Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ HÚ (Pangasius conchophilus (Rober Vidthayanon, 1991))

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
---oOo---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ HÚ
(Pangasius conchophilus (Rober & Vidthayanon, 1991))

Sinh viên thực hiện : TRẦN VĂN KIỆM
Ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa: 2004 - 2008

Tháng 9/ 2008


KỸ THUẬT SẢN XUẤTGIỐNG NHÂN TẠO CÁ HÚ
(Pangasius conchophilus (Rober & Vidthayanon, 1991))

Thực hiện bởi

TRẦN VĂN KIỆM

Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thủy sản

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S LÊ THỊ BÌNH

Tháng 9/2008



CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy sản. Cùng toàn thể quí thầy cô Khoa Khoa Học,
Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học.
Xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến cô Lê Thị Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Gia đình Bác Hai Nắm chủ trang trại sản xuất giống Hồng Mỹ đã tạo mọi điều
kiện và giúp đỡ chúng tôi thực hiện tốt đề tài.
Và chúng tôi gởi lời cám ơn chân thành đến anh Thông kỹ sư của trại cùng toàn
thể các anh em công nhân đã tận tình giúp trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản 30 đã động
viên giúp đỡ chúng tôi trong những năm học tập và trong quá trình thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như về mặt kiến thức nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp của
quí thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Nhân Tạo Cá Hú” được tiến hành từ tháng
4/2008 đến tháng 8/2008 tại trang trại Hồng Mỹ, huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp. Cá bố
mẹ được thu mua từ những bè nuôi, của ngư dân đánh bắt từ Châu Đốc-An Giang,
Hồng Ngự- Đồng Tháp và được nuôi vỗ trong bè của trang trại. Cá được cho ăn chủ
yếu là thức ăn tự chế (32 - 35% đạm) với khẩu phần 2 - 3% trọng lượng thân.
Cho cá sinh sản bằng hình thức gieo tinh nhân tạo. Kích dục tố được sử dụng là
HCG.
Kết quả cho thấy:

- Cá hú đẻ trứng dính, trứng chín có màu vàng trong hoặc trắng nhạt. Đường
kính trứng khoảng 1 - 1,2mm. Sức sinh sản thực tế từ 41.294 – 54.399 trứng/kg cá cái.
Thời gian hiệu ứng của kích dục tố từ 8 –11giờ ở nhiệt độ nước 28 – 29,50C. Thời gian
cá bắt đầu nở từ 18giờ30 – 22giờ, nhiệt độ 27 – 300C. Tỷ lệ thụ tinh từ 67,9 - 81,6%.
Tỷ lệ nở từ 56,1 - 78,4%.
- Ương nuôi cá hú từ 36 giờ tuổi đến 29 ngày tuổi
+ Cá đựơc ương trong ao đất có sục khí. Sau 29 ngày tuổi, chiều dài trung
bình của cá đạt 4,17cm, trọng lượng trung bình của cá đạt 0,596g. Tỷ lệ sống của cá
đạt từ 16 – 30,9%.

iii


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

Trang tựa

ii

Cảm tạ

iii

Tóm tắt

iv


Mục lục

v

Danh sách các bảng

vii

Danh sách các đồ thị và hình ảnh

ix

Chương 1: GIỚI THIỆU

1

1.1 Đặt Vấn Đề

1

1.2 Mục Tiêu Đề Tài

2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1


3

Đặc Điểm Sinh Học Cá Hú

2.1.1 Phân loại

3

2.1.2 Phân bố

3

2.1.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý

4

2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng

4

2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng

5

2.1.6 Đặc điểm sinh sản

6

2.1.7 Phân biệt đực cái


6

2.2

7

Một Số Kết Quả Nghiên Cứu về Cá Hú

2.2.1 Ngoài nước

7

2.2.2 Trong nước

7

2.3 Kích Dục Tố HCG (Human Chorionic Gonadotropin)

8

2.4 Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Bên Ngoài Lên Sự Phát Triển
Tuyến Sinh Dục của Cá Bố Mẹ

8

2.4.1 Thức ăn

9
iv



2.4.2 Nhiệt độ

9

2.4.3 Quang kỳ

10

2.4.4 Dòng chảy

10

2.4.5 Các yếu tố khác

10

2.5

11

Thức Ăn trong Quá Trình Ương Nuôi Cá

2.5.1 Moina

11

2.5.2 Thành phần dinh dưỡng của trứng

12


2.5.3 Bột cá

12

2.5.4 Bột huyết

13

2.5.6 Bột đậu nành

13

Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

3.1

Thời Gian và Địa Điểm Thực Hiện Đề Tài

15

3.2

Đối Tượng Và Vật Liệu Dùng Trong Nghiên Cứu

15

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu


15

3.2.2 Vật liệu, trang thiết bị chính dùng trong nghiên cứu

15

3.3

16

Phương Pháp Nghiên Cứu

3.3.1 Nguồn gốc cá bố mẹ

16

3.3.2 Nghiên cứu một số chỉ tiêu trong sinh sản nhân tạo

16

3.3.3 Kỹ thuật sinh sản nhân tạo

16

3.3.4 Ương nuôi cá bột

19

3.3.5 Kiểm tra tốc độ tăng trưởng


20

3.3.6 Các chỉ tiêu thủy lý hóa theo dõi trong quá trình ương

21

3.3.8 Xử lý số liệu

21

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

22

4.1

22

Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo Cá Hú

4.1.1 Nuôi vỗ cá bố mẹ

22

4.1.2 Hệ số thành thục của cá hú

25

4.1.3 Kết quả sinh sản cá hú


27

4.2

Kết Quả Gieo Tinh

34

4.3

Kết Quả Ấp Trứng

37

4.3.1 Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở

38
v


4.3.2 Tỷ lệ sống của cá bột sau 36 giờ

40

4.4

41

Kết Quả Ương Nuôi


4.4.1 Sự sinh trưởng của cá hú

43

4.4.2 Tỷ lệ sống

50

Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

51

4.1

Kết Luận

51

4.2

Đề Nghị

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi



DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Nội Dung

Trang

Bảng 2.1

Thành phần thức ăn trong ruột cá hú ngoài tự nhiên

Bảng 2.2

Thành phần hoá học của Moina biểu diễn theo phần

5

trăm khối lượng tươi

11

Bảng 2.3

Thành phần sinh hóa (%) của một số loại bột cá

13

Bảng 2.4


Thành phần sinh hóa (%) của bột huyết

13

Bảng 2.5

Thành phần dinh dưỡng của bánh dầu đậu nành

14

Bảng 4.1

Công thức chế biến thức ăn trong giai đoạn nuôi vỗ tích cực

23

Bảng 4.2

Công thức chế biến thức ăn trong giai đoạn nuôi vỗ thành thục

23

Bảng 4.3

Các yếu tố môi trường trong giai đoạn nuôi vỗ

25

Bảng 4.4


Hệ số thành của cá hú đực qua từng đợt

25

Bảng 4.5

Kết quả gieo tinh

35

Bảng 4.6

Kết quả ấp trứng cá hú

37

Bảng 4.7

Tỷ lệ sống của cá bột sau khi nở 36 giờ

40

Bảng 4.8

Các yếu tố môi trường theo dõi trong quá trình ương nuôi

41

Bảng 4.9


Thành phần thức ăn chế biến trong giai đoạn ương cá

42

Bảng 4.10

Chiều dài và trọng lựong trung bình của cá hú qua hai đợt ương

43

Bảng 4.11

Tốc độ tăng trưởng trung bình tuyệt đối của cá hú

44

Bảng 4.12

Tỷ lệ sống cá 29 ngày tuổi

50

vii


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
Đồ Thị

Nội Dung


Trang

Đồ thị 4.1

Hệ số thành thục cá hú đực

26

Đồ thị 4.2

Tỷ lệ rụng trứng của cá hú qua 4 đợt sinh sản

36

Đồ thị 4.3

Sức sinh sản thực tế qua 4 đợt sinh sản

36

Đồ thị 4.4

Tỷ lệ thụ tinh qua 4 đợt sinh sản

38

Đồ thị 4.5

Tỷ lệ nở qua 4 đợt sinh sản


39

Đồ thị 4.6

Tốc độ tăng trưởng chiều dài cá hú của hai đợt ương

44

Đồ thị 4.7

Tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình tuyệt đối

45

Đồ thị 4.8

Tốc độ tăng trưởng trọng lượng của cá hú qua hai đợt ương

48

Đồ thị 4.9

Tốc độ tăng trọng trung bình tuyệt đối

48

Hình Ảnh

Nội Dung


Hình 2.1

Cá Hú bố mẹ

3

Hình 2.2

Phân biệt cá hú đực và cái

7

Hình 2.3

Kích dục tố HCG

8

Hình 3.1

Bè nuôi vỗ cá bố mẹ

17

Hình 3.2

Ao ương cá hú

19


Hình 4.1

Khu vực bè nuôi vỗ cá của trang trại

22

Hình 4.2

Cho cá bố mẹ ăn

24

Hình 4.3

Buồng tinh cá hú (giai đoạn IV)

27

Hình 4.4

Bè giữ cá sinh sản

28

Hình 4.5

Kéo cá chọn sinh sản

28


Hình 4.6

Kiểm tra cá đực

29

Hình 4.7

Thăm trứng cá hú

29

Hình 4.8

Kiểm tra độ đều, rời, căng của trứng

30

Hình 4.9

Đánh số cá cái

30

Hình 4.10

Tiêm chất kích thích sinh sản

31


Trang

viii


Hình 4.11

Vuốt tinh cá đực

32

Hình 4.12

Thùng trữ lạnh

32

Hình 4.13

Vuốt trứng cá cái

33

Hình 4.14

Gieo tinh

33

Hình 4.15


Khử dính trứng

34

Hình 4.16

Sục khí cho trứng

34

Hình 4.17

Ấp trứng trong bình weis

37

Hình 4.18

Cho cá ăn

43

Hình 4.19

Cá hú 8 ngày tuổi

46

Hình 4.20


Cá hú 15 ngày tuổi

46

Hình 4.21

Cá hú 22 ngày tuổi

47

Hình 4.22

Cá hú 29 ngày tuổi

47

Hình 4.23

Thu hoạch cá hú 29 ngày tuổi

49

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1


Đặt Vấn Đề
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì vấn đề thực phẩm

được con người đặc biệt chú trọng. Bên cạnh các loại thực phẩm được cung cấp hằng
ngày như thịt gia súc, gia cầm thì các sản phẩm chế biến từ thủy sản được con người
quan tâm. Cá và các sản phẩm từ cá đáp ứng nhu cầu về dưỡng chất, đảm bảo sức khỏe
cho con người. Do đó, ngành thủy sản hiện nay được xem là một trong những ngành
mũi nhọn của quốc gia và được xác định là mục tiêu chiến lược để phát triển kinh tế.
Việc ngành thủy sản phát triển đưa đến việc khai thác quá mức, dẫn đến sản lượng cá
ngoài tự nhiên suy giảm nhanh chóng, nhất là đối với các loài cá có giá trị kinh tế cao.
Để góp phần làm giảm áp lực trong việc đánh bắt cũng như bảo tồn các loài cá có giá
trị kinh tế cao thì việc tạo ra những con giống nhân tạo phục vụ cho nuôi trồng thủy
sản là vấn đề đang được nhà khoa học, người nuôi cá quan tâm.
Cá hú (Pangasius conchophilus) còn gọi là cá sát bụng, là một trong những loài
cá nuôi kinh tế quan trọng của họ cá tra (Pangasiidae) ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Cá hú đựơc nuôi chủ yếu trong bè và có sản lượng khá cao, cá nuôi lớn nhanh, thịt
ngon, ngọt, dai, không xương dăm và rất được người tiêu dùng ưa thích, nhất là đối
với dân thành thị.
Nghề nuôi cá hú trong bè vẫn chủ yếu tập trung ở vùng Châu Đốc, Tân Châu
(An Giang), Hồng Ngự, Cao Lãnh (Đồng Tháp), Mỹ Tho (Tiền Giang). Hiện nay, đã
có nhiều địa phương khác cũng nuôi cá hú trong bè và cung cấp tại chỗ nguồn cá thịt
đáng kể.
Về chất lượng thịt, cá hú có nhiều đặc điểm giống với cá basa do thịt và mỡ có
màu trắng nên có giá trị thương phẩm tương đối cao. Trong tương lai nếu cá hú có thị
trường xuất khẩu thì chắc chắn cá hú cũng sẽ có một vị thế đáng kể trên thị trường
xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam.

1



Nguồn giống cá hú trước đây hoàn toàn phụ thuộc vào việc vớt cá trong tự
nhiên, bằng cách câu hoặc các hình thức thu bắt cá giống khác để ương thành giống
lớn và cung cấp cho các bè nuôi thịt. Hiện nay, nhu cầu về con giống và thịt cá hú
ngày một tăng cao nhưng nguồn giống ngoài tự nhiên đang cạn kiệt dần. Do đó, việc
nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá hú là vấn đề cấp thiết. Từ năm 1999, việc chủ
động sản xuất giống nhân tạo cá hú và từng bước cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi ở một
vài địa phương. Tuy nhiên, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về con giống cho việc phát triển
nghề nuôi cá hú trên phạm vi rộng ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Vì vậy, được sự chấp
thuận của khoa thủy sản trường Đại Học Nông Lâm TPHCM, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Kỹ Thuật Sản Xuất Giống Nhân Tạo Cá Hú (Pangasius conchophilus
(Rober & Vidthayanon, 1991))”.
1.2

Mục Tiêu Đề Tài:
Đề tài thực hiện với mục tiêu sau:
- Theo dõi các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến kỹ thuật sinh sản cá hú.
- Bước đầu xác định các thông số kỹ thuật sinh sản và ương nuôi cá hú trong

điều kiện sản xuất thực tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Đặc Điểm Sinh Học Cá Hú

2.1.1 Phân loại

Cá hú nằm trong hệ thống phân loại như sau:

Hình 2.1 Cá Hú bố mẹ
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasius
Loài: Pangasius conchophilus (Rober & Vidthayanon, 1991).
Tên tiếng Anh: Hu catfish
Tên tiếng Việt: Cá hú
2.1.2 Phân bố
Về sự phân bố, cá hú có mặt tại Thái Lan, Lào, Camphuchia và Việt Nam, xuất
hiện ở các nhánh sông lớn ở lưu vực sông Mêkông. Ở Thái Lan còn gặp cá hú ở lưu
vực sông Chao Phraya. Ở nước ta, những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân
tạo, cá hú giống được vớt trên sông Tiền, sông Hậu. Có thể gặp cá hú trưởng thành ở
3


các địa phương như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh,
Sóc Trăng. Giống như cá tra, basa cá hú có tập tính di cư ngược dòng sông Mê Kông
lên trung lưu (nằm giữa khu vực hai nước Thái Lan và Lào) vào đầu mùa lũ để tìm nơi
sinh sản tự nhiên. Cá con có kích thước 6 – 7 cm xuất hiện và theo dòng nước lũ trôi
về hạ lưu, từ tháng 6 hàng năm có thể gặp nhiều cá hú con ở Việt Nam
(Nguồn: Phạm Văn Khánh, 2005).
2.1.3 Đặc điểm hình thái, sinh lý
Cá hú là loài cá da trơn, thân xám đen, hình thoi, dài, hơi dẹp bên, lườn bụng
tròn, bụng trắng xám. Đầu to vừa, miệng dưới hơi rộng, hàm trên nhô ra. Mắt tương
đối nhỏ, hình bầu dục, nằm lệch về phía dưới của đầu và trên góc miệng. Răng có một
đám răng trên xương lá mía và ba đám răng trên xương khẩu cái, đám răng giữa hơi có
hình vuông. Có 2 đôi râu, râu hàm trên dài đến gốc vây ngực, râu hàm dưới ngắn hơn.
Các vây màu trắng trong, vây lưng đen nhạt, các tia vây lưng, vây hậu môn và vây

bụng đều không kéo dài, chiều cao vây lưng ngắn hơn chiều dài đầu. Bóng hơi có hai
thùy nằm gọn trong xoang bụng. Cá hú sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống
được ở vùng nước hơi lợ (Nguồn: Nguyễn Bạch Loan, Nguyễn Hữu Phụng, 2002).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá hú thích ăn các loài nhuyễn thể. Cấu tạo hệ tiêu hóa của cá hú khá đặc biệt
và thích hợp với việc bắt mồi dưới đáy bùn và tiêu hóa các loài có vỏ cứng. Miệng ở
phía dưới đầu thích nghi với việc tìm thức ăn ở đáy, có hai râu mép tương đối dài dùng
để tìm thức ăn. Răng nhỏ mịn và phân bố ở cả hàm trên và dưới có khả năng nghiền
được thức ăn có vỏ cứng.
Lược mang cá hú hình que, mảnh và thưa, không có khả năng lọc sinh vật phù
du mà chỉ giữ được những thức ăn cỡ tương đối lớn. Dạ dày có vách khá dày, mặt
trong có nếp gấp, phình to hình chữ U và co giãn được, ruột ngắn, tỷ lệ chiều dài ruột
/chiều dài thân = 1,019 là đặc điểm của cá thiên về ăn động vật. Trong điều kiện thiếu
thức ăn, cá có thể sử dụng các loại thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn
có nguồn gốc động vật. Trong bè nuôi cá hú có khả năng thích nghi với nhiều loại thức
ăn khác nhau do người cung cấp.
Khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự nhiên, cho thấy thành
phần thức ăn thể hiện tính ăn tạp thiên về động vật như sau:
4


Bảng 2.1: Thành phần thức ăn trong ruột cá hú ngoài tự nhiên
Loại thức ăn

Tỷ lệ (%)

Nhuyễn thể

19,68


Giáp xác

14,96

Mùn bã hữu cơ

30,05

Thực vật lớn

15,30

Động vật phù du

7,10

Côn trùng

6,81

Cá con

0,10
(Nguồn: Nguyễn Bạch Loan, 1999)

Về tần số xuất hiện, mùn bã hữu cơ 90%, động vật thân mềm 40%, giáp xác
30%, ấu trùng côn trùng 20%, thực vật thủy sinh 16,7%, động vật phù du và cá mỗi
loại 3,33%. Như vậy, ngoài mùn bã hữu cơ, động vật thân mềm mà đặc biệt là trai, hến
là loại thức ăn được ưa thích nhất, vì vậy mà nó có tên là conchophilus ( tiếng latinh:
concho: trai, sò, hến; philus: ưa thích ).

Mặc dù mùn bã hữu cơ là thành phần thức ăn có tần số cao và khối lượng lớn
trong dạ dày, nhưng không phải là loại thức ăn chính mà chỉ là thành phần đi theo các
loại thức ăn khác (đặc biệt là trai, hến và rễ cây thủy sinh) vào ống tiêu hóa của cá.
Hơn nữa cấu tạo của ống tiêu hóa như đã nói trên không thích hợp với tiêu hóa mùn bã
hữu cơ, nên thấy có nhiều mùn bã hữu cơ ở cả cuối hệ tiêu hóa của cá (Nguồn: Nguyễn
Bạch Loan, Nguyễn Hữu Phụng, 2002).
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá hú còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài. Trong tự nhiên, cá con vớt trên sông
vào tháng 4 - 6 đã có chiều dài 13,4 - 18,6 cm. Cá ương trong ao sau 2 tháng đạt chiều
dài 8 - 10cm. Từ khoảng 1,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng
chiều dài cơ thể. Khi đạt đến một kích thước nhất định thì chiều dài thân hầu như
ngừng tăng. Nuôi trong bè 1 năm cá đạt cỡ 0,8 - 1,2 kg/con. Độ béo Fulton của cá cao
nhất ở những tháng cuối năm và thường giảm đi khi vào mùa sinh sản. Trong tự nhiên
đã gặp cỡ cá có chiều dài thân 0,5 m (Phạm Văn Khánh, 2005).

5


2.1.6 Đặc điểm sinh sản
2.1.6.1 Tuổi thành thục và mùa vụ sinh sản
Tuổi thành thục của cá từ 2 năm tuổi, trọng lượng thành thục lần đầu từ 1kg trở
lên. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở địa phận của Camphuchia và
Thái Lan (Nguồn: Phạm Văn Khánh, 2005).
The W. J. Rainboth (1996; trích bởi Nguyễn Bạch Loan, 1999) thì cá hú sinh
sản vào đầu mùa lũ, nên đã thu được cá bột ở Campuchia vào cuối tháng 6.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên vào khoảng tháng 4 - 5 dương lịch, cá
thường di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông thuộc địa phận giáp biên giới giữa Thái
Lan và Lào. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của các loài cây sống ở ven
sông, sau khi nở cá bột theo dòng nước trôi về hạ nguồn (Nguồn: Nguyễn Bạch Loan,
Nguyễn Hữu Phụng, 2002).

Trong nuôi vỗ cho sinh sản nhân tạo mùa vụ thành thục của cá bố mẹ và bắt đầu
cho đẻ trứng sớm hơn trong tự nhiên, từ tháng 3 trở đi và mùa vụ có thể kéo dài tới
tháng 10. Cá hú bố mẹ nuôi vỗ trong ao có thể tái thành thục, thời gian để cá tái thành
thục sau lần đẻ trước 1,5 - 2 tháng (Phạm Văn Khánh, 2005).
2.1.6.2 Sức sinh sản
Sức sinh sản tuyệt đối (số trứng có trong buồng trứng) của cá hú trong sinh sản
nhân tạo đạt 26.400 - 117.200 trứng. Sức sinh sản tương đối trung bình 46.418
trứng/kg cá cái. Trứng cá hú tương đối nhỏ, đường kính lớn nhất lúc sắp sinh sản là 1 1,2 mm (Nguồn: Lê Sơn Trang và ctv. , 1999; trích bởi Phạm Văn Khánh, 2005).
2.1.7 Phân biệt đực cái
Cá hú không có cơ quan sinh dục thứ cấp (sinh dục phụ), nên khó phân biệt
được cá đực, cá cái khi nhìn hình dạng bên ngoài. Giai đoạn thành thục, phân biệt
được đực, cái khi kiểm tra trứng và tinh dịch. Hệ số thành thục của cá cái nuôi vỗ
trong ao và bè từ 5 - 12% (Nguồn: Phạm Văn Khánh, 2005).
Ngoài ra, khi cá hú đến tuổi thành thục có thể nhận biết qua những đặc điểm
bên ngoài như: cá đực thân hình hơi thon dài hơn cá cái, có gai sinh dục hơi nhô ra
nhưng không dài lắm, đầu mút hơi nhọn, khi thành thục gai sinh dục ửng hồng; cá cái
có phần bụng to hơn cá đực, có lỗ sinh dục hơi dẹp dài và có màu hồng, lỗ sinh dục
của cá cái không nhô ra mà hơi lõm.
6


1

2

Hình 2.2: Phân biệt cá hú đực và cái
Ghi chú:
1: Lỗ sinh dục cá hú đực
2: Lỗ sinh dục cá hú cái
2.2


Một Số Kết Quả Nghiên Cứu Về Cá Hú

2.2.1 Ngoài nước
T. R. Roberts và C. Vidthayanon (1991) tìm hiểu về nơi sống, đặc điểm sinh
học của cá hú.
W. J. Rainhboth (1996) nghiên cứu phân bố, đặc điểm sinh học và mùa vụ sinh
sản cá hú.
2.2.2 Trong nước
Nguyễn Bạch Loan và Nguyễn Hữu Phụng nghiên cứu về một số đặc điểm của
cá hú ở vùng hạ lưu sông Mêkông (1999).
Lê Sơn Trang, Nguyễn Văn Triều, Philippe Cacot, Dương Nhật Long nghiên
cứu sinh sản nhân tạo cá hú (1999).
Phạm Văn Khánh nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo cá hú và đã công bố tháng 2
năm 2005.

7


2.3

Kích Dục Tố HCG (Human chorionia Gonadotropin)

Hình 2.3: Kích dục tố HCG
HCG được phát hiện bởi Zondec và Ascheis vào năm 1927. HCG là kích dục tố
màng đệm hay kích dục tố nhau thai, chiết xuất từ nước tiểu hay nhau thai (đã nạo
trong kế hoạch hóa gia đình) của phụ nữ mang thai vào đầu thai kỳ.
HCG có tác dụng duy trì thể vàng, mang bản chất là một glycoprotein vì thế
việc chiết xuất HCG dựa vào nguyên lý tách protein tan trong nước.
HCG là loại kích dục tố dị chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá.

Ngoài các loài cá mè, cá trê, HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho các loài
cá khác như: cá vền, cá trôi, cá bống, cá vàng, cá chình, cá bơn, cá bống tượng, cá
chạch, cá lăng vàng, lăng nha, cá tra, basa, … Khi dùng chỉ cần pha với nước cất hoặc
nước muối sinh lý rồi tiêm cho cá.
Đơn vị tính của HCG khi sử dụng trên cá là IU/kg (International Unit).
2.4

Ảnh Hưởng của Các Yếu Tố Bên Ngoài Lên Sự Phát Triển Tuyến Dục của

Cá Bố Mẹ
Cá là loài động vật sống dưới nước nên các yếu tố bên ngoài đóng vai trò quan
trọng đến sự sinh trưởng cũng như sự phát triển của tuyến sinh dục cá. Yêu cầu sản
xuất là cá bố mẹ cần phải đạt các tiêu chuẩn như: hệ số thành thục cao, trứng tốt và có
mức độ sinh sản nhiều.
Để được như vậy ngoài điều kiện dinh dưỡng tốt còn cần phải có môi trường
thuận lợi cho sự phát triển của cá. Các yếu tố bên ngoài có tác động rất quan trọng đến
chất lượng cá bố mẹ trong quá trình nuôi vỗ, đồng thời cũng ảnh hưởng đến quá trình
chín, rụng trứng và sự tiết tinh của cá.
8


Môi trường để cá thành thục tuyến sinh dục và sự sinh sản của cá là một quá
trình phức hợp gồm nhiều yếu tố.
2.4.1 Thức ăn
Thức ăn là vô cùng quan trọng cho sự sống, sự phát triển cá thể và tuyến sinh
dục của cá, nhất là đối với cá cái (Ngô Văn Ngọc, 2006).
Thức ăn là nguồn vật chất cho sự phát triển cũng như cung cấp năng lượng cho
sự trao đổi chất, là nguyên liệu cho sự tích lũy noãn hoàng và tinh sào.
Mỗi loài cá ở mỗi giai đoạn phát triển đều có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau,
nhất là giai đoạn phát dục. Một chế độ dinh dưỡng tốt có thể làm cho cá phát dục,

thành thục tốt, sinh sản sớm và mức độ sinh sản nhiều (Ngô Văn Ngọc, 2006).
Thành phần và chất lượng thức ăn khi nuôi vỗ có ý nghĩa quyết định đến sự
thành thục, tỷ lệ thành thục và chất lượng sản phẩm sinh dục của cá.
2.4.2 Nhiệt độ
Nhiệt độ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của cá. Nhiệt độ ảnh
hưởng đến các phản ứng sinh hóa trong cơ thể.
Khi nhiệt độ thay đổi đột ngột 40C - 50C, hoặc vượt quá giới hạn thích ứng sẽ
gây sốc và có thể làm chết cá. Sự thay đổi của nhiệt độ là nguyên nhân chính làm thay
đổi tốc độ trao đổi chất, rối loạn hô hấp làm mất cân bằng pH máu, làm thay đổi chức
năng điều hòa áp suất thẩm thấu và làm tổn thương bóng hơi của cá.
Theo Rowland (1986): “khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự sống sót và sinh sản
của các loài tôm cá nuôi tương đối rộng, nhưng khoảng nhiệt độ cho tăng trưởng cực
đại thì rất hẹp”.
Ở nhiệt độ quá thấp hay quá cao, cá không còn bắt mồi được mà dự trữ mỡ cạn
kiệt thì tuyến sinh dục là nguồn dự trữ để duy trì sự sống của cá. Trong trường hợp
này, tuyến sinh dục ngưng phát triển và tiêu biến, sự sinh sản bị ảnh hưởng xấu
(Nguyễn Tường Anh, 1999).
Đối với mỗi loài cá một khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển tuyến sinh
dục và sinh sản. Nếu vượt ngoài khoảng nhiệt độ đó, cá có thể sống nhưng không thể
thành thục và sinh sản được (Nguyễn Tường Anh, 1999).
Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp thì nhiệt độ càng cao, càng rút ngắn thời gian
nuôi vỗ cá bố mẹ. Đối với cá đã thành thục hoàn toàn, sự thay đổi nhiệt độ môi trường
9


trong thời gian ngắn có ý nghĩa như một yếu tố kích thích chuyển sang tình trạng sinh
sản, hoạt hóa bộ máy nội tiết sinh sản (Nguyễn Tường Anh, 1999).
2.4.3 Quang kỳ
Quang kỳ là khoảng thời gian mặt trời chiếu sáng liên tục trong một ngày đêm.
Quang kì là một yếu tố tạo nên tính chu kì và sự biến đổi của các yếu tố vô sinh đẫn

đến sự sinh sản của cá cũng mang tính chu kì (Ngô Văn Ngọc, 2006).
Tính mùa vụ của sự thành thục và sinh sản của cá là tính thích nghi một cách
vững chắc với những biến đổi theo chu kì năm của những yếu tố ngoại cảnh mà trước
hết là quang kì để thành thục và sinh sản. Bằng cách thay đổi quang kì, người ta có thể
thay đổi mùa vụ sinh sản của cá.
2.4.4 Dòng chảy
Stroganov (1996) nhận xét: “dòng nước là một trong những yếu tố quan trọng
nhất kích thích sự thành thục các sản phẩm sinh dục của những cá ưa nước chảy”.
Để kích thích cho cá thành thục và đẻ trứng tốt, đối với các loài cá được nuôi vỗ
trong ao, trước khi cho đẻ 1 - 2 tháng người ta cho nước chảy vào ao nhiều hơn, đây là
công đoạn cần thiết trong qui trình nuôi vỗ cá bố mẹ. Còn đối với cá được nuôi vỗ
trong bè thì việc xác định vị trí đặt bè là rất quan trọng.
Yếu tố dòng nước là một thành tố của môi trường giúp nhiều loài cá thành thục
và chuyển sang tình trạng sinh sản. Tuy nhiên, nó không có khả năng thay thế toàn bộ
phức hợp của các yếu tố ngoại cảnh cần thiết cho sự sinh sản của cá.
2.4.5 Các yếu tố khác
Những yếu tố vô sinh và yếu tố hữu sinh có ảnh hưởng nhất định đến sự sinh
sản của cá.
pH là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình sinh
trưởng và phát triển của cá.
Hàm lượng oxy hòa tan (DO): rất cần cho sự sống của cá, phản ứng oxy hóa khử
tạo năng lượng và sự phát triển của tuyến sinh dục.
Độ trong, khi độ trong của nước rất thấp thì được gọi là độ đục, là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp khả năng bắt mồi của cá, đặc biệt đối với loài cá có tập tính
sống đáy. Độ trong thích hợp 20 - 30 cm.

10


Điều kiện thổ nhưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước trong ao nuôi,

bè nuôi.
Giới tính của cá: đối với những loài cá có thể sinh sản trong ao, bè thì không
nên nuôi chung đực, cái.
Mật độ nuôi vỗ phù hợp giúp cho cá thành thục tốt hơn.
2.5

Thức Ăn trong Quá Trình Ương Nuôi Cá Hú
Ngoài ảnh hưởng của các yếu tố môi trường thì thức ăn đóng vai trò rất quan

trọng trong giai đoạn ương nuôi cá bột. Đối với những loài cá dữ nếu không được
cung cấp thức ăn kịp thời hoặc thức ăn không phù hợp có thể dẫn đến tình trạng cá ăn
lẫn nhau. Hiệu quả dinh dưỡng chỉ cao khi cá ăn được loại thức ăn có kích cỡ phù hợp
với miệng của cá.
2.5.1 Moina
Moina còn có tên gọi là bo bo, bọ đỏ hay trứng nước, thuộc nhóm giáp xác bậc
thấp Entomostraca, kích thước cơ thể từ 0,7 - 1 mm, hình bầu dục hoặc hình gần tròn,
có vỏ giáp trong suốt bao bọc cơ thể, không phân đốt rõ rệt, sống lơ lửng, bơi chậm,
tập trung thành từng đám.
Moina phân bố rộng rãi trong các thủy vực nước ngọt, trong các vực nước tạm
thời. Ở các thủy vực lớn, chúng chỉ ở ven bờ hoặc trong các lùm cây, cỏ rác.
Moina thường xuất hiện với mật độ cao ở các ao, hồ, đầm, vũng nước, cửa cống
rãnh, … nơi có chứa nhiều chất hữu cơ. Chúng đặc biệt tập trung ở những vùng nước
ấm nơi có đầy đủ điều kiện để chúng phát triển.
Moina thích hợp với pH từ 7,5 - 8,5, nhiệt độ ở mức 5 - 31oC, tối ưu là 24 300C. Moina có tuổi thọ ngắn, thường chỉ sống được từ một đến hai ngày.
Moina là thức ăn tự nhiên rất giàu dinh dưỡng. Theo Trần Văn Vỹ (1982),
thành phần hóa học của Moina được biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi như
sau:
Bảng 2.2: Thành phần hoá học của Moina biểu diễn theo phần trăm khối lượng tươi
Thành phần


Nước

Đạm

Mỡ

Đường

Tro

Tỷ lệ (%)

90

5

0,7

0,1

1,7

11


Ngoài ra, còn có một số acid amin quan trọng như: arginine, leucine, lysine,
aspartic acid, glutamic acid, … (Trần Văn Vỹ, 1982).
Moina là một loại thức ăn quan trọng không thể thay thế được bằng các loại
thức ăn công nghiệp khác đối với hầu hết các loài cá ở giai đoạn cá mới biết ăn.
So với Artemia thì Moina có ưu điểm là dễ tìm, sẵn có, giá thành rẻ, đem lại

hiệu quả kinh tế cao và có giá trị dinh dưỡng không kém so với Artemia.
2.5.2 Thành phần dinh dưỡng của trứng
Trứng gồm lòng đỏ và lòng trắng. Lòng đỏ tập trung chủ yếu các chất dinh
dưỡng; lòng đỏ trứng gà có 13,6% đạm, 29,8% chất béo và 1,6% chất khoáng. Chất
đạm trong lòng đỏ trứng có thành phần các acid amin tốt nhất và toàn diện nhất. Thành
phần của lòng trắng trứng đa số là nước, có 10,3% chất đạm, chất béo và rất ít chất
khoáng.
Chất đạm của lòng đỏ trứng chủ yếu thuộc loại đơn giản và ở trạng thái hòa tan;
còn chất đạm của lòng trắng chủ yếu là albumin và cũng có thành phần các acid amin
tương đối toàn diện (nguồn: http //:www.VietBao.vn, trứng - thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao 19/03/2005).
Trong thủy sản trứng được sử dụng để tạo môi trường gây nuôi các loài thức ăn
tự nhiên, vừa là thức ăn trực tiếp cho cá.
2.5.3 Bột cá
Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho các loài tôm cá. Bột cá có hàm
lượng protein cao, trung bình từ 45 - 60%, có loại hơn 70% và chủ yếu được làm từ cá
biển. Bột cá chứa đầy đủ các acid amin cần thiết cho động vật thủy sản (EAAI: >0,92).
Đặc biệt trong thành phần lipid của bột cá có nhiều acid béo cao phân tử không no
(HUFA). Trong bột cá có hàm lượng vitamin A và D cao và thích hợp cho việc bổ
sung vitamin A trong thức ăn. Bột cá làm cho thức ăn trở nên có mùi hấp dẫn và tính
ngon miệng của thức ăn. Hàm lượng khoáng trong bột cá luôn lớn hơn 16% và là
nguồn khoáng được động vật thủy sản sử dụng hiệu quả. Năng lượng thô của bột cá
khoảng 4.100 – 4.200 kcalo/kg. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy trong bột cá có
chứa chất kích thích sinh trưởng, đây là nguyên nhân chính khi thay thế bột cá bằng
các nguồn protein động vật khác kết quả không hoàn toàn đạt được như sử dụng bột
cá.
12


Bột cá được chia làm hai loại: bột cá nhạt (độ mặn dưới 5%, protein >50%) và

bột cá mặn. Trong chế biến thức ăn cho động vật thủy sản chỉ sử dụng bột cá nhạt. Bột
cá thường được làm từ cá trích, cá mòi và cá cơm. Chất lượng bột cá phụ thuộc vào
loài, độ tươi của nguyên liệu tươi, phương thức chế biến và bảo quản
Bảng 2.3: Thành phần sinh hóa (%) của một số loại bột cá
Nguồn bột cá

Protein

Lipid

Khoáng



Ẩm độ

65

9

16

-

10

Cá trích

72,7


9,1

10,1

-

8,1

Cá mòi

62,6

10,1

19,2

0,7

8,1

Cá trắng

65

5

20

-


10

Bột cá Peru

66,9

0,67

15,2

0,13

8,7

Bột cá Kiên Giang

59,2

8,24

24,5

0,12

8,2

Cá Anchovy

(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2006)
2.5.4 Bột huyết

Bột huyết là sản phẩm của lò mổ gia súc. Bột huyết có hàm lượng protein rất
cao, lớn hơn 80%. Bột huyết rất giàu lysine (9 - 11%), tuy nhiên thiếu isoleusine và
methionin, khả năng tiêu hóa bột huyết của động vật thủy sản thấp. Protein và acid
amin trong bột huyết dễ bị phân hủy trong quá trình chế biến.
Bảng 2.4: Thành phần sinh hóa (%) của bột huyết
Nguồn

Chất khô

Protein

Lipid



Muối khoáng

Bột máu

93

93

1,4

1,1

7,1

(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2006)

2.5.5 Bột đậu nành
Bột đậu nành là một loại thức ăn có chứa hàm lượng protein cao cùng với nhiều
acid amin thiết yếu.
Bột đậu nành được xem là nguồn protein thực vật thay thế cho bột cá tốt nhất
trong thức ăn cho động vật thủy sản. Nhiều nghiên cứu cho thấy bột đậu nành có thể
thay thế 60 - 80% bột cá trong khẩu phần thức ăn.
Bột đậu nành được sử dụng làm thức ăn cho động vật hiện nay chủ yếu là bột
đậu nành ly trích dầu có hàm lượng protein khoảng 47 - 50%, lipid không quá 2%.
13


Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của bánh dầu đậu nành
Thành phần

Tỷ lệ (%)

Trọng lượng khô

88

Protein

45 - 48

Lipid

1,9

Trích không đạm


28,5

Khoáng

6,2

Năng lượng thô (MJ/kg)

17,5

Năng lượng tiêu hóa (MJ/kg)

13,5
(Nguồn: Lê Thanh Hùng, 2006)

14


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa Điểm Và Thời Gian Thực Hiện Đề Tài:
Đề tài được thực hiện ở Trang trại Hồng Mỹ của ông Hai Nắm địa chỉ: 375
Trần Phú, Thị trấn Hồng Ngự - Hồng Ngự - Đồng Tháp.
Sơ lược về trang trại: trại giống thủy sản Hồng Mỹ được thành lập từ năm 1990
đến nay. Bước đầu hoạt động chỉ khoảng 1000 m2 mặt nước nuôi, cả năm chỉ nuôi
được khoảng 200.000 - 300.000 con cá tra giống. Qua thời gian tìm tòi học hỏi thêm
kinh nghiệm hàng năm trang trại được phát triển dần, cho đến nay thì được 60.000 m2
mặt nước ao nuôi, và 3.000 m3 nước bè, với 2 cơ sở đầy đủ trang thiết bị phục vụ nhu
cầu sản xuất của trang trại. Trang trại cung cấp ra thị trường 3 loại cá giống: cá tra, cá
basa và cá hú.

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2008 đến tháng 8/2008.
3.2

Đối Tượng và Vật Liệu Dùng Nghiên Cứu

3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cá hú (Pangasius conchophilus (Roberts &
Vithayanon, 1991)).
3.2.2 Vật liệu, trang thiết bị dùng trong nghiên cứu
Kính hiển vi, đĩa petri, đĩa secchi, nhiệt kế.
Cân đồng hồ (loại 5kg và 20 kg), cân điện 2 số lẻ, giấy kẻ ô li, thước thẳng chia
mm.
Thau nhựa, thùng giữ nhiệt, dao mổ, xô nhựa, máng giữ cá, băng ca thăm cá,
lông gà, kim tiêm, ống tiêm, lọ thủy tinh, lam, kéo.
Hóa chất: DO test, pH test, NH3 test, nước muối sinh lý, tanin, chlorine.
Kích dục tố: HCG
Ao đất, bè giữ cá cho đẻ, bè nuôi vỗ cá bố mẹ.
Thùng inox, thùng nhựa, bình weis, máy sục khí.

15


×