Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Hành động hỏi (trên tư liệu tiếng hàn và tiếng việt) ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 166 trang )

1

VIỆN

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

H

)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2014

VĂN


2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
ứu về
các công trình nghiên cứu về
ỉnh cầu và từ chối của tác giả Park Yong Ye [107

ừ chối

ủa các tác giả Lee Won Pyo [103],

của tác giả Heo Sang Hee [90



Song Young Mi [117], hành động tiếp nhận và từ chối đối vớ

ỉnh cầu

ải thích của tác giả Je Hye Sook

của tác giả Jang Gyeung Hee [91

ỗi của tác giả Kim In Gyu [93], hành động hỏi của tác giả Lee

[92

Jang Deuk [99]…Trong tiếng Việ
Độ [17

ỉnh cầu của tác giả Nguyễn Văn

ừ chối của các tác giả Nguyễn Phương Chi [12], Nguyễn Thị
ết của tác giả Vũ Thị Tố Nga [49

Hai [24

ầu

ảm thán của tác giả Hà Thị Hải Yến

của tác giả Tôn Nữ Mỹ Nhật [50

ủa tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến [82], hành động hỏi của tác


[80

giả Mai Thị Kiều Phượng [53], Nguyễn Việt Tiến [69]…
,c
-

-

các tác giả
[83

[16
các tác giả

[38

[1

[47], Park Ji Hoon [51
các tác giả Ahn Kyong Hwan [2

Thu [118]
[78],

các tác giả

[84
[5


[111]…
được

Kết quả khảo sát cho thấy: Nghiên cứu về câu hỏ

ếng Hàn, tiếng Việt đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, chưa

cách là hành động ngôn từ cũng như hành động hỏi
) mộ

với tư

xuất hiện các công trình nghiên cứu về
(trong mối

ệ thống. Điều này cho thấy:


3

ận được sự quan tâm đầy đủ trong khi hoạt động nhận thức phải sử
dụng đến hành động hỏi như một “vòng khâu”, một công cụ quan trọng để xác định
đối tượng, nhiệm vụ và định hướng tư duy, suy nghĩ [19, tr.2-3].

,
, ngh

. Tuy hai nước


,
nhưng

...Do
dị
thực hiện

,
-v

khi

,l

.



)”

ra đời sẽ phần nào đáp ứng nhu cầu xã hội
giao lưu-

quốc tế

, dịch thuật,
-

.


2.
ề của luận án gồm các công trình

P

ực hiện h

nghiên cứu về
các tác giả

của

[69], Lee Jang Deuk [99]

-

của các tác giả Lê Đông [19]

[54]

[56]…, các nghiên cứu về nghĩa hàm ẩn của c
của tác giả
tổng quan

[58]…Chúng tôi xem xét
của vấn đề

: i) C

; ii) Khái niệm


và dấu hiệu nhận biết hành động hỏi; iii) Đ
động hỏi; iv) H

của hành

kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở đó, luận án
đề tài “

(

)”.

2.1. Về cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
,c

ấn đề lí thuyết được đề cập trong các công trình về

và câu hỏi theo hướng ngữ nghĩa-ngữ dụ
. Kết quả khảo sát cho thấy, cơ sở lí luận của các công trình đó thường là
sự kết hợp của các lí thuyết khác nhau.

: Các tác giả Cho Young Sim [85],


4

Ryu Hyeon Mi [112, 113]…đề cập đến lí thuyết hội thoại, lí thuyết hành động ngôn
từ; tác giả Nguyễn Thị Lương [46]…đề cập đến lí thuyết hành động ngôn từ, tính
tình thái và lí thuyết lập luận; các tác giả Võ Đại Quang [54], Nguyễn Đăng Sửu

[57], Nguyễn Việt Tiến [69]…đề cập đến lí thuyết hành động ngôn từ, lí luận đối
mới chỉ dừng lại ở

chiếu ngôn ngữ…Tuy nhiên, c
mức độ

, giới thiệu khái quát.

Đối tượng nghiên cứu củ

tiếng Hàn với tư cách là hành

động ngôn từ yêu cầu cung cấp thông tin (trong liên hệ với tiếng Việt), kết quả
ứng dụng vào thực tiễn dạy-học tiế

nghiên cứ

vậ

ế
, lí luận

ết hội thoạ
giúp

các

dị

-


ố gắng vận dụng

thiết kế
các

nêu trên vào việc xem xét

nhằm hoàn thành tốt các

nhiệm vụ nghiên cứu mà luận án đề ra.
2.2. Về khái niệm và dấu hiệu nhận biế
trong tiếng Hàn và tiếng Việt có ít nhất
hai cách hiểu về thuật ngữ “

”, cụ thể như sau:

, “hành động hỏi” là hành động dùng kết cấu hỏi để yêu cầu cung cấp thông
tin hoặc thực hiện các mục đích giao tiếp khác như:
(cầu khiến)

(biểu cảm)… (trong công trình của các

Mai Thị Kiều Phượng [53], Đặng Thị Hảo Tâm [58], Lee Jang Duk [99]…).
Thực chất, đây là những nghiên cứu về ngữ nghĩa-ngữ dụng của câu hỏi theo hướng
nghiên cứu ngữ pháp chức năng.
Hai là, “hành động hỏi” là “hành động ngôn từ” (theo quan niệm của Austin)
hướng tới yêu cầu cung cấp thông tin chưa biết cần biết, thực hiện bởi các phương
tiện


có hình thái là

hỏi

(

các tác giả Nguyễn Thị Lương [46], Nguyễn Việt Tiến [69], Choi Myung Ok [86]


5

Park Jong Gap [105], Seo Jung Mok [114]…). Luận án triển khai theo hướng ngữ
dụng học nên dùng thuật ngữ “hành động hỏi” theo cách hiểu thứ hai.
Dấu hiệu nhận biết câu hỏi dùng để hỏi,





gián tiếp thực hiện bởi kết cấu

ề cập.

Nguyễn Thị Thìn [65], Park Young Soon [108, 109], Seo Soon Hee [115]…đưa
ra dấu hiệu nhận biết câu hỏi dùng để hỏi trong sự khu biệt với các câu hỏi không
dùng để hỏi.

Nguyễn Thị Lương [46], Nguyễn Thị Thìn [64, 65], Lee

Chang Duk [99]…đề cập

gián tiếp

dấu hiệu nhận biết hành

kết cấu hỏi, dựa vào các dấu hiệu này, ta có thể tách ra hành động hỏi

trực tiếp yêu cầu cung cấp thông tin.

[53] tiến hành

(yêu cầu cung cấp thông tin chưa biết, cần biết)
hành động hỏi

(theo tác giả là các hành động cầu khiến, biểu hiện thái

độ/ tình cảm) của phát ngôn hỏi

,


Có thể thấ

c...

ịnh danh câu hỏi, quan niệm về

hành động hỏi
ếu nhấ

câu hỏi dùng để hỏi,

nhưng chưa đầy đủ.

yêu cầu cung cấp thông tin

Đặc biệt, hành động hỏi yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện gián tiếp bởi các
biểu thức không mang kết cấu hỏi chưa được chú ý và nhận diện.
Trong thực tế

ịnh một hệ thống thuật ngữ
cần thiết. Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu có trước,

chúng tôi hệ thống và xác định các thuật ngữ sử dụng trong luận án. Các tiêu chí,


qui trình nhận diệ
ngôn từ khi khảo sát, phân tích và thố
2.3.

định là

hành động

liệu.

ện ngôn ngữ thực hiệ
: Hai phươ

trực tiếp và gián

tiếp khi

.P

thực hiện


6

trực tiếp là các biểu thức mang kết cấu hỏi. Trong tiếng Hàn là 단순의문문-“câu
Seo Soon Hee [115]…, 순수의문문-“câu hỏi thuần túy”



hỏ

trong Park Young Soon [109]…Trong tiếng Việt là “câu hỏi chính danh”
Lê Đông [19], Cao Xuân Hạo [26], Võ Đại Quang [54]…, “câu nghi vấn chân
chính” của

Nguyễn Kim Thản [60], “câu hỏi thẳng”

Lê Cận,

Phan Thiều, Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung [9], “câu hỏi thực”
xuất hiện đa dạng,

Nguyễn Việt Tiến [69]...Thuật ngữ chỉ câu hỏi
phong

theo quan điểm của các nhà nghiên cứu


P

thực hiện

.
gián tiếp là các “cấu trúc ngôn

ngữ không mang hình thức hỏi nhưng cũng có hiệu lực tại ngôn như câu hỏi” [69,
tr.17].

được thực hiện bởi

Lee Jang Deuk [99, tr.63-64],

3 loại



: i)

ể hiện thái độ/

trạng thái tường minh (이것이 무엇인지 모르겠다- Không biết cái này là cái gì?);
ii)

(이게 무엇인가?- Cái này

t

là cái gì?); iii) sử dụng ngữ điệu hỏi lên cao ở cuối câu (여기?-Ở đây?). Ngoài ra,

(대답하다-trả lời…), hay tổ hợp từ (알려주다-cho
biết, 말해 주다-nói cho...) yêu cầu cung cấ

minh.
.

Đây

ác nghiên cứu về

và câu hỏi đều đề cập ít

nhiều đến mối quan hệ giữa hỏi-trả lời/ đáp. Trong Hàn ngữ có
Ko Seung Hwan [95], Lee Eun Young [96], Lee Ik Hwan [97], Lee Ik Seup,
Chae Wan [98], Park Young Soon [109], Yang Myung Hee [120],.... Trong Việt
ngữ có

Lê Đông [18,19], Nguyễn Chí Hòa [34], Võ Đại

Quang [54], Đặng Thị Hảo Tâm [58], Nguyễn Thị Thúy [68], Lê Anh Xuân [74, 75,
76, 77], Nguyễn Thị Hoàng Yến [81]...
mối quan hệ giữa hỏi và trả lờ

: i)

, ii) mức độ nghi vấn và trả lời/ đáp, iii) các kiểu


7


loại

trả lời...
các nhà nghiên cứu

.

:
ếp vớ
chưa đượ

cứu một cách đầy đủ.


(2) H
hỏi

ải là kết cấu hỏi
ực tiếp thực hiện bởi kết cấu

ị trí khá mờ nhạt trong các nghiên cứu liên quan.
đồng thời

ảnh

độ tường minh

hưởng củ

),


hiện tượng tỉnh lượ

), phép

dùng kính ngữ

.
“hành động hỏi yêu

cầu cung cấp (giải thích, lựa chọn, phán định và xác nhận) thông tin chưa biết/
chưa rõ cần biết/ cần làm rõ”. Cụ thể là xem xét: i) Đặc điể
có hình thái

; ii) Đ

ết hợp các biểu thức hỏi. Luận án thực hiện nghiên cứ


-ngữ dụ

.

2.4. Về hƣớng ứng dụng kết quả nghiên cứu
Trong tiếng Hàn

Lee Jun Ho [100], Park Hye Kyoung [106]
ạy-học ngôn ngữ và dịch thuật;

dụ


Choi Yeon

[87] chú ý đến khó khăn của học viên Trung Quốc khi học tiếng Hàn... Trong tiếng
[54], Nguyễn Đăng Sửu [56]

Việt

, Nguyễn Việt Tiến [69]
;

-

Cao Thị Thu [67]
...;

Phùng Thị Thanh [61], Nguyễn Thị Thìn, Phùng


8

Thị Thanh [66]…chú ý đến câu hỏi trong hội thoại dạy học ở phổ thông trung
họ

, nghiên cứu về

và câu hỏi tron
, lĩnh vực

ứng dụng


rộng. Tuy nhiên, c
lí luận và thực tiễn,

tin cậy; một số mô h
,

Trong luận án, chúng tôi thiết kế mô hình ứng dụng vào dạy-học tiế
. Mô
dạy và
học tiếng Hàn ở Việt Nam

ợc xác định dựa trên những căn cứ

lí luận và thực tế xác thực, có tính đến đặc điểm

và môi trường

giao tiếp tại Việt Nam.
Có thể





yêu cầu cung cấp thông tin

(

)

thường đượ



là mộ
năng chứ chưa

ới tư cách


ộc lập. Vì vậy,
)” mang tính thời sự và

l

góp phần lấp bớt các ô trống trong nghiên cứu hành động hỏi tiếng Hàn, tiếng Việt.



tiếng Hàn (trong mối liên hệ

i tư cách là: “

cung cấp

(giải thích, lựa chọn, phán định,

) thông tin chưa biết/ chưa rõ cần biết/

với tiếng Việt)


cần làm rõ”. Hành động hỏi trực tiếp, hành động hỏi gián tiếp, hành động hỏi thực
hiện bởi mô hình kết hợp giữa các biểu thức (kết cấu hỏi và các kết cấu khác) được
xem xét
3.

hành động

-

.


9

Nghiên cứu về hành động hỏi trong tiếng Hàn và tiếng Việt có phạm vi khá rộng.
Vì vậy, l

yêu cầu cung cấp thông tin

tiếng Hàn (trong liên hệ với tiếng Việt) được thực hiện trong gi
ứng

. Do hạn chế về điều kiện nghiên cứu,

hướng thu thập và khảo sát tư liệu tiếng Việt với số lượng tương ứng với tư liệu
tiếng Hàn khó thực hiện. Các trường hợp: thẩm vấn trong điều tra hình sự, hỏi để
kiểm tra mức độ nắm kiến thức trong dạy-học
tiện phi ngôn ngữ


ực hiện bởi phương

...cũng nằm ngoài phạm vi nghiên cứu củ

.

ệm vụ

4.
4

là đưa ra một bức tranh khái quát về hành động hỏi tiếng
Hàn (trong liên hệ với tiếng Việt),

-

,

tiếng Việt như một ngoại ngữ; chất lượng dịch thuật Hàn-Việt, Việt-Hàn...M
đạt được
và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn đời

trong

sống xã hội và giao lưu-hợp tác quốc tế giữa hai nước Hàn-Việt.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
h trên,

3 nhiệm vụ


sau:

Thứ nhất, xác định cơ sở lí luận cho triển khai các nội dung nghiên cứu. Luận án
cần vận dụng thành quả nghiên cứu của lí thuyết

, lí thuyết hội

thoại vào việc nghiên cứu

. Luận

án cũng cần chọn

-

làm nền

tả

-h

Hàn ở Việt Nam.

ít
cơ sở lí luận cho ngh

nhiều có
Thứ hai, phân tích đặc điểm
hồi đáp


-

.

. Hành động hỏi được xem xét
các yếu tố ngữ dụng-tình thái ảnh hưở

. Luận án cũng tiến hành t

việc
dị

tiếng


10

.

g

đa diện

l

trong mối liên hệ với

.

Thứ ba, thiết kế mô hình ứng dụng. Luận án xác định căn cứ

nguyên lí

, trên cơ sở đó, đề xuấ

,

ứng dụng kết quả nghiên

cứu vào dạy-học tiếng Hàn theo quan điểm giao tiếp

lấy người

. Đây

họ

-

.

.
ứu

5
5. 1.
Tư liệu chính của l

là kịch bản và bản dịch tiếng Việt của phim truyền hình

Hàn Quốc. Đây là nguồn tư liệu hội thoại tương tác, được con người sáng tác theo ý

tưởng nghệ thuật và điển hình hóa từ cuộc sống hàng ngày nên khá gần gũi, chân
thực. Tuy nhiên, kịch bản phim truyền hình không phải là ngôn ngữ tự nhiên, lại
được văn tự hóa nên ít nhiều
điể

những hạn chế nhất định. Để khắc phục nhược

, chúng tôi bổ sung thêm tư liệu hội thoại được chọn và rút ra từ các tác

phẩm văn học, giáo trình dạy tiếng,

tư liệu ghi chép/ thu âm
trong giao tiếp thực tế.

Luận án xác định lấy tiếng Hàn là ngôn ngữ cơ sở để nghiên cứu hành động hỏi,
tiếng Việt chỉ được đề cập ở mức độ nhất định khi tách ra những điểm tương đồng
hay dị biệt về ngôn ngữ-văn hóa trong thực hiện hành động hỏi. Vì vậy, phạm vi
khảo sát, thống kê, phân loại giới hạn ở tư liệu tiếng Hàn gồm 6438 phiếu. Tư liệu
tiếng Việt là phần bản dịch nguồn tư liệu tiếng Hàn tương ứng (bản dịch kịch bản
phim đã được thẩm định và phát sóng trên các kênh của Đài truyền hình Việt Nam);
có bổ sung thêm 752 phiếu tư liệu hội thoại chủ yếu rút tách ra từ các tác phẩm văn
học hiện đại Việt Nam (được chọn dạy trong chương trình bậc phổ thông)..
ệu

như sau:


11

(1) Tách các đoạn thoại, trên phiếu ghi tên viết tắt tác phẩm/giáo trình; tên và tập

bộ phim/ thông tin về trang giáo trình/ tác phẩm hay cảnh trong phim…;
(2) Dựa vào các tiêu chí
), chúng tôi tiến hành
khảo sát

thực hiện

;

(3) Tách ra các khuôn hỏi làm cơ sở phân tích đặc điểm
tiểu nhóm

các

thực hiện hành động hỏi trực tiếp và gián tiếp; phân mô

hình kết hợp thành hai nhóm kết hợp ngoại vi đa biểu thức và nội tại đơn biểu thức;
(4) Tách các đoạn thoại chứ



tường minh để làm rõ ảnh hưởng củ

ếu
ế

ấu

trúc đoạn thoại chứa cặp trao đáp hỏi-trả lời;
(5) Tổng hợp các phiếu


hiện tượng tỉnh lượ

hỏi,

tách thành các tiểu nhóm theo đặc điểm tỉnh lược;
chứa từ ngữ xưng hô điển hình, phân thành 3 nhóm

(6) Thu thập

theo mức độ đề cao, hạ thấp và bình thường…;
ạng hồ

(7)

Trong quá trình khảo sát và phân loại tư liệu, chúng tôi chú ý phân tích đặc điểm
yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhận thức của

trực tiếp và gián tiếp dựa vào

ngữ cảnh. Các đặc điểm và vai trò của các dạng hồi đáp, các yếu tố kèm lời/ phi lời,
/ phát ngôn đi kèm...được đánh dấu trên phiếu tư

các tiểu từ tình thái, các

liệu bằng các kí hiệu, màu sắc...thống nhất để tiện phân loại, thống kê và sử dụng
khi phân tích và tổng hợp để viết các nội dung liên quan.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc chọn ứng dụng
(


)” phân tích
tro

(

tương

đồng và dị biệt về ngôn ngữ-văn hóa dân tộc) dựa trên nguồn tư liệu tiếng Hàn,
tiếng Việt hiện đại. Tham khảo các chuyên khảo về phương pháp nghiên cứu, đặc
biệt là công trình của tác giả Nguyễn Thiện Giáp [22], vận dụng vào luận án với


12

mục đích và tính chất của nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định, chúng tôi lựa
chọn và sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sau:

kết hợp định lượng và định tính;

(1) P
(2)

phân tích dụng học (ngữ cảnh hội thoại);

(3) Phương pháp so sánh-đối chiếu;
Các t

, phân loại; thủ pháp


hóa, mô hình

hóa…cũng được sử dụng kết hợp linh hoạt để thực hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu.
Với nhiệm vụ xác định cơ sở lí luận
L

về

xác định khái niệm
h

,

việc

; phân tích

trong

tính nghi vấn
, hệ thống và xác định

hỏi. Trê

các thuật ngữ sử dụng trong luận án; xác định các tiêu chí, qui trình nhận diện
. Vận dụng lí thuyết hội thoại vào phân tích
ảnh hưởng của

;


thực hiệ

của

với

ngữ dụng…

;
;

-


đề cập

4.
.
Với nhiệm vụ

Tác giả Nguyễn Văn Chiến [13, tr.108-109] gọi đối chiếu ngữ dụng-ngôn ngữ học
là “ngữ dụng học tương phản ngôn ngữ”

ác định hai

: i) xác lập các giá

trị giao tiếp của các đơn vị ngôn ngữ ở phương diện cấu trúc-ngữ nghĩa (
-


); ii)
diễn đạt cùng một nội dung giao tiếp trong

nghiên cứu các

ngôn ngữ đối chiếu; nhấn mạnh “giá trị giao tiế
đâu?....củ

ến:

ảnh cụ thể
). Luận án “Hành động hỏi (trên tư

liệu tiếng Hàn và tiếng Việt)” hướng tới thực hiện nhiệm vụ thứ hai.


13

: Đối chiếu là một hệ thống,

Tác giả Lê Quang Thiêm [63, tr.343-344]

một tổng thể các phương thức, thủ pháp phân tích nhằm làm sáng tỏ cái chung và
cái riêng, cái giống và cái khác nhau của các ngôn ngữ.

của chúng tôi

dụng hướng “nghiên cứu đối chiếu một chiều” [39, tr.160-169]
Hàn là ngôn ngữ cơ sở, h


-

iếng

đề cập ở mức độ thích

trong tiếng Việt

điểm giống và khác

hợp

:

.

Theo các nhà nghiên cứu, miêu tả cấu trúc-hình thái kết hợp với phân tích ngữ
ủ đạo để nghiên cứ

cả

. Vì vậy, c

vận dụng phương pháp miêu tả kết hợp định lượng và định tính, phương pháp phân
làm rõ đặc điểm

tích ngữ dụng

ngôn hành


hình kết hợp.

Luận án tiến hành: i) Nhận diện hành động ngôn từ; ii) Sử dụng thao tác phân loại,
thống kê theo các nhóm biểu thức; iii) Thực hiện việc

đặc điểm

-

hình thái của các biểu thức hỏi; iv) Mô hình hóa các khuôn hỏi đặc trưng và v) xét
trong

gắn kết với h

hồi đáp; vi) Phân tích ảnh hưởng của
. Luận án cũng t

các yếu tố
dị
C

các
.

/



, đảm bảo độ tin cậ


tính khách quan của nghiên cứu.

Với nhiệm vụ xây dựng mô hình ứng dụng kết quả nghiên cứu
ịnh căn cứ

, nguyên lí xây dựng mô hình ứng dụ
. Trong phạm vi của
ực hiệ

luận án, chúng tôi tiến hành t
(và hồi đáp) trong giờ học theo quan điểm giao tiế

cho người Việt học tiếng Hàn như một ngoại ngữ.
6.

ít nhiều c những
6.1. V

:


14

Lí luận về tính nghi vấn trong lí thuyết hành động ngôn từ được vận dụng vào việc
hệ thống và xác định các thuật ngữ về câu hỏi và
; xác lập các tiêu chí và các thao tác

nhận diện


.
-

, thông tin chưa biết
Đặc điểm của h
các

.

được làm rõ: i) Qua việc miêu tả chi tiết đặc điểm

(với các khuôn/ dạng thức hỏi)

các mô hình kết hợp nội tại đơn

biểu thức, mô hình kết hợp ngoại vi đa biểu thức; ii) Trong liên hệ với hồi đáp
.
b

dị

,

n,
ện

và lí giải.

yêu cầu cung cấp thông tin chưa biết cần biết trong t
). Đây

-

(có

để

kĩ năng

,

.

6.2.
L

ưa ra


, có tính đến đặc điểm người học và

môi trường giao tiếp ở Việt Nam.

trong
tương đối



quan. Qua đó, tác giả luận án mong muốn có đóng góp thiết thực vào việc nghiên
cứu, giảng dạy và dịch thuật tiếng Hàn cho người Việt và tiếng Việt cho người Hàn.
7. Bố cục của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo,
, Phụ lục, luận án gồm 4 chương như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận nghiên cứu hành động hỏi
Chƣơng 2.


15

Chƣơng 3.

gián tiếp

mô hình kết hợp
Chƣơng 4: Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào dạy-học


16

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU HÀNH ĐỘNG HỎI
1.1.
Nền tảng cơ sở lí luận vững chắc sẽ giúp việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt
ra đi đúng hướng và triệt để hơn. Vớ

“Hành động hỏi (trên tư liệu tiếng Hàn

và tiếng Việt)”, lí thuyết
chọn

(HĐNT)


lí thuyết hội thoạ

cho việc

thông tin (CCTT)

.

NT
(TNV)…
định: i) C

; ii) T

; iii) T

-

.

1.2. Lí thuyết hành động ngôn từ
Luận án vận dụng lí thuyết về HĐNT để xác định nội hàm khái niệm HĐH, phân
tích mối quan hệ giữa TNV và HĐNT, xác định các thuật ngữ liên quan đến HĐH
để sử dụng trong luận án, xác lập tiêu chí và qui trình nhận diện HĐH.
1.2.1.

hành động hỏi

1.2.1.1. Nội hàm khái niệm hành động hỏi

Các

được thực hiện bằng các phát ngôn được gọi chung là “hành động

ngôn từ” (speech acts-발화행위). Thuật ngữ “speech acts” trong các ấn phẩm tiếng


17

ọi khác nhau, ví dụ (vd): “hành động ngôn từ”

Việ
[26

[31, 33], Đỗ Việt

[6, 8

Hùng [40]…; “hành động nói”

tác giả Diệp Quang Ban [4], “
[23]…, “

(năng)” trong George Yule
tác giả

[10, 11

Tâm [58]…; “


tác giả



[28, 29, 32

” của tác giả

[36]…

Austin trong “How to do things with words” [1962] quan niệ
: “h

”, “

” [11, tr.446-447]. Searle xếp “hỏi” vào nhóm “điều khiểndirective”1- có nội dung mệnh đề

ủa người nghe.

Theo khảo sát của chúng tôi, trong Từ điển tiếng Việt [79, tr. 454] không xuất
hiện mục từ “câu hỏi” hoặc “câu nghi vấn” Ngoài mục từ “hỏi 1” với nghĩa là
“dấu hỏi”, mục từ “hỏi 2” với tư cách là động từ (V) được giải thích như sau:
“Hỏi 2.đg. 1. Nói ra điều mình muốn người ta cho mình biết với yêu cầu được trả lời. Xin
hỏi một câu. Hỏi đường. Hỏi ý kiến. Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ (tng.). 2. Nói ra điều mình
đòi hỏi hoặc mong muốn ở người ta với yêu cầu được đáp ứng. Hỏi mượn quyển sách. Hỏi
mua. Hỏi giấy tờ …”.

HĐNT (1) hướng tới yêu cầu CCTT. HĐNT (2) yêu cầu đối tượng giao tiếp thực
hiện


. Theo Lee Jang Deuk [99, tr.51-52]: Những nghi vấn nảy sinh trong

hoạt động nhận thức được biểu đạt bằng
ngôn ngữ và yêu cầu

đáp bằng

(PTNN) hay phi
“대답”-trả lời, sẽ trở thành “질문”-

hành động hỏi2.

Thuật ngữ “directive” của Searle được một số nhà Việt ngữ học như Nguyễn Thiện Giáp [20], Nguyễn Thị
Thanh Bình [6, 7, 8], Vũ Thị Thanh Hương [35, 36]…dịch là “cầu khiến”.
[30, 32]
[30, tr.116]: “Những tiều từ tình thái như “xem”, “đi”, “nghe” được coi là dấu
hiệu ngôn hành của những phát ngôn thuộc nhóm khuyến lệnh”.
2
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về các PTNN thực hiện HĐH (질문행위), tác giả xét cả nhóm câu hỏi thực hiện
HĐNT gián tiếp-không thực hiện HĐH yêu cầu CCTT mà hướng tới thực hiện
trần thuật, mệnh
lệnh, cầu khiến... [99, tr.138]
1


18

L

nghiên cứu “


” với tư cách là: “H

(giải thích, lựa chọn, phán định, xác nhận) thông tin chưa biết/ chưa rõ
cần biết/ cần làm rõ”.
1.2.1.2. Hành động hỏi trực tiếp và gián tiếp
Tác giả Diệp Quang Ban [4, tr.109] viết: “Khi một kiểu câu được dùng đúng với
chức năng vốn có của nó, thì nó hoạt động với tư cách hành động nói trực tiếp
(direct speech act); khi một kiểu câu hoạt động với một chức năng không phải vốn
có của kiểu câu đó thì nó hoạt động với tư cách hành động nói gián tiếp (indirect
speech act)”. Như vậy, ta có thể xác định HĐH trực tiếp và HĐH gián tiếp như sau:
a. Hành động hỏi trực tiếp
HĐH thực hiện bở
Theo Searle, khi

ức kết cấu

là HĐH trực tiếp.

giao tiếp thì một HĐH (question) được coi là chân

thực khi thỏa mãn 4 điều kiện

[11, tr. 471]) sau:

, điều kiện nội dung mệnh đề: Tất cả các mệnh đề hay hàm mệnh đề,
, điều kiện chuẩn bị: i) S (speaker) không biết lời đáp; ii) đối với S, cả với H
(hearer) không chắc rằng thế nào H cũng CCTT lúc trò chuyện nếu S không hỏi,
, điều kiện chân thành: S mong muốn có được thông tin đó,
, điều kiện căn bản: S nhằm cố gắng nhận được thông tin từ H.

b. Hành động hỏi gián tiếp
Thuật ngữ “indirect speech act” do Searle đặt ra: “Một HVTL (hành vi tại lời)
được thực hiện gián tiếp qua một HVTL khác sẽ được gọi là HVGT-(hành vi gián
tiếp) (

Nguyễn Đức Dân [14, tr.59-60])3. Như vậy, HĐH gián tiếp yêu cầu

CCTT thực hiện bởi các BTH không mang hình thức kết cấu hỏi.
Nguyễn Thiện Giáp [21, tr.207], HĐNT gián tiếp “được thực hiện ở
những phát ngôn có quan hệ gián tiếp giữa một chức năng và một cấ
[11, tr.495-497]

: HĐH gián tiếp có đặc điểm như các

HĐNT gián tiếp khác: i) Lệ thuộc mạnh vào ngữ cảnh; ii) Có một (hoặc một số)
3

Hoàng Thị Yến chú giải nghĩa cụm từ viết tắt (HVTL, HVGT).


19

BTH đặc trưng; iii) Dấu hiệu hình thứ

ủa HĐNT trực

tiếp; iv) Bị qui định bởi thuyết lập luận, phương châm hội thoại, phép lịch sự...
, việc nhận diện HĐH trực tiếp hay HĐH gián tiếp đều không dễ
dàng, ngay cả đối với người bản ngữ.


: „Em có bút đỏ không?’. Phát

ngôn hỏi này có thể là HĐNT trực tiếp nếu dùng để hỏi. Phát ngôn tiếp theo lời đáp
„Có ạ‟ của học sinh có thể là: „Em hãy dùng bút đỏ gạch chân phần ghi nhớ‟. Phát
ngôn này cũng có thể là HĐNT gián tiếp nếu nó được dùng để yêu cầu. Phát ngôn
hồi đáp ở đây có thể là: „Em có mang đây ạ. Cô cứ giữ lấy mà chấm bài. Em có
những hai chiếc cơ‟. Như vậy, để xác định một phát ngôn hỏi thực hiện một HĐH
trực tiếp hay một HĐNT gián tiếp nào khác phải căn cứ vào ngữ cảnh, hoặc ít nhất
là trong quan hệ với lời hồi đáp. Chúng tôi vận dụng thành tựu nghiên cứu về
vào thực tiễn nghiên cứu HĐH tiếng Hàn (trong liên hệ với
tiếng Việt)

ịnh các

,

.

1.2.2. Tính nghi vấ
Nghi vấn là động lực của nhận thức. Trong Từ điển tiếng Việt [79], “nhận thức”
là: “quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong
tư duy; quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả
của quá trình đó” [tr.712]; “nghi vấn”

là: “nghi ngờ và thấy cần

được xem xét và giải đáp” [tr.677]. Mức độ TNV quy định tính chất các HĐNT
thực hiện bằng kết cấu hỏi và giúp nhận biết HĐH thực hiện bởi các kết cấu khác.
Luận án xác định: i) Khái niệm câu


, TNV; ii) Mức TNV của HĐNT thực hiện

bởi kết cấu hỏi; iii) Mối quan hệ giữa TNV và yêu cầu nhận thức của HĐH trực
tiếp; iv) Thuật ngữ liên quan đến HĐH.
1.2.2.1. Một số khái niệm tiền đề
a. Khái niệm câu hỏi/ câu nghi vấn
ạo [26

: “ngoài giá trị hỏi (yêu cầu thông

báo)”, câu hỏi còn “có thể có một (những) giá trị ngôn trung phái sinh (phủ định,
khẳng định, tỏ ý ngờ vực, thách thức, tranh luận, v.v.) và trong nhiều trường hợp,
cái giá trị ngôn trung “phái sinh” này lại là công dụng và mục đích duy nhất của


20

câu nói, trong khi tính chất nghi vấn chỉ còn là một hình thức thuần túy, may ra chỉ
góp một sắc thái tu từ nào đó cho câu nói”.
tiếng

các công trình

(Lee Ik Seup và Chae Wan [98], Lee Joo Haeng [102], Nam Gee Sim và

Ko Young Geun [104]

[119]

(Cao Xuân Hạo [26],


[45], Hoàng Trọng Phiến [52], Nguyễn Kim Thản

ổng hợp thành

[60]…),

Việt

ỏi như sau:

“Câu hỏi (câu nghi vấn) là loại câu có một hoặc cả ba dấu hiệu hình thức nghi vấn
(ngữ điệu hỏi, từ hỏi, đuôi câu hỏi). Người nói sử dụng câu hỏi thực hiện hành động
ngôn từ thể hiện mong muốn người nghe làm sáng tỏ hoặc xác nhận điều mình chưa
biết, chưa rõ. Câu hỏi cũng dùng để thực hiện hành động ngôn từ có giá trị ngôn
trung khác ngoài yêu cầu cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu nhận thức”.

Như vậy,

, điều kiện tạo lập câu hỏi

: i) Người nói

có “điều chưa biết, chưa rõ”, ii) Người nói “muốn” người nghe làm sáng tỏ điều
chưa biết, xác nhận điều chưa chắc chắn, iii) Người nói sử dụng kết cấu hỏi. Mục
đích

phát ngôn hỏi
và ii) T


là: i) Yêu cầu CCTT
ngôn trung khác.

:C
dạng và

ỏi

các quan niệm về câu hỏi chính danh/ phi chính danh, câu hỏi đích

thực/ không đích thực như sau: i) Câu hỏi chính danh là câu hỏi dùng để thực hiện
HĐH, yêu cầu CCTT về cái chưa biết, muốn biết (Lê Đông [19], Cao Xuân Hạo
[26]…); ii) Câu hỏi chính danh là câu hỏi đích thực dùng để hỏi, câu hỏi phi chính
danh là câu hỏi không đích thực không dùng để hỏi (Nguyễn Đăng Sửu [57]; iii)
Câu hỏi chính danh (hay chân thực) là câu hỏi nhằm mục đích để hỏi, câu hỏi không
chính danh là dạng câu có hình thức của câu hỏi nhưng không thực hiện HĐH (Bùi
Minh Toán [71] ...). Tuy nhiên, với các thuật ngữ này, chúng tôi
định danh các PTNN thực hiện HĐH

yêu cầu CCTT. Thiết nghĩ, cần

định rõ mối quan hệ giữa hình thái kết cấu của PTNN và tên gọi
. Chúng tôi hiểu

khó khăn khi

thuật ngữ trên như sau:


21


, câu hỏi chính danh có kết cấu hỏi,

mang giá trị

ngôn trung là thực hiện HĐH; nếu mức độ TNV

hỏi không cao, nó sẽ

ực hiện HĐNT gián tiếp khác;
ết cấu trần thuật/ cầu khiến/ cả

, câu hỏ

ực hiện HĐH yêu cầu CCTT một cách gián tiếp;
, câu hỏi đích thực hướng tới đích ngôn trung là thực hiện HĐH dù mang
hình thái cấu trúc của

hay

, câu hỏi không đích thực

;
kết cấ

trung khác

.

Tóm lại, về hình thức, câu hỏi chính danh và câu hỏi không đích thực mang kết

cấu hỏi, câu hỏi phi chính danh không mang hình thức câu hỏi, câu hỏi đích thực có
thể là câu hỏi hay các loại câu khác. Về nội dung, câu hỏi phi chính danh và câu hỏi
đích thực đều thực hiện HĐH, một bộ phận câu hỏi chính danh là câu hỏi không
đích thực hướng tới thực hiện HĐNT gián tiếp.
triệt và

việc

quán

định

.

b. Khái niệm “tính nghi vấn”
Các t

Seo Soon Hee [115, tr.131]

Chae Wan [98, tr.233] quan

niệm: Nghi vấn (의문) là cái chưa biết, là sự thiếu hụt thông tin, là hiện tượng xuất
hiện ý muốn biết về một sự vật hiện tượng nào đó mà người nói không biết. Tác giả
Seo Soon Hee [115, tr.127] cho rằng: Yếu tố tạo thành các HĐNT hướng tới những
mục đích giao tiếp khác nhau chính là mức độ cao thấp của 의문의 속성của phát ngôn trong giao tiếp. Ví dụ (vd):
- 밥 먹었니?-Cậu ăn cơm chưa?- yêu cầu lời đáp CCTT của người nghe (=HĐH);

- 물 한잔 줄래?-Cho mình cốc nước được không?- ướm hỏi ý của người nghe và
yêu cầu người nghe thực hiện


(L

=

);

- 너는 그것도 모르냐? -Cái đó mà cậu cũng không biết sao?- thất vọng vì hạn chế
trong nhận thức của người nghe (
1.2.2.2. Mức độ nghi vấn củ

!=

).
thực hiện bằng kết cấ


22

Các nhà Hàn ngữ vận dụng điều kiện thỏa mãn HĐH của Searle để xác lập các
tiêu chí kiểm định TNV của câu hỏi. Dưới đây là mức độ nghi vấn của các HĐNT ở
ểu loại câu hỏi thực hiện HĐH trong các nghiên cứu tiếng Hàn.
a. Mức độ nghi vấn củ

ở các nhóm câu hỏi

Seo Soon Hee [115, tr.164] dựa trên 12 tiêu chí
[109, tr.89] dự
[115]

ức: i) Mang cả 3 hoặc 1 trong 3 dấu


:V

hiệu hình thức câu hỏi: đuôi câu hỏi, từ hỏi, ngữ điệu hỏi, ii) Tùy theo mức độ tôn
trọng, đuôi câu hỏi có hình thái khác nhau, iii) Hình thái đuôi kết thúc không thể
thay thế bằng hình thái kết thúc câu của các loại câu khác, iv) Trong cùng một tình
huống, có thể sử dụng khẳng định hoặc phủ đị

ội dung: i) Người nói không

biết hoặc chưa rõ về một sự việc, sự tình nào đó, ii) Người nói tin là người nghe biết
câu trả lời, iii) Người nói muốn tìm câu trả lời thông qua người nghe, iv) Người nói
yêu cầu sự hồi đáp bằng ngôn ngữ từ ngườ

ạm trù: ý nghĩa của câu hỏi

được biểu đạt trong 1 câu... [115, tr.40-41].
TNVSoon [109, tr.89]

Park Young

: i) Sự chưa biết/ chưa chắc chắn của người nói về một vấn đề

nào đó, ii) Ý định giải quyết vấn đề thông qua người nghe, iii) T

bằng ngôn

ngữ, iv) Hình thức của câu nghi vấn/ câu hỏi, v) Không có khả năng thay bằng loại
câu khác, vi) Cần hồi đáp bằng ngôn ngữ của người nghe, vii) Tuân thủ qui tắc lịch
sự


TNV

:

Bảng 1.1.

nghi vấn của các nhóm câu hỏi

Tác giả

Mức TNV cao

Mức TNV trung bình

Mức TNV thấp

Seo Soon Hee
[115]

<10,6/12> Câu hỏi ý

<6,12/12> Câu hỏi ý
nghĩa phái sinh-

<3,47/12> Câu hỏi ý
nghĩa tình huống-

파생적 의미


상황적 의미

<7/7> Câu hỏi thuần

<5/7> Câu hỏi có giá

<3/7> Câu hỏi tu từ-

túy-순수 의문문/ câu

trị cầu khiến-요청

수사 의문문

nghĩa cơ bản-기본적
의미

Park Young
Soon [109]


23

의문문

nghi vấn hỏi-질문
의문문

, tên


nhóm câu hỏi trong hai nghiên cứu thiếu đồng nhấ

ức độ TNV và nội hàm ý nghĩa, có thể

ặp tương ứng: i)

TNV cao: câu nghi vấn hỏi-yêu cầu CCTT; ii) TNV trung bình: câu hỏi cầu khiếnyêu cầu thực hiệ

ểu cảm.

; iii) TNV thấp: câu hỏi tu từ

b. Mức nghi vấ
Seo Soon Hee [115, tr.170] đưa ra kết quả
kiểm định TNV của nhóm câu hỏi thực hiện HĐH như sau:
Bảng 1.2. Câu hỏi có tính nghi vấn cao của Seo Soon Hee [115]
Loại

Tên
Câu hỏi đơn thuần

Hình
thức
4

Nội
dung
4

Phạm

trù
4

Tổng
12

Xếp
loại
1

4

3.8

4

11.8

2

4

3.47

4

11.47

3


3

3.27

4

10.27

4

2.5

2.94

2

7.44

7

Mức
độ

(단순의문문)
Ý
nghĩa

bản

Câu hỏi ý hướng

(의향의문문)
Câu hỏi phỏng đoán

Tính
nghi
vấn cao

(추측의문문)
Câu hỏi xác nhận
(확인의문문)
Câu hỏi lặp
(반복의문문)

Mức độ TNV của các tiểu loại câu hỏi trong nhóm ý nghĩa cơ bản của Seo Soon
Hee [115]

4

.

Park Young Soon [109, tr.85] chia câu hỏi

có TNV cao (7/7) (순수의문문-câu hỏi thuần túy/ 질문의문문-câu nghi vấn hỏi)

4

Xem Phụ lục 1.1. Kết quả kiể

ấn của các tiểu loại câu hỏi của Seo Soon Hee [115].



24

thành 3 tiểu loại: 가부의문문-câu hỏi khả bất (có-không); 의문사의문문-câu hỏi
chứa từ hỏi; 선택 의문문-câu hỏi lựa chọn5.
C

ất quán (và chưa lí giải lí do không

: Cả hai

nhất quán) về tiêu chí định danh các tiểu loại câu hỏi bậc dưới.
xuất hiện

. Vd: Câu hỏi có-không dựa

với trả lời, câu hỏi xác nhận dựa vào lực ngôn trung, câu hỏi chứa từ
ựa vào đặc trưng hình thái...
ực tiếp

1.2.2.3. Tính nghi vấn và yêu cầu nhận thức củ

HĐH và những HĐNT khác của câu hỏi có chung hình thức là kết cấu hỏi. Ý
nghĩa đích thực của nó chỉ được xác định lâm thời và phải dựa vào mức độ TNV
trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể với

tình thái-ngữ dụng phong phú.

a. Nội hàm tính nghi vấn củ
Dựa vào các điều kiện cơ bản của HĐH của Searle, tiêu chí kiểm định TNV của

nội hàm TNV của HĐH

các nhà Hàn ngữ,

sau:

(1) Tồn tại sự chưa biết, chưa rõ của người nói về vấn đề họ muốn biết rõ;
(2) Sp1 tin Sp2 có thông tin và muố
(3) Yêu cầu CCTT

bằng PTNN hoặc phi ngôn ngữ;

(4) Cần hồi đáp của Sp2 để đáp ứng nhu cầu nhận thức
Bố

Sp2;

ứ để

1.
ểm định TNV, giúp nhận

diện và khu biệt HĐH với các HĐNT khác trong giao tiế

.

b. Căn cứ xác định các tiểu loại câu nghi vấn hỏi
Dựa trên thành tựu nghiên cứu có trước, căn cứ vào nội hàm TNV của HĐH,
chúng tôi xác định nhóm câu hỏi thực hiện HĐH gồm 3 tiểu loại có mức TNV cao
nhất (7/7) trong Park Young Soon [109, tr.89], đó là: i) 가부 의문문-câu hỏi cókhông; ii) 의문사 의문문-câu hỏi chứa từ nghi vấn; iii) 선택 의문문-câu hỏi lựa chọn.

Chúng tôi đưa thêm câu hỏi xác nhận vào nhóm với hai căn cứ sau:
5

Xem Phụ lục 1.2. Các tiểu loại câu hỏi của Park Young Soon [109].


25

, tồn tại cái chưa biết rõ (cần được xác nhận cho rõ), sự chưa chắc chắn
(cần đảm bảo xác thực), thể hiện ở điều kiện tạo lập câu hỏ
Park Young Soon [109],

tiêu chí kiể
TNV

Soon Hee [115] hay định nghĩa câu hỏ

Seo

Lê Đông [19]…);

, câu hỏi xác nhận được một số nhà nghiên cứu xếp vào nhóm có TNV cao,
ví như:

Seo Soon Hee [115] xếp xác nhận vào nhóm có TNV cao;
câu hỏi phán định;

Lee Jang Deuk [99] coi xác nhận

Nguyễn Việt Tiến [69] xếp xác nhận vào nhóm câu hỏi thực;


Cao Xuân Hạo

[26] xếp i) “câu hỏi siêu NN”: Có phải…không? (Có phải anh Nam đến đây không?
Đáp: Phải-không phải); ii) câu được ghép bởi “tiểu cú” …phải không?,…đúng
không? sau mệnh đề được đưa ra hỏi, (Anh đỗ rồi phải không?/ đúng không?) vào
nhóm câu hỏi chính danh)... Như vậy, sự chưa chắc chắn về thông tin của người nói
khiến TNV ở mức cao và đòi hỏi có hồi đáp xác nhận thông tin.
Ngoài ra, câu hỏi lặ

ức TNV trung bình, có khả năng thực hiện nhiều

HĐNT khác nhau. Khi khảo sát tư liệu

một nhóm thực hiện

yêu cầu xác nhận thông tin chưa rõ cần làm rõ. Vì thế, chúng tôi coi lặp là một trong
những phương thức xác nhận thông tin.
Trong nghiên cứu của

Seo Soon Hee [115], câu hỏi phỏng đoán

(추측의문문) có mức độ nghi vấn cao. Trong tình huống dưới đây, người nói phỏng
đoán và cũng yêu cầu người nghe dự đoán về điều gì đó. Vd: Sp1: 영이가 집에 잘
갔을까? Chắc Youngi (sẽ) về nhà an toàn chứ? - Sp2: 잘 갔겠지/ Chắc là an toàn

thôi. [115, tr.94-95]. Yêu cầu phỏng đoán của Sp1 không hướng tới mục đích nhằm
thỏa mãn nhu cầu nhận thức qua hồi đáp của Sp2 vì SP1 cũng biết rõ Sp2 không
phải là người có thể


ề Youngi. Vì thế, chúng tôi theo

Young Soon [109] không đưa phỏng đoán và lặp vào nhóm câu nghi vấn hỏi.
1.2.2.4. Xác định hệ thống thuật ngữ liên quan đến hành động hỏi

Park


×