vi khuẩn ngưng phát triển, không sinh sản chứ không tiêu diệt. Kháng
sinh kìm khuẩn chỉ dùng khi cơ thể người hoặc động vật còn sức, hệ thống miễn dịch còn
đủ mạnh để tiêu diệt vi khuẩn bị thuốc làm cho yếu. Gồm có: Nhóm Tetracyclines, nhóm
Macrolides và nhóm Phenicols.
2.3.3 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản
- Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh nhiễm khuẩn ở động vật thủy sản. Chỉ dùng
kháng sinh khi biết chắc chắn rằng bệnh đó do vi khuẩn gây ra.
- Kháng sinh được sử dụng phải nhạy cảm với vi khuẩn gây bệnh và phải phân bố
được đến các vị trí nhiễm trùng.
- Chỉ ngưng sử dụng kháng sinh sau hai đến ba ngày khi vật nuôi hết triệu chứng lâm
sàng. Tránh dùng kết hợp với các loại kháng sinh đối kháng.
- Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh – khi bệnh đã
bùng phát. Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục có thể ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe đông vật nuôi và có nhiều nguy cơ gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây
bệnh làm công tác trị bệnh trở nên khó khăn và tốn kém hơn.
- Không nên dùng kháng sinh của người để trị bệnh cho động vật thủy sản, vì sẽ không
có các hướng dẫn về nồng độ, cách dùng và chưa biết được tác động của các yếu tố thủy

lý, thủy hóa nước ảnh hưởng thế nào đến tác dụng của thuốc.
- Dùng phải đúng nồng độ, thời gian theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Chấm dứt dùng kháng sinh 14 ngày trước khi thu tôm cá thương phẩm, để giảm
lượng kháng sinh tồn đọng trong cơ thể vật nuôi.
- Chỉ nên dùng kháng sinh khi thật sự cần thiết
2.3.4 Giới thiệu một số kháng sinh
2.3.4.1 Florphenicol
Công thức hóa học của Florphenicol là C12H14Cl2FNO4S.

11


Hình 2.3: Cấu trúc hóa học của Florphenicol.
Nguồn: http:// www.aquaflor-usa.com
Florphenicol là kháng sinh mới, phổ rộng, hiệu quả cao trên nhiều loại vi khuẩn đã
lờn với các kháng sinh khác. Điều trị rất hiệu quả các bệnh phổ biến trên cá như: bệnh
gan-thận có mủ, xuất huyết, đốm đỏ, lở loét, trắng da-tuột nhớt, thối đuôi, thối vây,... gây
ra bởi các vi khuẩn: Edwardsiella ictaluri, Aeromonas, Pseudomonas, Vibrio,
Flexibacter, .... thường gặp trên cá tra, cá basa, cá trê, cá lóc.
Phổ kháng khuẩn trên vi khuẩn Gram (+) lẫn Gram (-). Rất bền, ở nhiệt độ đun nấu
vẫn còn.
Có khả năng khuếch tán vào tất cả các mô, xoang khi dùng qua đường uống, không
có vị đắng như Chloramphenicol.
Được chỉ định trong hầu hết các bệnh nhiễm trùng của tôm, cá. Có thể kết hợp với
Doxycyclin.
2.3.4.2 Cefaclor
Công thức phân tử của Cephaclor: C15H14ClN3O4S.

12



Cấu trúc hóa học của Cefaclor

Hình 2.4: Cấu trúc hóa học của Cefaclor.
Nguồn: http:// www.drugbank.ca
Cefaclor dùng để xử lý các trường hợp nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn như: viêm
đường hô hấp và tai, da, hầu và nhiễm trùng hệ thống bài tiết.
Cefalor thường chỉ sử dụng cho người và thú bằng phương pháp tiêm
Phổ kháng khuẩn rộng, diệt được cả vi khuẩn Gram dương hiếu khí như:
Staphylococci, Streptococcus pneumoniae, và Streptococcus pyogenes. Và vi khuẩn gram
âm hiếu khí như: Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Klebsiella sp, và Proteus
mirabilis.
Độ hòa tan trong nước theo FDA là 8,6 mg/ml.
Ở thú nếu sử dụng Cefaclor quá liều sẽ gây ra các triệu chứng như: tiêu chảy, buồn
nôn, rối loạn dạ dày. (Trích từ: pharmacycode.com)
2.3.4.3 Gentamycin
Kháng sinh chiết từ nấm Micromonospora purpurea, dạng bột trắng, tan trong
nước.
i)

Cấu trúc hóa học của Gentamycin

Hình 2.5: Cấu trúc hóa học của Gentamycin.
Nguồn: http:// commons.wikimedia.org

13


×