Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động tại công ty Hogamex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.07 KB, 112 trang )

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

i


Mục lục
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................i
Mục lục................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................iii
Danh mục các bảng............................................................................................iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị............................................................................vi
Hình 2.3. Doanh thu, chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 20122016.....53..................................................................................................vi
Lời nói đầu.........................................................................................................vii
Chương 1..............................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG XUẤT
KHẨU LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP..........................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động......................................................................1
1.1.1. Khái niệm thị trường lao động.......................................................................................... 1
1.2.3. Một số đặc thù về marketing dịch vụ trong xuất khẩu lao động......................................10
1.2.4. Tầm quan trọng của hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động..............................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing tại DNXK lao động.....................................13
1.3.1. Môi trường marketing.................................................................................................... 13


Bảng 1.1. Danh mục các qui định pháp lý của Việt Nam liên quan XKLĐ. .15
1.3.2. Mục tiêu và nguồn lực của công ty.................................................................................. 17
1.3.3. Nhu cầu của thị trường xuất khẩu................................................................................... 18
1.4. Các bài học kinh nghiệm về hoạt động marketing tại một số doanh nghiệp trong nước........19
1.4.1. Kinh nghiệm của công ty TNHH MTV đào tạo và cung ứng nhân lực - Haui.....................19
1.4.2. Kinh nghiệm của công ty cổ phần XNK Thái Nguyên........................................................20
1.4.3 Kinh nghiệm của công ty cổ phần nhân lực và thương mại Vinaconexmec......................22
1.5. Kết luận................................................................................................................................. 23

Chương 2............................................................................................................24
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOGAMEX TẠI
THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN....................................................................24

ii


2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hogamex......................................................24
2.1.1. Giới thiệu về công ty....................................................................................................... 24

Bảng 2.5 Kết quả hoạt động XKLĐ của công ty cổ phần Hogamex.............41
Hình 2.3. Doanh thu và chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn
2012-2016.................................................................................................42
Bảng 2.6. Cơ cấu ngành, nghề lao động sang thị trường Đài Loan...............43
2.3.2. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của công ty........................................45
2.4.3. Chiến lược quảng bá....................................................................................................... 54

Bảng 2.8. So sánh chiến lược quảng bá của công ty với các đối thủ cạnh
tranh khác...............................................................................................55
2.4.4. Chiến lược phân phối...................................................................................................... 57

2.6. Kết luận................................................................................................................................. 75

Chương 3............................................................................................................75
CÁC GIẢI PHÁP MARKETING THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY
HOGAMEX.............................................................................................75
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển trong hoạt XKLĐ của công ty...........................................75
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty Hogamex.........................................75
3.1.2. Nhu cầu sử dụng nguồn lao động Việt Nam tại thị trường Đài Loan...............................77
3.1.3. Triển vọng xuất khẩu lao động của công ty Hogamex......................................................78
3.2. Các giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh XKLĐ sang thị trường Đài Loan của công ty
Hogamex...................................................................................................................................... 81
3.2.1. Giải pháp về đẩy mạnh nghiên cứu thị trường................................................................81
3.2.2. Giải pháp về các chiến lược Marketing............................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................I
PHỤ LỤC...........................................................................................................II

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Tên viết tắt

XK
XKLĐ
KTCT - XH

HĐLĐ
DN
CTCP
KDXK


Tên đầy đủ
Lao động
Xuất khẩu
Xuất khẩu lao động
Kinh tế chính trị, xã hội
Hợp đồng
Hợp đồng lao động
Doanh nghiệp
Công ty cổ phần
Kinh doanh xuất khẩu

iii


KH-CN
VH-XH

BLĐTBXH
BTP
TTLT
BTC

Khoa học Công nghệ
Văn hóa xã hội
Quyết định
Bộ Lao động Thương binh Xã hội
Bộ Tư pháp
Thông tư liên tịch
Bộ Tài chính


Danh mục các bảng
Lời cam đoan........................................................................................................i
Mục lục................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt............................................................iii
Danh mục các bảng............................................................................................iv
Danh mục các hình vẽ, đồ thị............................................................................vi
Hình 2.3. Doanh thu, chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 20122016.....53..................................................................................................vi
Lời nói đầu.........................................................................................................vii
Chương 1..............................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG XUẤT

iv


KHẨU LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP..........................................1
Bảng 1.1. Danh mục các qui định pháp lý của Việt Nam liên quan XKLĐ. .15
Chương 2............................................................................................................24
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOGAMEX TẠI
THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN....................................................................24
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động XKLĐ của công ty cổ phần Hogamex.............41
Hình 2.3. Doanh thu và chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn
2012-2016.................................................................................................42
Bảng 2.6. Cơ cấu ngành, nghề lao động sang thị trường Đài Loan...............43
Bảng 2.8. So sánh chiến lược quảng bá của công ty với các đối thủ cạnh
tranh khác...............................................................................................55
Chương 3............................................................................................................75
CÁC GIẢI PHÁP MARKETING THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY
HOGAMEX.............................................................................................75

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................I
PHỤ LỤC...........................................................................................................II

v


Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Trang
Hình 1.1 Mô hình marketing dịch vụ 7P.........................................................................5
Hình 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá xuất khẩu...................................7
Hình 1.3. Quy trình phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế...................................8
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của công ty.................................................35
Hình 2.2. Kết quả kinh doanh của công ty Hogamex....................................................42
Hình 2.3. Doanh thu, chi phí xuất khẩu lao động của công ty giai đoạn 2012-2016.....53
Hình 2.4. Cơ cấu ngành, nghề lao động sang thị trường Đài Loan................................56
Hình 2.5. Sơ đồ kênh phân phối lao động xuất khẩu của công ty Hogamex..................72
Hình 2.6. Qui trình XKLĐ của công ty Hogamex..........................................................75

vi


Lời nói đầu
Sau gần 30 năm cải cách từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt được những bước phát
triển quan trọng, cơ sở hạ tầng và cuộc sống của người dân ngày càng được cải
thiện rõ rệt. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua, vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế kìm hãm sự phát triển nền kinh tế, đặc biệt là vấn đề
lao động thất nghiệp trong bối cảnh đất nước chúng ta đang hội nhập sâu rộng
với quốc tế.
Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động được Đảng và Nhà

nước ta quan tâm và đặc biệt chú trọng, nó không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp
trong nước; nâng cao tay nghề, giúp lao động tiếp thu được những tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến; tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mà còn tăng cường
mối quan hệ quốc tế với các nước.
Hiện nay, nguồn lao động của nước ta có những ưu thế nhất định so với các
nước khác như tỷ lệ số người đang trong độ tuổi lao động cao, có ưu thế nguồn
lao động giá rẻ; do vậy nhu cầu tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại
các nước ngày càng cao, đặc biệt là tại thị trường Đài Loan. Bên cạnh những ưu
thế và thành quả đã đạt được, thực trạng công tác xuất khẩu sang thị trường quốc
tế nói chung và thị trường Đài Loan nói riêng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và
thách thức, vấn đề này đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, coi đó là
một trong những ngành kinh tế thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác xuất khẩu lao động trong nền kinh tế
hội nhập quốc tế hiện nay, sau quá trình học tập và nghiên cứu tích cực, em đã
lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động sang thị trường Đài Loan tại công ty cổ phần 3-2 Hòa Bình” làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp marketing nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan tại công ty cổ
phần 3-2 Hòa Bình (Hogamex).
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung đi sâu vào nghiên cứu
hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần 3-2 Hòa Bình
(Hogamex) trong khoảng thời gian năm 2012-2016.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng là phương pháp biện chứng, phương

vii


pháp phân tích, phương pháp thống kê và phương pháp điều tra xã hội học.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, các phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương gồm: Chương 1 là cơ sở lý thuyết về hoạt động Marketing trong xuất
khẩu lao động của một doanh nghiệp; Chương 2 là phân tích thực trạng xuất khẩu
lao động và hoạt động Marketing của công ty cổ phần Hogamex tại thị trường
Đài Loan trong thời gian từ năm 2012-2016; Chương 3 là đề xuất các giải pháp
Marketing thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan của
công ty Hogamex.
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn trực tiếp TS.Trần Sĩ Lâm, trong thời gian nghiên cứu và làm
đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình và nhiệt huyết của thầy Lâm. Xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, các anh chị trong công ty cổ phần Hogamex, cùng với gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Do trình độ còn có những hạn chế nhất định, nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ dẫn của các thầy, các cô và
các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

viii


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm thị trường lao động
Giữa thế kỷ 18, theo nhà kinh tế chính trị Adam Smith:" Thị trường lao động
là không gian trao đổi dịch vụ lao động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên là
người mua sức lao động (chủ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (người
lao động) ". Khái niệm này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch
vụ lao động, chứ không phải là người lao động.
Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun ( dịch giả Phạm Đăng Bình, 1995) nêu: "Thị

trường lao động là thị trường trong đó tiền công, tiền lương và các điều kiện lao
động được xác định trong bối cảnh quan hệ của cung lao động và cầu lao động ".
Định nghĩa này nhấn mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu trên thị trường
lao động là tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động.
Theo Giáo trình Luật Lao động của Hoàng Xuân Trường (2011) thì cho rằng:
"Thị trường lao động là nơi cung và cầu lao động tác động qua lại với nhau". Định
nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị trường lao động cũng là quan hệ cung cầu như bất kỳ một thị trường nào khác.
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhưng các định nghĩa hiện có về thị trường lao
động đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị trường lao động. Có
thể tóm lược các nội dung này thành một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về thị
trường lao động như sau:
Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ
xã hội giữa người bán sức lao động và người mua sức lao động, thông qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên
cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng
hợp đồng hay thỏa thuận khác. Thị trường sức lao động được cấu thành bởi ba yếu
tố là: cung, cầu và giá cả sức lao động. Thị trường lao động có thể hoạt động có
hiệu quả chỉ khi các quyền tự do mua, bán sức lao động được đảm bảo bằng luật
pháp và bằng hệ thống các chính sách liên quan đến quyền, quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia thị trường.
1.1.2. Khái niệm về xuất khẩu lao động
Nhằm phát huy tối đa các mặt tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực do di
chuyển Lao động quốc tế mang lại, nước xuất khẩu tiến hành quản lý, hỗ trợ và cho
phép các tổ chức đưa LĐ hoặc cho phép cá nhân người LĐ ra nước ngoài làm việc,
đây chính là hoạt động XKLĐ. XKLĐ là hoạt động mang tính KT-XH, đem lại lợi

1


ích không chỉ cho quốc gia xuất khẩu mà cả quốc gia nhập khẩu cũng như các bên

tham gia như tổ chức dịch vụ XKLĐ, người lao động và chủ sử dụng LĐ,…
Vậy, XKLĐ là sự di chuyển LĐ quốc tế có thời hạn, có tổ chức vì mục đích
kinh tế, được pháp luật cho phép, dưới sự quản lý và hỗ trợ của nhà nước.
Hay hiểu theo Luật lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng “ Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của nhà nước theo hợp đồng của các
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay
nghề, hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người lao động và chủ sử dụng lao động”.
Xuất khẩu lao động là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tính chất đặc biệt thể
hiện ở chỗ đây là hoạt động xuất khẩu “ Sức lao động”. Sức lao động của con người
là một hàng hóa đặc biệt, do con người là chủ sở hữu và được con người toàn quyền
sử dụng và định đoạt trong mua bán trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngoài ra,
các tổ chức XKLĐ vừa là đối tượng bị quản lý của Nhà nước, lại vừa là chủ thể của
hoạt động XKLĐ, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và quản lý người
lao động, chịu sự điều chỉnh đan xen của nhiều lĩnh vực pháp luật. Do đó, XKLĐ là
hoạt động liên quan đến con người, đến các DN, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
chủ quan, khách quan phức tạp.
Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt Nam hiện nay gồm có:
+ Thông qua các doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp được phép hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Thông qua các doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu
tư ra nước ngoài được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Thông qua hình thức tu nghiệp sinh, thực tập sinh đi thực tập nâng cao tay
nghề ở nước ngoài.
+ Theo HĐ cá nhân LĐ trực tiếp ký kết với chủ sử dụng LĐ nước ngoài.
1.2. Bản chất của hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động
1.2.1. Khái niệm marketing
Cho đến nay nhiều người vẫn lầm tưởng marketing với việc chào hàng ( tiếp thị),
nghề marketing là nghề đi chào hàng, đi giao hàng, giới thiệu dùng thử sản phẩm

( nghề tiếp thị) hoặc marketing thực chất là bán hàng và các hoạt động kích thích
tiêu thụ. Từ thực tiễn của kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, hiểu như
trên là sai lầm. Thực ra, tiêu thụ và hoạt động tiếp thị chỉ là một trong những khâu
của hoạt động marketing. Một hàng hóa không phù hợp với mong muốn và đòi hỏi
của người tiêu dung, hoặc do chất lượng thấp, hoặc do kiểu dáng kém hấp dẫn, hoặc
do giá cả đắt…kém hấp dẫn so với hàng hóa của đối thủ cạnh tranh. Ngược lại, nếu
như sản phẩm của bên nhà kinh doanh đáp ứng được với những mong muốn và nhu
cầu của khách hàng, có một phương thức phân phối và kích thích tiêu thụ có hiệu

2


quả hơn so với hàng hóa tương tự của đối thủ cạnh tranh thì chắc chắn việc bán
hàng hóa đó sẽ dễ dàng hơn.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về marketing, nhưng có một khái niệm chung
mà rất nhiều tài liệu nghiên cứu đều sử dụng, cụ thể: Marketing là quá trình làm
việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn của con người. Cùng có thể hiểu, Marketing là một dạng hoạt động của
con người ( bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông
qua trao đổi.
Sự khác biệt của marketing xuất khẩu và marketing nói chung ở chỗ là hàng hoá
và dịch vụ dược tiêu thụ không phải trên thị trường nội địa mà là ở thị trường nước
ngoài. Cũng như marketing nói chung, marketing xuất khẩu xuất phát từ quan điểm
là trong nền kinh tế hiện đại vai trò của khách hàng và nhu cầu của họ có ý nghĩa
quyết định đối với mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó chủ
trương rằng chìa khoá để đạt được sự thành công của doanh nghiệp và mục tiêu của
doanh nghiệp là xác định nhu cầu và mong muốn của các thị trường trọng điểm,
đồng thời phân phối những thoả mãn mà các thị trường đó chờ đợi một cách hiệu
quả hơn đối thủ cạnh tranh.
Đặc trưng của marketing xuất khẩu:

+ Các hoạt động marketing xuất khẩu không phải tiến hành ở trong nội bộ của
một quốc gia mà nó được tiến hành trên phậm vi rộng từ hai quốc gia trở nên.
+ Các khái niệm về marketing, các quá trình, các nguyên lý marketing và nhiệm
vụ của nhà tiếp thị là giống marketing nội địa, tuy nhiên khi xâm nhập vào thị
trường nước ngoài, marketing xuất khẩu thường gặp phải những rào cản về luật
pháp, sự kiểm soát của chính phủ ở những nước công ty xâm nhập vào.
+ Nhu cầu thị trường đa dạng hơn.
+ Quan điểm về hoạt động kinh doanh ở từng thị trường nước ngoài là khác nhau
do đó tuỳ từng thị trường mà ta vận dụng các quan điểm marketing xuất khẩu phù
hợp.
+ Các điều kiện thị trường có thể biến dạng, đây là đặc điểm khó nhận biết khác
về căn bản so với marketing nội địa với cùng một sản phẩm, các điều kiện thị
trường có thể khác nhau về cơ bản giữa nước này với nước khác, thu nhập, cơ cấu
tiêu dùng sản phẩm của khách hàng, môi trường công nghệ, điều kiện văn hoá xã
hội và thói quen tiêu dùng, thói quen tiêu dùng ở cùng thị trường rất khác nhau. Vì
vậy mà sẽ không có một sản phẩm hay người tiêu dùng duy nhất.
1.2.2. Các công cụ marketing trong lĩnh vực dịch vụ ( 7P)
Mô hình Marketing 7P là một trong những lý thuyết theo xu hướng nâng cao vị
thế của marketing trong quản trị doanh nghiệp và quản trị tổ chức.
Mô hình Marketing 7P bao gồm 3 nấc: nấc 1 là “4P” tức 4 yếu tố cơ bản trong
quản trị marketing. Đó là nhóm các chính sách Sản phẩm, chính sách về Giá, chính

3


sách kênh phân phối và các chính sách xúc tiến hỗn hợp. Nấc 2 là nhóm các chính
sách về Con người và Quy trình quản trị, và nấc cuối cùng là chính sách về cơ sở
vật chất. (Hình 1.1).
1.2.2.1 Chính sách sản phẩm
Sản phẩm trên thị trường thế giới là toàn bộ những hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng

được chào bán để thỏa mãn một nhu cầu vật chất hoặc tâm lý nào đó của người mua
ở thị trường hải ngoại. Chính sách sản phẩm trên thị trường thế giới là một tiến trình
lựa chọn sản phẩm thích hợp nhất cho một thị trường hoặc một khu vực thị trường
thế giới nhất định. Chính sách sản phẩm sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng loại hàng
hóa riêng biệt và khách hàng.
Cơ sở vật
chất P7

Con
người P5

Sản phẩm
P1

Quy
trình P6

Giá P2

Kênh phân
phối P3

Chiêu thị
P4

Hình 1.1 Mô hình marketing dịch vụ 7P
( Nguồn: Lưu Văn Nghiêm,2008)

Tầm quan trọng của chính sách sản phẩm được thể hiện ở hai khía cạnh là:
Chính sách sản phẩm luôn chịu nhiều sức ép trong cạnh tranh và chính sách sản

phẩm phải thích ứng với các vấn đề kỹ thuật.
Các chiến lược sản phẩm xuất khẩu chủ yếu gồm có:
- Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm:
Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm biểu hiện ở việc bán ra thị trường thế giới
những sản phẩm giống nhau hay đồng nhất về các yếu tố vật chất như: kích cỡ, màu
sắc, bao bì, dịch vụ hỗ trợ, hay trình độ nguồn nhân lực được xuất khẩu ra nước
ngoài,... Mức độ tiêu chuẩn hóa phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm, mức đồng nhất
của nhu cầu trên thị trường, mức độ sẵn sàng chấp nhận của người tiêu dùng và
chính bản thân doanh nghiệp đó.
Điều kiện áp dụng chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm là sản phẩm phải đáp
ứng được nhu cầu hay chức năng nào đó trên thị trường một số nước, phải “phù

4


hợp” với các sản phẩm đã được du nhập vào thị trường một số nước và sản phẩm
không quá lạc hậu với các sản phẩm cùng loại trong một thời điểm nhất định.
- Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm:
Chiến lược thích nghi hóa sản phẩm được thể hiện ở việc thay đổi một số đặc
trưng của sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng khác biệt nhau. Đó là những
thay đổi trong cấu thành sản phẩm nhưng vẫn giữ nguyên chức năng công dụng của
nó.
1.2.2.2. Chính sách giá
Giá sản phẩm quốc tế là khoản ngoại tệ mà người nhập khẩu phải trả cho
người xuất khẩu để sở hữu lượng hàng hóa tương ứng hoặc là khoản ngoại tệ mà
người xuất khẩu thu về khi xuất lượng hàng tương ứng. Chính sách giá là một trong
7 biến số quan trọng trong mô hình marking dịch vụ hỗn hợp 7P, nó mang lại thu
nhập trong khi các biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và chi phí. Giá cả có tác động
mạnh mẽ đến doanh số, tiêu dùng, do đó giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Có thể nói giá là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp xuất khẩu.
Các phương pháp định giá xuất khẩu bao gồm:
- Định giá dựa vào chi phí: phương pháp này hướng vào mục tiêu chi phí và lợi
nhuận của công ty.
- Định giá theo người mua: Công ty định giá dựa trên giá trị được cảm nhận
của người mua về sản phẩm chứ không phải chi phí của người bán.
- Định giá dựa vào cạnh tranh: là định giá theo mức cạnh tranh hiện hành,
không để ý đến chi phí và cầu trên thị trường.
Các nhân tố nội tại
 Khả năng sinh lời
 Thuế quan
 Chi phí sản xuất
 Chi phí kênh
 Chi phí đào tạo
nguồn nhân lực
xuất khẩu
 Mục tiêu và chính
sách công ty

Các nhân tố thị
trường
 Mức thu nhập
 Cạnh tranh

Các nhân tố môi
trường
 Tỷ giá hối đoái
 Tỷ lệ lạm phát
 Kiểm soát giá cả
 Các luật lệ


Các chiến lược
định giá quốc
tế
Hình 1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc định giá xuất khẩu

5


( Nguồn: Trương Đình Chiến, 2015)

Các chiến lược định giá xuất khẩu :
- Định giá theo từng thị trường:
Là cách định giá làm cho giá sản phẩm sát với mức giá phổ biến trên thị
trường. Cách định giá này đơn giản, chỉ cần theo dõi giá thị trường thế giới. Nhược
điểm của cách định giá này là khi đưa ra thị trường thế giới một sản phẩm hoàn toàn
mới thì chưa có giá của sản phẩm tương đương để so sánh.
- Định giá thâm nhập:
Đây là cách định giá thấp hơn giá phổ biến trên thị trường thế giới nhằm để
mở rộng thị phần. Công ty sẽ thu lợi nhuận qua việc chiếm ưu thế trên thị trường và
trong những trường hợp nhất định người ta có thể xác định giá thấp hơn chi phí.Với
chiến lược định giá này, chi phí sản xuất và phân phối cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ
giảm xuống khi số lượng sản phẩm tăng lên, thị trường phải nhạy bén với giá cả và
công ty phải có nguồn tài chính đủ mạnh. Tuy nhiên, với chính sách này thì nhà
xuất khẩu rất khó tăng giá trở lại vì người tiêu dùng đã quen với giá thấp.
1.2.2.3. Chính sách phân phối
Chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là một tiến trình hoạch
định và triển khai thực hiện các giải pháp về tập hợp sản phẩm của công ty, tổ chức
tiêu thụ sản phẩm qua một hệ thống kênh phân phối thích hợp nhằm thực hiện mong
muốn về mức độ bao phủ trên một thị trường mục tiêu nhất định ở nước ngoài.

Chính sách phân phối là một bộ phận của marketing hỗn hợp 7P, vì vậy nó phải phù
hợp với các chính sách khác như: chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sách
xúc tiến hỗn hợp; các chính sách về quy trình, con người và cơ sở vật chất.
Công ty KDXK
trong nước

Nhà sản xuất

Văn phòng đại
diện ở nước ngoài

Đối tượng sử dụng

Trung gian
nhập khẩu

Hình 1.3. Quy trình phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế
( Nguồn: Đỗ Hữu Vinh, 2006)

Mục tiêu của chính sách phân phối sản phẩm trên thị trường quốc tế là thỏa

6


mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng ở nước ngoài đúng thời gian, đúng địa điểm
với mức giá phù hợp thông qua các phương thức xuất khẩu sản phẩm hoặc tổ chức
sản xuất và phân phối ở nước ngoài. Tại những thị trường khác nhau đòi hỏi phải
thực thi những phương thức phân phối khác nhau, do vậy các mục tiêu chính sách
phân phối cũng khác nhau.
Các chiến lược phân phối trên thị trường thế giới gồm có:

- Chiến lược phân phối từng đợt cho thị trường:
Chiến lược này dựa vào quy luật vận động của vòng đời sản phẩm, vì vậy cần
phải điều tiết sao cho càng kéo dài vòng đời của sản phẩm càng tốt. Cùng với chiến
lược phân phối này, doanh nghiệp có thể thực hiện cải tiến một số đặc trưng của sản
phẩm để tạo ra một chu kỳ sống mới cho sản phẩm.
- Chiến lược phân phối đồng loạt cho tất cả các thị trường:
Chiến lược này dựa trên lợi thế sản xuất quy mô lớn. Trong quá trình thực
hiện, chiến lược này cần được phối hợp với các chiến lược khác như: Chiến lược
thâm nhập vào các thị trường; Chiến lược sản xuất bằng lợi thế quy mô lớn; Chiến
lược định vị sản phẩm và dịch vụ bán hàng; Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm và
đa dạng hóa chủng loại.
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chính sách xúc tiến hỗn hợp ( chính sách chiêu thị) quốc tế chủ yếu bao gồm
các hoạt động: Quảng cáo, khuyến mại, giao tế, chào hàng, Marketing trực tiếp
được thực hiện trên phạm vi thị trường quốc tế.
- Chiến lược quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo quốc tế là một quá trình xác định các chủ đề quảng cáo
phù hợp với các yếu tố văn hóa, ngôn ngữ, luật lệ của mỗi quốc gia hoặc trong
phạm vi toàn thế giới và vận dụng những phương tiện truyền thông tích hợp để
truyền đạt các thông điệp về một loại sản phẩm hoặc dịch vụ đến khách hàng và đối
tượng sử dụng tiềm năng ở một thị trường mục tiêu nhất định trên thế giới.
Những quyết định của quảng cáo bao gồm tổ chức, chọn đại lý, nghiên cứu
quảng cáo, chọn phương tiện quảng cáo, quyết định sáng tạo và thông điệp.
Trong chiến lược quảng cáo quốc tế còn bao gồm: chiến lược quảng cáo toàn
cầu và chiến lược quảng cáo địa phương.
+ Đối với chiến lược quảng cáo toàn cầu: công ty sẽ sử dụng cùng một thông
điệp quảng cáo cho tất cả các thị trường.
+ Đối với chiến lược quảng cáo địa phương: công ty sẽ thiết kế nhiều thông
điệp quảng cáo với nhiều hình ảnh, nội dung phù hợp với đặc thù về văn hóa, điều
kiện kinh tế, pháp lý ở mỗi thị trường.

- Chiến lược khuyến mại :
Là một công cụ khích lệ ngắn hạn, nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua sắm
và cải thiện hiệu quả bán lẻ và sự hợp tác của trung gian phân phối.
Khuyến mại quốc tế có những đặc trưng như khuyến mại trong thị trường nội

7


địa, tuy nhiên do có những khác biệt về môi trường ở mỗi nước nên doanh nghiệp
cần phải có sự thay đổi thích hợp trong chiến lược khuyến mại của mình. Khi lựa
chọn hình thức khuyến mại cần lưu ý tới các yếu tố như: sự phát triển kinh tế vĩ mô,
nhu cầu sử dụng của sản phẩm, văn hóa hay các qui định của pháp luật có liên quan.
Do vậy, để xây dựng một chiến lược khuyến mại quốc tế thích hợp, công ty cần
phân tích và lựa chọn các loại khuyến mại thích hợp với hoàn cảnh, môi trường ở
mỗi thị trường mục tiêu.
- Hoạt động giao tế:
Giao tế trong thương mại quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự tin tưởng, tín
nhiệm và hình ảnh đẹp về nhãn hiệu đối với các nhóm công chúng ở thị trường mục
tiêu. Nhóm công chúng mà hoạt động giao tế nhắm vào có thể là khách hàng, giới
báo chí, dân chúng, công chúng nội bộ hoặc chính phủ... Giao tế có mục đích phát
triển, tạo hình ảnh đẹp về sản phẩm, nhãn hiệu và bảo vệ sản phẩm khi gặp vấn đề.
Hoạt động giao tế có thể thực hiện thông qua các hình thức như: viết bài đưa tin,
họp báo, tổ chức sự kiện, hội thảo, tài trợ,...
- Hoạt động bán hàng:
Bán hàng quốc tế là sự mua bán và gặp gỡ trực tiếp giữa nhân viên của công ty
với khách hàng nước ngoài. Nhân viên bán hàng quốc tế phải có khả năng giao dịch
hiệu quả với bộ phận mua hàng hải ngoại và phải có những kỹ năng tốt về: ngôn
ngữ, văn hóa, nghi thức giao tiếp, ...phù hợp với đối tượng sử dụng sản phẩm tùy
theo từng thị trường khác nhau.
- Marketing trực tiếp:

Marketing trực tiếp bao gồm hàng loạt các phương pháp marketing nhằm tiếp
cận trực tiếp đến khách hàng như: thư trực tiếp (direct mail), bán hàng tận nhà (door
to door selling), tiếp thị từ xa (telemarketing). Phương pháp này đạt được những
thành công đáng kể nhưng không phải thị trường nào cũng đáp ứng tốt với các
phương pháp Marketing trực tiếp.
1.2.2.5. Chính sách con người
Yếu tố con người trong marketing dịch vụ 7P là khách hàng, nhân viên, quản lý
và bất cứ ai có liên quan. Khi khách hàng thực hiện kinh doanh hoặc đi vào công ty
của bạn, kỹ năng, thái độ làm việc, cách thức, sự xuất hiện của đội ngũ nhân viên có
thể gây ấn tượng và giúp khách hàng đánh giá cao công ty của bạn. Nếu không, họ
có thể thấy không đáng tin cậy và không thoải mái khi cùng làm ăn. Điều đó có
nghĩa là bạn bị mất một khách hàng không phải vì sản phẩm/ dịch vụ tồi nhưng chỉ
vì một số nhân viên có cách cư sử chưa đúng. Trong nhiều lĩnh vực, khách hàng
luôn liên hệ các sản phẩm hoặc dịch vụ với nhân viên, điều đó đã làm nên một yếu
tố quan trọng của marketing hỗn hợp. Hơn nữa, nó có thể nói rằng chất lượng dịch
vụ là một điểm quan trọng cho sự khác biệt tạo nên thương hiệu. Nếu một khách
hàng được chăm sóc với dịch vụ chất lượng tốt cùng thái độ chân thành của nhân
viên, họ cũng sẽ vui vẻ hơn và cũng có khả năng hợp tác lần sau.

8


Chiến lược nhân sự ở mỗi công ty cần phải được nhìn nhận dưới góc độ
Marketing. Quan hệ công chúng (Public Relations – viết tắt PR) được vận dụng triệt
để ngay từ những năm đầu họat động được phân tách bởi PR đối ngoại và PR đối
nội. PR đối ngoại (External PR) nhắm đến việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ
và hệ thống chăm sóc khách hàng đối với Nhà Phân phối, giới Báo chí; các Liên
đoàn thể thao và các đơn vị sở hữu Truyền thông. PR đối nội (Internal PR) nhắm
đến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên làm việc cho công ty ở mọi
cấp bậc công việc. Công ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ cho từng nhân

viên và gia đình tùy theo quá trình công hiến của họ; Những nhân viên làm việc gắn
bó với công ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó với công ty.
Đặc biệt ngày hội gia đình hàng năm của toàn thể cán bộ nhân viên công ty được tổ
chức hết sức ấn tượng tạo ra không khí đoàn kết thân mật… tất cả tạo ra niềm kiêu
hãnh của nhân viên và gia đình họ đối với những người xung quanh.
Theo hệ thống “7P” nhóm giải pháp này nằm trong phạm trù P5 (People); và
nói theo ngôn ngữ brand marketing thì mỗi cá nhân và gia đình nhân viên cũng
được “gắn nhãn” với thương hiệu chung của doanh nghiệp cũng như các thương
hiệu sản phẩm mà họ đang nỗ lực gây dựng từng ngày ở mọi nơi mọi lúc.
1.2.2.6. Quy trình
Qui trình là các phương thức cung cấp dịch vụ để tiếp cận khách hàng. Công ty
chuyên nghiệp luôn luôn cố gắng để hiểu nhu cầu cũng như hành vi của khách hàng,
do đó, họ biết cách tốt nhất để xử lý từ đầu đến cuối nhằm đáp ứng khách hàng. Các
vấn đề như cần phải làm những gì và nên làm khi nào là rất cần thiết cho việc thực
hiện kinh doanh hiệu quả.
Doanh nghiệp phát triển luôn đặt những quy trình quản trị (điển hình là
ISO:9001) làm hệ thống quản trị, làm nền tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc,
giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò và
phạm vi trách nhiệm của từng người để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của
mình trong một tập thể quản trị. Tuy nhiên sự vận dụng hệ thống quản trị chuẩn
mực (theo ISO) ở một số doanh nghiệp có hàm lượng chất xám va hàm lượng dịch
vụ cao hay mang nhiều tính sáng tạo xem ra không chứng minh được hiệu quả.
Marketing 7P giải thích hiện tượng này bằng một luận điểm rất cơ bản đó là xem
tổ chức doanh nghiệp cũng là một sản phẩm trong đó người lao động thụ hưởng hai
nhóm lợi ích (hay giá trị) là lý tính và cảm tính. Nếu một doanh nghiệp có hệ thống
quản trị (thể hiện qua sản phẩm đầu cuối mà doanh nghiệp tạo ra) thiên về lý tính
hơn thì khả năng áp dụng các quy trình ISO (kinh điển) sẽ hiệu quả hơn; ngược lại
nếu hệ thống quản trị doanh nghiệp thiên về sản xuất ra các sản phẩm cảm tính
(dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, truyền thông…) thì khả năng áp dụng quy trình quản
trị kinh điển cần phải kết hợp với các biện pháp kích thích sáng tạo và mở rộng các

tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc (tức sản phẩm làm ra) một cách linh hoạt hơn

9


thì nhân viên (người lao động trí tuệ) sẽ không cảm thấy bị gò bó và cảm nhận được
đẳng cấp của nhà quản trị, từ đó mới thu hút họ là việc.
1.2.2.7. Cơ sở vật chất
Là sự “nỗ lực thực thi” hữu hình hoá những gì vô hình đối với khách hàng.
Những gì mà khách hàng nhìn thấy được chính là sự cảm nhận đầu tiên về định
hướng, giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Vì thế, không gian trang trí của nơi phục vụ,
sự sắp xếp quầy kệ, sự giữ gìn vệ sinh cho đến hệ thống cơ sở vật chất …vv là
những cái có thể hiện niềm tin thông qua các giác quan cảm nhận. Một phòng khám
nha khoa không chỉ đưa ra lời quảng cáo “khử trùng tuyệt đối” bằng lý thuyết mà
thực tế phải minh chứng điều này. Bằng cách trang trí gian phòng với màu sáng,
không gian thoáng đãng và dụng cụ phải sạch sẽ. Ngoài ra, người khám chữa trị
bệnh nhân phải đeo bao tay, đeo khẩu trang và mặc áo chuyên dụng. Để đạt được
chữ P này thì doanh nghiệp sẽ bắt đầu từ tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược của
doanh nghiệp đó. Bên cạnh đó, sự nhất quán trong hình ảnh, các thông điệp, lời hứa
thương hiệu phải được hình ảnh hoá đối với khách hàng một cách cụ thể. Nhân viên
phục vụ của một nhà hàng có ý niềm nở trong tiếp đón khách thì có vẻ vô hình,
nhưng sự nồng hậu được thể hiện ra bên ngoài bằng những cử chỉ.
Các giải pháp ở cấp độ này thể hiện bởi sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp,
của thương hiệu; văn hóa, những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanh
nghiệp, cũng như giữa thương hiệu ứng xử trước cộng đồng; tư tưởng, tầm nhìn và
giá trị của tổ chức cũng cần phải được thông đạt một cách hiệu quả đến với toàn thể
cá nhân trực thuộc (stake holder) và kể cả đối với cộng đồng trong đó dĩ nhiên là có
khách hàng, người tiêu dùng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là của
toàn xã hội.
1.2.3. Một số đặc thù về marketing dịch vụ trong xuất khẩu lao động

Marketing cho các ngành dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết
quả của marketing hàng hóa. Tuy nhiên, hệ thống Marketing Mix cho hàng hoá tỏ ra
không phù hợp hoàn toàn với những đặc điểm của dịch vụ. Do vậy, hệ thống
marketing - mix 4P cần phải được thay đổi nội dung cho phù hợp với các đặc thù
của dịch vụ. Ngoài ra, còn phải bổ sung thêm 3 thành tố, 3P nữa để tạo thành
marketing mix 7P cho Marketing dịch vụ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, một trong những yếu tố tạo nên chất lượng
của sản phẩm xuất khẩu lao động chính là chất lượng nguồn lao động cho bên chủ
sử dụng lao động, cơ sở vật chất đào tạo, hệ thống quản lý và các văn bản pháp lý
để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.


Con người:

Đối với hầu hết các ngành marketing dịch vụ, trong đó có xuất khẩu lao động thì
con người là yếu tố quyết định, đặc biệt là những con người hàng ngày hàng giờ

10


tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm là những lao động xuất khẩu và các đối tác có nhu
cầu sử dụng những sản phẩm này, ở đây chính là các chủ sử dụng và các công ty
môi giới tại thị trường xuất khẩu. Họ vừa là người tham gia vào quá trình tạo ra dịch
vụ, vừa là người tiếp thị để bán sản phẩm đó. Trong lĩnh vực lao động xuất khẩu,
nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp xuất khẩu lao động chính là những
người đào tạo và tuyển chọn lao động, sau đó đó tiếp thị để có thể đưa được nguồn
lao động sang nước ngoài làm việc.
Hành vi, lời nói cử chỉ, trang phục,...của họ đều ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách
hàng. Kiến thức, kỹ năng, thái độ của họ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động
xuất khẩu. Do vậy yếu tố con người, quản lý con người phải chú trọng đặc biệt.

Con người ở đây còn là phía khách hàng tiếp nhận dịch vụ, đó chính là các chủ
sử dụng lao động, các công ty môi giới lao động tại thị trường tiếp nhận lao động
xuất khẩu. Mối quan hệ này được đặc biệt quan tâm trong Marketing dịch vụ xuất
khẩu lao động.
• Các yếu tố hữu hình
Do dịch vụ có nhược điểm lớn là vô hình, không giống như hàng hóa là hữu
hình, cho nên cần phải được chú trọng tới các yếu tố hữu hình thay thế nhằm tác
động tích cực tới tâm lý khách hàng, giúp cho họ hiểu biết và tin tưởng vào dịch vụ.
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, yếu tố hữu hình của doanh nghiệp tạo ra dịch
vụ đó chính là thương hiệu, là cơ sở vật chất đào tạo, con người, các chính sách, qui
định...của doanh nghiệp đó để đem đến sự tin tưởng cho người lao động đến tuyển
dụng và tạo niềm tin cho các chủ sử dụng lao động đó.
• Quy trình
Đối với các ngành dịch vụ, qui trình cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồng
thời, và trong nhiều loại dịch vụ, khách hàng tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ.
Khách hàng không chỉ quan tâm tới kết quả của dịch vụ, mà còn quan tâm đến quá
trình cung cấp dịch vụ, vì quá trình đó diễn ra trước mắt khách hàng. Quá trình này
tác động mạnh tới tâm lý, cảm nhận của khách hàng.
Trong hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động, để tạo được niềm tin cho lao động
tham gia tuyển dụng và chủ sử dụng lao động thì qui trình dịch vụ đóng 1 vai trò hết
sức quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Qui trình đó chính là các qui trình tuyển dụng, qui trình đào tạo, qui trình quản lý
lao động khi xuất cảnh. Nếu một trong những qui trình đó không làm tốt sẽ ảnh
hưởng xấu đến cả hệ thống cung cấp dịch vụ cho các chủ sử dụng lao động, các đối
tác tham gia tuyển dụng lao động xuất khẩu.
Tóm lại, đối với marketing hàng hóa thì chủ yếu quan tâm tới các yếu tố là : giá,
sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Còn đối với marketing dịch vụ nói
chung và marketing dịch vụ lĩnh vực xuất khẩu lao động nói riêng, thì ngoài bốn

11



yếu tố trên, các yếu tố con người; qui trình và các yếu tố hữu hình đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng.
1.2.4. Tầm quan trọng của hoạt động marketing trong xuất khẩu lao động
Ngày nay, khi hội nhập toàn cầu đang là xu thế phát triển chung trên toàn thế
giới thì bất kì một quốc gia nào nếu không ngừng nỗ lực để hội nhập vào xu thế
chung đó, tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho quốc gia của mình đều sẽ phải đối mặt
với nguy cơ bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển. Cũng như nhiều quốc gia khác trên
thế giới, Việt Nam nhận thức được những đòi hỏi cấp bách của tình hình chung và
đang không ngừng cải cách, chuyển đổi trên nhiều lĩnh vực, trong đó không thể
không kể đến Xuất nhập khẩu một lĩnh vực đóng vai trò rất quan trọng giúp Việt
Nam mở rộng được các mối quan hệ cũng như tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội hơn để xâm nhập thị trường quốc tế. Thời gian qua, hoạt động Xuất
nhập khẩu của Việt Nam cũng đã được Đảng và Nhà nước đặt nhiều sự quan tâm,
nó được coi là hướng ưu tiên, là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Trong đó, xuất
khẩu Lao động chiếm kim ngạch xuất khẩu ngày càng lớn. Để có được những bước
phát triển đó, hoạt động marketing trong các doanh nghiệp xuất khẩu có vai trò cực
kỳ quan trọng.
Với vai trò làm thích ứng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với điều
kiện của môi trường quốc tế, xuất phát từ sự khác biệt to lớn giữa thị trường nước
ngoài với thị trường nội địa và giữa thị trường nước ngoài với nhau, để đảm bảo lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp, marketing quốc tế trong xuất khẩu lao động thực có
những vai trò chính như sau:
+ Đánh giá triệt để thông tin thị trường lao động nước ngoài mà nhà nước cung
cấp đồng thời có thể tự khai thác thêm các thông tin qua các đối tác ngoài nước và
các kênh phân phối. Công tác marketing có thể giúp doanh nghiệp xuất khẩu lao
động chủ động nắm được tình hình thực tế đang diễn ra một cách bao quát nhất để
từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp với tình hình
thực tế. Mặt khác, nắm được thông tin cũng là một vũ khí cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp cho nên doanh nghiệp càng có nhiều thông tin bí mật thì sức cạnh tranh càng
cao.
+ Giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược, sách lược cho hoạt động xuất
khẩu lao động và các biện pháp tiến hành cho phù hợp với điều kiện cụ thể, dựa trên
cơ sở các kết quả đã phân tích. Đây là một bước rất quan trọng quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
+ Công tác marketing có thể quảng bá sức lao động Việt Nam ra thị trường
quốc tế. Giúp cho các doanh nghiệp trong nước có thể đánh giá được nguồn lao
động trong nước có đáp ứng được với nhu cầu sử dụng lao động tại các thị trường
tiềm năng hay không, để từ đó có thể tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực thật tốt
trước khi xuất khẩu.
+ Thông qua các chính sách phát triển marketing với mạng lưới là các kênh

12


phân phối trong và ngoài nước, cùng với các văn phòng đại diện ở nước ngoài có
thể quản lý chặt chẽ người lao động sau khi sang nước ngoài làm việc. Giúp duy trì
sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong và ngoài nước,
đại sứ quán của Việt Nam tại quốc gia đó, cục hợp tác với nước ngoài và gia đình
người lao động đi xuất khẩu lao động. Qua đó, có thể đưa ra những biện pháp xử
phạt hành chính và tài chính thật nghiêm để phạt những người lao động đi xuất khẩu
vô kỷ luật, vi phạm luật pháp nước ngoài.
+ Giúp nâng cao hiệu quả quản lý, đưa ra các biện pháp để bảo vệ quyền lợi
cho lao động Việt Nam, tránh xảy ra tranh chấp gây thiệt hại cho các bên. Chúng ta
rất cần lấy lòng của người sử dụng lao động nước ngoài nhưng không phải vì thế
mà chúng ta nhân nhượng cho những hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người
lao động, xâm phạm đến danh dự của người lao động.
+ Áp dụng hiệu quả các chính sách trong marketing có thể giúp cho doanh
nghiệp có thể kết nối được với các nguồn lao động dồi dào từ các tỉnh thành và địa

phương, có năng lực tốt, phẩm chất tốt để bồi dưỡng đào tạo nhằm đáp ứng được
với yêu cầu tuyển chọn lao động của các thị trường mục tiêu tiềm năng.
Đánh giá đúng được tầm quan trọng của công tác marketing trong hoạt động
xuất khẩu nói chung và xuất khẩu lao động nói riêng sẽ giúp cho doanh nghiệp
hoạch định được những chiến lược phát triển khả thi và đạt hiệu quả cao nhất, từ đó
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, thúc đẩy vào sự phát triển chung của đất
nước.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing tại DNXK lao động
1.3.1. Môi trường marketing
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động quản trị của một doanh
nghiệp nói chung hay hoạt động marketing trong một doanh nghiệp xuất khẩu lao
động nói riêng đều phải chịu rất nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài . Nhà quản lý
không thể điều chỉnh sự tồn tại khách quan của những lực lượng môi trường bên
ngoài nhưng chúng có lại có tác động và gây ảnh hưởng tới thái độ khách hàng và
sự phát triển hỗn hợp marketing có hiệu quả của doanh nghiệp. Công việc của nhà
quản trị marketing là phát hiện và phân tích một cách xác đáng các biến số không
thể kiểm soát được đó để làm cơ sở hoạch định marketing cho phù hợp, đối phó và
giảm thiểu những thách thức bất lợi từ bên ngoài. Như vậy môi trường marketing là
tổng hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động marketing của doanh nghiệp. Phân tích
môi trường marketing là giúp doanh nghiệp thấy được các ảnh hưởng của môi
trường, dự đoán sự tác động của chúng và đưa ra các quyết sách marketing thích
nghi với các tác động đó.
1.3.1.1. Yếu tố vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu bao

13


gồm: môi trường chính trị pháp lý, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, tự nhiên và xã hội.

- Môi trường kinh tế-tài chính:
+ Quy mô thị trường bao gồm: sự phân bố về lứa tuổi và phân bố về địa lý
+Tình hình sản xuất và sản lượng của một quốc gia nào đó về từng mặt hàng cụ
thể.
+ Chỉ tiêu thu nhập: GNP và GDP/ đầu người.
+ Tình hình lạm phát, giảm phát, thiểu phát.
+ Tỷ giá hối đoái và sự biến động giá của nó, chọn đồng tiền để báo giá.
+ Hệ thống doanh nghiệp: quốc gia và quốc tế.
+ Mức độ đô thị hóa.
+ Mức độ hội nhập quốc gia.
+ Cơ sở hạ tầng: hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao thông, sân bay, bến
cảng, hệ thống điện nước, năng lượng cung cấp cho kinh doanh,...
+ Cơ sở hạ tầng thương mại: bán buôn bán lẻ, công ty quảng cáo, hội chợ, tổ
chức tư vấn, nghiên cứu marketing.
- Môi trường văn hóa:
Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa là ngôn ngữ, phong tục tâp quán, tôn
giáo, giá trị thái độ, giáo dục, quan niệm và gia đình, xã hội.
+ Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi thái độ của khách hàng, là những yếu tố hợp
thành thị trường. Sự khác biệt nhau về văn hóa sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao
dịch loại sản phẩm mà người ta yêu cầu, hình thức quảng cáo và khuyến mãi nào có
thể được chấp nhận. Nói cách khác văn hóa là một biến số môi trường ảnh hưởng
đến mọi hoạt động của marketing.
+ Đặc điểm văn hóa - xã hội khác nhau ở các nước thường được thể hiện ở các
mặt như quan niệm về thời gian, không gian, ngôn ngữ, tôn giáo. Hiểu rõ những nét
đặc trưng của từng nền văn hóa là cơ sở để tạo nên sản phẩm phù hợp với nhu cầu
và chủ động trong đàm phán kinh doanh.
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Sự ổn định chính trị của quốc gia cũng là một yếu tố quan trọng doanh nghiệp
cần quan tâm. Bao gồm:
+ Thái độ của chính phủ với ngoại thương: bảo hộ hay mậu dịch tự do.

+ Thỏa ước quốc tế mà quốc gia đã tham gia.
+ Qui chế của chính phủ đối với các luật lệ, văn phòng đại diện và chi nhánh
của Công ty ở nước ngoài.
+ Các thủ tục hải quan, thuế hải quan những qui định và các yếu tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu.
+ Giấy phép xuất nhập khẩu, luật đầu tư nước ngoài và các văn bản có liên
quan.
+ Hạn ngạch xuất nhập khẩu. (Quota)
+ Luật pháp trong quảng cáo của từng nước, luật chống phá giá.

14


+ Hàng rào luật pháp trong việc quản lý lao động tại nước ngoài,…
Hiện nay, các qui định pháp lý của Việt Nam được ban hành liên quan đến
XKLĐ chủ yếu gồm các văn bản chính được thể hiện tại Bảng 1.1 như sau:

Bảng 1.1. Danh mục các qui định pháp lý của Việt Nam liên quan XKLĐ
STT

Tên văn bản

Số ký hiệu

1

QĐ về người LĐVN đi làm
việc ở nước ngoài theo HĐ
QĐ về tổ chức bộ máy hoạt
động xuất khẩu lao động

QĐ về chương trình bồi
dưỡng kiến thức đi XKLĐ
QĐ về mức tiến môi giới mà
người LĐ hoàn trả cho DN tại
một số thị trường
QĐ về hợp đồng bảo lãnh và
thanh lý hợp đồng bảo lãnh đi
XKLĐ
QĐ mức trần tiền ký quỹ
XKLĐ tại một số thị trường
QĐ về giải quyết tranh chấp
hợp đồng bảo lãnh XKLĐ
QĐ tiền môi giới và tiền dịch
vụ trong hoạt động XKLĐ

32/2013/QH13

2
3
4

5

6
7
8

9

Thời gian

Năm có
ban hành
hiệu lực
19/06/2013 01/01/2014

19/2007/BLĐTBXH

18/07/2007

19/09/2008

18/2007/QĐBLĐTBXH
61/2008/QĐ BLĐTBXH

18/07/2007

19/09/2008

12/08/2008

13/09/2008

08/2007/
BLĐTBXH-BTP

11/07/2007

10/08/2007

21/2013/TTBLĐTBXH

TTLT01/2010/TTLTTATC-BLĐ-VKST
16/2007/TTLTBLĐTBXH-BTC

10/10/2013

01/12/2013

18/05/2010

02/07/2010

04/09/2007
01/10/2007

18/2007/QĐ18/07/2007 19/10/2008
QĐ về xử phạt vi phạm hành
LĐTBXH
chính trong lĩnh vực LĐ, Bảo
hiểm, XKLĐ
( Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐTBXH)

- Môi trường Khoa học – Công nghệ:
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường Khoa học – Công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy
định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng
của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp. Xu
hướng vận động và bất cứ sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều
tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau
và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Công nghệ có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ cho các doanh nghiệp xuất khẩu

lao động như có thể nâng cao kỹ năng đào tạo cho các lao động trong nước trước

15


khi xuất khẩu nhưng cũng tạo ra áp lực cho các doanh nghiệp nhanh chóng phải đổi
mới công nghệ nhằm thích nghi được với sự phát triển của ngành nói riêng và xã
hội nói chung.
1.3.1.2. Yếu tố vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp. Môi trường vi mô có vai trò quan trọng với từng doanh nghiệp do
quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh của ngành lên doanh nghiệp.
- Khách hàng:
Mỗi ngành nghề tùy theo đặc thù sản phẩm, thị trường, cách phân phối…. mà
phân loại đối tượng khách hàng khác nhau. Do đặc thù là doanh nghiệp xuất khẩu
lao động ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia của doanh nghiệp nên khách hàng của
doanh nghiệp chia thành hai nhóm là nhóm sử dụng lao động trực tiếp, và nhóm
môi giới trung gian.
Khách hàng là trung tâm của hoạt động Marketing nhưng khách hàng cũng có
thể gây sức ép đối với doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng lao
động cao hơn và nhiều dịch vụ hơn. Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại khách
hàng và có chiến lược cụ thể cho từng nhóm khách hàng khác nhau.Việc hiểu được
khách hàng muốn gì và làm thế nào để chuyển giao lao động, dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng là nguyên tắc cơ bản của doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân và tổ chức cung cấp các nguồn lao động cần thiết
cho hoạt động doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ có thể tạo ra cơ hội cho doanh
nghiệp như giảm giá bán, tăng chất lượng lao động và dịch vụ kèm theo. Ngược lại,
có thể tạo ra nguy cơ khi tăng giá bán, giảm chất lượng sản phẩm, không bảo đảm
số lượng và thời hạn cung ứng.

Khi lựa chọn nhà cung cấp cần thu thập những thông tin quan trọng như: có bao
nhiêu nhà cung cấp, những nguy cơ đến với nhà cung cấp, qui luật cung - cầu, lợi
thế của doanh nghiệp trong việc quyết định lựa chọn, khả năng cung cấp lâu dài, giá
cả và chất lượng lao động, năng lực nhà cung cấp…
- Đối thủ cạnh tranh:
Theo dõi các đối thủ cạnh trạnh, thu thập những thông tin về chiến lược, mục
tiêu, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có thể dự
đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Từ đó, doanh nghiệp có thể tránh
xâm nhập vào những nơi mà đối thủ cạnh tranh có điểm mạnh và giành ưu thế trước
những hạn chế của đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra, hiểu rõ và xây dựng mối quan hệ tốt với các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp
doanh nghiệp trao đổi nhiều thông tin hữu ích về khách hàng, thị trường, các xu
hướng cũng như cộng tác trong một số trường hợp cụ thể để cùng hỗ trợ nhau phát
triển.

16


1.3.2. Mục tiêu và nguồn lực của công ty
1.3.2.1. Mục tiêu
Muốn thực hiện kinh doanh có hiệu quả cần phải có tư duy chiến lược và mục
đích hành động, nhất là trong Marketing cụ thể của doanh nghiệp. Mục tiêu của
doanh nghiệp là các kết quả mong muốn mà doanh nghiệp phấn đấu để đạt được
bao gồm cả mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. Các mục tiêu của doanh nghiệp
thường đề cập đến là mức lợi nhuận, tăng trưởng, vị thế và an toàn nhưng mục tiêu
của doanh nghiệp trong dài hạn phải là mục tiêu lợi nhuận (không tính đến các tổ
chức phi lợi nhuận), tuy vậy trong quá trình hoạt động Công ty có thể đề ra các mục
tiêu khác, mục tiêu ưu tiên, quan trọng số một trong một thời kỳ, trung hoặc ngắn
hạn tuỳ vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Mỗi một doanh nghiệp cần xác định
cho mình mục tiêu kinh doanh vì đây sẽ là kim chỉ nam cho hành động, mọi thành

viên trong Công ty hiểu được đích và hướng mọi nỗ lực của mình vào đấy, mục tiêu
của doanh nghiệp thực sự có tác dụng tập hợp sức mạnh của cả doanh nghiệp, tạo ra
sự nhất quán và thống nhất cao. Các mục tiêu, mục tiêu tổng quát mà lãnh đạo
doanh nghiệp lựa chọn có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược.
Mọi mục tiêu cần được phân tích để xác định chiến lược nào phù hợp với các mục
tiêu đó.
Như vậy, mục tiêu có vai trò rất quan trọng trong quản trị chiến lược, mục tiêu
được phân bổ thành các chỉ tiêu, là căn cứ để đánh giá các tình huống xử lý khác
nhau, nó gắn liền và chi phối mọi hoạt động trong quản lý doanh nghiệp
1.3.2.2. Nguồn lực của công ty
 Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng để doanh nghiệp có thể thực hiện
các kế hoạch, chiến lược đã vạch ra.Để đảm bảo sự phát triển ổn định doanh nghiệp
phải có tiềm lực tài chính vững mạnh để trang bị cho công nghệ thiết bị hiện đại,
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng như tài chính cho các hoạt động
chức năng như marketing, xuất khẩu….
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng tạo nguồn vốn, sử dụng vốn
phát sinh trong quá trình kinh doanh, chất lƣợng nguồn vốn, khả năng sinh lời và
khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một trong những đặc thù của hoạt động marketing ngành xuất khẩu lao động
là cần có một cơ sở đào tạo lao động thật tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế để giúp lao
động có được trình độ tương ứng với yêu cầu của khách hàng,các hoạt động này cần
lượng chi phí không nhỏ nên doanh nghiệp cần có năng lực tài chính tốt để đảm bảo
quá trình hoạt động.
 Tình hình tổ chức và nguồn nhân lực

17



×