Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA VACCINE THỬ NGHIỆM ĐỐI VỚI BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.79 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA VACCINE THỬ NGHIỆM
ĐỐI VỚI BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878)

Ngành học

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Sinh viên thực hiện : VŨ THỊ MỘNG HUYỀN
Niên khóa

: 2005 – 2009

Tháng 8 /2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN CỦA VACCINE THỬ NGHIỆM
ĐỐI VỚI BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878)

Hướng dẫn khoa học



Sinh viên thực hiện

TS. NGUYỄN HỮU THỊNH

VŨ THỊ MỘNG HUYỀN

Tháng 08/2009


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Bộ môn Công nghệ Sinh học.
Ban chủ nhiệm Khoa Thủy sản.
Ban chủ nhiệm Bộ môn Bệnh học.
Quý thầy cô thuộc Bộ môn Công nghệ Sinh học đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến
thức và kinh nghiệm cho tôi trong suốt 4 năm học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Hữu Thịnh đã tận tình hướng
dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Quý thầy cô, anh chị thuộc Bộ môn Bệnh học Thủy sản và anh Phương NY30 đã giúp
đỡ, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn lớp NY31 và các bạn lớp SH31 đã quan tâm, giúp đỡ khi tôi thực hiện đề tài .
Ông bà, cha mẹ và anh chị em trong gia đình đã luôn động viên, lo lắng, giúp đỡ và sát
cánh cùng tôi trong suốt 4 năm học cũng như trong lúc thực hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện đề tài và kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài khóa luận
này hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Mộng Huyền


iii


TÓM TẮT
Đề tài “ Đánh giá độ an toàn của vaccine thử nghiệm đối với bệnh gan thận mủ trên
cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878)” được tiến hành từ tháng 04
đến tháng 07/2009 tại trại thực nghiệm Thủy sản và phòng thí nghiệm Bệnh học Thủy
sản của khoa Thủy sản trường đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh. Mục đích
của đề tài là nhằm đánh giá độ an toàn của vaccine thử nghiệm phòng bệnh gan, thận
mủ trên cá bột (khoảng 5 ngày tuổi) và cá 5 - 6 g.
Đề tài được tiến hành trên hai đối tượng với hai đợt thí nghiệm:
Đợt I với cá tra khoảng 5 ngày tuổi (gồm nhóm ĐCA: không ngâm vaccine, nhóm
NTA: ngâm vaccine). Vaccine ImP được ngâm cho nhóm NTA với tỷ lệ pha loãng
1 : 9 và theo dõi trong khoảng thời gian từ 1 - 3 giờ. Thí nghiệm được lặp lại 3 ngày
liên tiếp. Kết quả về tỷ lệ sống trung bình nhận được từ nhóm NTA sau khi ngâm
vaccine trong 3 ngày lần lượt là 13,45 % , 5,67 % và 2 %.
Kết quả chúng tôi thu được như sau với liều lượng và thời gian cấp như đã thử
nghiệm thì vaccine có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá bột.
Đợt II với cá tra 5 – 6 g ( gồm nhóm ĐCB: không cấp vaccine, nhóm NTB: cấp
vaccine)
Vaccine ImP được ngâm cho nhóm NTB với tỷ lệ pha loãng 1 : 90, trong 15 phút.
Thí nghiệm được lặp lại 3 ngày liên tiếp. Sau đó, cho ăn thức ăn có trộn vaccine OrP
trong 1 tháng và nuôi thêm 2 tuần với thức ăn không trộn vaccine.
Gây bệnh thực nghiệm với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri bằng phương pháp ngâm
với liều lượng 2,3 x 107 CFU/ml.
Kết quả thu được là vaccine thử nghiệm an toàn với cá 5 – 6 g. Tỷ lệ cá chết trung
bình của nhóm ĐCB sau khi gây nhiễm cao hơn gấp 1,54 lần so với nhóm NTB và tỷ
lệ sống tương đối của cá ở nhóm NTB là RPS đạt 34,9 %.


iv


SUMMARY
The thesis “ Evaluate the safety of test vaccine which protect Tra catfish
(Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) from bacillary necrosis disease” was
carried out from April to July, 2009 at Experimental Aquaculture Farm and Pathology
Aquaculture Laboratory of Aquaculture faculty, Nong Lam university, Ho Chi Minh
city.
Purpose of thesis is to evaluate the safe of test vaccine on the fry ( about 5 days) and
fingerling ( about 5 - 6 g).
The thesis was carried out with two experiments:
The fisrt experiment was on the fry ( about 5 days). Fry was divided in two groups.
They were ĐCA and NTA. ĐCA group was not immersed vaccine and NTA group
was immersed vaccine. NTA was immersed ImP vaccine with dilution 1 : 9 and
observed from 1 to 3 hours. This experiment was repeated in 3 executive days. After
immersing vaccine, the result of average survival ratio of NTA group obtain in 3 days
13,45 %, 5,67 %, 2 % respectively.
Result show that vaccine influences with survival ratio of fry when it is used with
this dosage and in such vaccinated time.
The second experiment was on fingerling (about 5 - 6 g). Fingerling was aslo
divided in two groups. They were ĐCB and NTB. ĐCB group was not vaccinated and
NTA group was vaccinated.
The ImP vaccine used to with dilution 1 : 90 for NTB group and observed in 15
minutes. This experiment was repeated in 3 excecutive days. Then, NTB was fed with
mix of OrP vaccine in 1 month and continued to feed the normal meal without OrP
vaccine in 2 weeks.
Continuously, both ĐCB and NTB were challenged with Edwardsiella ictaluri by
immersing method with dosage 2,3 x 107 CFU/mL. Then, we monitored in 14 days.
Result show that the test vaccine is safe for fingerling ( about 5 - 6 g). Death ratio

of NTB group is 1,54 times lower than ĐCB group. Finaly, Relative percent of
Survival of NTB group obtains 34,9 %.

v


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................iii
TÓM TẮT............................................................................................................................iv
SUMMARY..........................................................................................................................v
MỤC LỤC ...........................................................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH..................................................................................................xi
CHƯƠNG 1...............................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................................1
1.2.Yêu cầu của đề tài...............................................................................................................2
1.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................................2
CHƯƠNG 2...............................................................................................................................4
2.1. Giới thiệu về đặc điểm sinh học của cá tra......................................................................4
2.1.1. Phân loại ..........................................................................................................................4
2.1.2. Phân bố ............................................................................................................................4
2.1.3. Hình thái, sinh lý.............................................................................................................4
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng .....................................................................................................4
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng .....................................................................................................5
2.1.6. Đặc điểm sinh sản ...........................................................................................................5
2.2. Giới thiệu về bệnh gan thận mủ trên cá tra ....................................................................5
2.2.1. Sơ lược về bệnh và tác nhân gây bệnh..........................................................................5
2.2.2. Đường lây truyền ............................................................................................................6

2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích ...............................................................................................7
2.2.3.1. Triệu chứng ..................................................................................................................7
2.2.3.2. Bệnh tích.......................................................................................................................7
2.3. Sơ lược về miễn dịch học ở cá xương...............................................................................7
2.3.1. Miễn dịch không đặc hiệu (miễn dịch bẩm sinh).........................................................7
2.3.2. Miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch thu được).....................................................................8
2.3.3. Các đáp ứng miễn dịch cục bộ.......................................................................................9
2.4. Giới thiệu về vaccine........................................................................................................10
vi


2.4.1. Các loại vaccine.............................................................................................................10
2.4.2. Phương pháp sử dụng vaccine.....................................................................................12
2.4.3. Nguyên tắc cấp vaccine cho cá.....................................................................................13
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch ở cá..................................13
Giới thiệu về vaccine...............................................................................................................13
2.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vaccine trong NTTS ...........................................14
CHƯƠNG 3.............................................................................................................................16
3.1. Vật liệu..............................................................................................................................16
3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................................16
3.2.1. Cá thí nghiệm ................................................................................................................16
3.2.2. Vaccine thử nghiệm ......................................................................................................17
3.2.3. Vi khuẩn thí nghiệm .....................................................................................................17
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................17
3.3.1. Phương pháp thí nghiệm..............................................................................................17
3.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vaccine thử nghiệm.................................21
3.3.2.1. Phương pháp gây nhiễm thực nghiệm .....................................................................21
3.3.2.2. Tính tỷ lệ sống tương đối RPS (Relative percent of survival) ..............................24
3.3.3. Phương pháp giám sát và kiểm soát các thông số thí nghiệm ..................................24
3.3.3.1. Tình trạng sức khỏe cá..............................................................................................24

3.3.3.2. Các chỉ tiêu môi trường.............................................................................................25
3.3.3.3. Giám sát khả năng tiêu thụ thức ăn và sự tăng trưởng của cá trong quá trình
nuôi...........................................................................................................................................25
3.3.4. Phương pháp định danh vi khuẩn...............................................................................25
3.3.4.1. Định danh bằng bộ kít IDS 14 GNR ........................................................................25
3.3.4.2. Phản ứng Oxidase......................................................................................................26
3.3.4.3. Thử nghiệm Catalase.................................................................................................26
3.3.4.4. Phản ứng LCD và tính di động của vi khuẩn..........................................................27
3.3.4.5 Nhuộm Gram ..............................................................................................................27
3.3.5. Phương pháp cấy thuần ...............................................................................................28
3.4. Xử lý số liệu ......................................................................................................................28
CHƯƠNG 4.............................................................................................................................29
4.1. Kết quả kiểm tra tình trạng sức khỏe của cá ................................................................29
4.2. Các chỉ tiêu môi trường...................................................................................................29
4.3. Kết quả ngâm vaccine của cá bột ở thí nghiệm đợt I ..................................................30
vii


4.4. Các kết quả của thí nghiệm đợt II với cá 5 – 6 g .........................................................34
4.4.1. Kết quả cấp vaccine......................................................................................................34
4.4.2. Kết quả tăng trọng và lượng thức ăn trung bình cá tiêu thụ trong suốt quá trình
thí nghiệm................................................................................................................................34
4.4.3. Kết quả quá trình gây nhiễm......................................................................................35
4.4.3.1. Trọng lượng trung bình của cá khi gây nhiễm .......................................................35
4.4.3.2. Kết quả định lượng tổng số vi khuẩn có trong dung dịch gây nhiễm...................35
4.4.3.3. Những biểu hiện bệnh tích và kết quả phân lập vi khuẩn từ cá bệnh ..................35
Những biểu hiện bên ngoài của cá bệnh...................................................................................35
4.6.3. Những biểu hiện bệnh tích và kết quả phân lập vi khuẩn từ cá bệnh .............................36
Bệnh tích bên trong...................................................................................................................36
4.4.3.4. Kết quả định danh bằng bộ kít IDS 14 GNR ..........................................................37

Định danh trước khi gây nhiễm ............................................................................................37
Định danh trong quá trình gây nhiễm ..................................................................................38
4.4.3.5. Tỷ lệ cá chết ở các lô thí nghiệm...............................................................................38
4.4.3.6. Hiệu quả bảo hộ miễn dịch của nhóm NTB ............................................................40
4.4.3.7. Kết quả kiểm tra cá còn sống sau khi gây nhiễm ...................................................41
CHƯƠNG 5.............................................................................................................................42
5.1. Kết luận ............................................................................................................................42
5.1.1. Đối với đợt thí nghiệm I với cá bột ................................................................................42
5.1.2. Đối với đợt thí nghiệm II với cá khoảng 5 – 6 g ............................................................42
5.2. Đề nghị ..............................................................................................................................42

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHIA

: Brain Heart Infusion Agar.

BHIB

: Brain Heart Infusion Broth.

CFU

: Colony forming unit.

ctv

: Cộng tác viên.


DO

: Dissolved Oxygen.

ĐCA

: Đối chứng A.

ĐCB

: Đối chứng B.

ESC

: Enteric Septicimia of Catfish.

FI

: Food Intake.

h

: Giờ.

IDS 14 GNR : Identification System with 14 biochemical reaction for identification of
non fastidious Gram Negative Rods.
ImP

: Immersed Protein


LCD

: Lysine Decarboxylase.

LTA tb

: Lượng thức ăn trung bình.

NTA

: Nghiệm thức A

NTB

: Nghiệm thức B

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản.

ONPG

: O- Nitrophenyl-β- D –Galactopyranoside.

OrP

: Oral Protein.

PAD


: Phenyl Alanin Deaminnase.

pH

: Potential of Hydrogen.

RPS

: Relative Percent of Survival.

SGR

: Specific Growth Rate.

TLTB

: Trọng lượng trung bình.

TN

: Thí nghiệm.
ix


Tp

: Thành phố.

VP


: Voges-poskauer.

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm đợt I ......................................................................... 19
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm đợt II........................................................................ 21
Bảng 3.3 Thứ tự các đĩa giấy sinh hóa trong bộ kít IDS 14 GNR ...................... 26
Bảng 4.1 Mức độ nhiễm sán lá đơn chủ trung bình (sán/cung mang/cá) .......... 29
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu môi trường ở thí nghiệm đợt I với cá tra bột ................... 30
Bảng 4.3 Các chỉ tiêu môi trường ở thí nghiệm đợt II với cá 5 – 6 g ................. 30
Bảng 4.4 Ngày thứ 1: Cá 4 ngày tuổi................................................................. 30
Bảng 4.5 Ngày thứ 2: Cá 5 ngày tuổi................................................................. 31
Bảng 4.6 Ngày thứ 3: Cá 6 ngày tuổi................................................................. 31
Bảng 4.7 Tỷ lệ sống trung bình của ĐCB và NTB trong 3 ngày ngâm .............. 32
Bảng 4.8 Trọng lượng trung bình của cá khi ngâm vaccine .............................. 34
Bảng 4.9 Hệ số tăng trưởng và lượng thức ăn trung bình................................... 34
Bảng 4.10 Trọng lượng trung bình của cá khi gây nhiễm .................................. 35
Bảng 4.11 Kết quả phản ứng sinh hóa trong bộ kít IDS 14 GNR....................... 38
Bảng 4.12 Tỷ lệ cá chết trung bình của ĐCB và NTB khi gây nhiễm............... 39
.

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Đáp ứng miễn dịch của cá khi tiếp xúc với mầm bệnh........................ 10
Hình 2.2 Sơ đồ đánh giá hiệu quả sử dụng vaccine............................................ 12
Hình 3.1 Hệ thống bể composite được chuẩn bị trước khi chuyển cá về .......... 17

Hình 3.2 Các thao tác chuẩn bị cá thí nghiệm ................................................... .18
Hình 3.3 Trộn vaccine cho ăn ........................................................................... . 20
Hình 3.4 Thao tác pha loãng (a)và (b) cấy trang vi khuẩn ................................. 22
Hình 3.5 Các bước tiến hành gây nhiễm............................................................. 23
Hình 3.6 Các bước nhuộm Gram ....................................................................... 28
Hình 4.1 Sán lá đơn chủ kí sinh trên mang cá ................................................... .29
Hình 4.2 Cá chết ở nhóm NTA trong khi ngâm vaccine ................................... 31
Hình 4.3 Tỷ lệ sống trung bình (%) ở cá 4 ngày tuổi ......................................... 32
Hình 4.4 Tỷ lệ sống trung bình (%) ở cá 5 ngày tuổi ........................................ .33
Hình 4.5 Tỷ lệ sống trung bình (%) ở cá 6 ngày tuổi ......................................... 33
Hình 4.6 Khuẩn lạc E. ictulari trên môi trường BHIA ủ ở 30oC sau 48 giờ ..... .35
Hình 4.7 Hình ảnh gan, thận, lách của cá tra .................................................... . 36
Hình 4.8 Cá tra bệnh chết vào ngày thứ 10 ĐCB3 ............................................ 36
Hình 4.9 Khuẩn lạc E. ictulari trên môi trường BHIA ủ ở 30oC sau 48 giờ ..... .37
Hình 4.10 Số lượng cá chết tích lũy ở mỗi bể thí nghiệm khi gây nhiễm ......... .39
Hình 4.11 Biểu đồ cột biểu thị tỷ lệ chết trung bình của các lô thí nghiệm ...... 40

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong mười năm trở lại đây, ngành thủy sản ở nước ta phát triển mạnh, đặc biệt là
nghề nuôi cá nước ngọt đã đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ lớn. Cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) là loài cá da trơn nước ngọt được nuôi phổ biến ở
đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Trà Vinh…và là một
trong những mặt hàng thủy sản xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, nhu cầu lớn trên thị
trường. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm này đã đạt trên 1,453 tỷ USD,
chiếm 32,2 % tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản (4,509 tỷ USD), tăng 48,4 % so với năm

2007. Vì vậy, nghề nuôi cá tra phát triển rất nhanh để đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu
dùng trong và ngoài nước.
Chính vì sự phát triển quá nhanh không theo quy hoạch, chạy theo lợi nhuận, mà
hiện nay các trại nuôi cá tra thâm canh ở đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt
với rất nhiều thách thức lớn như môi trường nước bị ô nhiễm, dịch bệnh bùng phát:
bệnh do vi khuẩn (Edwardsiella ictaluri, Aeromonas sp…), kí sinh trùng, nấm…
Trong đó, bệnh gan, thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri là gây thiệt hại lớn
cho các hộ nuôi và ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam.
Những người nuôi cá đã phải tốn nhiều tiền của vào việc phòng trị bệnh, mà hiện
nay chủ yếu là sử dụng các loại kháng sinh và hóa chất cho việc phòng và điều trị bệnh
(Hung và ctv 2007). Nhưng khi lạm dụng các loại thuốc này để phòng và trị bệnh một
cách tùy tiện thì phát sinh một số vấn đề: hình thành các chủng vi khuẩn kháng thuốc;
làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cá, giảm chất lượng của đàn giống, gây ô nhiễm
môi trường nước; tích lũy thuốc trong thịt cá gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người
tiêu dùng.
Vì vậy việc nghiên cứu và phát triển các phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả là
rất cần thiết nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh, các chất hóa học để bảo vệ người
tiêu dùng, bảo vệ môi trường và vừa bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nghề
nuôi cá nước ngọt ở nước ta.

1


Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã và đang nỗ lực thử nghiệm nhiều phương pháp để
ngăn ngừa, hạn chế bệnh do nhiễm khuẩn gây ra trong điều kiện nuôi thâm canh bằng
cách: chú trọng tập trung vào các chiến lược dinh dưỡng để cải thiện tình trạng sức
khỏe của cá; hay giúp cá có khả năng chống lại dịch bệnh bằng việc sử dụng những
loại prebiotic, probiotic, sử dụng vaccine trong phòng bệnh.
Trong đó, biện pháp dùng vaccine phòng bệnh được đánh giá là phương pháp tiềm
năng và mang lại hiệu quả kinh tế. Nên việc nghiên cứu và phát triển các loại vaccine

để tăng cường hệ thống miễn dịch cho cá tra chống lại bệnh gan, thận mủ là vấn đề cấp
bách cho công nghiệp nuôi cá tra tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, các công ty
thuốc và viện nghiên cứu thủy sản đã có những nghiên cứu đánh giá về hiệu quả bảo
hộ miễn dịch của vaccine phòng bệnh gan thận mủ và đã đạt được những kết quả rất
khả quan. Theo tác giả Đỗ Viết Phương (2008), loại vaccine thử nghiệm phòng bệnh
gan thận mủ có hiệu quả bảo hộ miễn dịch tương đối cao với tỷ lệ sống tương đối RPS
đạt 51,91%. Nhưng để sử dụng vaccine này rộng rãi trong công tác phòng bệnh thì một
mình yếu tố bảo hộ miễn dịch cao là chưa đủ mà vaccine đó còn phải an toàn khi sử
dụng. Độ an toàn của vaccine là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công của vaccine. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:“ Đánh giá độ an toàn của
vaccine thử nghiệm đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus Sauvage, 1878)”
1.2.Yêu cầu của đề tài
Đánh giá về độ an toàn của vaccine thử nghiệm phòng bệnh gan thận mủ trên đối
tượng cá tra bột (khoảng 5 ngày tuổi) và cá tra có trọng lượng 5 - 6 g.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồm hai đợt thí nghiệm:
 Đợt I: Thí nghiệm được tiến hành trên nhóm cá bột khoảng 5 ngày tuổi. Cá được
chia thành hai nhóm: nhóm không ngâm vaccine (ĐCA) và nhóm ngâm vaccine
(NTA). Mỗi nhóm đều được lặp lại 3 lần.
Chúng tôi tiến hành ngâm vaccine cho nhóm NTA với tỷ lệ pha loãng 1 : 9 và
theo dõi trong 3 giờ, thí nghiệm được lặp lại 3 ngày liên tiếp.
Quan sát và ghi nhận kết quả liên tục trong 3 giờ để đánh giá sự ảnh hưởng của
vaccine đối với cá bột khi tiếp xúc trong một khoảng thời gian dài.

2


 Đơt II: Thí nghiệm được tiến hành trên nhóm cá có trọng lượng 5 - 6 g. Cá được
chia thành hai nhóm: nhóm không ngâm vaccine (ĐCB) và nhóm có ngâm vaccine

(NTB). Mỗi nhóm đều được lặp lại 3 lần.
Chúng tôi tiến hành ngâm vaccine cho nhóm NTB với tỷ lệ pha loãng 1 : 90,
ngâm trong 15 phút. Thí nghiệm cũng được lặp lại 3 ngày liên tiếp.
+ Quan sát ghi nhận kết quả và đánh giá độ an toàn của vaccine.
+ Tiếp tục nuôi và cho cá ăn thức ăn có trộn vaccine trong 1 tháng.
Sau 2 tuần ngưng cấp vaccine, chúng tôi tiến hành gây bệnh thực nghiệm bằng
phương pháp ngâm cá với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri để đánh giá khả năng đề
kháng bệnh gan, thận mủ của cá sau khi đã được gây miễn dịch bằng vaccine. Sau đó,
quan sát ghi nhận các biểu hiện và tỷ lệ chết của cá ở các lô thí nghiệm, từ đó đánh giá
hiệu quả bảo hộ miễn dịch của vaccine.

3


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1. Phân loại
Ngành : Chordata
Lớp : Osteichthyes
Bộ : Siluriformes
Họ : Pangasiidae
Giống : Pangasianodon.
Loài : Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage ,1878)
2.1.2. Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê kông như các nước: Lào, Việt Nam, Campuchia
và Thái Lan. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột
và cá tra giống được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá có tập tính di cư ngược dòng
sông Mê kông để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Chu kỳ di cư của cá tra là cá
thường ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng 9

hàng năm.
2.1.3. Hình thái, sinh lý
Cá tra là cá da trơn, thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 đôi râu
dài. Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ (nồng
độ muối 7 - 10 ‰), có thể chịu đựng được nước phèn với pH >5, pH tối ưu 6 - 8, dễ
chết ở nhiệt độ thấp dưới 15oC, nhưng chịu nóng tới 39 oC. Cá có cơ quan hô hấp phụ
và còn có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường nước thiếu
oxy hòa tan.
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra ngay khi vừa hết noãn hoàng thì thể hiện rõ tính ăn thịt, vì vậy chúng ăn thịt
lẫn nhau ngay trong bể ấp và ao ương nếu không được cho ăn đầy đủ. Dạ dày của cá
phình to hình chữ U, co giãn được, ruột ngắn, không gấp khúc. Cá tra có phổ thức ăn
rộng, chúng có thể ăn mùn bã hữu cơ, động vật phiêu sinh , thức ăn công nghiệp.

4


2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng nhanh, lúc nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Cá ương
trong ao sau 2 tháng có thể đạt chiều dài 10 - 12 cm. Khoảng 2,5 kg trở đi, cá tăng về
trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Khả năng sinh trưởng của cá tra
nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện môi trường nuôi, chế độ
chăm sóc và chất lượng thức ăn tiêu thụ.
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Độ tuổi thành thục của cá tra đực là 2 tuổi và cá tra cái là 3 - 4 tuổi, trọng lượng cá
thành thục lần đầu khoảng 2,5 - 3 kg. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, vì vậy
khó phân biệt cá đực, cái khi nhìn hình dáng bên ngoài.
Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay
tinh sào, có hình dạng phân nhánh và có màu trắng sữa; ở cá cái gọi là buồng trứng
hay noãn sào, hạt trứng màu vàng.

Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt đối.
Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương
đối có thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Trứng của cá tra nhỏ, có tính dính và nở thành
cá bột sau 24 tiếng. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1mm.
2.2. Giới thiệu về bệnh gan thận mủ trên cá tra
2.2.1. Sơ lược về bệnh và tác nhân gây bệnh
Sơ lược về bệnh gan thận mủ
Bệnh gan thận mủ xuất hiện lần đầu tiên trên cá tra nuôi ở đồng bằng sông Cửu
Long vào cuối năm 1998 (Ferguson và ctv, 2001). Khi cá nhiễm bệnh thì trên gan,
thận, lách xuất hiện các đốm trắng nhỏ có đường kính từ 1 – 3 mm và mô bị hoại tử.
Bệnh này do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (E.ictaluri) gây ra (Crumlish và ctv,
2002), lây lan nhanh và gây thiệt hại nghiêm trọng trong nuôi cá tra theo hình thức
công nghiệp, đặc biệt ở giai đoạn cá tra hương (cỡ 4 – 6 cm) đến 5 - 6 tháng tuổi. Tỷ lệ
chết của cá nhiễm bệnh tăng cao (10 – 90 %) tùy thuộc vào chế độ quản lý và cỡ cá
nuôi (Từ Thanh Dung và ctv, 2003 ).

5


Tác nhân gây bệnh gan thận mủ
Vi khuẩn E. ictaluri thuộc
Ngành : Proteobacterria
Lớp

: Gammaproteobaterria

Bộ

: Enterobacteriales


Họ

: Enterobacteriaceae

E. ictaluri được phân lập đầu tiên trên cá nheo (Hawke,1979), là vi khuẩn gram
âm, hình que, kích thước 1 x 2 – 3 μm, không sinh bào tử, là vi khuẩn yếm khí tùy ý,
phản ứng catalase dương tính, oxidase âm tính, không oxy hoá, lên men trong môi
trường glucose.
Vi khuẩn được phân lập từ các mẫu gan, thận, lách của cá bệnh trên môi trường
BHIA. Sau 48 giờ ở 28 - 30 oC, vi khuẩn tạo thành khuẩn lạc trắng đục. E. ictaluri
phát triển tốt ở 28 oC và phát triển yếu ở 37 oC (Valerie và ctv, 1994).
Theo Hawke và ctv (1998), E. ictaluri có khả năng gây bệnh cao nhất cho cá nheo
Mỹ (Ictalurus punctatus) khi nhiệt độ nước trong khoảng 20 - 28 oC. Vì vậy,bệnh gan
thận mủ cũng xảy ra phổ biến ở Việt Nam vào khoảng các tháng 9 - 12 do thời gian
này thời tiết chuyển mát nên nhiệt độ nước có thể giảm thấp đến 26 – 28 0C.
Bệnh gan thận mủ do E. ictaluri gây ra có thể lây trực tiếp từ cá sang cá, lây lan
giữa các ao dùng chung dụng cụ như lưới, vợt…và sử dụng chung nguồn nước. Tốc độ
lây lan của bệnh gan thận mủ rất nhanh và tăng cao khi chế độ chăm sóc và quản lý
không tốt.
2.2.2 Đường lây truyền
E.ictaluri có thể nhiễm cho cá qua hai đường:
 Từ môi trường nước: vi khuẩn có thể xâm nhập qua da, qua mang, mũi vào cơ
thể cá. Sau khi vi khuẩn xâm nhập vào mũi sẽ di chuyển đến thần kinh khứu giác
đến màng não sau cùng đến hộp sọ và da (Morrision và ctv, 1994).
 Bằng đường thức ăn: vi khuẩn xâm nhập qua đường tiêu hóa, qua niêm mạc ruột
vào máu gây nhiễm trùng máu. Bệnh tiến triển gây viêm ruột, viêm gan và viêm cầu
thận trong vòng 2 tuần sau khi nhiễm bệnh (Shotts và ctv, 1986).

6



2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích
2.2.3.1. Triệu chứng
 Khi cá bị bệnh ở mức độ nhẹ thì cá có biểu hiện kém ăn, lờ đờ nhưng không thấy
có dấu hiệu xuất huyết trên cơ thể.
 Khi cá bị bệnh ở mức độ nặng thì cá bỏ ăn, bơi lờ đờ trên mặt nước, nhào lộn và
xoay tròn, xuất huyết ở các gốc vây, hậu môn. Khi bệnh nặng cá không phản ứng
với tiếng động.
2.2.3.2. Bệnh tích
Cá bệnh có biểu hiện lờ đờ và bị xuất huyết ở gốc các vây, quanh vùng miệng,
vùng hậu môn. Ngoài ra, mang cá bị nhạt màu, mắt cá bị lồi và bụng thường chướng to
hơn so với cá bình thường .
Khi mổ cá bệnh để quan sát thì thấy các dấu hiệu bệnh tích như sau: gan, thận, lách
cá sưng rất to và có xuất hiện nhiều đốm trắng tròn chứa dịch mủ đặc có đường kính
0,5 – 2,5 mm.
2.3. Sơ lược về miễn dịch học ở cá xương
Cũng như các loài động vật có xương sống khác hệ thống miễn dịch ở cá cũng được
chia làm 2 nhóm: miễn dịch không đặc hiệu (miễn dịch bẩm sinh) và miễn dịch đặc
hiệu (miễn dịch thu được).
2.3.1. Miễn dịch không đặc hiệu (miễn dịch bẩm sinh)
Những yếu tố cấu thành nên miễn dịch không đặc hiệu ở cá gồm có:
+ Các hàng rào bề mặt:
Toàn bộ vỏ bọc cơ thể cá (da, mang và thành ruột) đều được bao phủ bởi một
lớp dịch nhờn giúp ngăn ngừa sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh bằng cách bao
bọc các tác nhân này lại và liên tục rửa trôi chúng đi. Mặt khác dịch nhờn ở cá cũng có
tính độc đối với một số vi sinh vật.
Trong ống tiêu hóa của ruột cũng tạo nên một môi trường bất lợi cho các tác
nhân gây bệnh bởi pH thấp (có ở các loại cá có dạ dày) và việc tiết ra men tiêu hóa và
mật.


7


+ Các yếu tố thể dịch không đặc hiệu:
Dịch cơ thể cá kể cả dịch nhầy, chứa một hỗn hợp chất hòa tan có chức năng bảo
vệ cơ thể bằng cách ức chế sinh trưởng của vi sinh vật (thông qua việc chia sẻ các
dưỡng chất thiết yếu hoặc cản trở quá trình trao đổi chất của chúng ví dụ: transferrin,
interferon).
Các nhân tố ức chế enzyme: Có vai trò quan trọng trong việc trung hòa các
enzyme do các tác nhân gây bệnh sinh ra ngăn ngừa không cho chúng xâm nhập cũng
như sử dụng chất dinh dưỡng từ cơ thể vật chủ.
Các chất dung giải (lysin): Chúng có thể dung giải tế bào tác nhân gây bệnh hoặc
tương tác với nhau để dung giải tế bào tác nhân gây bệnh.
Các chất kết tủa (precipitin) và ngưng kết (agglutinin): làm kết tủa hoặc ngưng
kết tế bào vi khuẩn.
+ Các yếu tố miễn dịch tế bào không đặc hiệu:
- Thực bào (Phagocyte): Đại thực bào, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu hạt trung
tính
- Tế bào độc tự nhiên: Có thể diệt một số dạng dị bào kể cả các tế bào nuôi cấy
nhân tạo, nhiều tác giả cho rằng chúng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể
đề kháng virus, kí sinh trùng (Hogan và ctv, 1996).
2.3.2. Miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch thu được)
Loại miễn dịch này được hình thành và đáp ứng với cấu trúc phân tử của nhân
tố kích thích tạo nên nó và có liên quan đến sự biến đổi thích ứng của hệ thống
Lympho bào dẫn đến sự hình thành kí ức miễn dịch. Các kháng nguyên (antigen) là
nhân tố có khả năng tạo nên đáp ứng miễn dịch đặc hiệu tức là sự sản sinh kháng thể
(antibody) để bảo vệ cơ thể.
Một khía cạnh quan trọng của miễn dịch đặc hiệu là tính nhớ, hình thành bởi
những biến đổi thích ứng của các quần thể tế bào lympho, nhờ đó mà khi tiếp xúc lại
với cùng loại kháng nguyên, cơ thể sẽ hình thành nên đáp ứng miễn dịch thứ cấp đặc

trưng bởi thời gian phản ứng nhanh với cường độ mãnh liệt hơn. Người ta vận dụng
tính chất này trong việc điều chế vaccine phòng bệnh cho người và vật nuôi.

8


Miễn dịch đặc hiệu gồm 3 khía cạnh: Miễn dịch dịch thể, miễn dịch qua trung
gian tế bào và kí ức miễn dịch
+ Miễn dịch dịch thể: Liên quan đến việc sản sinh các kháng thể hòa tan
(globulin miễn dịch (Ig)). Khi có kháng nguyên đi vào cơ thể tế bào lympho T hỗ trợ
sẽ hỗ trợ cho tế bào lymho B biệt hóa thành tế bào plasma và sinh ra kháng thể đặc
hiệu với kháng nguyên đã kích thích. Kháng thể có vai trò trong việc vô hiệu hóa các
nhân tố gây bệnh.
+ Miễn dịch qua trung gian tế bào: Khi có kháng nguyên đi vào cơ thể sẽ
kích thích dòng tế bào lympho T biệt hóa thành các loại tế bào như: tế bào độc đặc
hiệu (T killer cell) tác động trực tiếp lên mầm bệnh, hoặc có thể tác động gián tiếp
thông qua việc giải phóng các lymphokin. Các lymphokin này có tác dụng ứng động
hoặc hoạt hóa các tế bào khác, đặc biệt là đại thực bào tham gia thực hiện đáp ứng
miễn dịch.
+ Kí ức miễn dịch: Thể hiện thông qua qua hiện tượng đáp ứng miễn dịch thứ
phát mà điển hình là thời gian hình thành kháng thể sớm hơn, và cường độ phản ứng
mãnh liệt hơn so với đáp ứng miễn dịch nguyên phát. Kí ức miễn dịch mang tính đặc
hiệu đối với kháng nguyên.
2.3.3. Các đáp ứng miễn dịch cục bộ
Các đáp ứng miễn dịch trên bề mặt da và niêm mạc ở cá vẫn còn ít được chú ý
nghiên cứu dù tầm quan trọng của các đáp ứng này rất rõ rệt.
Miễn dịch ở mang cá tuy vẫn còn ít thông tin về đáp ứng miễn dịch ngoài một số
thông báo về hiện tượng thực bào thực hiện bởi các đại thực bào thuộc mạng lưới nội
mô trong vách mạch máu phiến mang thứ cấp và sự tập trung các tế bào lympho khi
mang bị cảm nhiễm. Mang được xem là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong việc

tiếp thụ kháng nguyên (Castillo và ctv, 1998).
Miễn dịch ở da, các globulin miễn dịch với nồng độ thấp đã được phát hiện
trong dịch nhớt da cá cùng với sự có mặt của bổ thể. Các globulin miễn dịch này có
thể giúp cơ thể cá đề kháng lại các tác nhân gây bệnh. Nguồn gốc của các globulin này
vẫn chưa được khẳng định nhưng có một số bằng chứng cho thấy chúng không có
nguồn gốc từ huyết thanh và được giả định rằng đây là các sản phẩm được sản xuất tại
chỗ.

9


Miễn dịch ở ruột thì niêm dịch ruột là nơi cư trú của rất nhiều tế bào bạch cầu
bao gồm các đại thực bào, lympho bào, tương bào…( Davidson và ctv,1991;1993)

Cá tiếp xúc với mầm bệnh

Miễn dịch bẩm sinh

Thất bại
(Cá bệnh và chết)

Thành công
(Cá không bệnh)

Khởi phát quá trình đáp ứng
miễn dịch đặc hiệu

Đáp ứng thể dịch

Kí ức miễn dịch

và sự bảo vệ

Đáp ứng miễn dịch
qua trung gian tế bào

Hình 2.1 Đáp ứng miễn dịch của cá khi tiếp xúc với mầm bệnh.
2.4. Giới thiệu về vaccine
Định nghĩa vaccine: “Vaccine là những chế phẩm kháng nguyên có nguồn gốc
từ mầm bệnh, đã được chuyển thành vô hại bằng nhiều cách khác nhau, có tác dụng
kích hoạt hệ miễn dịch sao cho tính kháng bệnh tốt hơn khi tiếp xúc với mầm bệnh lần
sau.” (Ellis, 1988).
2.4.1. Các loại vaccine
Vaccine bất hoạt (inactivated)
Là vaccine được sản xuất trực tiếp từ chủng vi khuẩn gây bệnh, sau khi tăng sinh vi
khuẩn đến một mật độ cần thiết (109 - 1011 CFU/ml) thì dùng nhiệt, hóa chất (formalin,
glutaraldehyde), kháng sinh, năng lượng phóng xạ hay áp lực cao để tiêu diệt vi khuẩn.
Ưu điểm: Giá thành rẻ, an toàn, công nghệ sản xuất đơn giản và có thể sản xuất
với quy mô lớn, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Nhược điểm: Hiệu quả của vaccine bất hoạt không cao.
10


Vaccine sống (live, attenuated)
Là loại vaccine được sản xuất từ chủng vi khuẩn gây bệnh đã được làm yếu độc lực
bằng nhiều phương pháp khác nhau như ứng dụng công nghệ gene hay cấy chuyền qua
nhiều thế hệ.
Sản xuất vaccine nhược độc nhờ công nghệ gene thì công việc quan trọng nhất là
xác định được gene độc lực và loại bỏ gene này trước khi sử dụng vi khuẩn vẫn còn
sống. Một loại vaccine sống khác đó là lựa chọn chủng vi khuẩn không gây độc nhưng
có cấu trúc tế bào gần giống với chủng vi khuẩn gây bệnh và điều quan trọng hơn đó là

chủng vi khuẩn đó phải kích thích được hệ miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.
Ưu điểm: Bắt chước được quá trình xâm nhiễm trong tự nhiên nên tạo ra đáp ứng
miễn dịch mạnh.
Nhược điểm: Đòi hỏi công nghệ cao để sản xuất và nguy cơ vi khuẩn phục hồi độc
lực trở thành chủng vi khuẩn có độc lực cao ngoài môi trường do biến đổi gene hoặc
thu nhập gene độc lực từ các chủng vi khuẩn gây bệnh.
Vaccine tiểu đơn vị (sub – unit vaccine)
Là loại vaccine được sản xuất từ tiểu phần kháng nguyên của các tác nhân gây
bệnh như: thành tế bào ở vi khuẩn hoặc một phần vỏ, protein, nội hoặc ngoại bào của
vi khuẩn cũng như của virus.
Nhược điểm: Nghiên cứu và sản xuất loại vaccine này đòi hỏi chi phí rất cao nên ít
được dùng trong NTTS.
DNA vaccine
DNA vaccine là loại vaccine có thành phần chính là gene độc lực của chủng vi
khuẩn gây bệnh được tổng hợp và đưa trực tiếp vào cơ thể cá hoặc được nhân lên trong
vi sinh vật mang trước khi đưa vào cơ thể cá cần bảo vệ.
Ðây là công nghệ sản xuất vaccine mới nhất và thường áp dụng trong việc sản xuất
vaccine phòng bệnh do virus gây ra (Gudding và ctv, 1999).
Nhược điểm lớn nhất của loại vaccine này đó là chi phí sản xuất cao và ít áp dụng
trong NTTS.

11


2.4.2. Phương pháp sử dụng vaccine
Trong NTTS, người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau để cấp vaccine. Tùy
từng loại vaccine và tùy từng đối tượng cần cấp vaccine mà phương pháp sử dụng
khác nhau.
Vaccine thường được tiêm ở xoang bụng hoặc cơ dưới vây lưng cá. Đây là phương
pháp sử dụng cho hiệu quả vaccine cao nhất. Nhưng nó lại có một số nhược điểm như

tốn kém chi phí, nhân lực và thời gian nhất, cần phải gây mê trước khi tiêm. Ngoài ra,
phương pháp này còn dễ gây sốc cho cá và rất khó khi thực hiện cho cá nhỏ, thông
thường chỉ áp dụng cho cá có trọng lượng ≥ 20 g.
Ngoài ra có thể ngâm cá trực tiếp vào trong vaccine. Nồng độ vaccine và thời gian
ngâm phụ thuộc vào từng loại vaccine và theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Phương
pháp này dễ áp dụng, chi phí thấp, tiết kiệm được lượng vaccine và thích hợp cấp
vaccine cho cá có kích thước nhỏ. Cá có thể hấp thụ vaccine qua dường bơn, da, mang
và một ít qua miệng. Nhưng nhược điểm lớn nhất là lượng vaccine cá hấp thụ được rẩt
thấp và dễ gây sốc cho cá.
Hoặc cung cấp vaccine qua đường tiêu hóa bằng cách trộn trực tiếp vaccine vào
thức ăn. Đây là phương pháp đơn giản và có chi phí sử dụng thấp nhất, không gây sốc
cho cá và thích hợp cho mọi cỡ cá. Nhược điểm của phương pháp này là phải cho ăn
trong nhiều ngày và lượng vaccine được hấp thụ không đồng đều ở mỗi cá thể. Đáp
ứng miễn dịch thấp nhất vì vaccine có thể bị ảnh hưởng bởi men tiêu hóa, pH thấp
trong dạ dày dẫn đến làm mất tác dụng của vaccine.

 Dạng tiêm
 Dạng ngâm
 Dạng cho ăn

Hình 2.2 Sơ đồ đánh giá hiệu quả sử dụng vaccine.

12


2.4.3. Nguyên tắc cấp vaccine cho cá
 Cấp vaccine nhiều lần, từ giai đoạn cá giống.
 Trước và sau khi cấp không làm cho cá bị stress.
 Khi cấp vaccine mà cá chết thì phải ngưng và báo cho người có trách nhiệm.
 Cấp vaccine trong khoảng thời gian mà các yếu tố môi trường ổn định.

 Không cấp vaccine cho cá đang bị bệnh.
 Vaccine sử dụng phải biết rõ số lô đăng kí lưu hành, nguồn gốc.
 Vaccine phải được bảo quản tốt.
2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch ở cá
• Yếu tố di truyền là một yếu tố quyết định khả năng đáp ứng miễn dịch của
mỗi loài cá nên việc dùng vaccine cho đúng đối tượng, đúng bệnh là điều quan trọng
để đạt được hiệu quả sử dụng vaccine cao nhất.
• Yếu tố kích thước cá quyết định sự thành công của việc sử dụng vaccine. Tùy
loài cá mà khả năng đáp ứng miễn dịch ở các kích thước khác nhau.
• Yếu tố nhiệt độ liên quan đến khả năng đáp ứng miễn dịch của cá. Thông
thường việc sử dụng vaccine cho cá có hiệu quả tốt nhất trong khoảng nhiệt độ thích
ứng của cá. Nếu nhiệt độ dưới hoặc cao hơn mức thích ứng của cá thì việc sử dụng
vaccine hầu như không có hiệu quả.
• Yếu tố mùa vụ liên quan đến tình trạng sức khỏe, hoạt động sinh lý và hệ thống

miễn dịch của cá.
• Phương pháp sử dụng vaccine
• Yếu tố dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng sức khỏe và khả
năng đáp ứng miễn dịch của cá. Vì vậy cho cá ăn đầy đủ chất và lượng trong suốt thời
gian nuôi nhằm tạo điều kiện cho hệ miễn dịch của cá đạt mức cao nhất.
• Tình trạng sức khỏe cá quyết định khả năng đáp ứng miễn dịch của cá. Nếu cá
yếu hoặc đang bị bệnh thì khả năng đáp ứng miễn dịch rất yếu và ngược lại. Vì vậy
chú ý cần sử dụng vaccine khi cá đạt tình trạng sức khỏe tốt nhất.
• Việc sử dụng thuốc và hóa chất khác không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức
khỏe cá mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng miễn dịch ở cá. Trước và
sau khi sử dụng vaccine không được dùng bất kỳ một loại thuốc kháng sinh hay hóa
chất nào.
13



2.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng vaccine trong NTTS
Trong nước
Hiện tại chưa có bật kỳ một loại vaccine nào được ứng dụng thành công trong
NTTS tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, các công ty thuốc thủy sản, các viện,
các trường đại học thủy sản đã và đang ra sức nghiên cứu và phát triển vaccine để tìm
ra sản phẩm mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng vẫn
đang trong giai đoạn thử nghiệm.
Năm 2007, trường đại học RMIT tiến hành nghiên cứu và phát triển một loại
vaccine nhược độc ở dạng ngâm phòng bệnh do E. ictaluri trên cá tra và basa ở giai
đoạn cá bột.
Năm 2006 - 2007, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II đã kết hợp với công ty
thuốc Thú Y TW (Navetco) nghiên cứu về vaccine bất hoạt bằng formalin kết hợp với
chất bổ trợ MONTANIDE ISA 70 (Seppic, Paris, France) để phòng bệnh gan thận mủ
trên cá tra. Sau 2 năm tiến hành nghiên cứu thì bước đầu vaccine phòng bệnh đã mang
lại một số kết quả khả quan và rất có triển vọng áp dụng vào thực tế để phòng ngừa
bệnh gan thận mủ.
Công trình nghiên cứu tạo chủng E. ictaluri đột biến bằng phương pháp tái tổ hợp
gen nhằm sử dụng làm vaccine cho cá tra của trung tâm Công nghệ Sinh học thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện.
Trong những năm gần đây, nhiều công ty sản xuất thuốc thủy sản nước ngoài đầu
tư nghiên cứu phát triển vaccine phòng bệnh cho cá tra và cá basa tại Việt Nam. Ví dụ
như trường đại học Strirling của Anh, công ty vaccine Pharma của Na Uy và công ty
Intervet đang đầu tư nghiên cứu và phát triển vaccine phòng bệnh hoại tử gan tụy trên
cá tra và cá basa tại Việt Nam.
Nước ngoài
Trên thế giới, vaccine phòng bệnh trong NTTS được bắt đầu nghiên cứu từ năm
1973 và đến cuối những năm 1980 mới sử dụng (Newman,1993) nhưng đã mang lại
nhiều thành tựu trong công tác phòng bệnh. Năm 2005, trên thế giới có 37 loại vaccine
dùng trong NTTS được đăng ký bản quyền gồm 35 loại phòng bệnh vi khuẩn và 2 loại
phòng bệnh virus. Các loại vaccine này được sử dụng cho 6 đối tượng nuôi phổ biến

trên 41 quốc gia trên thế giới gồm cá hồi, cá chẽm châu âu, cá chẽm châu á, cá rô phi,
cá turbot, và cá bơn đuôi vàng (Hastein và ctv, 2005).
14


×