Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) TỈNH BẾN TRE Họ và tên sinh viên : LÊ HOÀNG KHA Ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Niên Khóa : 2004 2008 Tháng 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI
THƯƠNG PHẨM TÔM CÀNG XANH
(Macrobrachium rosenbergii) TỈNH BẾN TRE

Họ và tên sinh viên : LÊ HOÀNG KHA
Ngành
: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên Khóa
: 2004 - 2008

Tháng 9/2008


ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG
PHẨM TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
TỈNH BẾN TRE

Tác giả

LÊ HOÀNG KHA

Luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Nuôi Trồng Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn
ThS. ĐINH THẾ NHÂN



Tháng 9 năm 2008
i


LỜI CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng quý thầy cô Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng
dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt khóa học (2004 2008).
Đặc biệt, tỏ lòng biết ơn sâu sắc gởi đến thầy Đinh Thế Nhân đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Sở Thủy Sản tỉnh Bến Tre, Chi Cục
Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản tỉnh Bến Tre, Phòng Thủy Sản huyện Thạnh Phú, Phòng
Kinh Tế huyện Mỏ Cày, các anh chị công tác tại các trại giống Tôm Càng Xanh của
tỉnh đã tận tình giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình điều tra.
Lời cảm ơn xin được gửi đến các bạn sinh viên Thủy Sản 30 đã động viên giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài.
Cuối cùng lòng biết ơn chân thành con xin được gửi tới bố mẹ và gia đình đã tạo
mọi điều kiện về tinh thần cũng như vật chất để con hoàn thành tốt luận văn và trong
những năm học vừa qua.
Mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng để thực hiện đề tài nhưng khả năng bản thân
còn nhiều hạn chế nên luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi sự thiếu sót, chúng
tôi rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quí Thầy, Cô và bạn bè để bài viết này
hoàn thiện hơn.

ii



TÓM TẮT
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) đã được xác định là đối tượng nuôi
nước ngọt quan trọng ở Việt Nam, đặt biệt là Đồng bằng sông Cửu Long. Ở Bến Tre,
nhờ ngày càng sử dụng rộng rải tôm giống nhân tạo nên sản lượng tôm nuôi tăng
nhanh từ năm 2003 và đạt sản lượng khoảng 2.565 tấn năm 2007.
Đề tài “Điều tra hiện trạng sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm càng
xanh (Macrobrachium rosenbergii) tỉnh Bến Tre”.
Đề tài được thực hiện gồm các nội dung chính sau:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất giống tôm càng xanh: thực hiện điều tra các trại
giống trên địa bàn tỉnh (10 trại giống), các hệ thống sản xuất giống và quy trình sản
xuất. Hai hệ thống được sử dụng là: Hệ thống nước xanh cải tiến và hệ thống nước
trong hở.
- Khảo sát hiện trạng nuôi thương phẩm tôm càng xanh: tìm hiểu các vùng nuôi
tôm càng xanh của tỉnh, sau đó tiến hành điều tra về các mô hình nuôi. Tỉnh có ba mô
hình nuôi tôm càng xanh là: nuôi trong mương vườn, nuôi tôm – lúa và nuôi trong ao.
Để tiến hành, chúng tôi phỏng vấn trực tiếp ngẫu nhiên tổng cộng 17 hộ nuôi trong cả
ba mô hình.
Thông qua biểu mẫu điều tra chúng tôi thu được các thông tin về: đặc điểm trại
giống và nông hộ, quy trình kỹ thuật sản xuất giống và quy trình nuôi thương phẩm
tôm càng xanh. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và một số vấn đề khác như: dịch
bệnh, chi phí sản xuất giống và nuôi thương phẩm tôm càng xanh... Qua đó, tiến hành
so sánh và đánh giá tiềm năng sản xuất giống; hiệu quả kinh tế giữa các mô hình nuôi
tôm càng xanh tỉnh Bến Tre.

iii


MỤC LỤC
Đề Mục


Trang

Trang tựa

i

Lời cảm tạ

ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

viii

Danh sách các bảng

ix

Danh sách các hình

x


Danh sách các biểu đồ, sơ đồ

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt Vấn Đề

1

1.2 Mục Tiêu Đề Tài

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1 Tình Hình Nuôi Tôm Càng Xanh Trên Thế Giới Và Việt Nam

3

2.1.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh trên thế giới

3

2.1.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Việt Nam


5

2.2 Đặc Điểm Sinh Học Của Tôm Càng Xanh

5

2.2.1 Phân loại

5

2.2.2 Hình thái ngoài

6

2.2.3 Phân bố

8

2.2.4 Vòng đời của tôm càng xanh

9

2.2.5 Đặc điểm sinh sản

10

2.2.5.1 Phân biệt đực cái tôm càng xanh

10


2.2.5.2 Thành thục, giao vĩ, đẻ trứng, ấp trứng

11

2.2.5.3 Quá trình phát triển phôi

13

2.2.5.4 Quá trình phát triển ấu trùng

14

2.2.5.5 Quá trình phát triển hậu ấu trùng

15

2.2.6 Đặc điểm sinh trưởng

15

2.2.7 Đặc điểm dinh dưỡng

17
iv


2.2.8 Yêu cầu về môi trường sống

18


2.3 Giới Thiệu Các Hệ Thống Sản Xuất Giống Tôm Càng Xanh

19

2.3.1 Hệ thống nước trong-hở

19

2.3.2 Hệ thống nước xanh

19

2.3.3 Hệ thống nước xanh cải tiến

19

2.3.4 Hệ thống nước trong tuần hoàn

20

2.3.5 Hệ thống ương trong ao đất

20

2.4 Một Số Bệnh Thường Gặp Trên Tôm Càng Xanh

20

2.4.1 Bệnh thường gặp trong quá trình sản xuất giống


20

2.4.1.1 Bệnh hoại tử cơ

20

2.4.1.2 Bệnh hoại tử cơ do vi khuẩn

21

2.4.1.3 Bệnh giữa chu kỳ ấu trùng

21

2.4.1.4 Bệnh phát sáng

21

2.4.1.5 Bệnh bẫy lột xác

22

2.4.1.6 Bệnh do Protozoa

22

2.4.2 Bệnh thường gặp trong nuôi tôm thương phẩm

22


2.4.2.1 Bệnh đốm nâu

22

2.4.2.2 Bệnh đen mang

23

2.4.2.3 Bệnh đóng rong

23

2.4.2.4 Bệnh mềm vỏ tôm

23

2.5 Khái Quát Về Tỉnh Bến Tre

23

2.5.1 Giới thiệu chung

23

2.5.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre

24

2.5.3 Hiện trạng kinh tế - xã hội


26

2.6 Giới Thiệu Về Ngành Thuỷ Sản Tỉnh Bến Tre

28

2.6.1 Hiện trạng thủy sản Bến Tre

28

2.6.2 Tình hình thực hiện các kế hoạch

28

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1 Thời Gian Và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

32

3.2 Nội Dung và Phương Pháp Thu Thập Số Liệu

32

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

32

v


3.2.2 Nội dung số liệu thu thập

32

3.3 Phương Pháp Phân Tích Kết Quả Và Xử Lý Số Liệu

33

3.3.1 Xử lý số liệu

33

3.3.2 Phương pháp phân tích kết quả

33

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

34

4.1. Tình Hình Sản Xuất Giống Tôm Càng Xanh

34

4.1.1 Giới thiệu các mô hình sản xuất giống TCX ở Bến Tre

34


4.1.2 Thông tin chung về trại giống

35

4.1.3 Thiết kế trại giống

37

4.1.3.1 Quy mô trại giống

37

4.1.3.2 Nguồn nước sử dụng cho việc sản xuất giống

38

4.1.3.3 Xử lý nước

39

4.1.4 Nguồn tôm bố mẹ

40

4.1.5 Thời vụ sản xuất giống tôm càng xanh

40

4.1.6 Các khâu trong quá trình sản xuất


41

4.1.6.1 Thức ăn cho ấu trùng tôm càng xanh

41

4.1.6.2 Chăm sóc và quản lý bể ương ấu trùng

43

4.1.6.3 Thời gian biến thái của ấu trùng

45

4.1.6.4 Quá trình ương từ tôm post lên tôm giống

46

4.1.7 Vấn đề bệnh trong sản xuất giống

46

4.1.8 Chi phí, thu nhập và lợi nhuận

47

4.1.9 Khó khăn và thuận lợi trong quá trình sản xuất giống

49


4.2 Tình Hình Nuôi Thương Phẩm Tôm Càng Xanh

50

4.2.1 Giới thiệu các mô hình nuôi tôm càng xanh ở Bến Tre

50

4.2.1.1 Mô hình nuôi tôm – lúa

50

4.2.1.2 Mô hình nuôi ao

52

4.2.1.3 Mô hình nuôi tôm trong mương vườn

53

4.2.2 Thông tin về các hộ nuôi tôm càng xanh

54

4.2.3 Thiết kế mô hình nuôi tôm càng xanh

55

4.2.3.1 Diện tích ao nuôi


55

4.2.3.2 Thời vụ nuôi tôm càng xanh

56
vi


4.2.4 Các khâu chính trong quá trình nuôi tôm càng xanh

56

4.2.4.1 Cải tạo ao

56

4.2.4.2 Thả giống tôm càng xanh

57

4.2.4.3 Nguồn thức ăn sử dụng

58

4.2.4.4 Chăm sóc và quản lý

59

4.2.4.5 Quản lý môi trường nuôi


59

4.2.4.6 Tình hình bệnh trên tôm càng xanh và cách phòng trị

61

4.2.5 Thu hoạch và tiêu thụ tôm nuôi

62

4.2.6 Chi phí và lợi nhuận trong một vụ nuôi

63

4.2.7 Khó khăn và thuận lợi trong quá trình nuôi

64

4.3 Những Nhận Xét Và Đánh Giá

65

4.3.1 Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh

65

4.3.2 Tình hình nuôi thương phẩm tôm càng xanh

67


CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

68

5.1 Kết Luận

68

5.2 Đề Nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCBVNLTS: Chi Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
TCX: Tôm càng xanh
NXCT: Hệ thống nước xanh cải tiến
NTH: Hệ thống nước trong hở
TX Bến Tre: Thị xã Bến Tre
EDTA: Ethylene diaminotetra acetic acid
FAO: Food and Agriculture Organization

viii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Phân biệt đực cái khi tôm thành thục...........................................................10
Bảng 2.2 Đặc điểm các giai đoạn ấu trùng của tôm càng xanh...................................15
Bảng 2.3 Chu kỳ lột xác của tôm ở các giai đoạn khác nhau (ở 280C) .......................16
Bảng 4.1 Một số thông tin về các trại giống ...............................................................35
Bảng 4.2 Thiết kế trại sản xuất giống tôm càng xanh .................................................37
Bảng 4.3 Nguồn nước phục vụ sản xuất giống TCX ..................................................38
Bảng 4.4 Tần suất sử dụng các loại hóa xử lý nước....................................................39
Bảng 4.5 Nguồn tôm bố mẹ sử dụng ở các trại sản xuất giống...................................40
Bảng 4.6 Tỷ lệ về mùa vụ sản xuất tôm càng xanh trong năm ...................................41
Bảng 4.7 Thành phần của thức ăn chế biến cho ấu trùng tôm càng xanh ...................42
Bảng 4.8 Kích cỡ thức ăn chế biến qua từng giai đoạn ấu trùng.................................42
Bảng 4.9 Tỷ lệ nở của trứng trung bình của các trại giống .........................................43
Bảng 4.10 Tỷ lệ về mật độ ương của các trại giống....................................................43
Bảng 4.11 Chế độ thay nước giữa các hệ thống sản xuất............................................45
Bảng 4.12 Thời gian biến thái của ấu trùng giữa các trại giống .................................45
Bảng 4.13 Tỷ lệ sống của ấu trùng ..............................................................................46
Bảng 4.14 Tần suất xuất hiện bệnh trên TCX trong quá trình sản xuất giống............46
Bảng 4.15 Tỷ lệ các khoản chi phí/1 đợt sản xuất giống ............................................47
Bảng 4.16 Tổng chi phí của một đợt sản xuất (chi phí sản xuất 1 triệu post).............48
Bảng 4.17 Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất giống.........49
Bảng 4.18 Tổng diện tích, sản lượng nuôi TCX toàn tỉnh theo từng mô hình............50
Bảng 4.19 Thông tin chung của các hộ nuôi TCX ......................................................54
Bảng 4.20 Diện tích nuôi trung bình mỗi ao theo từng mô hình.................................55

Bảng 4.21 Lịch mùa vụ của các mô hình nuôi TCX ở Bến Tre ..................................56
Bảng 4.22 Giá tôm giống.............................................................................................57
Bảng 4.23 Mật độ tôm giống thả nuôi theo từng mô hình nuôi ..................................58
Bảng 4.24 Giá các loại thức ăn sử dụng chế biến thức ăn cho tôm càng xanh ...........58
Bảng 4.25 Thời gian và lượng nước định kỳ thay cho ao nuôi ...................................60
ix


Bảng 4.26 Tần suất xuất hiện một số bệnh trong quá trình nuôi tôm càng xanh ........61
Bảng 4.27 Năng suất thu hoạch trung bình theo từng mô hình...................................63
Bảng 4.28 Tổng chi phí của một vụ nuôi (tính trên 1 tấn tôm thương phẩm).............64
Bảng 4.29 Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất giống.........64

DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

Trang

Hình 2.1 Vùng phân bố tôm càng xanh .......................................................................9
Hình 2.2 Vòng đời của tôm càng xanh........................................................................10
Hình 2.3 Các đặc điểm phân biệt tôm càng xanh đực và cái ......................................11
Hình 2.4 Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre...................................................................24
Hình 4.1 Trại giống tôm càng xanh với hệ thống nước xanh cải tiến .........................34
Hình 4.2 Bể ương ấu trùng với hệ thống nước trong hở .............................................35
Hình 4.3 Vật liệu bể ương: bể composite và bể ximăng có lót bạc.............................38
Hình 4.4 Các dạng ruộng nuôi tôm càng xanh ............................................................51
Hình 4.5 Mô hình tôm – lúa tại huyện Thạnh Phú ......................................................52
Hình 4.6 Mô hình nuôi tôm càng xanh trong ao (Huyện Thạnh Phú).........................53
Hình 4.7 Ao nuôi tôm càng xanh với mô hình mương vườn (huyện Mỏ Cày)...........54
Hình 4.8 Cải tạo ruộng nuôi ở mô hình tôm – lúa.......................................................57

Hình 4.9 Sử dụng nhá cho tôm ăn và kiểm tra tôm.....................................................59
Hình 4.10 Thu hoạch TCX ở mô hình nuôi mương vườn...........................................63

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1 Tổng diện tích nuôi thủy sản và diện tích nuôi tôm càng xanh ...............29
Biểu đồ 2.2 Sản lượng tôm càng xanh của tỉnh Bến Tre từ 2001 - 2007 ....................29
Biểu đồ 2.3 Diện tích nuôi tôm càng xanh theo từng Huyện năm 2007 .....................29
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ về trình độ chuyên môn của các trại sản xuất giống ......................36
Biểu đồ 4.2 Tần suất xuất hiện các loai bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh................47
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ các khoản chí phí trong 1 đợt sản xuất giống .................................48
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ về hình thức thu hoạch giữa các mô hình.......................................62
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ các khoảng chi phí trong nuôi tôm càng xanh................................64
Biểu đồ 4.6 Sự phát triển số trại SXG TCX và sản lượg tôm post ở ĐBSCL ............66
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ phân bố trại giống TCX ở các tỉnh thuộc ĐBSCL (2003)..............66

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất giống TCX của 2 hệ thống sản xuất .............................41
Sơ đồ 4.2 Tóm tắt quy trình nuôi TCX với mô hình nuôi tôm lúa..............................51
Sơ đồ 4.3 Tóm tắt quy trình nuôi TCX với mô hình nuôi ao ......................................52


xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Để phát triển một đối tượng nuôi một cách hiệu quả, ngành thủy sản cần quan tâm
đến rất nhiều yếu tố: khu vực nuôi, nguồn giống, vấn đề thức ăn, điều kiện môi trường
liên quan đến đối tượng nuôi… Trong những năm gần đây, hoạt động thủy sản của
nước ta đang được phát triển rất đa dạng và phong phú. Cùng với các chỉ tiêu phát
triển thủy sản của cả nước (phấn đấu đến năm 2010 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản
trên 2 triệu tấn, giá trị xuất khẩu đạt 2,5 tỷ USD – Bộ Thủy Sản, 2005), việc phát triển
từng đối tượng nuôi là vô cùng quan trọng.
Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii, De Man 1879) là loài có kích thước
lớn, thịt ngon được nhiều người ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao, đang có nhu cầu lớn
trong nước cũng như thế giới, là một đối tượng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.
Hiện nay, tôm càng xanh đang được đầu tư và phát triển trong cả nước, đặc biệt là các
tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long do có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
Tôm càng xanh là đối tượng nuôi không đòi hỏi kỹ thuật cao như các loài tôm
khác: cách quản lý và chăm sóc đơn giản, thức ăn giá rẻ và tôm ít nhiễm bệnh. Do đó,
việc nuôi thương phẩm tôm càng xanh có hiệu quả kinh tế rất cao và dễ mang lại lợi
nhuận cho người nuôi. Ngoài ra, việc sản xuất giống tôm càng xanh cần phải phát triển
song song để cung cấp nguồn giống nội địa cho người dân.
Bến Tre là một trong những tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng phát
triển tôm càng xanh rất lớn. Việc điều tra để đánh giá hiện trạng về tình hình nuôi và
tiềm năng sản xuất giống tôm càng xanh là hết sức cần thiết, làm cơ sở để đánh giá,
quy hoạch phát triển một cách bền vững và hiệu quả hơn. Năm 2007, TS. Lê Xuân
Sinh đã thực hiện đề tài: “Xây dựng mô hình kinh tế - sinh học của trại sản xuất giống
tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) ở Đồng bằng sông Cửu Long”.


1


Trên cơ sở đó, được sự đồng ý của Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm TP.
Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Điều tra hiện trạng sản xuất giống
và nuôi thương phẩm tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) tỉnh Bến Tre”.
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Về nuôi thương phẩm tôm càng xanh:
- Khảo sát hiện trạng về tình hình nuôi tôm càng xanh ở Bến Tre.
- Tìm hiểu các mô hình nuôi tôm càng xanh trong tỉnh, so sánh giữa các mô hình.
Về sản xuất giống tôm càng xanh:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất giống tôm càng xanh, các mô hình sản xuất giống
chủ yếu của tỉnh.
- Đánh giá tiềm năng phát triển.
Đồng thời, tìm hiểu những khó khăn, trở ngại trong quá trình sản xuất và quá
trình nuôi thương phẩm tôm càng xanh, từ đó đề xuất một số biện pháp khắc phục.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tình Hình Nuôi Tôm Càng Xanh Trên Thế Giới Và Việt Nam
2.1.1 Tình hình nuôi tôm càng xanh trên thế giới
Theo trích dẫn của Nguyễn Văn Hảo (2000), tình hình nuôi tôm càng xanh ở một
số nước trên thế giới như sau:
 Đài Loan (Su – Lean Chang, 1990)
- Tôm càng xanh được nhập vào Đài Loan năm 1970 từ Thái Lan. Năm 1973, lần
đầu tiên sản xuất nhân tạo thành công (Liao và ctv.), đã mở lối cho nghề sản xuất

giống và nuôi công nghiệp tại Đài Loan hiện nay.
- Ngày nay, hàng trăm trại giống quy mô hộ gia đình thành lập, một phần trong số
đó chuyển từ sản xuất giống tôm nước mặn sang. Nuôi tôm chủ yếu ở Pingtung và
Kaohsing (Hsieh và ctv., 1989). Nuôi ghép tôm phát triển nhanh hơn nuôi công
nghiệp, vì vậy tôm càng xanh được nuôi chung với cá măng.
 Malaysia (Tarlochan Singh, Adrian F Vijarungam, 1990)
- Hầu hết nuôi tôm càng xanh trong ao đất, thường được nuôi ghép với cá nước
ngọt như họ cá chép. Năm 1989, có tổng cộng 13.880 người nuôi tôm càng xanh ở
Malaysia, các ao nhỏ với kích thước trung bình khoảng 1.500 m2.
- Postlarvae sau khi ương 4 – 6 tuần được chuyển sang ao nuôi thịt. Tùy theo hệ
thống nuôi quảng canh, bán thâm canh hay thâm canh mà mật độ nuôi khác nhau: 5,
10, 15, 20 hoặc 40 con/m2. Cho tôm ăn thức ăn chế biến, sau 4 tháng nuôi, năng suất
đạt từ 900 – 3.150 kg/ha/vụ, tùy thuộc vào mật độ và điều kiện quản lý ao nuôi.
 Mauritus (S. Parameswaran và ctv., 1990)
Ao nuôi hình chữ nhật, diện tích khoảng 200 m2, sâu 1 m để dễ quản lý và kéo lưới.
Tôm thả nuôi đơn với mật độ từ 146.000 – 187.000 con/ha. Thức ăn chế biến được bỏ
vào sàng, 5 -8 sàng đặt gần bờ vào buổi tối, lượng cho ăn khoảng 3% trọng lượng thân.
Sau từ 5 – 7 tháng nuôi thì thu tỉa bằng lưới có kích thước mắt lưới 25mm.

3


 Bangladesh (A.M.Akand và M.R.Hasan, 1990)
Nuôi ghép tôm càng xanh với cá, chủ yếu là cá chép. Nuôi với mật độ 7.000 –
10.000 con/ha. Ao được bón phân và bổ sung thức ăn như: bánh dầu mù tạt, bột cá,
cám gạo.
 Brazil (Wagner .C.Valenti, 1990)
Nuôi bán thâm canh, thu hoạch đồng bộ hoặc thu tỉa. Ao nuôi có kích thước từ
2.000 – 20.000 m2, mật độ từ 5 – 10 con/m2, thức ăn có hàm lượng đạm từ 25 – 35%.
Năng suất từ 1.000 – 1.500 kg/ha ở miền nam Brazil và 1.500 – 2.500 kg/ha ở Bắc và

Đông Bắc Brazil.
 Thái Lan (M.B.NEW, 1980)
- Ao nuôi có kích thước từ <0,2 – 40 ha, mật độ nuôi từ 5 – 10 con/m2. Thả giống
postlarvae sau khi chuyển 14 ngày. Sau 6 tháng nuôi thu tỉa bằng cách kéo lưới chọn
tôm lớn, tôm nhỏ thả nuôi lại hoặc chuyển sang ao mới, sau đó có thể thu tỉa vài lần
trước khi thu hoạch hoàn toàn. Thức ăn dùng cho gà choai có thể cho tôm ăn, hoặc
tấm, cám gạo, bột cá trộn với vitamin premix nấu chín, cho ăn ngày 2 lần.
- Năng suất có thể đạt 2.188 – 2.500 kg/ha/năm ở một vài ao nuôi nhưng năng suất
trung bình khoảng 1.250 kg/ha.
 Hawaii (Michael.B.NEW, 1980)
Ao nuôi có kích thước từ <0,4 – 41 ha, mật độ nuôi 16 – 22 con/m2. Sử dụng thức
ăn viên, thành phần gồm: ngũ cóc, bột đậu nành, bột cá. Sau 6 – 12 tháng nuôi, tôm đạt
55,55g/con. Năng suất thay đổi theo từng mùa, năm đầu tiên thấp hơn 1125 kg/ha, năm
thứ 2 là 1.500 kg/ha, năm thứ 3 là 2.250 – 2.750 kg/ha do đã tích lũy nhiều kinh
nghiệm.
 Ấn Độ (S.D.Tripathi, 1990)
Nuôi truyền thống, con giống dựa vào tự nhiên, trong ao, ruộng lúa hoặc đăng
quầng. Nuôi đơn với mật độ 4 con/m2, nuôi ghép cá chép với mật độ 1,5 con/m2. Cho
ăn chủ yếu vào ban đêm, thức ăn chế biến tại chỗ với hàm lượng đạm từ 25 – 35%,
cho ăn 5% trọng lượng thân. Nuôi đơn năng suất từ 284 – 1.640 kg/ha, nuôi ghép năng
suất từ 85 – 709 kg/ha.

4


Theo FAO (2002), tổng sản lượng tôm càng xanh trên thế giới đạt trên 119.000 tấn,
đạt giá trị 410 triệu USD vào năm 2000. Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, được xem là
nơi có sản lượng tôm càng xanh chủ yếu với 95% tổng sản lượng tôm càng xanh trên
thế giới. Theo báo cáo, năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc, sản lượng tôm càng xanh đạt
trên 300.000 tấn (Miao, 2003; trích bởi Nguyễn Thanh Phương, 2003).

2.1.2 Tình hình nuôi tôm càng xanh ở Việt Nam
Ở nước ta, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có tiềm năng rất lớn về
nuôi trồng thủy sản nói chung và tôm càng xanh nói riêng. Theo thống kê năm 2002
của Bộ Thủy Sản thì cả nước đạt khoảng 10.000 tấn tôm càng xanh, mà chủ yếu ở
ĐBSCL.
Nghề nuôi tôm càng xanh hiện nay phổ biến ở các tỉnh: An Giang, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh với các mô hình nuôi như: nuôi
trong mương vườn, nuôi tôm trên ruộng lúa, nuôi trong ao và nuôi đăng quầng. Thức
ăn chủ yếu là: cám gạo, khoai mì, bắp, dừa, cá tạp.
Năng suất tôm nuôi đạt bình quân 184 kg/ha/vụ đối với nuôi kết hợp với trồng lúa,
686 kg/ha/vụ đối với nuôi tôm xen canh với trồng lúa, 4.120 kg/ha/vụ đối với nuôi tôm
đăng quầng và 1.200 kg/ha/vụ đối vơi nuôi tôm trong ao (Nguyễn Thanh Phương và
cvt., 2003).
2.2 Đặc Điểm Sinh Học Của Tôm Càng Xanh
2.2.1 Phân loại
Tôm càng xanh trên các khía cạnh khác nhau từ lâu được rất nhiều tác giả quan tâm
đến. Những tác giả đầu tiên là những nhà phân loại học. Từ năm 1705 và những năm
kế tiếp: 1711, 1740, 1741, trong các công trình nghiên cứu khoa học hệ giáp xác,
Rumphius đã miêu tả và đặt tên cho các loài này với hàng loạt tên khác nhau. Các tác
giả Herbest (1792); Fabricus (1798); Bost (1801); Oliver (1811); Lamarch (1818);
Desmarst(1823, 1825); … đã mô tả những đặc điểm hình thái ngoài của tôm càng xanh
với tên loài đầu tiên: Locusta marina, về sau đổi tên là Palaemon carcinus (Nguyễn
Việt Thắng, 1993).
Trải qua gần 2 thế kỷ, trong các công trình nghiên cứu thủy vực khác nhau trên thế
giới, xác định các khu hệ giáp xác đều đề cập đến những hình thái, vị trí phân loại của
loài này. Thon và Aeichrenbach (1838); Gibber (1845, 1850); De Hoan (1880),
5


Tennent (1861), Von Martens (1868, 1876); De Man (1879); Micrs (1880); Valker

(1887); Ortman (1897); Nobili (1899); Doflein (1890); Lenchesster (1900); Thomson
(1901); Cowler (1914); Kemp (1918); J.Rouse (1921, 1923); Balse (1930); Gordon
(1935); … nhưng lại mang hàng loạt tên khác nhau như: Cance (Astecus) carcius;
Palaenom carcius; Palaenom rosenbergii; Palaenom (Eu palaemon) carcius;
Macrobrachium carcius. Chỉ đến Holthuis L.B mới xác định tên gọi ban đầu do De
Man (1879) đề nghị (Nguyễn Kiều Diễm, 2006).
Theo Holthuis (1980), tôm càng xanh có vị trí phân loại như sau:
Ngành tiết túc

Arthropoda

Lớp giáp xác

Crustacea

Bộ phụ giáp xác bậc cao

Malacostraca

Bộ mười chân

Decapoda

Bộ phụ chân bơi

Natantia

Phân bộ

Caridea


Họ

Palaemonidae

Phân họ

Palaemoninae

Giống

Macrobrachium

Loài

M. rosenbergii (De Man, 1879)

Một vài sự khác nhau về mặt hình thái học được phát hiện và được cho là của hai
loài phụ. Dạng loài phụ thứ nhất được tìm thấy ở phía tây vùng phân bố: Ấn Độ, vịnh
Bengal, vịnh Thái Lan, Malaysia, một số vùng thuộc Indonesia như Sumatra, Java và
Kalimantan. Dạng thứ hai được tìm thấy ở phía đông vùng phân bố: Philippines, vùng
Sulawesi, Irianjaya thuộc Indonesia và Papua New Guinea, bắc Australia.
Dạng loài phụ ở phía đông được đặt tên là Macrobrachium rosenbergii rosenbergii
(de Man, 1879) và dạng loài phụ ở phía tây được đặt tên là Macrobrachium
rosenbergii dacqueti (Sunier, 1925). Thế nhưng, do việc di giống nên việc định danh
(ở cấp độ loài phụ) không còn chính xác nữa (Trần Hữu Lộc, 2006).
2.2.2 Hình thái ngoài
Tôm càng xanh là loài có kích cỡ lớn nhất trong nhóm tôm nước ngọt. Có thể phân
biệt tôm càng với các nhóm tôm khác ở hình dạng và màu sắc của chúng. Tôm càng
xanh có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Cơ thể gồm có 2 phần: phần đầu ngực phía

6


trước và phần bụng phía sau. Cơ thể có dạng hơi cong như hình dấu phẩy, to ở phần
đầu và thon nhỏ về phía sau.
- Phần đầu ngực lớn, có dạng hơi giống hình trụ, bao gồm phần đầu với 5 đốt liền
nhau, mang 5 đôi phụ bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ. Phần
đầu ngực được bao dưới tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực.
- Phần bụng gồm có 6 đốt có thể cử động và 1 đốt đuôi. Mỗi đốt mang một đôi phụ
bộ gọi là chân bơi. Mỗi đốt bụng có tấm vỏ bao, tấm vỏ phía trước xếp chồng lên tấm
vỏ phía sau. Tuy nhiên, tấm vỏ của đốt bụng thứ 2 phủ lên cả hai tấm vỏ trước và sau
nó. Đặc điểm này giúp dễ dàng phân biệt tôm càng xanh với nhóm tôm biển. Các đốt
bụng hơi tròn trên mặt lưng và dẹp 2 bên.
Tôm nhỏ cơ thể có màu trong sáng, trên giáp đầu ngực có những sọc xanh đen dọc
hai bên. Tôm trưởng thành có những vệt màu xanh hơi sậm ngang lưng xen kẽ với
màu trắng trong của cơ thể.
Tôm có chủy dài vượt vảy râu, uốn cong lên từ đoạn giữa chủy, gốc chủy ở nơi hốc
mắt nhô cao lên thành mào. Chủy có 11-16 răng trên chủy (2-3 răng sau hốc mắt) và
10-15 răng dưới chủy.
Các phụ bộ có hình dạng, kích cỡ và chức năng khác nhau với hai đôi râu có chức
năng xúc giác, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đôi chân hàm có chức năng giữ
và nghiền mồi, năm đôi chân ngực có chức năng để bò, năm đôi chân bụng để bơi và
một đôi chân đuôi có chức năng như bánh lái. Hai đôi chân ngực đầu tiên của tôm
chuyên hóa thành hai đôi càng, đôi càng thứ hai to và dài dùng để bắt mồi và tự vệ.
Đặc điểm về kích cỡ, hình dạng, màu sắc và các gai trên đôi càng sẽ thay đổi theo giai
đoạn thành thục của tôm, nhất là ở tôm đực. Khi tôm còn nhỏ, đôi càng có màu trong,
sau chuyển thành vàng cam (còn gọi là càng lửa), chưa có gai hay có gai rất mịn trên
càng, chưa có hay có rất ít lông tơ. Khi tôm lớn, đôi càng có màu xanh đạm, xuất hiện
nhiều gai nhọn và lông tơ trên càng. Quá trình thay đổi trên thể hiện qua các giai đoạn
như: tôm nhỏ, tôm càng lửa nhạt, tôm càng lửa đậm, tôm càng lửa đậm chuyển tiếp

càng xanh, tôm càng xanh nhạt, tôm càng xanh đậm và tôm già. (Nguyễn Thanh
Phương và ctv., 2003)

7


2.2.3 Phân bố
Theo Holthius (1980), tôm càng xanh là loài tôm nhiệt đới được phân bố tự nhiên
tập trung ở khu vực Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương, trải dài từ Australia
đến New Guinea và vùng châu thổ sông Ấn.
Tôm càng xanh sống ở nước ngọt thuộc vùng nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của nước
lợ cửa sông ven biển do ấu trùng phải sống trong nước lợ (Ling và Merican, 1961;
Sandifer và ctv., 1975). Một số loài thuộc giống Macrobrachium thích sống nước
trong, trong khi số khác thích sống nước đục, tôm càng xanh thuộc nhóm thứ hai (New
và Shingholka, 1985).
Ở Việt Nam, những năm gần đây có Nguyễn Văn Xuân và Trịnh Trường Giang
(1979) nghiên cứu hình thái của tôm càng xanh và giới thiệu về sự hiện diện tại vùng
duyên hải thuộc Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Văn Thường (1986) giới thiệu
phạm vi phân bố của tôm càng xanh ở đồng bằng sông Cửu Long; những nghiên cứu
của Phan Hữu Đức và cộng sự (1988) đề cập và giới thiệu phân giới một số vùng tập
trung của tôm càng xanh ở đồng bằng Nam Bộ. Loài tôm Macrobrachium rosenbergii
có tính thích ứng sinh thái rộng, có thể phân bố ở các vùng nước ngọt và nước lợ
(Nguyễn Kiều Diễm, 2006).
Tôm càng xanh phân bố tự nhiên từ Nha Trang tới đồng bằng Nam bộ và tập trung
chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long (Động vật chí Việt Nam, Tôm nước ngọt, 2001).
Phạm vi phân bố, mật độ quần đàn tự nhiên của tôm càng xanh phụ thuộc vào một số
yếu tố môi trường mà trước hết là nhiệt độ, độ mặn và độ pH (Nguyễn Việt Thắng,
1995).
Nhiều loài tôm trong giống Macrobrachium được di giống ra khỏi vùng phân bố tự
nhiên của chúng với ý định ban đầu là để phục vụ nghiên cứu. Từ Malaysia tôm càng

xanh được di nhập vào Hawaii, nơi mà những công trình nghiên cứu đầu tiên của Ling
(1969) được phát triển thành phương pháp sản xuất hậu ấu trùng bởi Fujimura và
Okamoto (1972). Ngày nay, tôm càng xanh được nuôi ở nhiều nước, những nước và
vùng lãnh thổ sản xuất chính là Bangladesh, Brazil, Trung Quốc, Ecuador, Ấn Độ,
Malaysia, Đài Loan và Thái Lan (FAO, 2002). Tôm càng xanh được khai thác tự nhiên
chủ yếu ở Ấn Độ, Bangladesh và nhiều nước Đông Nam Á (Trần Hữu Lộc, 2006).

8


Hình 2.1 Vùng phân bố tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)
2.2.4 Vòng đời của tôm càng xanh
Vòng đời của tôm càng xanh gồm bốn giai đoạn: trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và
tôm trưởng thành (FAO, 1985). Có thể tóm tắt như sau: tôm càng xanh trưởng thành
sống và thành thục, sinh sản chủ yếu trong nước ngọt. Trong mùa sinh sản, tôm cái
thành thục sẽ lột xác tiền giao vĩ (pre-mating moult), sau đó sẽ bắt cặp và giao vĩ
(Ling, 1969). Tôm đẻ trứng dính vào các đôi chân bụng, tôm cái mang trứng có xu
hướng bơi xuôi dòng ra vùng nước lợ có độ mặn từ 5-20‰ (George, 1969). Ở đó, ấu
trùng được nở ra và sống trôi nổi theo kiểu phù du (Ling, 1969; Uno và Kwon, 1969).
Theo Ling (1969), ở phạm vi nhiệt độ từ 25-310C, thời gian ấp trứng là 19-23 ngày.
Theo Nguyễn Việt Thắng và ctv. (1995), với nhiệt độ từ 26-300C, thời gian ấp trứng là
17-23 ngày. Trứng sẽ nở trong vòng 1-2 ngày, ấu trùng cần có nước lợ để phát triển,
ấu trùng sẽ chết trong vòng vài ngày sau khi nở nếu chúng sống trong nước ngọt hoặc
nước có độ mặn cao (Ling, 1969).
Ấu trùng tôm càng sống phù du, hướng quang mạnh, phát triển qua 11 giai đoạn
trong khoảng 20-40 ngày (Uno và Kwon, 1969), sau đó chúng sẽ biến thái thành hậu
ấu trùng và bắt đầu sống đáy. Trong vòng vài tuần, hậu ấu trùng có xu hướng di
chuyển ngược dòng vào các vùng nước ngọt, ở đó chúng sẽ sinh trưởng và thành thục
(George, 1969; Ling, 1969). Tôm con có khả năng di chuyển ngược dòng đến 200 km
từ vùng nước lợ vào nội địa (Ling, 1969).


9


Hình 2.2 Vòng đời của tôm càng xanh (Nguồn: New và Shinghohka, 1985)
2.2.5 Đặc điểm sinh sản
2.2.5.1 Phân biệt đực cái tôm càng xanh
Theo Lương Đình Trung (1999), một số đặc điểm phân biệt tôm càng xanh đực và
cái như sau:
- Phân biệt đực cái khi tôm chưa thành thục: Chính giữa đốt bụng thứ nhất của con
đực có một gai nhọn, dùng ngón tay để gợi có thể cảm nhận được. Ngoài ra, bằng mắt
thường chúng ta cũng dễ dàng nhận biết trên chân bụng thứ 2 của tôm đực phụ bộ giao
vĩ, gồm 2 nhánh: nhánh trong và nhánh phụ trong. Ở tôm cái không có những đặc
điểm này.
- Khi tôm thành thục, đặc điểm để phân biệt tôm đực và cái như ở bảng sau:
Bảng 2.1 Phân biệt đực cái khi tôm thành thục (Lương Đình Trung, 1999)
Tôm đực

Tôm cái

- Đôi chân bò thứ 2 (càng tôm) rất lớn,
chiều dài càng dài hơn chiều dài thân.
- Lỗ sinh dục mở miệng ở chân bò thứ 3.
Ống dẫn tinh mở miệng ở phía trong gốc
chân bò, hình thành mấu lồi hình cầu
nhỏ.

- Đôi chân bò thứ 2 (càng tôm) nhỏ,
chiều dài càng nhỏ hơn chiều dài thân.
- Lỗ sinh dục mở miệng ở gốc chân bò

thứ 3.

10


- Giáp bụng thứ 2 tương đối hẹp viền - Giáp bụng thứ 2 rất rộng. Khoảng cách
xung quanh, chi trong của chân bụng thứ giữa của gốc chân bò thứ 4 và thứ 5
rộng. Phần giữa chân bụng thứ 3 và thứ
2 có một chi phụ hình que.
4 cong vào phía trong, giáp bụng kéo dài
hình thành xoang ôm trứng.

Hình 2.3 Các đặc điểm phân biệt tôm càng xanh đực và cái: I - Mặt cắt ngang đốt
bụng thứ nhất; II - Mặt dưới đốt bụng thứ nhất và thứ hai; III - Chân bụng thứ 2
2.2.5.2 Thành thục, giao vĩ, đẻ trứng, ấp trứng
 Thành thục
Trong tự nhiên, tôm thành thục và giao vĩ xảy ra hầu như quanh năm nhưng có
tập trung vào những mùa chính tùy nơi. Ở đồng bằng sông Cửu Long, có 2 mùa tôm
sinh sản chính là khoảng tháng 4 – 6 và tháng 8 – 10. Tôm cái thành thục lần đầu ở
khoảng 3 – 3,5 tháng kể từ hậu ấu trùng 10 – 15 ngày (PL10-15). Kích cỡ tôm nhỏ nhất
đạt thành thục đã được phát hiện là khoảng 10 – 13 cm và 7,5 g. Tuy nhiên, tuổi thành
thục và kích cỡ thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường
và thức ăn. Trong quá trình thành thục, buồng trứng trải qua 4 giai đoạn phát triển
trong vòng 14 – 20 ngày. Đặc điểm của các giai đoạn phát triển như sau:
11


- Giai đoạn I: Chưa thành thục. Buồng trứng nhỏ, trong suốt, nằm ở vùng chót
sau của khoang giáp đầu ngực. Trứng có hình cầu với nhân rõ ràng và nguyên sinh
chất trong suốt. Đường kính trứng đạt 0,064 – 0,128 mm.

- Giai đoạn II: Chớm thành thục. Buồng trứng chiếm khoảng ¼ đến ½ chiều dài
khoang giáp đầu ngực và có màu vàng. Trứng hơi ngà ngà do có noãn hoàng trong
nguyên sinh chất. Nhân không thấy rõ, trứng có đường kính 0,191 – 0,447 mm.
- Giai đoạn III: Thành thục. Buồng trứng phát triển hơn và chiếm hơn ¾ chiều
dài khoang đầu ngực, có màu vàng cam. Trứng hơi đục, nhân không thấy được do hình
thành noãn hoàng. Trứng có đường kính 0,319 – 0,545 mm.
- Giai đoạn IV: Chín muồi. Buồng trứng chiếm toàn bộ khoang giáp đầu ngực,
màu vàng sậm. Trứng có hình cầu, đục do noãn hoàng tích tụ nhiều. Đường kính trứng
0,447 – 0,766 mm.
 Giao vĩ
Khi buồng trứng đạt giai đoạn IV, tôm cái lột xác tiền giao vĩ. Trước đó vài ngày,
tôm cái giảm ăn và giảm hoạt động trong khi tôm đực vẫn bắt mồi bình thường. Sau
khi lột xác, tôm cái có vỏ mềm, màu vàng nhạt thay vì màu hơi xanh như lúc bình
thường. Quá trình lột xác tiền giao vĩ của tôm cái sẽ tiết ra hormon có tác dụng kích
thích tôm đực tìm đến. Sự hiện diện của tôm đực còn giúp bảo vệ tôm cái mới lột khỏi
bị các tôm cái khác tấn công. Tuy nhiên, nếu có sự hiện diện của nhiều tôm đực, chúng
sẽ tấn công lẫn nhau và tôm đực yếu sẽ rút lui.
Sau khi tôm cái lột xác 1 – 22 giờ, thường 3 – 6 giờ, tôm bắt đầu giao vĩ. Tôm
đực lúc này vẫn ở trạng thái vỏ cứng, quá trình giao vĩ của tôm có thể chia thành 4 giai
đoạn: giai đoạn tiếp xúc, giai đoạn tôm đực ôm giữ tôm cái, giai đoạn tôm đực trèo lên
lưng tôm cái, giai đoạn cuối. Ở giai đoạn cuối, trong vòng 20 – 30 giây, con đực
chuyển túi tinh vào túi chứa tinh của tôm cái.
Quá trình giao vĩ xảy ra vào ban đêm. Toàn bộ quá trình tiếp xúc và giao vĩ xảy
ra trong vòng 20 – 35 phút. Sau khi giao vĩ, tôm đực nằm cạnh tôm cái khoảng 5 – 10
phút. Tôm đực bảo vệ tôm cái vốn còn vỏ mềm khỏi bị tôm khác tấn công. Tôm cái ở
trong tình trạng chuẩn bị để đẻ. Chúng dùng đôi càng để sắp xếp lại các lông tơ ở các
chân ngực và chân bụng và chỉnh lại túi chứa tinh trước khi đẻ.

12



 Đẻ trứng
Sau khi giao vĩ 2 – 5 giờ, có khi 6 – 24 giờ, tôm cái bắt đầu đẻ trứng. Tôm đẻ
trứng thường vào ban đêm. Tôm cái di chuyển từ từng đáy lên tầng giữa hay tầng mặt
để đẻ. Trong quá trình đẻ trứng, trứng được thụ tinh khi đi qua túi chứa tinh. Trứng sẽ
lần lượt dính từng chùm vào các lông tơ của các đôi chân bụng thứ tư, thứ ba, thứ hai
và thứ nhất. Thời gian đẻ trứng khoảng 10 – 60 phút và thường là 15 – 25 phút. Tôm
cái dùng các chân ngực cuối để hướng trứng xuống phần bụng.
Trong quá trình đẻ trứng, nếu tôm cái bị làm sốc khi trứng chưa dính chắc vào
lông tơ thì trứng sẽ bị rơi khỏi buồng trứng. Những tôm cái thành thục chín muồi
nhưng không được giao vĩ thì chúng vẫn đẻ trong vòng 24 giờ sau khi lột xác, tuy
nhiên, những trứng này sẽ không được thụ tinh và sẽ rơi ra ngoài sau 1 – 2 ngày.
Tùy vào kích cỡ và trọng lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham gia
sinh sản của chúng mà sức sinh sản của tôm có thể từ 7.000 – 503.000 trứng. Thông
thường khoảng 20.000 – 80.000 trứng. Trung bình, sức sinh sản tương đối của tôm
khoảng 500 – 1.000 trứng/g trọng lượng tôm. Tuy nhiên, tôm nuôi trong ao hồ, sức
sinh sản của chúng có thấp hơn, trung bình 300 – 600 trứng/g trọng lượng. Tôm cái có
thể tái phát dục và đẻ lại sau 16 – 45 ngày hay có thể chỉ sau 7 ngày. Tùy trường hợp,
chúng có thể tái phát dục và đẻ lại sau 5 – 6 lần. Sức sinh sản của tôm cũng thay đổi
theo các lần đẻ trứng của tôm.
 Ấp trứng
Trong quá trình ấp trứng, tôm cái thường dùng chân bụng quạt nước để tạo dòng
nước, làm thoáng khí cho trứng. Tôm cũng thường dùng các chân ngực để loại bỏ
những trứng hư hay vật lạ dính vào khối trứng. Tùy theo nhiệt độ ấp mà thời gian ấp
trứng có thể từ 15 – 23 ngày.
(Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2003)
2.2.5.3 Quá trình phát triển phôi
Trứng mới đẻ ra có hình elip, có kích cỡ khoảng 0,6 – 0,7 mm. Trứng được thụ tinh
sau khi đi qua túi chứa tinh trong quá trình đẻ trứng. Trứng thụ tinh bắt đầu phân cắt
nhân đầu tiên sau 4 giờ. Lần phân chia tiếp theo khoảng 1 – 3 giờ. Thời gian giữa các

lần phân chia nhân sau đó sẽ ngắn dần trong quá trình phát triển của phôi. Sự phân
chia nhân hoàn thành sau 24 giờ.
13


×