Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.53 KB, 74 trang )

Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2008 là một năm mà nền kinh tế không những ở Việt Nam mà cũng như
trên toàn thế giới đang phải trải qua một giai đoạn khó khăn. Nền kinh tế đối mặt với
những thử thách lớn, chưa từng có và những biến động khó lường đoán. Đó là vấn đề
khủng hoảng tài chính toàn cầu, suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng đến Việt Nam.
Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng
loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, hàng loạt các ngân hàng lâm vào tình trạng
khó khăn và đứng trước nguy cơ bị phá sản. Cùng với sự tác động của khửng hoảng tài
chính, ngành ngân hàng còn chịu nhiều tác động khác như đầu năm phải đối mặt với
lạm phát tăng cao do đó việc thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn không nhỏ cho ngân
hàng.Cạnh tranh giữa các ngân hàng,cạnh tranh giữa các ngân hàng nội – ngân hàng
ngoại ngoại hay giữa các ngân hàng nội . Vì như thế các ngân hàng sẽ phải không
ngừng cải thiện, không ngừng gia tăng chất lượng dịch vụ, luôn luôn sáng tạo để làm
thỏa mãn những đòi hỏi của đất nước, của người dân và các doanh nghiệp. Cạnh tranh
với thị trường chứng khoán. một kênh huy động vốn cũng rất hấp dẫn với các nhà đầu tư.
Vậy làm thế nào để các ngân hàng có thể “ đứng vững” trong bối cảnh nền kinh tế hiện
nay? Đứng trước câu hỏi đó, cũng là quan tâm lớn của nhiều ngân hàng và qua quá trình
xem xét, tìm hiểu và quan sát tình hình thực tế trong thời gian thực tập tại Phòng Giao
Dịch Ngân hàng ngoài quốc doanh ( Phòng Giao dịch VPBank Tôn Đức Thắng ), em đã
quyết định chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng ngoài quốc
doanh Việt Nam (VPBank)” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính được chia làm
3 chương:


Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng

thương mại



Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay trả góp tại ngân hàng ngoài

quốc doanh Việt Nam (VPBank)

Vũ Trung Đức – TTCK46

1

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)



Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại ngân

hàng ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank).
Trong quá trình làm đề tài, em luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của Th.s
Phạm Hồng Vân cũng như các cán bộ của phòng Tín dụng – VPBank Tôn Đức Thắng.
Em xin chân thành cám ơn thầy và các anh chị tại đơn vị thực tập!

Vũ Trung Đức – TTCK46

2

Chuyên đề tốt nghiệp



Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1 NHTM và các hoạt dộng chủ yếu của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng thu hút tiền tiết kiệm từ hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn
bộ nền kinh tế.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình và một phần đối với Nhà nước. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào việc
thực hiện các hoạt động của mình một cách có hiệu quả.
1.1.1.2 Các hoạt dộng chủ yếu của NHTM
1.1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn củaNHTM
Muốn thực hiện được các hoạt động cho vay đáp ứng mục tiêu kinh doanh thu lợi
nhuận, các ngân hàng thương mại cần phải huy động được một lượng vốn nhất định.
Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân các ngân hàng thương
mại nói riêng và đối với toàn xã hội nói chung.
Ngân hàng mở các dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết
hoàn trả đúng hạn. Để tìm và thu hút được các khoản tiền gửi, các ngân hàng thương

Vũ Trung Đức – TTCK46


3

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

mại thường đưa ra những mức lãi suất huy động khá hấp dẫn như là phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân
hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Sau khi thu hút được các khoản tiền gửi, ngân
hàng sẽ gián tiếp thu “phí” thông qua thu nhập của hoạt động sử dụng tiền gửi đó
1.1.1.2.2 Hoạt động cho vay của NHTM
Theo QĐ 1627/2001/QĐ- NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng, cho vay được hiểu như sau: Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, mặt khác
chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có hiệu quả sẽ bù đắp được chi
phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh
khoản và tính chất an toàn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi các ngân hàng
thương mại phải xây dựng, thực hiện các chính sách tín dụng đúng đắn và không
ngừng đa dạng hoá các loại hình cho vay.
1.1.1.2.3. Các hoạt động khác của NHTM
-

Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán

-


Mua, bán ngoại tệ

-

Bảo lãnh

-

Quản lý ngân quỹ

-

Bảo quản vật có giá

-

Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ

-

Cho thuê thiết bị trung và dài hạn ( Leasing )

-

Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn

-

Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán


-

Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm

Vũ Trung Đức – TTCK46

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

-

Cung cấp các dịch vụ đại lí

v..v
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và
dẫn tới hoạt động cho vay ngày càng phát triển và đóng góp quan trọng vào sự phát
triển của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay được phân theo nhiều loại khác nhau tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại.
1.1.2.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
 Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Nhờ vậy việc hoàn trả không phải là một lần
duy nhất như trong trường hợp khoản cho vay trả một lần. Cho vay trả góp thường

được áp dụng đối với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài
sản lâu bền. Số tiền và thời gian hoàn trả được tính sao cho phù hợp với khả năng hoàn
trả của khách hàng. Trong cho vay trả góp đối tượng cho vay thông thường là người có
thu nhập ổn định, phù hợp với mỗi lần họ hoàn trả cho ngân hàng.
 Cho vay phi trả góp (cho vay trả một lần)
Là những khoản cho vay mà trong hợp đồng tín dụng thoả thuận khách hàng hoàn
trả toàn bộ số tiền gốc một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng, lãi trả hàng tháng.
 Cho vay tuần hoàn
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng bằng cách sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Theo mục đích vốn vay được sử dụng, cho vay bao gồm:

Vũ Trung Đức – TTCK46

5

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

 Cho vay kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục
đích kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc
là đơn vị kinh doanh, trong đó chủ yếu là các đơn vị kinh doanh.
 Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục
đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân (vay để mua tài
sản) và Chính phủ (vay cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên).
1.1.2.3. Căn cứ vào kỳ hạn cho vay

Kỳ hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
 Cho vay ngắn hạn
Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay dưới 12 tháng
 Cho vay trung hạn
Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng.
 Cho vay dài hạn
Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Phân loại các khoản vay theo kỳ hạn là phổ biến ở các ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên, trong thực tế có những khoản vay không xác định trước thời hạn như cho
vay luân chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền
trích trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc xác định
trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây khó khăn cho khách hàng trong
việc tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.4. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
 Cho vay có tài sản bảo đảm

Vũ Trung Đức – TTCK46

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc phải có
bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay có bảo đảm nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng
khi khách hàng mất khả năng thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng có thể phát mại tài

sản nếu khách hàng không có khả năng chi trả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
Giá trị của tài sản bảo đảm thông thường cao hơn giá trị của khoản vay nhằm đề phòng
sự mất mát, hao hụt, trượt giá… và chi phí quản lý.
 Cho vay không có tài sản bảo đảm
Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay không có tài sản bảo
đảm thông thường dành cho các khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống,
tình hình tài chính lành mạnh, thường xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho
vay mang nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách hàng
trước khi quyết định cho vay.
1.1.2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay
 Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng và khách hàng ký kết một hợp đồng tín dụng trong đó quy định giá trị
tối đa mà khách hàng được vay trong một thời gian cố định. Trong kỳ khách hàng có
thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên,
vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
 Cho vay hợp vốn

Vũ Trung Đức – TTCK46

7

Chuyên đề tốt nghiệp



Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký kết với nhau
về việc hợp vốn trên và khách hàng vay vốn có thể không biết được điều đó. Hiện nay
ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều khách hàng có
nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi “luật các tổ chức tín dụng”
quy định mỗi ngân hàng không được cho vay đối với mỗi khách hàng vượt quá 15%
vốn điều lệ.
 Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay để thực hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng có thể giải ngân theo
từng hạng mục mà dự án đang thực hiện khi khách hàng cung cấp đủ các tài liệu,
chứng từ ngân hàng yêu cầu cho lần giải ngân đó.
 Cho vay luân chuyển
Loại hình cho vay này dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn, khi đó ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ
khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng,
thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Loại hình cho vay này thường
được áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có
chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
 Cho vay thấu chi
Là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt số dư
tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao,
thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.


Vũ Trung Đức – TTCK46

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

1.1.2.6. Theo đối tượng khách hàng
Theo đối tượng khách hàng, cho vay được phân chia thành:
 Cho vay Chính phủ: Là hoạt động cho vay đối với Nhà nước để tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu thường xuyên. Cho vay Chính phủ thường thể hiện bằng việc Ngân
hàng mua trái phiếu do Kho bạc phát hành.
 Cho vay đơn vị kinh doanh: Là hoạt động cho vay đối với các đơn vị kinh doanh
nhằm tài trợ cho các nhu cầu vốn để kinh doanh. Cho vay đơn vị kinh doanh
được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau phù hợp với từng nhu cầu vốn
cụ thể.
 Cho vay các tổ chức tài chính khác (ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín
dụng…): Là hoạt động cho vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản
hoặc thanh toán liên ngân hàng.
 Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân người tiêu dùng với các mục đích mua sắm tìa sản ,tiêu dùng hoặc kinh doanh.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp của NHTM
“Cho vay trả góp là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận”. Hoạt động cho
vay trả góp xuất phát từ nhu cầu thực tế là nhu cầu và khả năng thanh toán của khách
hàng không đến cùng một lúc. Ngân hàng có thể thoả thuận để cho khách hàng chi trả
một khoản tiền nhất định hàng tháng sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của

khách hàng và quy định của ngân hàng.
Cho vay trả góp bao gồm cả hoạt động cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên do đặc điểm của hoạt động cho vay kinh doanh cần tiền quay vòng vốn
trong sản xuất nên thường áp dụng cách vay theo món, trả gốc một lần vào cuối kỳ khi

Vũ Trung Đức – TTCK46

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

kết thúc chu kỳ sản xuất và thu được lợi nhuận. Do vậy, cho vay trả góp được áp dụng
chủ yếu cho các món vay tiêu dùng, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trước mắt vượt quá
khả năng thanh toán hiện tại của khách hàng. Phương thức cho vay trả góp này thường
được áp dụng cho các khoản vay lớn như cho vay mua nhà, mua ô tô…
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ theo phương thức trả
góp có thể được tính bằng một trong những phương pháp sau đây:
Trả đều: Ngân hàng tính toán một cách phù hợp rồi thống nhất với khách hàng
hàng tháng phải trả cho ngân hàng một khoản cố định đến hết thời gian vay. Như vậy,
khách hàng luôn luôn phải trả một khoản tiền cố định từ đợt trả đầu tiên cho đến lần
cuối cùng. Để làm được điều trên, ngân hàng căn cứ vào mức lãi suất, thời gian cho
vay và số tiền cho vay để đưa ra cụ thể số tiền mà mỗi tháng người vay phải nộp.
Trả không đều: Phương thức thanh toán này bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
Ví dụ như thanh toán nợ gốc từng kỳ, lãi trả hàng tháng; trả đều nhưng lãi suất thanh
toán vào đầu mỗi kỳ; gốc và lãi trả hàng tháng…Lãi ở đây được tính trên số dư nợ thực
tế của khoản vay. Thực chất các hình thức trả khác nhau này chỉ là thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của người vay.

1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay trả góp củaNHTM


Đối tượng

Trước hết đối tượng cho vay của ngân hàng phải là những cá nhân, tổ chức có
đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Xuất phát từ nhu cầu đi vay của các
chủ thể mà đối tượng của cho vay trả góp tập trung chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình
có thu nhập cao hoặc các hãng kinh doanh có tình hình tài chính lành mạnh.
 Mục đích
Hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng xuất hiện nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của khách hàng khi mà thu nhập và nhu cầu không xuất hiện cùng một lúc.
Nhu cầu chi tiêu đó có thể là mua nhà để ở, các cá nhân mua ô tô phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hoặc doanh nghiệp phục vụ cho nhu cầu đi lại, công việc, hay đơn giản hơn là

Vũ Trung Đức – TTCK46

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

mua sắm các đồ dùng gia đình… Mục đích của những khoản vay này thường rất cụ thể
và rõ ràng, do đó nó cũng được ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và dễ dàng hơn các
khoản vay khác.
 Quy mô khoản vay
Quy mô của các món vay trả góp thường nhỏ hơn so với các món vay khác đặc
biệt là các món vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân là do các

món vay trả góp chủ yếu phục vụ mục đích tiêu dùng, các sản phẩm mà khách hàng có
nhu cầu mua thường có giá trị không lớn hoặc dù có giá trị lớn thì khách hàng cũng
phải có sự chuẩn bị nhất định về nguồn vốn, còn ngân hàng chỉ có tác động hỗ trợ hoạt
động cho họ. Tuy nhiên, do nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định, thu nhập
của dân cư ngày càng cao, cho vay trả góp lại là một hình thức cho vay ưu việt, phổ
biến và thường xuyên đối với khách hàng nên số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng
ngày càng tăng. Và do vậy, tổng quy mô của cho vay trả góp là tương đối lớn.


Rủi ro

Cho vay trả góp mặc dù có mục đích cụ thể và rõ ràng song vẫn tiềm ẩn những rủi
ro rất lớn do hoạt động quản lý sau cho vay gặp nhiều khó khăn. Khách hàng có thể vô
tình hay cố ý không trả lãi, gốc khi đến kỳ trả gốc lãi nếu cán bộ tín dụng lơ là không
theo sát nhắc nhở, dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn sẽ tăng lên. Việc thu hồi nợ trong cho vay
trả góp phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng như tiền
lương… cho nên bất cứ một sự thay đổi nào ảnh hưởng tới công việc của khách hàng
cũng có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ. Do vậy, có thể nói
hoạt động cho vay trả góp tiềm ẩn rủi ro cao.
 Lãi suất cho vay
Cũng giống như cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp có mức lãi suất rất cứng nhắc.
Lãi suất thường được ấn định ngay từ đầu cho đến hết kỳ hạn vay hoặc chỉ được điều
chỉnh mỗi năm một lần dựa trên lãi suất huy động cộng thêm với một biên độ nhất định
tùy thuộc quy định của từng ngân hàng.

Vũ Trung Đức – TTCK46

11

Chuyên đề tốt nghiệp



Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)



Tài sản bảo đảm

Giống như tất cả mọi khoản vay khác, cho vay trả góp cũng đòi hỏi khách hàng
phải có một tài sản để đảm bảo cho khoản vay của mình.Thường tài sản đó chính là tài
sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên, tài sản đó cũng có thể là tài sản
độc lập thuộc sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ ba. Tài sản này giúp ngân hàng
hạn chế được rủi ro cho mình trong trường hợp có tình huống xấu xảy ra đối với khoản
vay.


Lợi nhuận thu được

Các khoản cho vay trả góp chủ yếu là các khoản cho vay trung và dài hạn. Bên
cạnh đó, do tiềm ẩn tính rủi ro cao nên mức lãi suất mà khách hàng phải chịu là không
nhỏ. Trong trường hợp khách hàng không thanh toán gốc và lãi khi đến kỳ thanh toán
sẽ phải chịu một mức lãi phạt rất lớn (150%) so với mức lãi suất trong hợp đồng. Hoạt
động này tỏ ra rất hiệu quả nên mức lợi nhuận mà ngân hàng thu về là rất lớn.
Với những đặc điểm như trên, cho vay trả góp đã tỏ ra là hoạt động rất có ưu thế
trong các loại hình cho vay của ngân hàng. Hiện nay, cho vay trả góp đang chiếm tỷ lệ
lớn trong doanh số cho vay của ngân hàng, đặc biệt là trong cho vay tiêu dùng. Tuy lợi
nhuận mà các món cho vay trả góp mang về cho ngân hàng là rất lớn, song nó cũng có
chi phí khá cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng cần quản lý
chặt chẽ và linh hoạt trong suốt quá trình cho vay để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể
xảy ra cho ngân hàng.

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay trả góp của NHTM


Đối với khách hàng

Việc các ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay trả góp chắc chắn sẽ đem lại rất
nhiều lợi ích cho khách hàng. Khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng những sản phẩm
dịch vụ như mong muốn của họ mà trên thực tế, có những nhu cầu ngay lập tức người
ta không thể có một khoản tiền lớn để đáp ứng. Chúng ta có thể thấy được rất rõ lợi ích
của người tiêu dùng trong phương thức cho vay mua nhà trả góp. Để có thể có đủ tiền

Vũ Trung Đức – TTCK46

12

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

mua một ngôi nhà, một cá nhân có thể sẽ phải lao động và làm việc chăm chỉ trong một
thời gian dài, thậm chí có thể đến khi về già mới có thể tiết kiệm đủ. Đến lúc đó thì độ
thoả dụng đối với sản phẩm đã giảm đi rất nhiều. Do vậy, ngân hàng với hoạt động cho
vay trả góp sẽ giúp khách hàng kết hợp được cả nhu cầu hiện tại và khả năng thanh
toán trong tương lai.
Với hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng, các cá nhân có thể thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của mình trong khi các doanh nghiệp có thêm sự lựa chọn nguồn tài trợ
để phát triển hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp
của ngân hàng còn làm cho lượng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tăng lên, doanh thu của
các ngành, các doanh nghiệp theo đó cũng tăng lên. Từ đó thúc đẩy việc mở rộng sản

xuất, tạo ra sự cạnh tranh khiến các hãng, các danh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao
chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Và cuối cùng, người hưởng lợi không
ai khác lại chính là khách hàng.
Mặc dụ cho vay trả góp giúp khách hàng có thể được hưởng những tiện
ích trước khi tích luỹ đủ tiền, đặc biệt trong những trường hợp cá nhân có các chi tiêu
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế. Tuy nhiên, nếu lạm dụng có thể sẽ
làm người đi vay chi tiêu vượt mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi
tiêu trong tương lai, gây ảnh hưởng tới cuộc sống của họ sau này.


Đối với ngân hàng

Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. Trước khi trở thành người
cho vay, bản thân ngân hàng phải đi vay tiền của các cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Song song với nỗ lực huy động vốn đó, các ngân hàng thương mại còn cố gắng tối đa
trong việc cấp tín dụng cho các cá nhân trong và ngoài nước, đảm bảo hoạt động cho
vay diễn ra nhanh nhất, an toàn và hiệu quả nhất, đặc biệt bù đắp khoản chi phí huy
động vốn và tạo sự chênh lệch thu chi cho ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng,
khoản mục cho vay thường chiếm tới quá nửa giá trị tổng tài sản, từ 1/2 đến 2/3 nguồn
thu của ngân hàng.

Vũ Trung Đức – TTCK46

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)


Việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp vừa giúp ngân hàng mở rộng được
khách hàng, vừa tận dụng được nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Bằng cách đó ngân hàng có thể nâng cao sức mạnh trong cạnh
tranh, đồng thời tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với những ngân hàng có xu hướng thực hiện chiến lược ngân hàng
bán lẻ, đa dạng hoá dịch vụ cung ứng.
Hơn thế nữa, hoạt động cho vay trả góp mang lại một khoản lợi nhuận không
nhỏ cho ngân hàng. Cho vay trả góp được đánh giá là hoạt động có mức rủi ro thực tế
thấp hơn so với các nghiệp vụ khác, hơn nữa số món vay trả góp lại lớn, do đó rủi ro
thực tế được chia sẻ bớt. Lãi suất áp dụng đối với loại hình cho vay này lại tương đối
cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay trả góp có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.
Mở rộng hoạt động cho vay trả góp giúp ngân hàng vừa mở rộng được khách
hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh
tranh, đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng trong dịch vụ của mình.


Đối với nền kinh tế

Mặc dù không tạo ra những tác động trực tiếp cho nền kinh tế song cho vay trả
góp cũng có những tác dụng không nhỏ trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Hoạt động này giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống khi chưa có đủ khả
năng thanh toán, từ đó khiến cho chất lượng đời sống dân cư được cải thiện đáng kể.
Đối với các ngành kinh tế, việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp của ngân
hàng đồng nghĩa với việc kích cầu, tăng sức mua tạo nên sự sôi động cho thị trường và
tạo ra sự thịnh vượng chung cho nền kinh tế.
Ngoài ra, việc mở rộng hoạt động cho vay trả góp giúp thực hiện vai trò quan
trọng của các ngân hàng thương mại trong chính sách đổi mới nền kinh tế của đất
nước. Khi một nước có chính sách kích thích nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì hệ


Vũ Trung Đức – TTCK46

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

thống các ngân hàng thương mại sẽ trở thành công cụ chủ yếu trong việc thực hiện mục
tiêu của chiến lược tài chính tiền tệ của ngân hàng Trung ương và chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước.
1.2.4. Mở rộng hoạt động cho vay trả góp của NHTM
1.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay trả góp của
NHTM.
 Doanh số cho vay trả góp
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay trả góp của ngân hàng đối với
nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác về hoạt động cho vay trả góp qua
các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ ta sẽ thấy được phần nào xu thế
của hoạt động cho vay trả góp.
 Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay trả góp:
Dư nợ cho vay trả góp là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khối lượng tiền ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế theo phương thức trả góp tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay trả góp được tính như sau:

Dư nợ
CVTG
năm nay


=

Dư nợ
CVTG

+

năm trước

Doanh số
CVTG

-

năm nay

Doanh số thu nợ
CVTG
năm nay

Tăng trưởng dư nợ cho vay trả góp là chỉ tiêu tương đối thể hiện bằng nhịp độ gia
tăng tổng dư nợ cho vay trả góp năm sau so với năm trước. Đây là chỉ tiêu cơ bản
và quan trọng nhất làm căn cứ cho việc đánh giá hoạt động cho vay trả góp. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng càng mở
rộng.
 Tỷ trọng dư nợ cho vay trả góp trong tổng dư nợ:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô của các món vay trả góp trong tổng số
các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ tiêu này cho thấy
sự phát triển của hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng.


Vũ Trung Đức – TTCK46

15

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trả góp trong tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay trả góp. Tỷ trọng
này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của các khoản cho vay trả góp càng lớn.

Tỷ trọng thu nhập từ
CVTG

Thu nhập từ CVTG
=

Tổng thu nhập

 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay trả góp
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, độ rủi ro trong cho vay trả góp của
ngân hàng. Một ngân hàng thường không tránh khỏi việc gặp phải rủi ro nợ quá
hạn, có thể do tình hình tài chính không lành mạnh của khách hàng vay dẫn đến
việc trả nợ không đầy đủ hoặc không đúng hạn, hay do khách hàng cố tình không
thanh toán khi đến hạn. Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là mở
rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải
thấp hơn kỳ trước.
 Thị phần cho vay trả góp của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng

thị trường
Chỉ tiêu này cho biết mức độ mở rộng về mặt lượng cũng như khả năng cạnh
tranh và chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng. Khi so sánh với các ngân hàng khác
đang hoạt động trên cùng thị trường, ngân hàng có thể phân tích khả năng và tiềm
lực của mình cũng như của đối thủ, xác định mức độ mở rộng và chiếm lĩnh thị
trường trong tương lai. Từ đó, ngân hàng sẽ đưa ra những chính sách và hành
động cụ thể để phát triển hơn nữa hoạt động cho vay trả góp của mình.
 Mức độ đa dạng hoá các hình thức cho vay trả góp
Đây là chỉ tiêu liên quan đến khả năng đáp ứng sản phẩm và thoả mãn nhu cầu
khách hàng của ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể phát triển khi nó cung cấp cho
thị trường một số lượng phong phú và đa dạng các sản phẩm cho vay trả góp
nhằm thoả mãn những nhu cầu khác nhau của khách hàng. Trong điều kiện hiện

Vũ Trung Đức – TTCK46

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

nay, khi mà nhu cầu vay trả góp của thị trường ngày càng trở nên sôi động hơn,
việc phát triển thị phần cho vay trả góp của các ngân hàng cần phải hướng đến
những tiêu chí về chất lượng phục vụ khách hàng như tính tiện ích và thuận tiện
khi sử dụng sản phẩm, mức độ thoả mãn của khách hàng.
Ngoài các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu số lượng món vay, số lượng khách hàng cũng là
một trong các chỉ tiêu phản ánh mở rộng hoạt động cho vay trả góp, số lượng
món vay nhiều, lượng khách hàng lớn, sẽ cho thấy hoạt động trả góp của ngân
hàng đang được mở rộng và ngược lại.

1.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay trả góp của
NHTM


Các nhân tố chủ quan

Việc phát triển hoạt động cho vay trả góp trước hết phụ thuộc vào chính các yếu
tố nội lực của ngân hàng.
• Chính sách của ngân hàng
Không chỉ hoạt động cho vay trả góp mà tất cả các hoạt động khác của ngân hàng
đều chịu sự chi phối trực tiếp từ những văn bản pháp quy, quy trình, quy chế…
của chính ngân hàng đó. Mỗi ngân hàng đều có một chính sách tín dụng riêng bao
gồm mức cho vay, lãi suất, tài sản đảm bảo… Một chính sách tín dụng hợp lý của
ngân hàng với các phương thức trả nợ gốc và lãi linh hoạt, mức lãi suất hợp lý,
thời hạn cho vay dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng thì chắc chắn sẽ
thu hút được nhiều khách hàng đến vay. Từ đó, ngân hàng sẽ dễ thành công hơn
trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của
ngân hàng cứng nhắc, không chú ý đến nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế cho
vay, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng.
• Định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng
Nếu như ngân hàng không có định hướng rõ ràng trong việc phát triển hoạt động
cho vay, không có các chính sách phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho hoạt

Vũ Trung Đức – TTCK46

17

Chuyên đề tốt nghiệp



Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

động này thì chắc chắn ngân hàng đó không thể hoạt động có hiệu quả như mong
muốn. Chẳng hạn một ngân hàng với định hướng phát triển các dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, thì sẽ tập trung chủ yếu vào các đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cùng với tầng lớp trung lưu trong xã hội. Từ đó, các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng cũng tập trung thoả mãn nhu cầu của các đối tượng này.
Khi đó, hoạt động ngân hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
• Chất lượng hoạt động của nhân viên tín dụng
Chất lượng của nhân viên tín dụng thể hiện trước hết qua thái độ phục vụ khách
hàng, trình độ nghiệp vụ và khả năng thẩm định ban đầu đối với khách hàng.
Thông thường, khách hàng tiếp xúc với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
thông qua cán bộ tín dụng đặc biệt là đối với các khách hàng mới. Do vậy, cán bộ
tín dụng chính là đại diện cho hình ảnh của ngân hàng. Vì thế, một đội ngũ cán bộ
tín dụng nhiệt tình, thật lòng phục vụ khách hàng với thái độ niềm nở chân tình sẽ
chiếm được cảm tình của khách hàng. Đó cũng là lợi thế cạnh tranh rất lớn của
ngân hàng.
Đồng thời khi tiếp xúc với khách hàng, với kinh nghiệm và trình độ chuyên môn
của mình, cán bộ tín dụng sẽ có những đánh giá ban đầu về thái độ của khách
hàng, khách hàng có đáng tin cậy không, có cho vay được hay không, từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn.
Đạo đức của cán bộ tín dụng cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc
cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi nếu
thiếu những yếu tố này, vì lợi ích cá nhân, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của
ngân hàng. Khi đó, ngân hàng có thể sẽ gặp phải những rủi ro rất lón, không
lường trước được.
• Các nhân tố khác
Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng cũng như hệ


Vũ Trung Đức – TTCK46

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

thống mạng lưới chi nhánh ngân hàng cũng sẽ là một lợi thế của ngân hàng. Bởi
lẽ trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, yếu tố nhanh chóng và
tiện lợi được khách hàng đặc biệt quan tâm.
Bên cạnh đó, nguồn vốn cũng là một yếu tố cần thiết có ảnh hưởng quyết định
đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay trả góp nói riêng.
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng lớn thì uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng càng cao, khả năng huy động vốn càng mạnh, khả năng mở rộng địa
bàn càng lớn. Từ đó, hoạt động ngân hàng ngày càng vững mạnh và phát triển.


Các nhân tố khách quan

• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động cho vay nói
chung và hoạt động cho vay trả góp nói riêng. Cho vay trả góp phụ thuộc rất lớn
vào mức thu nhập thường xuyên của người dân và sự phát triển của các doanh
nghiệp. Nếu nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, đời sống dân cư tăng lên, thu
nhập của người dân được cải thiện, từ đó nhu cầu tiêu dùng và hưởng thụ của
người dân tăng lên bởi họ có thể yên tâm vào mức thu nhập trong tương lai. Hoạt
động cho vay trả góp của ngân hàng thương mại nhờ đó sẽ có cơ hội phát triển
mạnh. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, mất ổn định, người dân sẽ hạn

chế nhu cầu chi tiêu mà chỉ duy trì một mức sống bình thường, các doanh nghiệp
không thể tăng cường hay mở rộng quy mô hoạt động. Do vậy, môi trường kinh tế
có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng.
• Môi trường văn hoá xã hội
Thói quen, trình độ văn hoá cũng như phong tục tập quán, bản sắc dân tộc cũng
đều có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động cho vay trả góp. Mỗi xã hội đều có
những nét đặc thù về văn hoá riêng biệt, nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu
cầu tiêu dùng và hưởng thụ của dân cư. Điều đó ảnh hưởng hoặc trực tiếp hoặc

Vũ Trung Đức – TTCK46

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

gián tiếp tới những nhu cầu tiêu dùng và hưởng thụ hiện đại hơn của các cá nhân
hay doanh nghiệp. Từ đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
• Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có tác động đến tính quy chuẩn, trật tự giúp hoạt động cho
vay của ngân hàng diễn ra thông suốt và an toàn. Một môi trường pháp lý ổn định
với hệ thống các văn bản luật cụ thể, đầy đủ, rõ ràng và xuyên suốt sẽ tạo điều
kiện rất lớn cho sự phát triển của hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng.
Ngược lại, nếu những văn bản và quy định của pháp luật không rõ ràng, rườm rà,
thiếu khoa học sẽ tạo ra nhiều khe hở khiến nhiều đối tượng xấu lợi dụng để
phạm pháp, gây khó khăn trong hoạt động của các ngân hàng.
• Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Nhóm nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến trong những yếu tố thuộc

về khách hàng là đạo đức khách hàng. Nó được đánh giá trên năng lực pháp lý và
độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý thể hiện ở việc khách hàng không vi phạm các
quy định của pháp luật trước trong và sau quá trình xin vay. Độ tín nhiệm của
khách hàng là các yếu tố về thu nhập, tài sản đảm bảo, mối quan hệ vay trả của
khách hàng với ngân hàng trong các khoản vay trước, sự sẵn lòng trả nợ của
khách hàng… Một ngân hàng không thể có được tất cả các thông tin tuyệt đối
chính xác về khách hàng của mình. Do vậy, nếu khách hàng cố ý sử dụng sai mục
đích số tiền vay, hoặc không có thiện chí trả nợ thì chắc chắn sẽ gây khó khăn
không nhỏ cho các ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Ngoài ra, khả năng tài chính
và tài sản đảm bảo của khách hàng cũng là những nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
• Đối thủ cạnh tranh
Năng lực của đối thủ cạnh tranh trong ngành cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động cho vay trả góp của ngân hàng. Đặc biệt là các ngân hàng lớn, với tiềm
lực vốn mạnh, thị trường lớn, và mối quan hệ lâu đời với khách hàng. Do vậy,

Vũ Trung Đức – TTCK46

20

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

trong một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt như hiện nay, mỗi ngân
hàng trong quá trình phát triển đều phải xác định được chỗ đứng của mình trong
ngành để có những chiến lược phát triển đúng đắn.
Những nhân tố chủ quan và khách quan như trên có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay trả góp nói riêng của

ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng thưong mại cần đánh giá được khả năng của
mình, những thế mạnh riêng cũng như những điểm yếu còn tồn tại của mình để có
những kế hoạch phát triển cụ thể và những bước đi thích hợp trong từng thời kỳ.

Vũ Trung Đức – TTCK46

21

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI
QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK)
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH(VPBANK)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động
99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép
thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for Private
Enterprises.
Tên viết tắt VPBANK.
Trụ sở chính: Số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm Hà Nội.
Về vón điều lệ

Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ do 16 cổ đông đóng góp là
các pháp nhân, thể nhân ở Việt Nam.
Sau hơn một năm hoạt động, do nhu cầu phát triển, số vốn điều lệ của VPBank
đã tăng lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định số 193/QĐ--NH5 ngày 12/09/1994.
Vốn điều lệ của VPBank tăng lên 174,9 tỷ VNĐ vào ngày 18/03/1996, tương
đương 174900 cổ phiếu của 97 cổ đông.
Đến cuối năm 2004, VPBank nhận được quyết định số 689/NHNN-HAN7 của
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho nâng vốn điều lệ lên 198,4 tỷ đồng.

Vũ Trung Đức – TTCK46

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

Trong quý I năm 2005, theo công văn chấp thuận số 134/NHNN-HAN7 ngày
25/02/2005 của Ngân hàng Nhà nước, số vốn điều lệ của VPBank tiếp tục tăng thêm 50
tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ lên 250 tỷ.Đến cuối năm 2005 đạt tới 309,386 tỷ
VNĐ.
Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006,
VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ
đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore,
theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tăng 442 tỷ đồng so với năm
2005.
Tính đến thời điểm 7/2007 vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng .
Cuối năm 2007 đã tăng lên trên 2000 tỷ dồng
Từ ngày 01/10/2008, Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài

quốc doanh (VPBank) đã chính thức tăng vốn điều lệ từ 2.000.000.000.000 (2 nghìn) tỷ
đồng lên 2.117.474.330.000 đồng.Vốn điều lệ VPBank tính đến cuối năm 2008 chỉ
dừng lại ở mức 2.117.474.330.000 đồng sau khi đã thực hiện tăng vốn giai đoạn 1, việc
tăng vốn đợt 2 sẽ lùi thời gian thực hiện trong năm 2009. Hội đồng Quản trị VPBank
cũng đã cân nhắc đến một số nguồn để thực hiện kế hoạch tăng vốn lên 3000 tỷ đồng
đến cuối năm 2009

Vũ Trung Đức – TTCK46

23

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng vốn điều lệ của VPBank
(Đơn vị : tỷ đồng)

2500
2000

2000

2117

1500
1000
500
0


750
20

198.4 309
174.9
70

1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007 2008
(nguồn: báo cáo thường niên 2008 của ngân hàng

VPBank)

Vũ Trung Đức – TTCK46

24

Chuyên đề tốt nghiệp


Mở rộng hoạt động cho vay trả góp tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh Việt Nam (VPBank)

Về mang lưới hoạt động
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển.VPBank luôn chú ý đến việc mở
rộng quy mô tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lơn. Cuối năm 1993,
VPBank mở Chi nhánh(CN) tại TP Hồ Chí Minh. Tháng 11/2004, VPBank mở thêm
CN Hải Phòng và tháng 7/1995, mở thêm CN Đà Nẵng. Năm 2005. VPBank tiếp tục
mở thêm các chi nhánh : Hà Nội, Huế, Sài Gòn, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc,
Thanh Xuân, Thăng Long, Tân Phú, Cầu Giấy, Bắc Giang; đồng thời nâng cấp một số
phòng giao dịch (PGD) thành chi nhánh đó là PGD Cát Linh, PGD Trần Hưng Đạo,

PGD Giảng Võ, PGD Hai Bà Trưng, PGD Chương Dương.
Tính đến tháng 6/ 2006. VPBank tiếp tục mở thêm PGD Hồ Gươm ( đặt tại Hội sở) và
PGD Vỹ Dạ ( trực thuộc CN Huế). PGD Bách Khoa ( trực thuộc CN Hà Nội), PGD
Tân Bình ( Trực thuộc CN Sài Gòn), PGD Khánh Hội ( trục thuộc CN Hồ Chí Minh).
Hệ thống VPBank có tổng cộng 35 điểm giao dịch gồm có. Hội sở chính tại Hà Nội, 11
Chi nhánh cấp 1 tại các Tỉnh, Thành phố lớn là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang; 14 Chi
nhánh cấp 2 và 9 Phòng Giao dịch. Riêng trong năm 2006, VPBank đã khai trương và
đưa vào hoạt động 20 điểm giao dịch mới
Tính đến tháng 3/2007 quy mô mạng lưới của VPBank đã tăng lên đến 55 điểm giao
dịch với 28 chi nhánh và 27 phòng giao dịch. VPBank đã hiện diện tại nhiểu tỉnh
thành phố lớn trên cả nước bao gồm Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thừa
Thiên Huế, Đà Năng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Khánh Hoà.
Đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đã có 2 công ty trực thuộc và 128 điểm giao
dịch ngân hàng ( bao gồm Hội sở, 34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch). Riêng tính
trong năm 2007. VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 phòng giao dịch tại các
tỉnh, thành trên toàn quốc.

Vũ Trung Đức – TTCK46

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×