Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tieu luan biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.16 KB, 23 trang )

PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người ,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia .Với đất nước Việt Nam ta
cũng vậy,giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu.
Tháng 12/1996 , Ban chấp hành Trung ương đảng khoá VIII đã ra Nghị quyết số
02/NQ-TW về định hướng chiến lược Giáo dục và Đào tạo trong thời kì công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, tạo thời cơ thuận lợi chưa từng có cho ngành Giáo dục nói
chung và Giáo dục cấp Tiểu học nói riêng . Nghị quyết đã nhấn mạnh : “Thực sự coi
Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển .Giáo dục
Tiểu học là nền móng của quá trình đào tạo con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của thời đại đất nước."
Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo những con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ đất nước". Để đạt được mục tiêu của giáo dục không phải ai khác mà chính
là những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà đội ngũ giáo viên trong nhà trường là
nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục. Vì vậy, người thầy phải là người có đức có
tài (vừa hồng vừa chuyên) .
Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện NQ và chỉ thị của Đảng về Giáo dục,
đặc biệt là thực hiện chỉ thị 40 ngày 15- 6- 2004 của BBT Trung ương Đảng về việc
“Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.Chỉ thị
nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến
lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Chỉ thị đã nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ
cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.


1


Kinh nghiệm đúc kết từ ngàn đời xưa của của ông cha ta đã từng nói:"Không
thầy đố mày làm nên" đó cũng là lời khẳng định vị trí, vai trò quyết định của người thầy
trong công tác giáo dục. Bậc Tiểu học là cấp học nền tảng có tính chất quyết định trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên Tiểu học là lực lượng quyết định chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục,
đồng thời là người trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục Tiểu học, là người tạo nên
uy tín, chất lượng và hiệu quả của nhà trường. Mỗi trường học muốn phát triển trước hết
phải có đội ngũ giáo viên giỏi. Đây là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất
lượng giáo dục trong nhà trường.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khoá mở cửa để tiến vào tương lai. Để đào
tạo nên con người mới “ vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu đào của xã hội, đòi hỏi
người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải chuẩn hoá về trình độ đào tạo, có tư
tưởng và lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề
nghiệp, giỏi về chuyên môn và luôn năng động sáng tạo. Vì vậy ta có thể khẳng định :
việc quản lý nâng cao chất lượng độ ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường tiểu học nói chung và trường
tiểu học Văn Hải 4 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Tiểu học Văn Hải 4 nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có tư cách đạo đức tốt, có
năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng nhân ái và lý tưởng nghề nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học
Văn Hải 4 – Phan Rang - Tháp Chàm – Ninh Thuận.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác địnhh cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường Tiểu học.
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học
Văn Hải 4.

2


Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của trường Tiểu học Văn Hải 4.
6. Phạm vi nghiên cứu : Trong Trường Tiểu học Văn Hải 4
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục Đào tạo
về quá trình dạy học của trường Tiểu học.
Các tài liệu sư phạm có liên quan đến dạy học và quản lý dạy học.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát.
Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ:
Phương pháp thống kê toán học

3


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm :
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu chúng ta cần biết một số khái niệm sau :

- Đội ngũ là gì ? : “Đội ngũ” là bao gồm những người tập hợp trong một tổ chức
và họ chính là nguồn nhân lực của tổ chức đó.1
- Đội ngũ giáo viên là gì ? “Đội ngũ giáo viên” là người trực tiếp thực hiện mục
tiêu giáo dục của cấp học, bậc học.
2. Cơ sở lý luận
Giáo viên Tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc Tiểu học trở
thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản để nâng
cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện
nhân cách con người Việt Nam tương lai. Luật giáo dục đã ghi rõ: "Giáo dục Tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài và đúng
đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở"2
Lao động sư phạm của người giáo viên là lao động đặc biệt , hết sức phức tạp và
tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai cho
đất nước. Nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao.
Sản phẩm lao động của người giáo viên là những con người toàn diện. Đặc biệt những
sản phẩm đó không được phép có "phế phẩm". Bác Hồ đã dạy rằng: "Nghề dạy học
trước hết phải đem cả con người và cuộc đời mình ra dạy sau đó mới dùng lời dể dạy".
Nghĩa là người thầy giáo muốn dạy học sinh trở thành con người toàn diện trước hết
người thầy phải dạy cho học sinh bằng chính nhân cách cuả mình. Như vậy người thầy
giáo phải là người có đạo đức cách mạng có lý tưởng cao đẹp, có năng lực chuyên môn
vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng yêu thương học sinh. Người thầy không
những dạy cho học sinh kiến thức mà còn phải hướng dẫn cho học sinh cách học để tự
chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong qúa trình tổ
1
2

Quản lý nhà nước năm 2006
Khoản 2 điều 27 Luật GD 2005


4


chức hoạt động dạy học, nếu có đủ những yếu tố nói trên, người giáo viên chắc chắn sẽ
thành đạt trong sự nghiệp "Trồng người" của mình . Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên tiểu
học cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng của mình , cần phải có
trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn ; không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức. Trong đó cuộc cách mạng khoa
học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế giới đang bước vào thời kỳ hội nhập
và xu thế toàn cầu hoá. Đây là vấn đề mang tính khách quan tất yếu. Đất nước ta đang
bước vào giai đoạn hội nhập vào giai đoạn đầu cuả thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại
hoá. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới,
nguồn vốn người có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế xã hội. Trong các văn
kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định: "Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu" Phát
triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực đào tạo nhân tài để xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Thực tế cho thấy hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế
giới đã phát triển những bước nhảy vọt, nhưng khoa học kỹ thuật có phát triển đến đâu
thì đó cũng vẫn là những sản phẩm do con người phát minh, sáng chế ra. Để có được
những con người như thế phải có một nền giáo dục phát triển tương xứng. Nghị quyết
Trung ương 2 khoá XIII của Đảng đã khẳng định: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của Giáo dục và Đào tạo". Đội ngũ giáo viên phải là người có nhân cách, có
phẩm chất đạo đức trong sáng, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao mới đáp ứng
được yêu cầu của nghề nghiệp trong thời kì mới. Nếu cả một tập thể giáo viên đều có
đủ những yếu tố nói trên thì sẽ phát huy được hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh
tổng hợp và chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên, do đó công tác quản lý bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học cần phải đặt lên hàng đầu.
1.2. Cơ sở pháp lý
Tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 40 về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Chỉ thị nêu

rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một nhiệm vụ vừa đáp ứng
yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài.

5


Tháng 5 năm 2007 Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo
viên Tiểu học thể hiện ở ba lĩnh vực: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thực
và kỹ năng sư phạm.
Điều 15 chương I Luật Giáo dục quy định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học".
Điều 16 chương I Luật Giáo dục quy định vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý
giáo dục: "Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục".
Từ những cơ sở pháp lý trên, ta có thể khẳng định rằng việc quản lý nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học để đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục và đào
tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước là việc làm hết sức cần thiết,
phù hợp với chủ trương đường lối của ngành nói riêng , của Đảng và nhà nước nói
chung .
1.3.Cơ sở thực tiễn
Hiện nay số lượng giáo viên Tiểu học chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Bên cạnh sự
phát triển mạnh mẽ về số lượng thì đôị ngũ giáo viên Tiểu học có một số đặc điểm đặc thù về
chất lượng. Đa số giáo viên trường Tiểu học Văn Hải 4 có trình độ đào tạo từ nhiều hệ khác
nhau ( THSP, CĐSP chính qui, CĐSP tại chức, ĐH từ xa . . .)
Do các giáo viên được đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau nên năng lực chuyên
môn của họ cũng khác nhau. Một số giáo viên trẻ năng lực sư phạm còn non, thiếu kinh
nghiệm giảng dạy. Giáo viên giỏi thì nhiều mà số học sinh yếu kém vẫn còn chiếm tỷ lệ
cao . Bên cạnh đó còn có không ít giáo viên tuy có nhiều năm trong nghề nhưng việc
vận dụng phương pháp mới trong giảng dạy còn hạn chế, thiếu linh hoạt sáng tạo trong

dạy học, không phát huy năng lực của học sinh... Những tồn tại nêu trên đã ảnh hưởng
tới chất lượng giáo dục.
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo
dục nước ta hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên: "Giáo dục và đào
tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng
giáo dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội".

6


Vì vậy cho nên Quản lý nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức
quan trọng, đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải đặc biệt quan tâm, đặt nó vào vị
trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

CHƯƠNG 2:

7


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC VĂN HẢI 4.
2.1. Đặc điểm chung của trường Tiểu học Văn Hải 4
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương:
* Những thuận lợi ảnh hưởng đến công tác giáo dục:
- Là một phường cách trung tâm Thành phố khoảng 3 km, giao thông đi lại khá
thuận tiện.
- Các tổ chức xã hội, Hội cha mẹ học sinh đã có sự quan tâm đến công tác giáo
dục.
- Đời sống kinh tế của từng hộ dân đã dần được ổn định là điều kiện tương đối tốt

để học sinh đến tuổi được học tập.
* Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác giáo dục.
- Một bộ phận nhân dân phát triển sản xuất chậm, thiếu vốn, thiếu phương tiện
sản xuất nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo.
Do đó việc quan tâm đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế.
2.1.2. Đặc điểm của nhà trường:
- Trường tiểu học Văn Hải 4 được tách từ trường Tiểu học Văn Hải 1 năm
2008.
- Trường Văn Hải 4 nămhọc 2008 – 2009 có 12 lớp/330 học sinh.
Trong đó:
Khối lớp 1 có 3 lớp :

78 học sinh.

Khối lớp 2 có 3 lớp:

75 học sinh.

Khối lớp 3 có 2 lớp:

55 học sinh.

Khối lớp 4 có 2 lớp:

60 học sinh.

Khối lớp 5 có 2 lớp:

62 học sinh.


Tỷ lệ tuyển sinh 6 tuổi vào lớp 1 là 100%; duy trì sĩ số 100%.
- Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên chức:

21

Trong đó:
+ Cán bộ quản lí:

02

+ Giáo viên dạy văn hoá:

12

+ Giáo viên dạy Mĩ thuật:

01

8


+ Giáo viên dạy Âm nhạc:

01

+ Giáo viên dạy Ngoại ngữ:

01

+ Hành chính, kế toán:


01

- Trình độ đào tạo: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn .
Trong đó trình độ đạt trên chuẩn: 14 chiếm 93.3 %
Trình độ chuyên môn năm học 2008-2009:Tổng số CB QL,GV : 21
Giỏi:

13 = 61.9%

Khá:

06 = 28.5 %

Trung bình :

02 = 0.9 %

Yếu:

0

* Chất lượng hai mặt giáo dục của học sinh năm học 2008 - 2009
- Hạnh kiểm:
+ Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh

: 330 /330 = 100%

+ Thực hiện chưa đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh : 0
- Học lực:

+ Giỏi

: 72 / 330 Tỷ lệ 21.8 %

+ Khá

: 76 /330 Tỷ lệ 23.0%

+ Trung bình

: 144/330 Tỷ lệ 43.6 %

+ Yếu

: 38/330 Tỷ lệ 11.6%

* Những thuận lợi về đặc điểm của nhà trường:
- Trường có đủ phòng học phục vụ cho việc học một ca.
- Có sự đầu tư bằng nguồn vốn của các dự án hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở vật
chất (phòng học) cho nhà trường.
- Có tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí , có đội ngũ tổ trưởng chuyên môn giàu
kinh nghiệm là bộ phận chân rết đắc lực cho cán bộ quản lý.
- Có sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và hội
cha mẹ học sinh tạo điều kiện cho học sinh được học tập ở gia đình, nhà trường.
- Trường có Chi bộ riêng với 5 đảng viên, các tổ chức trong nhà trường được
kiện toàn thường xuyên trong từng năm học, chịu sự lãnh chỉ đạo của chi bộ và hoạt
động có hiệu quả.
* Những khó khăn về đặc điểm nhà trường

9



- Trường đa số học sinh là con em nông thôn nên việc huy động phụ huynh
tham gia đóng góp xây dựng trường còn gặp nhiều khó khăn.
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân còn thấp do kinh tế phát triển chậm (hầu
hết là làm rẫy, làm ruộng, một số gia đình phải làm thuê để kiếm sống) vì vậy việc quan
tâm đến học tập của con em còn ít, thậm chí một số gia đình phụ huynh còn phó mặc
cho nhà trường.
2.2. Thực trạng giáo dục
2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ:
* Thuận lợi:
- Nhà trường có đủ cán bộ giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy- học cũng như
các hoạt động khác của nhà trường . Cán bộ quản lí và giáo viên có ý thức trách nhiệm,
có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác. Trường có mũi nhọn về công tác giáo
viên giỏi, học sinh giỏi . (Năm học 2008-2009 có 01 đồng chí đạt danh hiệu Giáo viên
dạy giỏi cấp Thành phố ; 09 Giáo viên giỏi cấp trường và 02 HS đạt giải chữ viết đẹp
cấp thành phố)
- Trong năm học vừa qua chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh bước đầu
có chuyển biến , mặc dù chưa mạnh song sự chuyển biến đó là dấu hiệu đáng mừng vì
đó là sự chuyển biển về mặt nhận thức của giáo viên.Mọi người đã có ý thức trách
nhiệm, biết lo lắng cho công việc , ý thức của mỗi cá nhân được nâng lên rõ rệt (tự giác
lên lớp để phụ đạo, bồi dưỡng học sinh yếu của lớp mình 2buổi / tuần, quan tâm xây
dựng nề nếp lớp học, phấn đấu cuối năm lớp chủ nhiệm đạt danh hiệu lớp tiên tiến, tiên
tiến xuất sắc; môn phụ trách phải có học sinh giỏi và không có học sinh yếu.
- Chất lượng thay sách giáo khoa và đổi mới giáo dục đã ổn định, nhà trường đã
chú ý đến đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học sinh. Phương pháp giảng dạy theo
hướng đổi mới được lấy làm chủ đề cho các buổi sinh hoạt chuyên môn và đã có những
hiệu quả nhất định.
- Với phương châm “Rèn nét chữ- rèn nết người”, phong trào rèn luyên chữ viết
trong giáo viên bắt đầu có sự chuyển biến mạnh. Nhà trường đã gắn đánh giá chữ viết

của giáo viên vào việc xếp loại hồ sơ chuyên môn. Nhiều giáo viên đã thực sự nỗ nực và
đã đạt thành tích cao trong các kì thi viết chữ đẹp các cấp.
* Khó khăn :

10


- Sự chuyển biến về nhận thức, về nhiệm vụ chính trị, xã hội của một số ít giáo
viên chưa mạnh mẽ, chưa theo kịp nhiệm vụ của ngành đề ra .
- Trong giảng dạy còn rập khuôn sách giáo khoa và sách giáo viên , chưa tích hợp
kiến thức liên quan đến các phân môn, chưa có tính thực tế và tính thời sự. Việc mở
rộng kiến thức cho học sinh còn hạn chế. Kiến thức kỹ năng của học sinh chưa đạt
được mục tiêu đào tạo.
- Chất lượng học sinh chuyển biến chưa nhiều, tỉ lệ học sinh giỏi còn ít, tỉ lệ học
sinh yếu còn khá cao.
2.2.2. Nguyên nhân tồn tại:
- Việc bố trí phân công công việc cho giáo viên theo năng lực chưa hợp lý
- Do việc đánh giá kết quả giáo dục những năm trước đây chưa sát thực còn nặng
về tình cảm, nặng về thành tích .
- Việc tuyên truyền nâng cao nhận thực cho giáo viên chưa được thực hiện
thường xuyên, công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ chưa thực sự được chú
trọng.
- Một bộ phận giáo viên dạy lâu năm, quá quen với lối dạy áp đặt nên việc tiếp
thu chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học đổi mới còn hạn chế.
- Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đi sâu vào chuyên đề hiệu quả chưa cao
chưa chú ý đến việc bồi dưỡng kiến thức sư phạm, kiến thức thực tế cho giáo viên.
- 15/15 giáo viên đều đạt trình độ đào tạo chuẩn, song do nhiều hệ, nhiều hình
thức đào tạo nên trình độ chưa đồng đều, sự nỗ lực học hỏi còn ít; số giáo viên có trình
độ đào tạo tin học để đáp ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin chưa có.


CHƯƠNG 3:

11


BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC VĂN HẢI 4
3.1. Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ của trường. Khi lập quy
hoạch nhân sự, hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục Đào tạo
định biên cho các cơ sở giáo dục Tiểu học, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và
thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Trước khi vào năm học mới, hiệu trưởng xây dựng bản quy hoạch nhân sự, sau
đó trình phòng giáo dục xem xét, giải quyết.
Nhờ biện pháp quy hoạch nhân sự như trên mà đội ngũ giáo viên của trường Tiểu
Văn Hải 4 đã dần ổn định, đáp ứng được số lượng và cơ cấu.
3.2. Tuyển chọn bổ sung nhân sự
Tuyển chọn bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên
như bản quy hoạch đề ra. Việc tuyển chọn, bổ sung nhân sự phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên, nhân viên theo quy định.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu thận trọng và toàn diện.
Trong năm học qua nhà trường đã đề nghị Phòng Giáo dục Đào tạo bổ sung giáo
viên cho đủ cơ cấu giáo viên dạy các môn chuyên biệt như: Anh văn, Âm nhạc, Mĩ thuật
và đã được đáp ứng, đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về cơ cấu và số lượng.
3.3. Phân công bố trí giáo viên
Phân công bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng. Đó là
việc phân công giáo viên phụ trách các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát

huy tối đa tiềm năng của giáo viên. Ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm
giảm chất lượng công việc cá nhân, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà
trường.Do vậy cần bố trí đúng người đúng việc , ưu tiên cho lớp 1- lớp đầu cấp , nền
tảng của cấp học.

12


Để nâng cao chất lượng dạy học, cần thiết phải có bộ máy chuyên môn- bộ phận
chân rết của nhà trường vận hành đồng bộ, thông suốt nhất quán , hiệu quả,cùng hướng
tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần trách
nhiệm cao. Khi phân công bố trí cần đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người.
- Tuân thủ định mức lao động của nhà nước quy định về quyền hạn và nhiệm vụ
của giáo viên.
- Đảm bảo tính kế thừa để ổn định lâu dài.
Để sử dụng và bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, Ban giám hiệu trường Tiểu học
Văn Hải 4 đã tiến hành một số công việc sau:
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban giám hiệu và tạo mọi
điều kiện để mỗi người hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, gương
mẫu, có kinh nghiệm giảng dạy và có uy tín để cử làm tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội
đồng.
- Phân công giáo viên chủ nhiệm hợp lý vào các lớp, đặc biệt lưu ý đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp 1 và lớp 5 phải là những người có trình độ năng lực sư phạm vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong giảng dạy. Phân công chủ
nhiệm luân phiên giữa các khối lớp, chọn những giáo viên giàu kinh nghiệm phụ trách
công tác bồi dưỡng đội tuyển hoc sinh giỏi.
Khi phân công chuyên môn cần chú ý tới yêu cầu, nguyện vọng và hoàn cảnh

của giáo viên, sự thống nhất trong nhóm tổ chuyên môn về đánh giá năng lực thực tế
của giáo viên ở năm học trước.... Trên cơ sở đó, hiệu trưởng điều chỉnh và quy định cho
hợp lý.
3.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách
của giáo viên. Đó là việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm,
nâng cao tinh thần và ý thức trách nhiệm của đội ngũ. Muốn nâng cao chất lượng giáo
dục trong trường Tiểu học, người Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên.

13


3.4.1. Các yêu cầu của việc bồi dưỡng:
- Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương bồi dưỡng của Vụ Giáo dục Tiểu học, Sở
Giáo dục, Phòng Giáo dục.
- Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài ,đó là sự
đảm bảo vững chắc cho tương lai của từng giáo viên nói riêng và cả đội ngũ của trường
nói chung.
- Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
3.4.2. Nội dung và biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị, lòng nhân ái.
+ Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về
thế giới quan, nhân sinh quan của người giáo viên trong nhà trường. Những nhận thức
đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo viên từ đó giáo viên nhận thức
rõ vị trí vai trò trách nhiệm của mình đối với việc giáo dục trẻ em lứa tuổi Tiểu học trên
địa bàn Phường Văn Hải cũng như trẻ em của đất nước.

+ Lòng nhân ái tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với
người giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa vì lý tưởng nhân
văn, là đặc trưng cơ bản của giáo dục. Tình yêu thương trẻ em là điểm xuất phát của mọi
sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm với sứ mạng cao cả của mình.
Đối với đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Văn Hải 4 , lòng yêu nghề, sự kiên trì bền bỉ
và ý chí khắc phục khó khăn trong việc học tập rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp
giáo dục luôn được coi là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp.
Những phẩm chất trên không chỉ hình thành trong quá trình đào tạo của trường sư phạm
mà là kết quả của một quá trình học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện trong
suốt cuộc đời.
Các biện pháp thực hiện nội dung bồi dưỡng trên là:
Tổ chức cho 100% giáo viên tham gia học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các
văn bản pháp quy, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục, luật giáo
dục, điều lệ nhà trường, chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, các yêu cầu về chuẩn

14


kiến thức kỹ năng của học sinh. Triển khai tới tất cả giáo viên nhiệm vụ năm học của Sở
Giáo dục - Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Từ đó làm cho mỗi giáo viên vững
vàng, tự tin và có trách nhiệm hơn trong công tác.
Ban giám hiệu phối hợp với các tổ chức trong nhà trường xây dựng thói quen, tác
phong làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm và trách nhiệm. Mỗi thầy cô phải là tấm
gương sáng về chuẩn mực đạo đức để học sinh noi theo. Hàng đợt có bình xét, phân loại
phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường, phát hiện và
uốn nắn kịp thời những biểu hiện lệch lạc, sai trái. Tuyên truyền để mỗi giáo viên thấy
được trách nhiệm của người thầy " Tất cả vì học sinh thân yêu" , thực hiện phương
châm "Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm" tôn trọng nhân cách của học sinh.
Nhà trường kết hợp với tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và hội cha mẹ
học sinh giáo dục con em, xây dựng kỷ cương, nề nếp học tập để tăng thêm lòng yêu

nghề, mến trẻ trong mỗi người thầy.
Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ chức nói
chuyện thời sự, học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác giáo dục. Phát động phong trào Thực hiện cuộc vận động hai
không với bốn nội dung : “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong
giáo dục.” Và “ Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc học sinh ngồi nhầm
lớp ”. Sau các đợt học tập, giáo viên viết bài thu hoạch, nhà trường và chi bộ tổng kết,
đánh giá rút kinh nghiệm.
- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm.
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên là nội dung cơ bản, quan trọng trong
công tác bồi dưỡng. Để có được năng lực đó, nhà trường yêu cầu mỗi giáo viên cần có
những tri thức khoa học về tâm lí ,giáo dục... Giáo viên tiểu học vừa phải tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục của Bộ, vừa phải tích cực chủ
động, sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của trường mình.
Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cụ thể là: Kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ
năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng kiểm tra
đánh giá, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp , kỹ năng sử dụng đồ
dùng , thiết bị dạy học hiện đại…
-Bồi dưỡng kiến thức bổ trợ

15


Các kiến thức khoa học mới như : khoa học, tin học, kiến thứcc về xã hội, các thông tin
kinh tế,…là những kiến thức tuy không phải là kiến thức bắt buộc phải có đối với đội
ngũ giáo viên ở bậc Tiểu học nhưng nó lại đóng vai trò như một công cụ rất hữu ích cho
công tác giảng dạy và mở rộng kiến thức thực tiễn của giáo viên, nó chính là sự đón đầu
cho việc hình thành tố chất khoa học – logic cho học sinh ở bậc học tiếp theo.Vì thế nhà
trường phải luôn coi trọng việc bồi dưỡng kiến thức bổ trợ cho đội ngũ giáo viên của
đơn vị mình.

Các hình thức bồi dưỡng:
+ Tự bồi dưỡng.
Có thể coi việc tự bồi dưỡng thường xuyên của mỗi giáo viên là biện pháp có ý
nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của họ. Lãnh đạo nhà
trường cần khuyến khích giáo viên chủ động bố trí thời gian dự giờ tham khảo, học tập
kinh nghiệm của các giáo viên có năng lực chuyên môn tại trường cũng như các đơn vị
trường bạn. Hàng năm nhà trường trang bị cho giáo viên sổ tự bồi dưỡng, sổ dự giờ, sổ
ghi chép.... Đồng thời mua sắm thêm tài liệu, sách tham khảo, khuyến khích giáo viên
sưu tầm, mua thêm sách tham khảo về cho trường, trường sẽ hoàn lại kinh phí. Giáo
viên tự học qua sách tham khảo, báo chí, ghi chép những kiến thức mình thấy có ích và
cần thiết cho bản thân, các bài giải đề thi học sinh giỏi... vào sổ tự bồi dưỡng để làm
cầm nang cho chính mình. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tiến hành kiểm tra kết quả tự
bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là một tiêu chí để bình xét danh hiệu
thi đua.
+ Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ chuyên môn: Thực hiện đúng theo
quy định mỗi tuần một buổi sinh hoạt chuyên môn .Đây là hoạt động mang tính chất
thường xuyên, là một hoạt động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Cụ thể trong
hoạt động này là Hiệu trưởng chỉ đạo cho tổ chuyên môn cải tiến nội dung và hình thức
sinh hoạt. Ví dụ như: sinh hoạt theo chuyên đề phương pháp rèn chữ - giữ vở, phương
pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phương pháp soạn bài theo hướng đổi mới, thi giải toán
trong tạp chí Toán tuổi thơ, tổ chức hội giảng, thi sử dụng đồ dùng dạy học. Tổ chức cho
các giáo viên trong khối cùng tham gia dự giờ lẫn nhau nhằm học tập kinh nghiệm của
đồng nghiệp. Sau mỗi tiết giảng, tổ chuyên môn họp đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm,
chỉ ra những hạn chế sai sót về kiến thức, tác phong lên lớp, kỹ năng trình bày bảng và

16


cách thức tổ chức các hoạt động dạy học. Hiệu trưởng phải có kế hoạch dự giờ thăm
lớp rút kinh nghiệm thường xuyên, nhất là đối với những giáo viên mới, giáo viên còn

hạn chế để giúp đỡ họ kịp thời. Thông qua các hoạt động này, trình độ chuyên môn của
giáo viên được điều chỉnh, bổ sung và nâng lên rõ rệt.
+ Bồi dưỡng tập trung:
Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên giáo viên tham gia học bồi
dưỡng thường xuyên đầy đủ, khuyến khích giáo viên tham gia các đợt tập huẩn chuyên
môn do Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục tổ chức, nhất là các đợt tập huấn về phương pháp
giảng dạy theo hứơng đổi mới, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.
Xây dựng kế hoạch,tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học Cao đẳng, Đại học
tại chức để nâng cao trình độ đào tạo. Đồng thời nhà trường cũng đã lập danh sách đề
nghị với phòng giáo dục cử giáo viên có năng lực, cóphẩm chất đạo đức tốt dự học lớp
Bồi dưỡng cán bộ quản lý để tạo nguồn.
Ngoài ra nhà trường còn rất coi trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, tổ chức
cho giáo viên đi học tập kinh nghiệm giảng dạy ở các trường bạn, tạo điều kiện về kinh
phí động viên giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi, thi sử dụng đồ dùng dạy học cấp
thành phố, cấp tỉnh, bồi dưỡng học sinh giỏi...
3.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá.
Thực hiện theo yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, Ban giám
hiệu nhà trường và các tổ khối trưởng thường xuyên kiểm tra đánh giá phẩm chất, kiến
thức và kỹ năng của giáo viên theo từng tiêu chí, đúng quy định . Đánh giá khách quan,
đúng thực chất, có những điều chỉnh động viên hoặc phê bình kịp thời đối với tổ chuyên
môn hoặc cá nhân không thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn hoặc không thực
hiện đủ nội dung bồi dưỡng giáo viên. Trong năm học 2008-2009, 100% giáo viên được
thanh tra, trong đó 20 % thanh tra chuyên đề, 80% thanh tra toàn diện.
]Thực hiện đúng tinh thần của cuộc vận động "Hai không" , không bao che dung
túng , không thiên vị tình cảm khi đánh giá.
3.6. Động viên kích thích vật chất , tinh thần cho giáo viên.
3.6.1. Bảo đảm mọi chế độ chính sách.
Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với giáo
viên, nhân viên trong trường theo các văn bản nhà nước đã ban hành: chế độ lương phụ


17


cấp, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm
vụ, được tạo cơ hội để phát huy tối đa tài năng sáng tạo của mình. Như vậy, hiệu trưởng
vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng đồng thời vừa giáo
dục họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước tập thể nhà trường và toàn xã hội.
3.6.2. Tổ chức tốt các phong trào thi đua.
Đầu năm học, nhà trường tổ chức cho giáo viên và tổ chuyên môn đăng ký danh
hiệu thi đua. Cuối kỳ và cuối năm học, tổ chức đánh giá xếp loại thi đua trên cơ sở kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Khen thưởng không bình quân chủ nghĩa mà theo
các mức để thưởng cho đúng, ứng với kết quả nhiệm vụ khác nhau là các mức tiền
thưởng khác nhau.
Xây dựng nội dung phát động thi đua chào mừng các ngày kỷ niệm trong năm:
20/11; 3/2; 8/3; 19/5... Có nội dung, chỉ tiêu cụ thể với giáo viên, học sinh. Tổ chức sơ
kết, tổng kết kịp thời., bình xét thi đua khách quan, đúng đối tượng, có mức thưởng
động viên khuyến khích.
3.6.3. Xây dựng khối đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường.
Trong bất kỳ tổ chức nào cũng vậy, đoàn kết tập thể luôn tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đảm bảo cho sự thành công của tổ chức. Để có tập thể sư phạm đoàn kết, lãnh đạo
nhà trường đã thực hiện một số công việc sau:
-

Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo.

Muốn có một tập thể đoàn kết trước hết phải có sự đoàn kết nhất trí cao trong
hàng ngũ cán bộ lãnh đạo . Sự đoàn kết thống nhất trong Ban giám hiệu, Chi uỷ Đảng,
Ban chấp hành Công đoàn... là yếu tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết trong tập thể sư
phạm nhà trường. Muốn có sự đoàn kết đó cần có sự phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ
ràng, phù hợp, vừa có lý lại vừa phải có tình , mọi người thống nhất hướng về mục tiêu,

có sự hỗ trợ, phối hợp với nhau trong công tác cũng như trong đời sống hàng ngày. Mọi
người cần phải hiểu và tôn trọng lẫn nhau, hiệu trưởng phải là trung tâm của sự đoàn kết
nhất trí đó.
-

Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể.

Mối quan hệ nhân ái là chìa khoá dẫn tới thành công của tập thể.Trong tập thể,
mỗi thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, mỗi cá nhân cần có

18


mục tiêu phù hợp với mục tiêu của mọi người, của tập thể. Sự kết hợp hài hoà giữa mục
tiêu chung và mục tiêu riêng là bản chất của tập thể chân chính trong xã hội ta ngày nay.
Trong tập thể sư phạm có hai mối quan hệ cơ bản đó là mối quan hệ giữa cán bộ
lãnh đạo với các thành viên và quan hệ giữa các thành viên với nhau.
Để có mối quan hệ tốt đẹp giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì cán bộ lãnh
đạo phải tin tưởng tôn trọng và có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơ hội tốt nhất cho cấp dưới
hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ lãnh đạo phải là chỗ dựa vững chắc cho cấp dưới về chuyên
môn nghiệp vụ cũng như tinh thần. Đồng thời mỗi giáo viên cần phải tự giác chấp hành sự
phân công, phân nhiệm của cấp trên, sẵn sàng góp ý với cán bộ lãnh đạo trên tinh thần thiện
chí và xây dựng.
Giữa các giáo viên trong tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp, khoan
dung, độ lượng với nhau để tập thể sư phạm trở thành tổ ấm gia đình thứ hai, nơi mọi
người có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn.
Tổ chức tốt hoạt động nhân ngày 20/11, toạ đàm giữa giáo viên, cán bộ quản lý
với giáo viên đã nghỉ hưu nhằm ôn lại truyền thống nhà trường, trao đổi kinh nghiệm,
tâm sự... Qua đó thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với giáo viên đang
công tác cũng như đã nghỉ hưu, từ đó nâng cao tình thân ái, gắn bó, ý thức trách nhiệm,

cùng nhau xây dựng nhà trường.
- Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ.
Trong quá trình sống và hoạt động cùng nhau, tập thể sư phạm khó tránh khỏi
những bất đồng. Khi có biểu hiện của sự mâu thuẫn, Hiệu trưởng phải chủ động xử lý
kịp thời. Khi xử lý, giải quyết cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tìm hiểu
đúng nguyên nhân, bản chất của sự việc. Sau đó tùy từng mức độ và phạm vi mâu
thuẫn, Hiệu trưởng phối hợp với các cá nhân và tổ chức để giải quyết một cách tế nhị,
giúp giáo viên hiểu rõ, nhận ra cái đúng, cái sai và có định hướng sửa chữa. Kết quả của
việc giải quyết mâu thuẫn phải là sự bình thường hoá mối quan hệ và thực sự có thiện
chí giữa các bên đương sự.
3.6.4. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ giáo viên.
Chính quyền phối hợp với tổ chức Công đoàn kịp thời thăm hỏi, động viên cán
bộ giáo viên khi gặp khó khăn, hoạn nạn, nâng cao tính cộng đồng trong tập thể giáo
viên

19


Xây dựng đội văn nghệ, thể dục thể thao trong tập thể giáo viên, khuyến khích
các thành viên tham gia giao lưu văn nghệ quần chúng, giao hữu cầu lông, bóng chuyền
với địa phương và các đơn vị trường bạn. Đó chính là liều thuốc vô cùng quý giá mà
mỗi nhà quản lý cần dùng để chăm sóc sức khoẻ tinh thần cho đội quân của mình.
3.7 Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học.
Từ đầu năm học, nhà trường cần lập kế hoạch dự trù kinh phí mua sắm đồ dùng
thí nghiệm và các thiết bị cần thiết cho công tác giảng dạy. Đồng thời nhà trường cũng
cần năng động trong việc huy động các nguồn hợp pháp để tạo nguồn vốn tự có và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này trong việc đầu tư mua sắm thiết bị , tài liệu để không
ngừng phát triển thêm nguồn tư liệu cho thư viện nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho
giáo viên trong quá trình dạy học và nghiên cứu đề tài.
Phát huy nội lực, khả năng của giáo viên bằng cách duy trì thường xuyên phong trào

tự làm đồ dùng dạy học và tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học.
3.8 Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng
Công tác giáo dục trong nhà trường không chỉ đứng ngoài chính trị mà phục vụ
chính trị. Hiệu trưởng nhà trường phải tổ chức chặt chẽ các hoạt động của nhà trường dưới
sự lãnh đạo của chi bộ Đảng . Chi bộ phải thường xuyên giúp đỡ các nhân tố tích cực trong
đội ngũ giáo viên để họ đủ điều kiện tham gia tổ chức Đảng, tạo điều kiện cho giáo viên
phấn đấu rèn luyện để được đứng trong hàng ngũ của Đảng, trẻ hoá đội ngũ đảng viên trong
nhà trường.

20


PHẦN KẾT LUẬN
I. Một số kết luận.
* Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là công
việc cần thiết, cấp bách trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay. Người quản lý phải
không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường. Bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ phải là việc làm thường xuyên và liên tục về cả phẩm chất và chuyên
môn nghiệp vụ.
Xuất phát từ cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lí, phân tích thực trạng đội
ngũ giáo viên trường Tiểu học Văn Hải 4, trong tiểu luận đã đề xuất một số biện pháp
quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường , hoàn thành được mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. .
* Trong đề tài "Biện pháp quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
tiểu học Văn Hải 4 Thành phố Phan Rang -TC", người viết đã đưa ra được 08 biện
pháp cụ thể, thiết thực góp phần quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên , Đó là :
Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ; Tuyển chọn và bổ sung nhân sự ; Phân công bố
trí giáo viên ; Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá
; Động viên kích thích vật chất , tinh thần cho giáo viên; Tăng cường cơ sở vật chất

, trang thiết bị dạy học và Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng.
* Phương hướng nghiên cứu: Mặc dù người viết đã có nhiều cố gắng tìm kiếm
các biện pháp phù hợp với thực tế nhà trường song do thời gian có hạn nên trong quá
trình nghiên cứu còn có một số biện pháp chưa có điều kiện đi sâu, người viết sẽ tiếp tục
nghiên cứu trong quá trình công tác ở trường tiểu học Văn Hải 4 Thành phố Phan Rang
-TC. Hy vọng đề tài thực sự mang tính chiến lược lâu dài của trường tiểu học Văn Hải 4
Thành phố Phan Rang -TC nói riêng và của các trường tiểu học khác trong thành phố
Phan Rang -TC nói chung.

II. Một số kiến nghị.

21


2.1. Với sở GD&ĐT Ninh Thuận ; Phòng GD Phan Rang.
- Thường xuyên kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ ở các trường trực thuộc để
kịp thời uốn nắn điều chỉnh những lệch lạc về chuyên môn, đặc biệt về đổi mới phương
pháp dạy học.
- Hàng năm nên chú trọng công tác bồi dưỡng bổ túc kiến thức cho đội ngũ giáo
viên trong toàn tỉnh, mà nòng cốt là những giáo viên giỏi.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi kinh nghiệm giữa các trường tiểu học
trong tỉnh.
- Tăng tính tự chủ của Hiệu trưởng đặc biệt là quyền lựa chọn, tiếp nhận giáo
viên.
- Tăng cường hơn nữa điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng
hiện đại cho các đơn vị trường học.
2.2 Đối với địa phương
- Chính quyền địa phương cần có những chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục
của phường về CSVC trường lớp.
2.3 Với trường tiểu học Văn Hải 4 Thành phố Phan Rang -TC.

- Tiếp tục củng cố xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường bạn.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ, theo học các lớp cao đẳng, đại học tại chức.
- Quan tâm tạo điều kiện phát triển Đảng trong nhà trường.

22


PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX.
2. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004
3. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII.
5. Luật Giáo dục - NXB - CTQG - 2005
6. Báo cáo tổng kết năm học 2008- 2009 và Kế hoạch năm học 2009 - 2010 của
Trường Tiểu học Văn Hải 4 Thành phố Phan Rang –TC.

23



×