Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp ở Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.19 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhận xét của đơn vị thực tập
Công ty cổ phần cơ giới và xây dựng Thăng Long xác nhận :
1. Em Chu Xuân Dũng, sinh viên lớp LT 11.21.28, trường Học Viện Tài
Chính đã đến thực tập tại đơn vị trong thời gian từ ngày 10/01/2010
đến ngày 09/04/2010
2. Nội dung thực tập:
- Từ ngày 10/01/2010 đến ngày 25/01/ 2010 : Tìm hiểu chung về Công
ty CP Cơ giới và Xây dựng Thăng Long.
- Từ ngày 26/01/2010 đến ngày 27/02/2010 : Thực tập các phần hành
kế toán trong công ty CP Cơ giới và Xây dựng Thăng Long.
- Từ ngày 01/03/2010 đến ngày 09/04/2010: Thực tập chuyên đề “ Tập
hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ”.
3. Kết quả thực tập :
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2010
Phụ trách bộ phận kế toán

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

1

Giám đốc


Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

2


Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các ký hiệu viết tắt
 C.ty CP CG&XDTL: Công ty Cổ phần Cơ giới và Xây dựng Thăng Long
 HMCT: Hạng mục công trình
 TSCĐ: Tài sản cố định
 KKTX: Kê khai thường xuyên
 BTKH: Bảng tính khấu hao
 SH: Số hiệu
 CTG: Chứng từ gốc
 PXS: Phiếu xuất kho
 KC: Kết chuyển
 BTTL: Bảng thanh toán lương
 TGNH: Tiền gửi ngân hàng
 CP: Chi phí
 NCTT: Nhân công trực tiếp
 CPSXKDSPDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng
 Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
 NVL-CCDC: Nguyên vật liệu-Công cụ, dụng cụ
 NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
 BPBTL: Bảng phân bổ tiền lương
 BHXH: Bảo hiểm xã hội
 HĐ: Hợp đồng
 MST: Mã số thuế
 DTT: Doanh thu thuần
 ĐVT: Đơn vị tính

 TC-KT: Tài chính-Kế toán

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

3

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 SXC: Sản xuất chung

LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước những cơ hội và thách thức mới đang mở ra sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển,
muốn khẳng định mình trên thị trường thế giới thì điều cần thiết là phải giải
quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu
không thể thiếu đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, nó giúp
doanh nghiệp nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh
qua đó nhà Quản trị có các biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm giúp doanh
nghiệp tối đa hoá lợi nhuận, làm cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Có
thể khẳng định kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đóng một
vai trò quan trọng trong công tác kế toán trong doanh nghiệp, tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần tạo nên một chổ đứng vững chắc cho
doanh nghiệp trên thị trường không những trong nước mà còn cả ngoài nước.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Cơ giới và Xây dựng Thăng
Long nhận thức rõ được vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong công tác kế toán của doanh nghiệp xây

lắp. Do đó, em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp ở Công
ty Cổ phần Cơ giới và Xây dựng Thăng Long” cho chuyên đề cuối khoá
của mình. Em cũng xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Hoà - Giảng
viên trường Học Viện tài Chính, ban lãnh đạo công ty, các cô chú trong phòng
kế toán của Công ty Công phần Cơ giới và Xây dựng Thăng Long đã hết sức
giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

4

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp
tại Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long.
Chương III: ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây
lắp ở Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành đề
tài này em đã nhận được sự tận tâm, nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và
của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán cũng như các phòng
ban khác của Công ty; cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng do khả năng
chuyên môn còn hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề
mới nên chắc rằng trong bài viết này có nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong
muốn được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
cô để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt cho

công tác thực tế sau này .
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực tập

Chu Xuân Dũng

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

5

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở DN XÂY LẮP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Có các đặc
điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm có giá trị sử dụng thờng dài. Đặc điểm này làm cho việc hạch toán rất
khác biệt so với các ngành khác. Sản phẩm xây lắp phải theo điều lệ quản lý

và tiêu chuẩn do Nhà nớc qui định. Quá trình thi công đợc so sánh với dự toán
làm thớc đo đã quy định sẵn.
- Sản phẩm xây lắp thì cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần
thiết cho sản xuất nh: máy thi công, ngời lao động, di chuyển theo địa điểm
đặt công trình cho nên chi phí dịch vụ mua ngoài (vận chuyển ) ảnh hởng rất
lớn đến chi phí và giá thành của sản phẩm. Mặt khác việc xây dựng còn chịu
tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phơng.
Cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật t cho công trình rất phức tập
đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây dựng cho từng vùng lãnh
thổ cụ thể.
- Việc tổ chức quản lý và hạch toán phải tiến hành chặt chẽ đảm bảo
cho công trình phù hợp dự toán thiết kế.

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

6

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm.
1.1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của
cải, vật chất để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay thực hiện các công việc dịch vụ nào đó, các
doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về sử dụng nhà xởng, máy móc, nguyên
vật liệu, tiền lơng công nhân sản xuất, chi phí vật liệu mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác, để có thể biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong

kỳ hoạt động nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phục vụ
yêu cầu quản lý mọi chi phí chi ra cuối cùng đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền
tệ và gọi là chi phí sản xuất (CPSX).
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán đo lờng bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định là: tháng, quý, năm.
Nh vậy, CPSX là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản
xuất sản phẩm đợc biểu hiện bằng tiền.
Và việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có
thể nhận thức và đánh giá đợc tình hình và sự biến động của từng loại chi phí,
từ đó mà có thể đa ra các quyết định quản trị hiệu quả. Chúng ta có các cách
phân loại chi phí sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (còn gọi
là phân loại theo yếu tố).
Theo cách phân loại này sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và có tác dụng nh thế nào. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt
Nam khi quản lý và hạch toán CPSX các doanh nghiệp phải theo dõi đợc chi
phí theo 5 yếu tố sau:
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

7

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, và chi phí nguyên vật
liệu khác.

- Chi phí nhân công: Là toàn bộ khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao
động, các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo
tiền lơng của ngời lao động.
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc…
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ chi phí khác chi cho hoạt động
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp ta biết đợc nội dung,
kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố CPSX để phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
đồng thời lập dự toán cho kì sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
(phân loại theo khoản mục).
Căn cứ vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí trong sản xuất
để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công
nhân sản xuất nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sử dụng máy thi công : bao gồm chi phớ cho cỏc mỏy thi
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

8

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cụng nhằm thực hiện khối lượng xõy lắp bằng mỏy. Mỏy múc thi cụng là loại
mỏy trực tiếp phục vụ xõy lắp cụng trỡnh. Đó là những mỏy múc chuyển
động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phớ sử dụng mỏy thi cụng gồm chi phí thường xuyờn và chi phớ
tạm thời.
- Chi phí thường xuyờn cho hoạt động của mỏy thi cụng gồm: lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ mỏy thi cụng. Chi phớ nguyờn
liệu, vật liệu, cụng cụ dụng cụ, chi phớ khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, mỏy ) và cỏc chi phớ khỏc
bằng tiền.
- Chi phớ tạm thời: chi phớ sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung
tu...), chi phớ cụng trỡnh tạm thời cho mỏy thi cụng (lều, lỏn, bệ, đường ray
chạy mỏy....). Chi phớ tạm thời của mỏy cú thể phát sinh trước (hạch toán trên
TK 142, 242) sau đú phõn bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng
phải tính trước vào chi phớ sử dụng mỏy thi cụng trong kỳ (do liên quan đến
việc sử dụng thực tế mỏy múc thi cụng trong kỳ). Trường hợp này phải tiến
hành trích trước chi phớ (hạch toỏn trờn TK 335)
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất ở các phân xởng, đội sản xuất. Loại chi phí này gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo khoản mục chi phí, đồng thời là căn cứ để phân tích tình hình thực

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

9

Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Hiện nay
công ty CP cơ giới và xây dựng Thăng Long đang sử dụng cách phân loại chi
phí này.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa CPSX và khối lợng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kì.
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại:
- Chi phí cố định : là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh chi phí
khấu hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
- Chi phí biến đổi : là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỉ
lệ thuận với khối lợng sản phẩm sản xuất trong kì nh CPNVLTT, CPNCTT.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế toán quản trị
trong quá trình phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, xác định phơng hớng
nâng cao hiệu quả chi phí.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX trong doanh nghiệp, có
thể phân loại CPSX theo các tiêu thức khác.
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (GTSP) đợc xác định bao gồm những chi phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác đợc dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
GTSP là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cũng nh đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và
xác định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. GTSP

là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh
nghiệp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản tính đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ
thuật công nghệ doanh nghiệp sử dụng.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

10 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng nh tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Mặt khác, GTSP còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, xác định kết
quả kinh doanh, là cơ sở để đánh giá hiệu quả trong quản lý sản xuất kinh
doanh, thực hiện mục tiêu nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại:
 GTSP kế hoạch: Là GTSP đợc tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch
và số lợng sản phẩm sản xuất kế hoạch, đợc xác định trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
 GTSP định mức: Là GTSP đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm và cũng đợc xác định trớc
khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Định mức chi phí đợc xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

 GTSP thực tế: Là GTSP đợc tính toán và xác định trên cơ sở số liệu
CPSX thực tế tập hợp đợc và số lợng sản phẩm thực tế sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ. Nó chỉ có thể tính toán khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc cũng nh các bên liên quan.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

11 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc chia thành 5 loại:
- Giá thành sản xuất theo biến phí :
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý đối tợng sản xuất :
- Giá thành sản xuất đầy đủ : Gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Giá
thành sản xuất sản phẩm là căn cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của
doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí:
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành sản xuất tính
cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ chỉ xác định cho số sản phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ xác định
lợi nhuận thuần trớc thuế.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP :
Về mặt bản chất CPSX và GTSP là biểu hiện hai mặt của quá trình sản

xuất kinh doanh, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt chất,
đều cùng biểu hiện bằng tiền hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra.
Tuy nhiên chúng có những điểm khác nhau:
Về mặt chất, CPSX là toàn bộ các khoản hao phí vật chất bằng tiền mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, luôn vận động mang
tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng phức tạp của ngành nghề
sản xuất, quy trình sản xuất.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành.
Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp đợc phân thành các yếu tố chi
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

12 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích
bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm . và mục đích
bỏ ra chi phí đó thì chúng đợc tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán
GTSP.
CPSX trong kỳ là các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành tính GTSP. Sự tiết
kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hởng trực tiếp đến GTSP.
Về mặt lợng, CPSX và GTSP khác nhau l trong GTSP bao gồm cả phần
chi phí đã phát sinh thực tế của kỳ trớc và một phần chi phí sẽ phát sinh của
kỳ sau nhng đã đợc ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả). GTSP
chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang và loại trừ phần chi
phí cho những sản phẩm cha hoàn thành.
Z = Dđk + C - Dkc

Trong đó:

Z

: tổng giá thành sản phẩm

Dđk : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C

: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Dkc : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
1.1.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.1.3.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng khi CPSX phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí riêng biệt. Vì vậy ngay từ khâu hạch
toán ban đầu, chi phí đợc xác định dựa trên các hoá đơn chứng từ và hạch
toán trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt. Theo phơng pháp này, CPSX phát
sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ
chính xác cao. Vì vậy cần sử dụng tối đa phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
trong điều kiện có thể cho phép.
1.1.3.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng khi CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

13 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
riêng cho từng đối tợng đợc.

Trong trờng hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu thức hợp lý
để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức:

Ci =

C
Ti

* ti

Trong đó
Ci : CPSX phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Tổng CPSX phát sinh đã tập hợp đợc cần phân bổ
Ti : Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lợng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn
đại lợng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Mức độ chính xác của
CPSX tính cho từng đối tợng tập hợp CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của
tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn sử dụng.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP:
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là những chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ
dịch vụ.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Chi phí
NVLTT
thực tế

trong kỳ

=

Trị giá
Trị giá
Trị giá
Trị giá phế
NVLTT còn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi
lại đầu kỳ dùng trongkỳ
lại cuối kỳ
(nếu có)

Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng TK621- CPNVLTT.
TK627 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

14 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phận sản xuất).
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NVLTT
TK
152

NVL xuất dùng trực TK62

TK15
2


1

NVL dùng không

tiếp cho sản xuất SP

hết nhập lại kho

TK 111,112,
331

K/c CPNVLTT

Mua NVL dùng ngay

TK15
4

tính giá thành SP

sxsp không qua kho

TK 632
CPNVLTT vợt trên mức

TK13
31

bình thờng


Thuế GTGT
đầu vào được

TK 1413

khấu trừ
Cp NVLTT
Tạm đc duyệt

1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản
phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số
tiền lơng của công nhân sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK622 – CPNCTT, phản ánh chi phí nhân công của
công nhân trực tiếp sản xuất.

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

15 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NCTT
TK 334

TK 335
Tiền lơng nghỉ phép phải trả


TK 622

Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản
xuất vật liệu ( nếu có )

Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm vật liệu
Tiền công phải trả cho lao động ( thuê ngoài )

TK154

Tiền lơng, tiền ăn giữa ca của công nhân ( SXSP công nghiệp, cung cấp K/C
CPNC
dịch vụ trong DNXL )

TK 111, 112

TK 141
( 1413 )

Tạm ứng tiền công cho các
đơn vị nhận khoán khối lợng
xây lắp

Thanh toán giá trị nhân
công nhận khoán theo
bảng quyết toán

TK632
Cp NC

Vuợt mức

1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ( MTC ):
MTC là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công nh: máy
đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, Chi phí sử dụng máy thi công là chi
phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC : tổ
chức đội MTC riêng biệt chuyên thực hiện các khối lợng thi công bằng máy
hoặc giao MTC cho các đội, XN xây, lắp.
- Nếu DN có tổ chức các đội MTC riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì các chi phí liên quan đến hoạt động
của đội MTC đợc tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi
phí SXC chứ không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng MTC.
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

16 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu DN không tổ chức đội MTC riêng biệt, hoặc có tổ chức đội MTC riêng
biệt nhng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí
thì chi phí phát sinh đợc tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng MTC gồm 2
loại chi phí là chi phí thờng xuyên ( CPTX) và chi phí tạm thời ( CPTT )
+ CPTX: Chi phí nhiên liệu, dầu mỡ, tiền lơng của công nhân điều khiển và
công nhân phục vụ MTC, tiền khấu hao TSCĐ là xe MTC, các chi phí về thuê
máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên xe MTC.
+ CPTT: là chi phí phát sinh một lần liên quan đến việc tháo, lắp, vận chuyển
máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng
máy nh : lán che mát, bệ để máy.....
Các CPTX đợc tính trực tiếp 1 lần vào chi phí sử dụng MTC trong kỳ. Còn

CPTT không hạch toán 1 lần vào chi phí sử dụng MTC mà đợc tính phân bổ dần
theo thời gian sử dụng. Xác định số phân bổ hàng tháng nh sau :

Số phân bổ CP
tạm thời hàng
tháng

CP thực tế XD
CP tháo dỡ các
Giá trị phế liệu thu
các công trình
hồi đợc dự tính
+ công trình tạm _
dự tính
= tạm dự tính
Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian thi
công trên công trờng

CPTT cũng có thể tiến hành theo phơng pháp trích trớc vào chi phí sử dụng
MTC. Khi sử dụng xong công trình tam, số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát
sinh với chi phí trích trớc đợc xử lý theo quy định.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623- CP sử dụng MTC
TK 623 đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2
+ TK 6231: Chi phí nhân viên
+ TK 6232: Chi phí vật liệu xuất phục vụ máy thi công
+ TK 6233: Chi phí công cụ dụng cụ xuất phục vụ máy thi công
+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
+TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sinh viên : Chu Xuân Dũng


17 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ TK 6238: Chi phí khác bằng tiền.
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
TK 334

TK 623

TK 335

Trích trớc lơng nghỉ phép
của công nhân sử dụng
MTC

Tiền lơng

Tiền lơng

nghỉ phép

phải trả

TK154

TK 214
Trích khấu hao máy móc thi công

K/CCPMTC


TK 153,142, ( 1421 )
Chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công

TK 152, 111, 112,
331

Chi phí vật liệu, nhiên liệu cho
máy thi công
Theo giá cha có thuế
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

TK 111, 112,
331
Các chi phí khác cho
máy thi công

TK 632
cp vợt mức

TK 133 (1331)
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

Theo giá chưa có thuế

TK 1413
Trích trước chi phí tạm thời


Sinh viên : Chu Xuân Dũng

18 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.4 .Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những khoản chi phí cần thiết khác
phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, tổ đội, bộ
phận sản xuất. CPSXC đợc tập hợp theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất,
tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi, quản lý chi tiết theo từng
yếu tố chi phí. Cuối kỳ cần tính toán phân bổ CPSXC trong phân xởng theo
những tiêu chuân phân bổ hợp lý.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627- CPSXC, đợc chi tiết thành 6 TK cấp 2:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xởng
TK 627.3: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xởng
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xởng
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền của phân xởng

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

19 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 627


TK 334
Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội
XD, tiền ăn giữa ca của CNXL, nhân viên QL đội xây dựng

TK154

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ (%) quy định trên tiền lơng của
CN trực tiếp XL, nhân viên sử dụng MTC, nhân viên QL đội

TK 152, 153,
142
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng

KC
CPSXC

TK 214
Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng

TK 111, 112,
331

TK 335, 142
Trích trớc hoặc phân bổ CP sửa chữa
thuộc đội XD

Chi phí SX thực tế PS


Tính vào chi phí

TK 133

Chi phí điện, nớc, Thuế GTGT
( 1331 )
điện thoại thuộc đội
Thuế GTGT nếu
XD

TK632

Cp
Vượt mức

được khấu trừ

TK 141(1413)
Tạm ứng giá trị XL giao
khoán nội bộ

Quyết toán tiền tạm ứng về
KLXL hoàn thành bàn giao đã
đợc duyệt

1.2.5. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNXL bao gồm những chi phí có liên
quan đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đợc tập hợp vào bên
Nợ của các TK 621, 622, 623 và 627. Để tính đợc giá thành sản phẩm cho
từng đối tợng, kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí đối với các chi phí đã

Sinh viên : Chu Xuân Dũng

20 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tập hợp trực tiếp theo từng đối tợng, kế toán phải tính phân bổ các chi phí này
cho từng đối tợng theo tiêu thức thích hợp.
Phân bổ chi phí :
 Phân bổ chi phí sử dụng MTC.
+ Trờng hợp các chi phí sử dụng MTC đợc theo dõi riêng cho từng loại
máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tợng nh sau:
Chi phí SD
x
Tổng
CP
SD
máy
phải
phân
bổ
máy phân bổ
cho từng đối t- = Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc
ợng
KL công tác do máy thực hiện

Số ca máy thực tế
(hoặc KL công tác)
máy đã phục vụ cho
từng đối tuợng


+ Trờng hợp không theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt,
phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi:
H

=

Giá kế hoạch của 1 ca máy
Giá kế hoạch của 1 ca máy thấp nhất

Sau đó căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại
máy để quy đổi thành số ca máy chuẩn.
Số ca máy thực tế hoạt động x

Số ca máy chuẩn của từng
loại máy đã hoạt động

=

H

của từng loại máy

Tính PB cho CP sử dụng máy cho từng đối tợng theo số máy tiêu chuẩn:
CPSD máy phân
bổ cho từng đối t-=
ợng

Tổng CPSD máy phải phân bổ
Tổng số ca máy chuẩn (đã đợc quy

đổi) của các loại máy

x

Số ca máy đã đợc
quy đổi phục vụ
cho từng đối tợng

- Phân bổ chi phí SXC:
Chi phí SXC đựơc tập hợp theo từng công trờng, hoặc đội thi công và tính
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phơng pháp thích hợp.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí SXC thờng đợc sử dụng là : phân bổ theo chi phí
SXC định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

21 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế, phân bổ theo ca máy thi công, phân bổ theo chi phí trực tiếp.
Để tính giá thành, các chi phí đợc kết chuyển hoặc phân bổ vào TK 154 “
Chi phí SXKDDD ”
HẠCH TOÁN PHÂN BỔ VÀ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ

TK 621

TK 154

TK 155
(1551)

Giá thành SPXL hoàn thành
chờ

Chi phí NVLTT

tiêu thụ hoặc cha bàn giao

TK 622

TK 336 (3362)

Chi phí NCTT

TK 623

Kết chuyển hoặc
phân bổ CP để tính
giá thành

Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao
cho đơn vị thầu chính XL

Chi phí sử dụng
MTC

TK 627

TK 632

Chi phí NL chung

Giá trị SPXL hoàn thành bàn giao
cho bên A

TK 111, 112,
331

Giá trị khối lợng
nhận bàn giao
do nhà thầu phụ
bàn giao

TK 133 (1331)
Thuế GTGT
được khấu trừ

Hoặc giá trị khối lợng do nhà thầu phụ bàn giao
đợc xác định là tiêu thụ ngày

1.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

22 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang (SPDD) là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang
trong quá trình gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình công nghệ chế biến nhng vẫn còn phải
gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Việc đánh giá SPDD là công việc tính toán xác định phần CPSX mà

khối lợng SPDD đó phải gánh chịu. Đánh giá SPDD có ảnh hởng rất lớn đến
tính trung thực, hợp lý của giá thành và việc tiến hành đánh giá cũng khá
phức tạp vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh, tính chất sản phẩm sản xuất của mình để lựa chọn phơng pháp đánh
giá SPDD phù hợp, đảm bảo tính chính xác hiệu quả.
Phơng pháp đánh giá SPDD cuối kỳ của doanh nghiệp xây lắp cũng có
những đặc điểm riêng hơn. ở Công ty CP cơ giới và xây dựng Thăng Long
tính CP SXDD cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí
SXDD CK

=

Chi phí SX
trong kỳ

Khối lợng

X

SPDD CK

- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lợng xây lắp và đợc tính
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho
các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của
chúng.
1.2.7. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
1.2.7.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp là mỗi công trình, hạng

mục công trình, các giai đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công
xây dựng trong kỳ do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính giá
thành.
Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành.
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

23 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm:
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm đợc đặt
mua trớc khi sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng.
- Đặc điểm của sản phẩm:
Là những công trình có thời gian sản xuất dài, giá trị lớn nên doanh
nghiệp thực hiện hoạch toán theo từng giai đoạn hoàn thành.
1.2.7.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn, nguyên vật liệu chính đa vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo
ra sản phẩm là quy trình khép kín, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một
loại sản phẩm hoàn thành.
Đối tợng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ.
Đối tợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Z = D dk + C – Dck
z =

Z


Qht
Trong đó Z, z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho toàn bộ quy trình công
nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xác định đợc để tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức trên. Hiện tại Công ty CP
cơ giới và xây dựng Thăng Long đang sử dụng phơng pháp này.
* Phơng pháp tính giá thành định mức;
Theo phơng pháp này giá thành của một đơn vị sản phẩm đợc phân nhỏ
xuống giá thành của các cấu phần (chi phí nguyên vật liệu, nhân công, quản
lý…) tạo nên sản phẩm đó.
Cuối cùng ban giám đốc quyết định để làm ra 1 sản phẩm thì tiêu tốn
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

24 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bao nhiêu là hợp lý và lập bảng định mức chi phí.
Do vậy ngay sau khi có báo cáo của bộ phận kho về việc xuất bán
thành phẩm, không cần chờ đến khi thu thập đợc các số liệu thực tế về
nguyên vật liệu thực xuất từ kho hoặc lơng thực trả cho công nhân kế toán đã
có thể làm đợc báo cáo chi phí giá thành phân xởng cho những nhà quản trị.
Ưu điểm của phơng pháp này là báo cáo chi phí lợi nhuân của từng
tháng luôn có thể đa ra ngay trong tháng đó. Ngoài ra việc lập kế hoạch tài
chính cũng rất thuận lợi vì dựa trên con số ớc tính về lợng hàng bán ra từng
tháng là doanh nghiệp đã có thể lên đợc ớc tính về luồng tiền mặt cũng nh các
ớc tính về khoản phải thu, kế hoạch đặt nguyên vật liệu.
Tuy nhiên phơng pháp này cũng có một số nhợc điểm nh:
+ Giá thành các cấu phần có thể thay đổi làm cho giá thành định mức
cuối cùng của mỗi đơn vị sản phẩm thay đổi, nh vậy nếu lấy giá thành định

mức của tháng trớc làm cơ sở để tính chi phí cho tháng sau thì sẽ không chính
xác. Do đó tổng giá thành thực tế cuối cùng sẽ không phù hợp với tổng giá
thành định mức, làm cho sổ kế toán không khớp.
+ Có một số chi phí khó tính toán định mức nh định lợng một lớp sơn
trên bề mặt sản phẩm. Các cấu phần tạo nên sản phẩm có thể lại là bán thành
phẩm từ một dây chuyền khác, làm cho việc tính giá thành đơn vị trở thành
khá phức tạp.
Tuy nhiên vẫn có thế chấp nhận sự sai số tạm thời giữa chi phí tính theo
giá thành định mức và chi phí thực, sai số này sẽ đợc điều chỉnh bằng một bút
toán điều chỉnh trên sổ cái khi phòng kế toán thu thập đợc chi phí thực tế.
Để định lợng đợc sát với thực tế doanh nghiệp cần có cán bộ thống kê
phối hợp với quản đốc phân xởng thờng xuyên theo dõi và ghi nhận lợng sử
dụng thực tế để làm cơ sở tính định mức cho mỗi đơn vị sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ
Sinh viên : Chu Xuân Dũng

25 Lớp LT 11.21.28 – Học Viện Tài Chính


×