Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

Trường ĐHKTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập và phát
triển, hoạt động kiểm toán đã hình thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ ở nước
ta. Sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho
những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần
tư vấn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Hoạt động kiểm toán được coi là một
trong những hoạt động có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra
một môi trường kinh doanh minh bạch, hiệu quả, tạo tiền đề cho tiến trình hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới của các doanh nghiệp Việt Nam.
Một trong những loại hình nghiệp vụ chủ yếu mà các tổ chức kiểm toán độc lập
cung cấp cho khách hàng đó là hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung trên mọi
khía cạnh của quá trình kinh doanh. Kiểm toán Báo cáo tài chính giúp cho kiểm toán
viên đưa ra được ý kiến kiểm toán một cách trung thực và khách quan nhất về tình
hình tài chính của đơn vị.
Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì doanh thu luôn luôn là một trong những
khoản mục quan trọng hàng đầu vì nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Do
đó kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những phần
hành quan trọng và thiết yếu khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho một
khách hang cảu bất kì một công ty kiểm toán nào. Các kết luận về sự trung thực hợp
lý của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày có ảnh
hưởng rất lớn đến quyết định quản lý của chủ doanh nghiệp cũng như các quyết


định của nhà đầu tư và những người quan tân đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đặc biệt đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu
Á thì kiểm toán khoản mục doanh thu đã được xây dựng một quy trình khá hoàn
thiện, tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định. Nhận thức được tầm quan
trọng của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á cùng với sự
nghiên cứu, tìm hiểu về lý luận và thực tiễn, em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện” làm chuyên đề
thực tập chuyên ngành của mình.

Mục đích nghiên cứu của Chuyên đề
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là nhằm tìm hiểu thực tế quá trình kiểm
toán khoản mục doanh thu tại các khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

2

Trường ĐHKTQD

vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á.


Nội dung của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 2 chương :
Chương 1: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á thực hiện.
Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực hiện.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư
tài chính Châu Á thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu thực tế quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu với tư cách là một bộ phận trong quy trình chung của một cuộc kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á
thực hiện.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành này,
em đã nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của Cô giáo – Th.S Đoàn Thanh Nga. Em xin chân thành cảm ơn cô và các anh chị
nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á đã
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô để chuyên đề thực tập chuyên ngành của em được hoàn thiện hơn.
Hà nội, Tháng 04 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Lớp: Kiểm toán 48C


Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

Trường ĐHKTQD

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ CHÂU Á THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á thực
hiện
Để thực hiện đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán thì KTV phải
xác định các mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tượng
và khách thể kiểm toán. Đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài
chính Châu Á cũng vậy. Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV
cũng phải xác định được mục tiêu kiểm toán khoản mục này.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200:
“Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên
cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực trên các khía cạnh trọng yếu hay
không. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tài
chính của đơn vị..”
Mục tiêu chung của kiểm toán doanh thu ở Công ty là xem xét các nghiệp vụ

bán hàng và ghi nhận doanh thu là đúng đắn và phù hợp với các quy định và chuẩn
mực kế toán. Để tiến hành cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả KTV cần phải hiểu
được các xác nhận của Ban quản trị hoặc Ban Giám đốc do các xác nhận này có mối
quan hệ với mục tiêu của kiểm toán. Đối vời khoản mục doanh thu các xác nhận cần
có bao gồm:
- Xác nhận về sự hiện hữu: Doanh thu ghi nhận trên Báo cáo tài chính phản
ánh các nghiệp vụ thực tế xảy ra.
- Xác nhận về tính đầy đủ: Tất cả doanh thu được ghi sổ đầy đủ và đưa vào
Báo cáo tài chính.
- Xác nhận về quyền sở hữu: Hàng hóa của doanh nghiệp vào ngày lập Báo
cáo tài chính đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Xác nhận về sự đánh giá và phân loại: Doanh thu được tính toán đúng đắn và
được phân loại đúng bản chất, đối tượng.
- Xác nhận về sự trình bày: Doanh thu được trình bày trung thực và đúng đắn
trên các Báo cáo tài chính theo đúng hệ thống kế toán của doanh nghiệp và theo các
quy định của các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Bên cạnh các xác nhận nêu trên thì các mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù
của kiểm toán cũng cần được xem xét. Với kiểm toán khoản mục doanh thu các
Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

4

Trường ĐHKTQD

mục tiêu kiểm toán đặc thù được thể hiện như sau:

Mục tiêu 1 :Tính có thật
Cụ thể, doanh thu được ghi nhận là doanh thu đã phát sinh và được ghi nhận
tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán
cho doanh nghiệp. Hàng hóa đã được chấp nhận là tiêu thụ và được chuyển giao cho
khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh thu được ghi nhận trong khi
hàng hóa chưa được chuyển giao cho khách hàng.
Để thực hiện mục tiêu này, kiểm toán viên cần phải đảm bảo không có các khả
năng sau:
- Sơ suất của người ghi sổ chưa được phát hiện qua kiểm soát nội bộ
- Ghi nhận doanh thu không nhất quán với kỳ quyết toán
- Doanh thu đã phản ảnh trên sổ mà không thực hiện gửi hàng
- Gửi hàng cho khách hàng không có thật mà vẫn ghi sổ như doanh thu
Tùy thuộc vào từng cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên tiến hành các thủ tục
dựa trên khả năng có sai sót và gian lận. Ví dụ như kiểm tra các nghiệp vụ ghi nhận
doanh thu phát sinh vào thời gian gần với giao điểm của hai kỳ kinh doanh, đối
chiếu số ghi Có của tài khoản phải thu với nguồn gốc của nó, kết hợp với kiểm toán
hàng tồn kho để xem xét các hóa đơn bán hàng và vận đơn, lập bảng kê về hàng bán
chịu trong đó xem xét lệnh bán, duyệt bán chịu…
Mục tiêu 2 : Doanh thu ghi sổ đã được định giá đúng
Doanh thu đã ghi sổ có được tính toán, đánh giá đúng đắn hợp lý hay không.
Việc định giá các nghiệp vụ bán hàng liên quan đến việc duyệt bán, vận chuyển
hàng bán, lập hóa đơn và ghi sổ đúng cho số hàng được chuyển. Cách kiểm tra
thông thường là rà soát các bút toán trong nhật ký bán hàng, đối chiếu với hóa đơn
bán hàng, trong trường hợp cần thiết cần thu thập xác nhận của người mua. Mỗi loại
hàng hóa trên hóa đơn cũng được đối chiếu với sổ chi tiết về quy cách, số lượng và
lai lịch của người mua. Ngoài ra, để dảm bảo sự chính xác của thông tin cần đối
chiếu đơn đặt hàng và lệnh bán hàng.
Tuy nhiên để cuộc kiểm toán diễn ra một cách hiệu quả thì kiểm toán viên cần
kết hợp với kết quả của kiểm soát nội bộ để thu hẹp phạm vi chọn mẫu.
Mục tiêu 3 : Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đầy đủ

Các khoản mục doanh thu đã ghi sổ kế toán phải được phân loại và hạch toán
đầy đủ, không có nghiệp vụ nào bị bỏ sót ngoài sổ sách và phải được ghi nhận đúng
quan hệ đối ứng tài khoản. Đối với mục tiêu này, có hai xu hướng thường thấy ở các
doanh nghiệp là khai tăng hoặc giảm doanh thu. Tuy nhiên xu hướng khai tăng xảy
ra nhiều hơn do mục đích nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Do vậy, thủ tục chủ
yếu là đối chiếu chứng từ vận chuyển với liên hai của hóa đơn bán hàng có liên
quan và nhật ký bán hàng để xem xét việc bỏ sót các nghiệp vụ; đối chiếu theo trình
tự ngược lại đối với các nghiệp vụ không có hiệu lực (khai khống).
Mục tiêu 4 : Tính đúng kỳ

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5

Trường ĐHKTQD

Doanh thu phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào được
ghi sổ kế toán của kỳ ấy. KTV quan tâm đến việc ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại thời điểm chuyển giao giữa hai kỳ kế toán liên tiếp nhằm phát
hiện lỗi hạch toán nhầm hoặc cố tình ghi sai kỳ cho những mục đích cụ thể.
Mục tiêu 5 : Tính chính xác số học
Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp một cách đầy đủ chính xác trên từng sổ
chi tiết và sổ tổng hợp. Trình bày thông tin về doanh thu phải phù hợp với các
chỉ tiêu đã được chế độ BCTC quy định và phải đảm bảo nhất quán với số liệu đã

được cộng dồn trên trên các sổ kế toán có liên quan.
Mục tiêu 6: Tính phê chuẩn
Mục tiêu này chủ yếu liên quan đến các quyết định về bán chịu, vận chuyển và
giá cả xem các nghiệp vụ phát sinh đó có được phê chuẩn hay không. Thủ tục chủ
yếu là rà soát các quyết định cùng các chính sách chung và những thay đổi trong
từng nghiệp vụ phát sinh bằng cách so sánh giá cả thực tế với hợp đồng và quy định
của doanh nghiệp.
Việc xác định mục tiêu cho từng công việc trước khi tiến hành kiểm toán trợ
giúp cho công việc kiểm toán đi đúng hướng và tiết kiệm được thời gian trong hoạt
động kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn chú trọng tới mục tiêu cụ thể
của kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Việc tập
trung vào những mục tiêu nào tùy thuộc vào tính chất và mức rủi ro có thể xảy ra
đối với những sai sót của khoản mục đó trên BCTC
1.2 Đặc điểm kế toán khoản mục Doanh thu ở khách thể kiểm toán của
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á có ảnh hưởng
đến kiểm toán
Đặc điểm kế toán của khách thể kiểm toán sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
quá trình kiểm toán của Công ty bởi vì chính đặc điểm kế toán của đơn vị sẽ quyết
định đến tất cả các vấn đề như : hệ thống KSNB hoạt động có tốt hay không, các tài
khoản sử dụng có phù hợp với quy định không, các sổ sách và chứng từ sử dụng
như thế nào, trình tự hạch toán như thế nào, các nghiệp vụ có được phê chuẩn đầy
đủ hay không... và các vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kiểm toán của
công ty. Với một doanh nghiệp có hệ thống KSNB đủ mạnh, các quy định về chứng
từ đầy đủ và hợp lý thì công việc của kiểm toán sẽ khác với khi doanh nghiệp có hệ
thống KSNB kém hoặc doanh nghiệp quản lý chứng từ sổ sách chưa được hợp lý.
Mặt khác, một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất sẽ có những điểm
khác biệt về kế toán so với một doanh nghiệp xây dựng hay một doanh nghiệp
thương mại, và những khác biệt đó cũng tạo nên những sự thay đổi trong quá trình
kiểm toán của Công ty.
Đầu tiên ta xét các điều kiện để ghi nhận doanh thu


Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

6

Trường ĐHKTQD

Với doanh nghiệp kinh doanh thông thường, doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Do đó khi kiểm toán khoản mục doanh thu ở doanh nghiệp có các nghiệp vụ
bán hàng, KTV cần phải kiểm tra xem các nghiệp vụ về doanh thu đó có thỏa mãn
các điều kiện để ghi nhận hay không. Và nó cũng ảnh hưởng đến các mục tiêu kiểm
toán đặc thù khi kiểm toán khoản mục này. Với những nghiệp vụ này, KTV cần soát
xét sự phê chuẩn và tính phản ánh đúng thời điểm của doanh thu.
Với hoạt động dịch vụ, doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi
nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp
giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận
trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế

toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn
tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Ta thấy với mỗi hoạt động, điều kiện ghi nhận doanh thu là khác nhau, do đó
với mỗi nghiệp vụ phát sinh từ những hoạt động này, các thử nghiệm mà KTV phải
thực hiện cũng không giống nhau. Ví dụ như khi kiểm toán khoản mục doanh thu
cung cấp dịch vụ, KTV phải xác định xem dịch vụ ấy có xác định được phần công
việc đã hoàn thành hay không, có được phê chuẩn hay không, và mức độ chắc chắn
của việc thu được doanh thu. KTV cũng có thể xem xét đến các chứng từ ở kì kế
toán tiếp theo khi nghiệp vụ đó hoàn thành để xác định xem nó có thực sự diễn ra
hay không hay chỉ xuất hiện ở kì kế toán này.
Thứ hai là chu trình ghi nhận doanh thu:
Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

7


Trường ĐHKTQD

Đầu tiên, doanh nghiệp xem xét và xử lý các đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu
mua hàng của người mua. Trên cơ sở hợp đồng mua hàng và yêu cầu của khách
hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét để đưa ra quyết định bán hàng và kí kết hợp đồng
tiêu thụ với khách hàng. Ngay sau khi quyết định bán, cần xem xét và quyết định có
bán chịu hay không, nếu có thì bán chịu một phần hay toàn bộ hàng hóa. Trên cơ sở
này, doanh nghiệp bán có thể xem xét đưa ra quyết định bán qua phiếu tiêu thụ và
lập hóa đơn bán hàng. Sau chức năng duyệt bán là chức năng chuyển giao hàng.
Vào lúc giao hàng, các chứng từ vận chuyển cũng được lập (hóa đơn vận chuyển
hay vận đơn). Đây cũng là thời điểm chấp nhận được ghi sổ bán hàng, một số
trường hợp thì hóa đơn bán hàng được lập đồng thời với vận đơn hoặc kiêm chức
năng chứng từ vận chuyển. Tiếp theo là gửi hóa đơn tính tiền cho người mua và ghi
rõ nghiệp vụ bán hàng. Hóa đơn được lập thành ba liên, là phương thức chỉ rõ cho
khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của từng nghiệp vụ, vừa là căn cứ ghi
sổ Nhật ký bán hàng, theo dõi các khoản phải thu, lúc này doanh thu được ghi nhận.
Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng cùng ghi sổ kế toán các nghiệp vụ, cần
thực hiện tiếp các chức năng thu tiền. Trong trường hợp phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu, tùy thuộc vào nguyên nhân mà kế toán ghi vào Nhật ký giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại hay chiết khấu thương mại. Bước cuối cùng là sau khi
thẩm định, kế toán cần xóa sổ các khoản phải thu không thu được và lập dự phòng
nợ khó đòi.
Thứ ba là các tài khoản sử dụng trong kế toán khoản mục doanh thu:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Và một số tài khoản có liên quan khác.
Thứ tư là các chứng từ sổ sách kế toán sử dụng khi hạch toán doanh thu:


Để hạch toán khoản mục doanh thu, các chứng từ kế toán thường sử
dụng gồm có:
Đơn đặt hàng của người mua: Thể hiện các yêu cầu của khách hàng về hàng
hóa, dịch vụ cần cung cấp.
Chứng từ vận chuyển: Được lập vào lúc giao hàng, vận chuyển.
Hóa đơn bán hàng: Theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp phải sử dụng
một trong các loại hóa đơn sau:
Hóa đơn GTGT( Mẫu 01-GTKL-3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng cần ghi đủ các yếu tố quy định
trên hóa đơn như tên khách hàng, mã số thuế, giá bán chưa có thuế GTGT, thuế

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

8

Trường ĐHKTQD

GTGT, tổng giá thanh toán…
Hóa đơn bán hàng( Mẫu 02-GTGT): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hay nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hóa đơn
cũng phải ghi đủ những yếu tố cần thiết.
Nếu doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận thì doanh
nghiệp có thể sử dụng hóa đơn đặc thù. Trên hóa đơn cũng phải ghi đủ những yếu tố
cần thiết như tên khách hàng, mã số thuế, phương thức thanh toán, giá bán chưa

thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp…
Sổ Nhật ký bán hàng: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
Sổ chi tiết doanh thu: Sổ này ghi chép doanh thu phát sinh, chi tiết theo từng
mặt hàng của doanh nghiệp.
Sổ cái doanh thu: Được ghi vào cuối kỳ, phản ánh tổng hợp TK 511 của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ,
bảng thanh toán bán hàng đại lý… khi hạch toán chi tiết tiêu thụ.
Thứ năm là nguyên tắc hạch toán doanh thu:
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
Nếu doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì doanh thu là số tiền gia
công thực tế được hưởng; không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
Với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi thì doanh thu là phần hoa hồng bán hàng
mà doanh nghiệp được hưởng.
Nếu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu ghi nhận
theo giá bán trả tiền ngay.
Những sản phẩm được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về quy
cách kỹ thuât…mà người mua trả lại và từ chối thanh toán thì tùy trường hợp mà hạch
toán vào các khoản giảm trừ doanh thu như tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại, TK 532:
Giảm giá hàng bán, 521: Chiết khấu thương mại nếu người mua với khối lượng lớn.
Nếu doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng
đến cuối kỳ kế toán doanh nghiệp vẫn chưa giao hàng thì số hàng này không được
coi là tiêu thụ và không ghi vào tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131: Phải thu khách hàng về khoản tiền
đã thu. Đến khi nào giao hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng
đã giao, phù hợp với nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
Với trường hợp cho thuê tài sản, nhận tiền trước cho thuê của nhiều năm thì
doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được ghi nhận là tổng số tiền cho
thuê chia cho số năm cho thuê tài sản.

Với doanh nghiệp được nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu là số tiền được
nhà nước chính thức trợ cấp, trợ giá. Nó được phản ánh trên TK 5114: Doanh thu
trợ cấp trợ giá.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình hạch toán doanh thu

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường ĐHKTQD

9

TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532 TK 511
Chiết khấu, giảm giá

TK 111, 112

TK 641

Kết chuyển khoản Doanh thu thu tiền ngay

Hoa hồng

hàng bán trả lại giảm trừ doanh thu

trả đại lí

TK 3331
VAT phải nộp

Nợ TK 004: Số nợ khó đòi tăng thêm
Có TK 004: Số nợ khó đòi đã xử lý

TK 711
Lãi do trả góp
TK 131

Doanh thu
bán chịu
TK 721
Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi

TK 642

Xử lý xóa nợ phải thu
khó đòi
TK 139
Lập dự phòng
phải thu khó đòi

1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á
thực hiện
Để đi sâu tìm hiểu rõ nét hơn về quy trình và phương pháp kiểm toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á FADACO thực hiện em xin đề cập đến quá trình thực hiện kiểm toán doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với hai khách hàng: Công ty X và Công ty
lương thực Y do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á kiểm
toán cho năm tài chính 2009.
1.3.1.1 Thực hiện các công việc trước kiểm toán:
Công ty FADACO tiến hành gửi thư chào hàng, hồ sơ giới thiệu về Công ty,
các lĩnh vực hoạt động của Công ty và năng lực của các KTV chính đến các khách
hàng, nêu rõ nguyện vọng muốn được kiểm toán cho khách hàng sau khi tiến hành
thực hiện các khảo sát, đánh giá về khả năng chấp nhận khách hàng. Đối với những
đối tượng khách hàng tiềm năng hoặc khách hàng truyền thống, công ty tiến hành

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

10

Trường ĐHKTQD

thu thập các thông tin chi tiết hơn: Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán
(Mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ bán hàng cung cấp, báo cáo …), các
thông tin chung về khách hàng (Loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý,
ngành nghề sản xuất kinh doanh chính…), cơ cấu tổ chức hoạt động (Địa bàn hoạt
động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các bên có liên quan), tình hình kinh doanh (Mặt
hàng cung cấp chính, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
quy trình sản xuất…), hệ thống kế toán. Sau khi đã có những tài liệu này các KTV
có kinh nghiệm sẽ tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng và môi trường kiểm soát. Đây
là công việc đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp nên người chịu trách nhiệm thực hiện

công việc phải có cả trình độ chuyên môn lẫn kinh nghiệm trong công việc. Thông
thường tại Công ty FADACO thì công việc này sẽ do các chủ nhiệm kiểm toán đảm
nhiệm và tiến hành đánh giá rủi ro thông qua mẫu câu hỏi có sẵn và sự xét đoán của
chủ nhiệm kiểm toán.
Đối với công ty X
Công ty X là khách hàng truyền thống của Công ty, rủi ro được đánh giá ở mức
trung bình, sau khi thương lượng về những điều khoản hợp đồng về giá phí, thời
gian và các thông tin cần thiết khác Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn đầu tư tài chính Châu Á quyết định tiếp tục kiểm toán cho khách hàng này
(Công ty FADACO đã tiến hành kiểm toán BCTC cho công ty X năm tài chính
2007 và 2008).
Hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa ông Vũ Khải Hoàn – Giám đốc Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á FADACO và Tổng giám đốc
của công ty X vào ngày 24/12/2009, theo yêu cầu của bên khách hàng thời gian
thực hiện kiểm toán từ ngày 09/03 đến ngày 14/03/2010 ở Thanh Hóa.
Đối với công ty Y
Công ty Y là khách hàng cũ của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư
tài chính Châu Á. Công ty đã kiểm toán báo cáo tài chính cho khách hàng y vào
năm 2008. Sau khi thương lượng những điều khoản hợp đồng về giá phí, thời gian
và các thông tin cần thiết khác Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
đầu tư tài chính Châu Á FADACO quyết định tiếp tục kiểm toán cho khách hàng
này cho năm tài chính 2009.
Hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa ông Vũ Khải Hoàn – Giám đốc Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á FADACO và Tổng giám đốc
của công ty Y vào ngày 20/1/2010, theo yêu cầu của bên khách hàng thời gian thực
hiện kiểm toán là từ ngày 23/3/2009 đến ngày 26/3/2009 tại trụ sở công ty ở TP
Vinh Nghệ An.

Lớp: Kiểm toán 48C


Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

11

Trường ĐHKTQD

1.3.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thứ nhất: Thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng:
Việc tìm hiểu thông tin cơ sở được chủ nhiệm kiểm toán tiến hành và lưu lại
trong máy vi tính, các thông tin lưu lại trên file kiểm toán là bản photo tài liệu về
giấy phép hoạt động của công ty, biên bản họp hội đồng quản trị, các quyết định bổ
nhiệm…
Các thông tin mà KTV cần thu thập gồm có :
Tìm hiểu ngành nghề hoạt động của khách hàng: Giúp cho KTV có đầy đủ
nhận thức và xác định các nghiệp vụ về doanh thu thực hiện trong hoạt động tiêu
thụ của đơn vị được kiểm toán. Việc tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của
khách hàng rất cần thiết bởi mỗi ngành nghề có những đặc điểm riêng thể hiện rõ
nét nhất trong hệ thống kế toán của mỗi loại hình doanh nghiệp. Những nội dung cụ
thể KTV phải hiểu biết về tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán bao
gồm: Hiểu biết chung về nền kinh tế; môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị
được kiểm toán; nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán.
Xem xét lại kết quả và hồ sơ kiểm toán của các cuộc kiểm toán năm trước:
Cung cấp rất nhiều thông tin về công việc hoạt động kinh doanh của khách hàng, cơ
cấu tổ chức và các đặc điểm trong hoạt động kinh doanh.
Thăm quan nhà xưởng và tìm hiểu các bên hữu quan để có cái nhìn tổng quát
về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Ngoài ra, KTV còn thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

như:
- Giấy phép thành lập và điều lệ công ty.
- BCTC, báo cáo kiểm toán, tài liệu thanh tra, kiểm tra.
- Biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ.
- Các tài liệu quan trọng khác: Hợp đồng mua bán hàng hóa; các cam kết quan
trọng liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của khách hàng; các quy chế chính
sách bằng văn bản của doanh nghiệp về giá bán hàng, phương thức bán hàng và
thanh toán, quy định về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Ở khách hàng X, các thông tin thu thập được gồm có:
Công ty X là doanh nghiệp thương mại kinh doanh xăng dầu. Công ty X được
thành lập theo giấy phép số 108309 kí ngày 15/5/1993 và được điều chỉnh lần 1 vào
ngày 17/2/2004 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa kí quyết định thành lập.
Cơ cấu Ban Giám đốc công ty X gồm có:
Ông Phạm Văn Quang : Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ông Hoàng Văn Bình : Giám đốc.
Ông Bùi Văn Đănh : Phó Giám đốc.
Bộ phận kế toán ở văn phòng công ty có kế toán trưởng là ông Lê Thiên Nga
và 6 nhân viên phòng kế toán.
Công ty có 215 cán bộ công nhân viên, trong đó có 133 nam và 82 nữ. Độ tuổi
trung bình của công nhân viên là 34.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

12


Trường ĐHKTQD

+ Nơi mở tài khoản : Ngân hàng sài gòn thương tín
+ Số lượng tài khoản: 1
+ Người được quyền ký Séc: Giám đốc
+ Loại hình kinh doanh: thương mại.
- Nhà cung cấp chính:
Công Ty xăng dầu Khu Vực I
- Khách hàng chính: Công Ty TNHH Hoàng Hiệp, DNTN Vạn Thành, DNTN Hòa
Thuận
- Đối thủ cạnh tranh:
. Petechim
. Xăng dầu quân đội
. Petro Việt Nam
- Hoạt động chính của công ty là:
. Kinh doanh xăng ,dầu hỏa và các sản phẩm từ dầu mỏ, gas hóa lỏng, bếp ga
và các phụ kiện kèm theo,dầu dieden,dầu mazut,dầu nhờn, mỡ máy các
loại,nhựa đường,hóa chất .
. Vận tải chuyên dùng chở hàng xăng dầu
. Kinh doanh vận tải xăng dầu( đường thủy,đường bộ)
. Pha chế xử lý dầu mỡ nhờn
. Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành xăng dầu và các ngành khác.
Đối với khách hàng Y, các thông tin thu thập được gồm có
Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm.
Công ty X được thành lập theo giấy phép số 3747/QĐ-UBND ngày 05/12/2000 của
UBND tỉnh Bắc Giang .
Cơ cấu Ban Giám đốc công ty Y gồm có:
Ông Lê Đăng Quang : Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ông Bùi Văn Bình : Giám đốc.

Ông Bùi Hoàng Anh : Phó Giám đốc.
Bộ phận kế toán ở văn phòng công ty có kế toán trưởng là bà Ngô Mai Lan và
3 nhân viên phòng kế toán.
Công ty có 124 cán bộ công nhân viên, trong đó có 33 nam và 91 nữ. Độ tuổi
trung bình của công nhân viên là 24.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Nơi mở tài khoản : Ngân hàng Công thương Bắc Giang
+ Số lượng tài khoản: 1
+ Người được quyền ký Séc: Giám đốc
+ Loại hình kinh doanh: sản xuất.
- Nhà cung cấp chính:
Các hộ nông dân trong ùng nguyên liệu, các nguyen liệu
đặc thù được cung cấp bởi công ty phẩm màu thực phẩm.
- Khách hàng chính: Các đại lý bán buôn và bán lẻ trong khu vực miền bắc.
- Đối thủ cạnh tranh: Các công ty chế biến thực phẩm.
- Hoạt động chính của công ty là:
Chế biến các mặt hàng thực phẩm đóng hộp.
Công ty có một nhà máy chế biến tại Bắc Giang.

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

13

Trường ĐHKTQD


Thứ hai: Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục
doanh thu
Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là công việc hết
sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Đây cũng là
một trong những yêu cầu mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định.
Các thông tin về hệ thống KSNB sẽ được đánh giá trong quá trình tìm hiểu
về hệ thống KSNB chung và riêng cho khoản mục doanh thu. Các thông tin chung
về hệ thống KSNB cần tìm hiểu gồm có :
Các nội quy, quy chế tài chính kế toán , quy định của khách hàng, các văn
bản được sự chấp thuận của các cơ quan chuyên ngành.
Cơ cấu tổ chức quản lý của khách hàng, mối quan hệ giữa các phòng ban, sự
phân công về chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban và Ban Giám đốc có phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hay không.
Các quy định của công ty có đảm bảo được thực hiện hay không. Hệ thống
KSNB có phát hiện được các gian lận và sai sót hay không.
Bên cạnh đó, KTV cũng thu thập các thông tin về hệ thống KSNB với khoản
mục doanh thu như : Mặt hàng mà doanh nghiệp cung cấp, cơ cấu quản lý doanh
thu, chính sách bán hàng, sự đối chiếu, theo dõi và kiểm tra tài khoản này.
Sau khi nhận diện ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với
từng mục tiêu cụ thể của kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro
kiểm soát tương ứng. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp khi kiểm toán viên
cho rằng hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có thể ngăn ngừa, phát
hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu.
Đối với khách hàng X:
Công ty X là khách hàng cũ của Công ty FADACO nên KTV tiến hành xem
xét lại Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với bán hàng của công ty X đã
được lưu tại file làm việc của đợt kiểm toán cho niên độ 2008 và tiến hành phỏng
vấn kế toán trưởng công ty X về những thay đổi trong bộ máy kế toán, những vị trí
có liên quan đến khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và những thay

đổi trong chính sách bán hàng của công ty. Kết quả cho thấy trong năm nay Công ty
X không có sự thay đổi đáng kể trong bộ máy tổ chức kế toán, nhân sự trong phòng
kế toán cũng như các chính sách bán hàng, mua hàng của công ty, công ty vẫn tiến
hành hoạt động theo kế hoạch đã đặt ra.
Công ty X là khách hàng cũ nên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được
KTV căn cứ vào hồ sơ kiểm toán năm trước. Qua tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ vận hành có hiệu quả, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình.
Khi tiến hành tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ KTV đã tiến hành kiểm tra các chính sách liên quan
đến kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,… Dưới đây là bảng đánh giá
hệ thống KSNB được KTV tiến hành và lưu trong file làm việc bước công việc tìm
Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường ĐHKTQD

14

hiểu về:hệ thống KSNB, chính sách kế toán nói chung và đối với khoản mục doanh
thu nói riêng.
Biểu 1.1 Soát xét hệ thống kế toán khách hàng X

HÃNG CHUYÊN NGÀNH KIỂM TOÁN TƯ VẤN TÀI CHÍNH,
THUẾ

HỒ SƠ

KIỂM
TOÁN

SOÁT XÉT HỆ THỐNG KẾ TOÁN

B 100

Mục đích:
- Đánh giá những điểm mạnh/yếu trong hệ thống kế toán để xác định mức độ

tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng
hoặc giảm mức độ và phạm vi kiểm tra trong từng phần hành.
- Xác định các chính sách và phương pháp chủ yếu áp dụng.
Nội dung
1. Hệ thống kế toán áp dụng theo Việt nam hay Nước ngoài.
Đã được Bộ Tài chính chấp nhận hay chưa, nếu đã được chấp
nhận, chụp một bản lưu hồ sơ.
2. Nếu theo kế toán nước ngoài, chụp 1 bộ hệ thống kế toán Soát xét
xem có những chứng từ, nghiệp vụ bất thường so với Luật định
của Việt nam hay không?
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, phương pháp hạch toán kế
toán chung hiện hành hoặc chế độ kế toán cụ thể đã được Bộ Tài
chính phê duyệt xem có phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp và nhất quán hay không?

Tham
chiếu

Vấn đề phát
sinh

Việt Nam

Không

Nhất Quán

4. Chứng từ có đảm bảo đầy đủ để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán
hay không?

Đầy đủ

5. Kiểm tra việc lập, luân chuyển, sử dụng và bảo quản chứng từ kế
toán trên các giác độ: mẫu biểu, nội dung ghi chép kịp thời, tính
toán số liệu xem có đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ.



6. Việc lập, ghi chép, sử dụng và bảo quản sổ sách kế toán (tổng hợp,
chi tiết) có đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng mẫu biểu để phục vụ
cho việc lập Báo cáo tài chính và các Báo cáo quản lý không?

Đầy đủ

7. Niên độ tài chính, kỳ báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc
(tháng, quý, năm).
8. Đơn vị tiền tệ sử dụng, nếu không phải là VNĐ có văn bản của cơ
quan nào cho phép, có nhất quán không?

Lớp: Kiểm toán 48C


Người
thực
hiện

Theo quý
Đồng
Nam,
quán

Việt
nhất

Nguyễn Hoàng


Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

Trng HKTQD

15

9. Hch toỏn ngoi t nh th no: i vi cỏc nghip v phỏt sinh
bng ngoi t, i vi s d ti khon cú gc ngoi t.
10. B mỏy k toỏn v trỡnh ca nhõn viờn k toỏn.
11. Cỏc chớnh sỏch k toỏn ch yu i vi: (theo vn bn no...)
+ Hng tn kho

Theo ch
k toỏn ca
Tng cụng ty

xng du Vit
Nam

+ TSC
+ Doanh thu
+ Tớnh giỏ thnh
+ Cỏc chi phớ d phũng...
12. Cỏc chớnh sỏch ny cú phự hp vi chun mc k toỏn quc t v
lut nh ca Vit nam khụng?
13. Nhn xột v nhng yu kộm v khim khuyt ca HTKT-phc v
cho vic lp th QL (Gm: Phỏt hin, Ri ro, Gi ý v Kin ngh)

khỏch hng X, cỏc thụng tin v h thng k toỏn ang ỏp dng nh sau:
Ch k toỏn ỏp dng: theo nguyờn tc giỏ gc v phự hp vi Chun mc
K toỏn Vit Nam, H thng K toỏn Vit Nam, Ch k toỏn ỏp dng cho Tng
cụng ty Xng Du Vit Nam ó c B Ti chớnh phờ duyt theo cụng vn chp
thun s 956/BTC_CKT ngy 18/1/2007 v cỏc quy nh khỏc v k toỏn ti Vit
Nam.
Hỡnh thc ghi s k toỏn: Chng t ghi s
Niờn k toỏn: Niờn k toỏn bt u t 01/01 n 31/12 hng nm.
Hỡnh thc k toỏn: mỏy tớnh, phn mm k toỏn.
n v tin t s dng trong ghi chộp k toỏn: n v tin t s dng trong ghi
chộp k toỏn l ng Vit Nam (VN).
Vi khon mc doanh thu, vic tỡm hiu h thng KSNB c th hin qua
biu sau:
Biu 1.2 Tỡm hiu h thng kim soỏt ni b vi khon mc doanh thu i vi
khỏch hng X

Các vấn đề cần
tìm hiểu

1. Loi mt hng hoc dch v
m n v cung cp?
K hoch sn xut v tiờu th
trong k ca n v
2. Cỏc chớnh sỏch tiờu th hng
hoỏ hoc cung cp dch v i
vi nhng khỏch hng chớnh?
3. Trong nm doanh thu ca

Lp: Kim toỏn 48C

Trả lời

Ghi
chú

Xng du, gas...

Khụng

Tng

Nguyn Hong


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

16

Trường ĐHKTQD


đơn vị có những biến động gì
đặc biệt?
4. Những hợp đồng chính phát Hợp đồng cung cấp dài hạn với
- Công ty Hoàng Hiệp
sinh trong năm?
- Doanh nghiệp Vạn Thành
- Doanh nghiệp Hòa Thuận
5. Cơ cấu và các bộ phận tham
gia vào việc thực hiện doanh
thu:
- Ai là người thực hiện việc
tiêu thụ hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ? Ai là người quản
lý doanh thu?
- Mối quan hệ giữa các bộ
phận thực hiện và quản lý
doanh thu với Phòng Kế toán
và giữa các bộ phận này với
nhau
6. Những tài liệu kế toán được
sử dụng để theo dõi doanh thu:
sổ chi tiết theo dõi doanh thu
theo sản phẩm, theo khách
hàng, việc đối chiếu giữa các
sổ chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp?
7. Chính sách bán hàng tại đơn
vị: khi nào áp dụng việc thu
tiền ngay, khi nào cho trả

chậm?

Các của hàng thực hiện tiêu thụ
xăng dầu... các hợp đồng lớn được
thực hiện tại công ty.
Hằng ngày các cửa hàng phải báo
cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm và
nộp tiền bán hàng về tài khoản công
ty.
Sổ nhật kí doanh thu, sổ chi tiết
doanh thu theo sản phẩm..
Việc đối chiếu các sổ diễn được
thực hiện tốt

Thu tiền ngay với hoạt động bán lẻ
và các hợp đồng cung cấp có điều
khoản thu tiền.
Với những khách hàng lâu dài hoặc
khách hàng lớn thu tiền theo điều
khoản hợp đồng

8. Hệ thống sổ chi tiết theo dõi Các cửa hàng có hệ thống sổ theo
doanh thu? Việc đối chiếu giữa dõi chi tiếu bán hàng, doanh thu,
hàng tháng có đối chiếu với phòng
sổ chi tiết và sổ tổng hợp?
kế toán.

Qua kiểm tra cho thấy doanh nghiệp có hệ thống sổ chi tiết cho khoản mục
doanh thu, việc đối chiếu sổ diễn ra thường xuyên, với khách lẻ doanh nghiệp thu
tiền ngay còn với những khách hàng mua với số lượng lớn thì việc thanh toán sẽ

thực hiện theo điều khoản ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng ngày các của hàng xăng
Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

Trng HKTQD

17

du u phi bỏo cỏo tỡnh hỡnh v np tin bỏn hng trong ngy v cụng ty theo c
hai hỡnh thc chuyn khon v np tin mt.
Cụng ty cú hai loi doanh thu chớnh ú l doanh thu t bỏn l v doanh thu t
cỏc hp ng khỏc. T l hai doanh thu ny nh sau:
Doanh thu t hot ng bỏn l chim t l ln trong tng doanh thu nờn vic
thit k h thng KSNB hot ng hiu qu l iu cn thit. Hng ngy cỏc i lý
bỏn xng l np tin qua h thng ngõn hng v Cụng ty xng du. n cui tun
cỏc i lý mi phỏt hnh húa n (bỏn cho khỏch l) v a v Cụng ty kim tra
lu tr. Doanh thu c Cụng ty kim soỏt thụng qua lng xng hng xut bỏn
hng ngy c bỏo cỏo t cỏc i lý bỏn xng cựng vi chớnh sỏch giỏ hng ngy
m Cụng ty phỏt hnh. K toỏn tớnh toỏn li doanh thu trong ngy v so sỏnh vi s
tin m i lý gi v cụng ty hng ngy. Do nhiu nguyờn nhõn k thut, gia hai
giỏ tr ny s cú s chờnh lch nh, khụng ỏng k. K toỏn tip tc kim tra cỏc
húa n hng tun t i lý gi lờn, tớnh toỏn li doanh s.
i vi khỏch hng Y
Cỏc thụng tin thu thp v h thng KSNB tng t nh vi khỏch hng X
Ch k toỏn ỏp dng: theo nguyờn tc giỏ gc v phự hp vi Chun mc
K toỏn Vit Nam, H thng K toỏn Vit Nam v cỏc quy nh khỏc v k toỏn ti

Vit Nam v theo Quyt nh S 15/2006/Q-BTC ca B Ti chớnh quy nh v
vic tin hnh lp bỏo cỏo ti chớnh.
Hỡnh thc ghi s k toỏn: Chng t ghi s
Niờn k toỏn: Niờn k toỏn bt u t 01/01 n 31/12 hng nm.
Hỡnh thc k toỏn: mỏy tớnh, phn mm k toỏn.
n v tin t s dng trong ghi chộp k toỏn: n v tin t s dng trong ghi
chộp k toỏn l ng Vit Nam (VN).
Vi khon mc doanh thu, vic tỡm hiu h thng KSNB c th hin qua
biu sau:
Biu 1.3 Tỡm hiu h thng kim soỏt ni b vi khon mc doanh thu i vi
khỏch hng Y

Các vấn đề cần
tìm hiểu

Trả lời

Ghi
chú

1. Loi mt hng hoc dch v Ch bin thc phm úng hp
m n v cung cp?
K hoch sn xut v tiờu th
trong k ca n v
2. Cỏc chớnh sỏch tiờu th hng Cú hp ng di hn v u ói v
hoỏ hoc cung cp dch v i giỏ vi nhng i lý tiờu th chớnh.
vi nhng khỏch hng chớnh?

Lp: Kim toỏn 48C


Nguyn Hong


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3. Trong năm doanh thu của
đơn vị có những biến động gì
đặc biệt?

18

Trường ĐHKTQD

Giảm

4. Những hợp đồng chính phát Hợp đồng cung cấp dài hạn với
- Đại lý Hông Anh
sinh trong năm?
- Đại lý
- Đại lý
5. Cơ cấu và các bộ phận tham
gia vào việc thực hiện doanh
thu:
- Ai là người thực hiện việc
tiêu thụ hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ? Ai là người quản
lý doanh thu?
- Mối quan hệ giữa các bộ
phận thực hiện và quản lý
doanh thu với Phòng Kế toán

và giữa các bộ phận này với
nhau
6. Những tài liệu kế toán được
sử dụng để theo dõi doanh thu:
sổ chi tiết theo dõi doanh thu
theo sản phẩm, theo khách
hàng, việc đối chiếu giữa các
sổ chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp?

Công ty bán hàng trực tiếp cho các
đại lý
Phòng kế toán trực tiếp quản lý việc
bán hàng
Quản lý kho của nhà máy báo cáo
trực tiếp tình hình nhập xuất lên
phòng kế toán.
Sổ nhật kí doanh thu, sổ chi tiết
doanh thu theo sản phẩm..
Việc đối chiếu các sổ được thực
hiện thường xuyên

7. Chính sách bán hàng tại đơn Việc thanh toán được thực hiện
vị: khi nào áp dụng việc thu theo điều khỏa quy định trong hợp
tiền ngay, khi nào cho trả đồng
chậm?

8. Hệ thống sổ chi tiết theo dõi Công ty có hệ thống sổ theo dõi cho
doanh thu? Việc đối chiếu giữa từng khách hàng. Việc đối chiếu
các sổ này với sổ tổng hợp diễn ra

sổ chi tiết và sổ tổng hợp?
theo tháng.

Thứ ba : Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ.
KTV tiến hành phân tích sơ bộ các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán để tìm
hiểu tình hình hoạt động chung của công ty. Nếu thấy có những biến động tương đối
Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường ĐHKTQD

19

khác thường thì KTV cần tìm hiểu nguyên nhân và thu thập bằng chứng giải thích
hợp cho những biến động này.
Đối với công ty X, việc phân tích sơ bộ thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1.4 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty X
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

A 160

1. Phân tích sơ bộ:
Nội dung
1/ Bố trí cơ cấu vốn:
+ TSCĐ/Tổng số tài sản (%)
+ TSLĐ/Tổng số tài sản (%)

2/ Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)
3/ Tình hình tài chính:
- Nợ phải trả/ΣTài sản (%)
- Tổng quát:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ NHạn
2.

Năm trước
22.68%
77.32%

23%
77%

0.004%
3.64%

0.009%
6%

69.6%
30%
11.52%

51.43%
27%
15%


+ Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi
tiết trên cùng một báo cáo:
Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo rằng chỉ
tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các chỉ tiêu chi
tiết.
Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân chênh
lệch và các giải trình.
+ Quan hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài
chính:
Một chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo khác nhau
tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất
quán cùng số liệu không?

-

Ghi chú

Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo:

Nội dung

-

Năm nay

Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số liệu
của đầu kỳ này không?
Trong cùng một chỉ tiêu có đảm bảo nguyên
tắc:


Tham
chiếu

Vấn đề
phát
sinh

Người
thực hiện
Cường

Ngày
23/3

Không

Nhất
quán
Phù hợp


Số cuối kỳ = số đầu kỳ + số tăng trong kỳ - số
giảm trong kỳ

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường ĐHKTQD

20

+ Khác

Về sơ bộ, báo cáo kiểm toán của Công ty X không có sai sót gì, khả năng thanh toán
của công ty X được đánh giá là tốt so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Biểu 1.5 Đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty Y
Nội dung
1/ Bố trí cơ cấu vốn:
+ TSCĐ/Tổng số tài sản (%)
+ TSLĐ/Tổng số tài sản (%)
2/ Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)
3/ Tình hình tài chính:
- Nợ phải trả/ΣTài sản (%)
- Tổng quát:
TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn

Năm trước

Năm nay

87.22%
12.78%


86.19%
13.81%

---

---

60.5 %
51 %
6%

59.2 %
52 %
5.3 %

Ghi chú

Công ty trong năm 2009 thua lỗ 3,067,224,291 đồng. tình hình thanh toán của công
ty so với các doanh nghiệp trong ngành không tốt lắm.
Thứ tư : đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro và trọng yếu của khoản mục doanh thu
nhằm định hướng cho kiểm toán viên trong việc chọn mẫu, tiến hành các thủ tục
kiểm tra thích hợp để tìm kiếm bằng chứng kiểm toán.
Tại Công ty, mức độ trọng yếu (PM) được tính toán theo công thức PM nằm
trong khoảng từ 5 đến 10% thu nhập trước thuế hoặc tính theo doanh thu thì PM
vào khoảng 0.5 đến 1% .
Đối với công ty X:
Công ty X là khách hàng truyền thống, có hệ thống kiểm soát nội bộ với
khoản mục doanh thu hoạt động hiệu quả nên PM được xác định ở mức 1%.


Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường ĐHKTQD

21

Biểu 1.6 Xác định mức trọng yếu tại công ty X
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH CHÂU Á
Tên khách hàng: Công ty X
Niên độ kế toán: 2009

Tham chiếu:

Khoản mục: Doanh thu

Người thực hiện: Đ.X. Thành

Bước công việc: Xác định mức trọng yếu Ngày thực hiện:

PM
Chỉ tiêu
1.Lợi
nhuận

trước
thuế
2.Doanh
thu
3.Tổng lợi
nhuận

Tổng

Tỷ lệ %

Số tiền


bộ

Mở
rộng

Sơ bộ

Mở rộng

13.261.999.731

5

10

663.099.987


1.326.199.973

1.457.622.800.19
8

0.5

1

7.288.114.001

14.576.228.002

13.163.087.519

1

2

131.630.875

263.261.750

Căn cứ;
+ Mức độ phức tạp của kế toán: Thấp
+ Sai sót đã ghi nhận trong quá khứ: Chưa
+ Đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB: Có hiệu quả
+ Sự ổn định của doanh thu: Có
+ Sự biến động của thu nhập trước thuế so với năm trước: Không

Theo tính toán trên thì mức chênh lệch có thể chấp nhận được trên báo cáo
tài chính của Công ty X năm 2009 là 14.576.228.002 đồng. Nếu có sự sai số lớn
hơn số liệu trên thì kiểm toán viên cần phải xem xét lại Báo cáo tài chính của khách
hàng và có đề nghị sủa đổi. Dựa trên số PM, mức trọng yếu cho khoản mục doanh
thu được phân bổ theo công thức:
TE = 50% PM = 7.288.114.001 đồng.

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trường ĐHKTQD

22

Đây là giới hạn sai sót có thể chấp nhận được đối với khoản mục doanh thu,
bên cạnh đó Công ty xây dựng công thức tính giá trị mà nếu sai số phát sinh lớn hơn
con số đó thì kiểm toán viên phải tiến hành điều chỉnh.
Threshold = 25% TE = 1.822.028.500 đồng.
Threshold bằng 1.822.028.500 đồng nghĩa là kiểm toán viên phải điều chỉnh
nếu sai số lớn hơn con số này còn nếu sai số nhỏ hơn con số này thì kiểm toán có
thể đưa góp ý vào thư kiểm toán mà không cần điều chỉnh nhằm giúp cho doanh
nghiệp hoàn thiện hơn công tác kế toán.
Đối với công ty Y:
Công ty Y là khách hàng quen thuộc của công ty, công tác kế toán được đánh
giá khá tốt nhưng do Y đang làm ăn thua lỗ nên KTV dùng tỉ lệ PM ở mức 0.75%.
Biểu 1.7 Xác định mức trọng yếu tại công ty Y

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH CHÂU Á
Tên khách hàng: Công ty Y
Niên độ kế toán: 2009

Tham chiếu:

Khoản mục: Doanh thu

Người thực hiện: Trần Tuấn Anh

Bước công việc: Xác định mức trọng yếu Ngày thực hiện:

PM
Chỉ tiêu

Tổng

Tỷ lệ %

Số tiền

Sơ bộ

Mở
rộng

Sơ bộ

Mở rộng


1.Lợi nhuận
trước thuế

(3,067,224,291)

5

10

153.361.214

306.722.429

2.Doanh thu

12.373.673.189

0.5

0.75

61.868.365

92.802.548

3.Tổng lợi
nhuận

(3,067,224,291)


1

2

30.672.242

61.344.485

Căn cứ;
+ Mức độ phức tạp của kế toán: Thấp
+ Sai sót đã ghi nhận trong quá khứ: Chưa
+ Đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB: Có hiệu quả
+ Sự ổn định của doanh thu: Có
+ Sự biến động của thu nhập trước thuế so với năm trước: có

Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

Trng HKTQD

23

Theo tớnh toỏn trờn thỡ mc chờnh lch cú th chp nhn c trờn bỏo cỏo
ti chớnh ca Cụng ty Y nm 2009 l 92.802.548 ng. Nu cú s sai s ln hn s
liu trờn thỡ kim toỏn viờn cn phi xem xột li Bỏo cỏo ti chớnh ca khỏch hng

v cú ngh sa i. Da trờn s PM, mc trng yu cho khon mc doanh thu
c phõn b theo cụng thc:
TE = 50% PM = 46.401.274 ng.
õy l gii hn sai sút cú th chp nhn c i vi khon mc doanh thu,
bờn cnh ú Cụng ty xõy dng cụng thc tớnh giỏ tr m nu sai s phỏt sinh ln hn
con s ú thỡ kim toỏn viờn phi tin hnh iu chnh.
Threshold = 25% TE = 11.600.318 ng.
Threshold bng 11.600.318 ng ngha l kim toỏn viờn phi iu chnh
nu sai s ln hn con s ny cũn nu sai s nh hn con s ny thỡ kim toỏn cú
th a gúp ý vo th kim toỏn m khụng cn iu chnh nhm giỳp cho doanh
nghip hon thin hn cụng tỏc k toỏn.
Thụng qua thu thp bng chng v hiu bit v mụi trng kim soỏt theo
mu ca cụng ty, KTV ch ra c cỏc yu t ri ro m khỏch hng phi gỏnh chu
di õy, cỏc gii phỏp khc phc ca khỏch hng, t ú xem xột mc nh
hng ca nhng yu t ri ro v gii phỏp khc phc ú n vic lp Bỏo cỏo ti
chớnh v tớnh trung thc, hp lý ca Bỏo cỏo ti chớnh, n tng khon mc ca Bỏo
cỏo ti chớnh:
i vi cụng ty X
Biu 1.8 ỏnh giỏ ri ro kim toỏn ti cụng ty X

H S KIM
TON

HNG CHUYấN NGNH KIM TON T VN
TI CHNH, THU

Khỏch hng:
Nm ti chớnh:

Cụng ty X

2009

Ngi lp:
Ngi soỏt xột:

X Thnh

Ngy:
Ngy:

XEM XẫT CC C S DN LIU V MC TIấU KIM TON C TH
LIấN QUAN N VIC NH GI RI RO KIM TON:
1. Xem xét các cơ sở dẫn liệu liên quan đến:
C s dn liu
Tớnh y
Tớnh hin hu
Tớnh chớnh xỏc
Tớnh ỏnh giỏ
Tớnh s hu
Tớnh trỡnh by

Lp: Kim toỏn 48C

Tham
chiu

Nhng li trỡnh by sai
sút c bit
Khụng


A 140

Ghi chỳ

Khụng
Khụng
Khụng
Khụng
Khụng

Nguyn Hong


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nội dung
1.

2.

Trường ĐHKTQD

24

Có/
Kh
ông

Các lĩnh vực có thể có rủi ro:
+ Rủi ro về thương mại (hoa hồng, giảm giá...)

+ Rủi ro về quản lý nhân viên
+ Rủi ro về đầu tư, tài chính, công nghệ, nguồn tài trợ
+ Rủi ro về các vấn đề xã hội.
+ Rủi ro vi phạm pháp luật
+ Sức ép về thực hiện kế hoạch lợi nhuận đối với ban giám
đốc
+ Sức ép về thời hạn lập xong báo cáo tài chính (tháng, quý,
năm)
+ Năng lực của người quản lý
+ Chênh lệch đáng kể giữa kế hoạch và thực hiện
+ Khác
Đánh giá rủi ro:
+ Đánh giá rủi ro số dư và mức độ sai sót tiềm tàng
Căn cứ vào sự phân tích HTKSNB và Báo cáo tài chính để
xác định xem những tài khoản nào phải gánh chịu những rủi
ro cụ thể và đòi hỏi sự chú ý đặc biệt trong việc triển khai kế
hoạch kiểm toán của chúng ta.
+ Những rủi ro đã chỉ rõ bởi kinh nghiệm trước với khách
hàng.
+ Tác động của rủi ro đối với những tài khoản cụ thể.
+ Những rủi ro phát sinh do quy trình hạch toán thiếu tin cậy.
+ Phương pháp hạch toán các ước tính kế toán, hàng tồn kho,
tài sản cố định
+ Những rủi ro khác được xác định trong quá trình lập kế
hoạch sơ bộ.
+ Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không được xử lý một cách có hệ thống: những điều chỉnh
cuối kỳ, chu kỳ mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền
trong điều kiện kinh doanh bình thường.
+ Những rủi ro gắn liền với các nghiệp vụ kinh tế bất thường

(đến quyền lợi của BGĐ... mà số tiền không bình thường)
+ Thanh lý nhượng bán tài sản, vật tư mất mát thiếu hụt khi
kiểm kê, tiền phạt ....


K
K
K

K

Mức độ ảnh hưởng đến
BCTC
Cao
TBình
Thấp

Tham
chiếu





K

K
K




K
K
K




K
K

Sau khi phân tích và đánh giá HTKSNB, hệ thống kế toán và các rủi ro KTV có thể tin rằng rủi ro phát hiện
có thể chấp nhận ở mức nào?

Sự đánh giá của KTV về rủi ro trong kiểm soát
Cao
Sự đánh
giá của
KTV về
rủi ro
tiềm tàng

Trung bình Thấp

Cao

Trung bình

Thấp
Kết luận: rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức trung bình


Lớp: Kiểm toán 48C

Nguyễn Hoàng


Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

Trng HKTQD

25

i vi Cụng ty X, cỏc hp ng cung cp ln u c thc hin v kim soỏt
cht ch ti phũng k toỏn, ch cú ri ro xy ra ti cỏc ca hng bỏn l v ri ro
trong vic tr li hng cho tng cụng ty vo cui kỡ nờn KTV ỏnh giỏ mc ri ro
l trung bỡnh.
Ti cụng ty Y, vic ỏnh giỏ ri ro c thc hiờn tng t nh ti cụng ty X.
Ri ro c ỏnh giỏ mc trung bỡnh.
1.3.1.3 Lp k hoch kim toỏn chi tit
T kt qu ó thu thp c KTV tin hnh thit k chng trỡnh kim toỏn chi tit,
phng phỏp kim toỏn da trờn c s chng trỡnh kim toỏn v phng phỏp
kim toỏn chung ca cụng ty:
Biu 1.9 Chng trỡnh kim toỏn chung i vi khon mc doanh thu
CễNG TY TNHH KIM TON V T VN U T TI
CHNH CHU
Khách hàng:

Ngời thực hiện:

Ngày:


Năm tài chính:

Ngời soát xét:

Ngày:

chơng trình kiểm toán - Doanh thu
Chng trỡnh lm vic

R 20
Tham
chiu

Ngi
thc hin

Ngy

1. i chiu s liu trờn Bỏo cỏo kt qu kinh doanh vi s liu trờn
s tng hp v s chi tit, t khai thu VAT u ra
2. Kim tra s phỏt sinh doanh thu:
2.1. ỏp dng cỏc th tc phõn tớch kim tra tớnh hp lý ca doanh
thu:
- So sỏnh vi nm trc, vi k hoch, nu cú bin ng bt thng
cn tỡm hiu rừ nguyờn nhõn
- Lp bng phõn tớch tng quỏt quan h i ng ti khon v nhn
dng cỏc quan h bt thng
- Lp bng phõn tớch doanh thu theo thu sut, theo tng thỏng v
theo tng loi doanh thu... Nhn dng s tng hay gim bt thng

ca doanh thu trong k kim toỏn
- Tớnh t l lói gp theo tng thỏng, tng quý
2.2. Kim tra chn mu: t s phõn tớch trờn chn ra mt mu hp
lý kim tra:
- Kim tra s cú tht ca nghip v doanh thu : i chiu nghip v
bỏn hng c ghi chộp trờn Nht ký bỏn hng vi cỏc chng t
gc cú liờn quan nh: n t hng, hp ng kinh t, lnh bỏn

Lp: Kim toỏn 48C

Nguyn Hong


×