Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KHẢO SÁT TÌNH TÌNH NHIỄM MYCOPLASMA BOVIS TRÊN BÒ SỮA TẠI MỘT TỈNH PHÍA NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.73 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH TÌNH NHIỄM MYCOPLASMA BOVIS
TRÊN BÒ SỮA TẠI MỘT TỈNH PHÍA NAM

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ MINH HẢI
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007 - 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
**************

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

KHẢO SÁT TÌNH TÌNH NHIỄM MYCOPLASMA BOVIS
TRÊN BÒ SỮA TẠI MỘT TỈNH PHÍA NAM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn:


TS. LÊ ANH PHỤNG
ThS. HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

Tháng 8/2012


 


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Hải
Tên luận văn: “Khảo sát tình hình nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa
tại một tỉnh phía Nam”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi
Thú Y.
Ngày…….tháng…….năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

TS. LÊ ANH PHỤNG

ii 
 


LỜI CẢM ƠN
Gởi đến Ba, Mẹ và gia đình
Con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến Ba, Mẹ và những người thân trong gia
đình đã nuôi dưỡng, dạy dỗ và hết lòng vì tương lai của con.
Chân thành cảm ơn

Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y – Bộ môn Vi Sinh Truyền Nhiễm.
Cùng toàn thể quý Thầy, Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn cho tôi trong suốt quãng đời
sinh viên để làm hành trang vào đời.
Chân thành biết ơn
Thầy TS. Lê Anh Phụng, người thầy luôn tận tụy và nhiệt tình với sinh viên,
đã trực tiếp hướng dẫn, động viên tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ban Lãnh Đạo Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban Lãnh Đạo Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y
Tp.Hồ Chí Minh.
Các Anh, Chị đang công tác tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị Chi Cục Thú Y Tp.Hồ Chí Minh.
Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn tới ThS. Nguyễn Văn Dũng, ThS. Huỳnh Thị
Thu Hương cùng toàn thể anh, chị kỹ thuật viên bộ môn Siêu Vi - Huyết Thanh đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện làm việc tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Cám ơn các bạn học cùng lớp Thú Y K.33, tất cả những người thân, người
bạn của tôi, đã luôn giúp đỡ, chia sẽ những khăn và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Minh Hải

iii 
 


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Khảo sát tình hình nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa tại một tỉnh
phía Nam” được tiến hành tại trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc Chi
Cục Thú Y Tp.HCM.
Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 2/2012 đến tháng 6/2012 ở một số
cơ sở chăn nuôi với quy mô chăn nuôi khác nhau thuộc một tỉnh phía Nam với tổng
số 207 mẫu huyết thanh của bò sữa khỏe mạnh (không được tiêm phòng vaccine
Mycoplasma bovis) được khảo sát bằng phương pháp ELISA gián tiếp để phát hiện
sự hiện diện của kháng thể kháng Mycoplasma bovis.
Kết quả nghiên cứu được ghi nhận như sau:
(1) Bò sữa khỏe mạnh ở một số cơ sở chăn nuôi tại một tỉnh phía Nam được
phát hiện có kháng thể kháng Mycoplasma bovis với tỷ lệ cao (84,06 %) cho thấy đã
nhiễm mầm bệnh.
(2) Các yếu tố như khu vực khảo sát trong tỉnh, quy mô, lứa đẻ không ảnh
hưởng đến tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên đàn bò sữa.
(3) Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa ở địa bàn khảo sát nhìn
chung đang ở mức nhiễm bệnh nhẹ.

 
 

iv 
 


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................................i

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................................... ii
Lời cám ơn .......................................................................................................................... iii

Tóm tắt luận văn ..................................................................................................................iv
Mục lục .................................................................................................................................. v
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................... viii
Danh sách các bảng .............................................................................................................ix
Danh sách các hình............................................................................................................... x
Danh sách các sơ đồ và biểu đồ .......................................................................................... x
Chương 1 MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ...................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN .................................................................................................... 3
2.1 Sơ lược về giống Mycoplasma ..................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái ............................................................................................. 3
2.1.3 Đặc điểm cấu tạo ................................................................................................ 3
2.1.4 Đặc điểm sinh sản .............................................................................................. 4
2.1.5 Đặc điểm nuôi cấy .............................................................................................. 4
2.1.6 Sức đề kháng ...................................................................................................... 5
2.1.7 Tính gây bệnh:.................................................................................................... 5
2.2 Bệnh do Mycoplasma bovis ở bò .......................................................................... 7
2.2.1 Lịch sử phát hiện bệnh ....................................................................................... 7
2.2.2 Căn bệnh............................................................................................................. 7
2.2.3 Dịch tễ học ......................................................................................................... 8
2.2.4 Triệu chứng và bệnh tích.................................................................................. 11


 


2.2.5 Chẩn đoán......................................................................................................... 13

2.2.6 Điều trị ............................................................................................................. 17
2.2.7 Các biện pháp quản lí và ngăn ngừa bệnh ....................................................... 18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 19
3.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................. 19
3.1.1 Thời gian .......................................................................................................... 19
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................... 19
3.2 Vật liệu ................................................................................................................ 19
3.2.1 Mẫu xét nghiệm................................................................................................ 19
3.2.2 Thiết bị và dụng cụ........................................................................................... 19
3.2.3 Bộ kit dùng trong chẩn đoán ............................................................................ 19
3.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 20
3.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 20
3.4.1 Bố trí và cách lấy mẫu...................................................................................... 20
3.4.2 Phương pháp phát hiện kháng thể kháng M. bovis trong huyết thanh ............. 21
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức tính ............................................................... 25
3.5.1 Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................................... 25
3.5.2 Công thức tính .................................................................................................. 26
3.6 Xử lý số liệu ....................................................................................................... 26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................ 27
4.1 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên đàn bò sữa được khảo sát ............................. 27
4.2 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa được khảo sát theo khu vực. ........... 30
4.3 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa theo quy mô chăn nuôi. ................... 32
4.4 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa theo lứa đẻ ......................................... 34
4.5 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính.................................... 35
4.6 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính theo khu vực ............ 37
4.7 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính theo quy mô. ............. 38
4.8 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính theo lứa đẻ. ............. 39
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 40

vi 

 


5.1 Kết luận ......................................................................................................................... 40
5.2 Đề nghị .......................................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 47

vii 
 


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAL: Bronchial alveolar lavage – Dịch rửa phế quản phế nang
CFU: Colony forming unit
DNA: Deoxyribonucleic acid
ELISA: Enzyme linked immunosorbent assay - Phản ứng hấp phụ miễn dịch gắn
enzyme
HIPB: heart infusion peptone broth
IgA: Immunoglobulin A
IgG: Immunoglobulin G
IgM: Immunoglobulin M
IBA: Immunobinding assay
IHA: Indirect haemagglutination – Phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp
IHC: Immunohistochemistry - Kỹ thuật hóa mô miễn dịch
Kbp: kilo base pair
OD: Optical density - mật độ quang
PCR: Polymerase chain reaction
PPLO: Pleuro – pneumoniae – like – organism
SDS-PAGE: Sodium dodecyl sulphate – polyacrylamid gel electrophoresis

Vsp: Variable surface protein

viii 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG 

Bảng 2.1 Những loài Mycoplasma gây bệnh chủ yếu trên người và động vật............. 5 
Bảng 2.2 Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh do Mycoplasma bovis..................................... 14 
Bảng 2.3 Các đặc tính sinh hóa của một số loài Mycoplasma gây bệnh trên bò. ...... 15 
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu huyết thanh cho xét nghiệm ................................................... 20 
Bảng 2.2 Phân bố vị trí mẫu huyết thanh và đối chứng trên vỉ 96 giếng .................... 24 
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa được khảo sát. ........................ 27 
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa theo khu vực. ......................... 30 
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa theo quy mô ............................ 32 
Bảng 4.4 Tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa theo lứa đẻ .............................. 34 

ix 
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Sơ đồ dạng vòng bộ gen Mycoplasma bovis ............................................... 8 
Hình 2.2 Khuẩn lạc của vi khuẩn Mycoplasma bovis .............................................. 15
Hình 4.1 Đĩa 96 giếng thực hiện xét nghiệm ELISA gián tiếp .................................... 30

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

TRANG
Sơ đồ 2.1 Cơ chế phản ứng ELISA tìm kháng thể kháng M.bovis ........................... 22 
Sơ đồ 2.2 Quy trình phát hiện kháng thể kháng M. bovis bằng pp ELISA. ............... 23 
Biểu đồ 4.1 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính...................... 36 
Biểu đồ 4.2 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính khảo sát theo
khu vực. ............................................................................................................................... 37 
Biểu đồ 4.3 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính khảo sát theo
qui mô .................................................................................................................................. 38 
Biểu đồ 4.4 Mức độ nhiễm Mycoplasma bovis trên bò sữa dương tính khảo sát theo
lứa đẻ .................................................................................................................................... 39 


 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cho đến nay, hơn 20 loài Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes đã được phân
lập từ gia súc với các căn bệnh khác nhau. Người ta thường cho rằng vi khuẩn
Mycoplasma đóng một vai trò phụ trong các bệnh truyền nhiễm, thường làm trầm
trọng thêm căn bệnh đã tồn tại từ trước đó, nhưng các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra
rằng Mycoplasma bovis có thể đóng vai trò chính. Các hội nghị quốc tế đầu tiên về
mycoplasmosis trên bò, tổ chức tại Saskatoon (Canada) vào năm 2009, đánh dấu
một sự công nhận chính thức về tầm quan trọng của vi khuẩn Mycoplasma bovis
(Campbell, 2009).
Mycoplasma bovis được coi là một trong những loài gây bệnh quan trọng của
vi khuẩn Mycoplasma trên gia súc và là một trong những tác nhân chính gây bệnh
viêm khớp, viêm phổi và viêm vú ở bò (Pfützner và Sachse, 1996). Những dấu hiệu
lâm sàng liên quan tới Mycoplasma bovis thường mãn tính, giảm tăng trọng, kém

đáp ứng với điều trị kháng sinh và hơn nữa, hiện nay vẫn chưa có vaccine để phòng
ngừa hiệu quả bệnh do Mycoplasma bovis dẫn đến thiệt hại kinh tế đáng kể cho
ngành chăn nuôi bò trên toàn thế giới (Nicholas và Ayling, 2003).
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về Mycoplasma bovis về tác
động cũng như mức độ ảnh hưởng của Mycoplasma bovis đến nền chăn nuôi bò
sữa. Tuy nhiên tại Việt Nam, hiện nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào
về Mycoplasma bovis cũng như số liệu thống kê về tỉ lệ nhiễm trên bò sữa. Do đó,
việc điều tra tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên đàn bò sữa để góp phần cho công
tác phòng chống bệnh là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những thực tế trên và được sự đồng ý của bộ môn Vi Sinh –
Truyền Nhiễm, khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường đại học Nông Lâm Tp.HCM, Trạm


 


Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị thuộc Chi Cục Thú Y thành phố Hồ Chí Minh
và dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Anh Phụng, Ths. Huỳnh Thị Thu Hương, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM
MYCOPLASMA BOVIS TRÊN BÒ SỮA TẠI MỘT TỈNH PHÍA NAM”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá tỷ lệ nhiễm Mycoplasma bovis trên đàn bò sữa ở một số cơ sở chăn
nuôi tại một tỉnh phía Nam, nhằm thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác
phòng chống bệnh do Mycoplasma bovis trên bò sữa.
1.2.2 Yêu cầu
Sử dụng bộ kit BIO - X Mycoplasma bovis với phương pháp ELISA gián tiếp
để phát hiện sự có mặt kháng thể kháng Mycoplasma bovis trong các mẫu huyết
thanh của bò sữa ở một số cơ sở chăn nuôi.



 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về giống Mycoplasma
Năm 1898, hai nhà khoa học Pháp là Norcard và Roux đã phát hiện ra loài vi
sinh vật đặc biệt này trên những con bò bị bệnh viêm phổi màng phổi (Nocard và
cộng sự, 1898; trích dẫn bởi Lê Anh Phụng, 1996). Về sau, người ta lại tìm thấy
thêm nhiều loại vi sinh vật tương tự cũng gây viêm phổi và đặt tên là vi khuẩn
PPLO (pleuro – pneumoniae – like – organism). Năm 1929, hai ông đã đề nghị đặt
tên vi khuẩn PPLO là Mycoplasma (trích dẫn Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên,
2001).
Theo Razin và ctv (1992), Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes, vì Mycoplasma
không có thành tế bào, cơ thể được bao bọc bởi một màng nguyên sinh chất có 3
lớp. Trong phân loại, việc thiếu thành tế bào được dùng để phân biệt Mycoplasma
với các vi khuẩn khác. Hiện nay, có 183 loài trong lớp Mollicute, trong đó có 105
loài thuộc giống Mycoplasma đã được báo cáo (Waites và ctv, 2003; trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Phước Ninh, 2010).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Mycoplasma có kích thước từ 0,2 – 0,8 µm, không có thành tế bào vững chắc
như ở vi khuẩn, nên chúng rất dễ biến đổi hình dạng với nhiều hình thái khác nhau
bao gồm hình cầu, hình ovan, hình sợi, hình xoắn hay hình sao và khó bắt màu với
các thuốc nhuộm thông thường. Mycoplasma được coi là thuộc nhóm Gram âm và
muốn quan sát dưới kính hiển vi quang học người ta phải nhuộm bằng phương pháp
nhuộm Giemsa (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.1.3 Đặc điểm cấu tạo
Mycoplasma được bao bởi lớp màng nguyên sinh chất dày 75 – 100 A0. Hai
đặc điểm khác biệt của Mycoplasma so với các loại vi khuẩn khác là kích thước bộ

gen và thành phần các bazơ của DNA. Mycoplasma có bộ gen nhỏ nhất trong tất cả


 


các cơ thể sống tự do, với chiều dài khoảng từ 580 kbp đến 1380 kbp (kilo base
pairs) và có ít hơn 300 gen. Tỉ lệ thành phần guanine và cytosine trong DNA thấp,
từ 23 – 40% (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.1.4 Đặc điểm sinh sản
Mycoplasma không có khả năng sinh sản theo lối phân đôi như ở tế bào vi
khuẩn do không chứa mezosome, là cơ quan điều khiển việc tạo thành vách ngăn
khi phân chia tế bào, mà bằng cách nẩy chồi hoặc phân cắt các đầu sợi thành các thể
hình cầu mới (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.1.5 Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2010), Mycoplasma hoàn toàn không có khả
năng tự tổng hợp axit béo hay chỉ có khả năng tổng hợp một phần do đó muốn phát
triển chúng phải phụ thuộc vào sự cung cấp từ vật chủ hay môi trường nuôi cấy. Vì
thế, nuôi cấy và phân lập Mycoplasma rất khó vì vi khuẩn đòi hỏi môi trường dinh
dưỡng khá cao (để có dinh dưỡng cho môi trường nuôi cấy, người ta dùng dịch
chiết tim bò, peptone, chất chiết nấm men và huyết thanh với các chất bổ sung).
Vi khuẩn thường mọc chậm, dễ bị lấn át bởi các vi khuẩn khác và nấm. Hầu
hết các Mycoplasma sống kị khí tùy nghi hoặc hiếu khí, cần bổ sung 5 – 10 % CO2,
nhiệt độ thích hợp là 370C, pH 7 - 8. Để phân lập Mycoplasma có thể dùng các môi
trường canh chuyên biệt như: Friis, Hayflick, L’Ecuyer, Eaton, HIPB. Canh thang
sau nuôi cấy 48 – 96h cũng khó phân biệt vi khuẩn mọc hay không vì chúng không
làm đục môi trường. Ly tâm lấy canh thang nhuộm Giemsa có thể thấy sự đa hình
thái của vi khuẩn. Sau đó cấy qua môi trường thạch và ủ trong điều kiện không khí
có 5 – 10 % carbon dioxide (CO2). Khuẩn lạc có thể được nhìn thấy sau 2 – 6 ngày
nuôi cấy với kích thước rất nhỏ (200 – 500 µm). Muốn quan sát được khuẩn lạc này

phải dùng kính hiển vi hoặc kính lúp. Khuẩn lạc hình tròn, đậm màu và gồ lên ở
trung tâm, phần rìa mỏng dần (có dạng “trứng chiên”), các khuẩn lạc lấn sâu vào bề
mặt thạch (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích Liên, 2001).


 


2.1.6 Sức đề kháng
Mycoplasma rất mẫn cảm với tia tử ngoại, các chất sát trùng và sự khô hạn
do chúng không có lớp peptidoglycan ở thành tế bào để bảo vệ. Ở nhiệt độ 45 –
550C hầu như chúng bị tiêu diệt trong vòng 15 phút, nhưng có thể tồn tại đến 17
ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 – 70C (Tô Minh Châu và Trần Thị
Bích Liên, 2001). Trong phổi, Mycoplasma tồn tại 2 tháng ở nhiệt độ -250C, 9 – 11
ngày ở nhiệt độ 1 – 60C và chỉ 3 – 7 ngày ở nhiệt độ 17 – 250C. Mycoplasma có khả
năng phát tán trong không khí với đường kính từ 3 – 3,5 km do đó lây lan bệnh từ
trại này sang trại khác nhất là trong điều kiện thời tiết lạnh và không khí ẩm. Do
thiếu vách tế bào nên Mycoplasma đề kháng lại với các loại kháng sinh tác động lên
thành tế bào nói chung (như sulfonamide, penicillin), nhưng có thể bị ức chế bởi các
kháng sinh tác động lên quá trình sinh tổng hợp protein hay acid nucleic như
chlortetracycline, tylosin, entamycin, erythyromycin…(Ross,1993).
2.1.7 Tính gây bệnh:
Khả năng gây bệnh của Mycoplasma phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể
vật chủ. Khi các yếu tố bất lợi cho cơ thể như sự thay đổi thời tiết đột ngột, chuồng
trại kém vệ sinh, dinh dưỡng kém …Mycoplasma sẽ tăng độc lực tấn công vật chủ
gây bệnh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2010).
Bảng 2.1 Những loài Mycoplasma gây bệnh chủ yếu trên người và động vật
Động vật chủ
Người


Tác nhân gây bệnh
Mycoplasma pneumoniae

Gây bệnh
Viêm phổi tiên phát không
điển hình

Người

Mycoplasma hominis

Viêm vòi trứng, viêm
khung chậu ở phụ nữ có
thai, có thể gây sảy thai

Người

Ureaplasma urealyticum

Viêm niệu đạo

Người

Mycoplasma genitalium

Viêm đường sinh dục

Trâu, bò

M. mycoides ssp. Mycoides


Viêm phổi – màng phổi


 


Trâu, bò

M. bovis

Viêm vú , viêm phổi, viêm
khớp, rối loạn sinh dục và
sảy thai

Trâu, bò

M. californicum

Viêm vú

Trâu, bò

M. canadense

Viêm vú

Trâu, bò

M. arginini


Viêm vú

Trâu, bò

M. bovigenitalium

Viêm âm đạo, viêm khớp,
viêm vú, viêm túi tinh

Trâu, bò

M. dispar

Viêm phổi (bê)

Dê, cừu

M. agalactiae

Chứng mất sữa truyền
nhiễm

Dê, cừu

M. conjunctivae

Viêm giác kết mạc

Dê, cừu


M. capricolum

Viêm đa khớp, viêm vú,
viêm phổi



M. ovipneumoniae

Viêm phổi

Ngựa

M. felis

Viêm màng phổi

Heo

M. hyopneumoniae

Viêm phổi

Heo

M. hyorhinis

Viêm khớp, viêm phổi


Heo

M. hyosynoviae

Viêm khớp

Gà, gà tây

M. gallisepticum

Viêm đường hô hấp mãn
tính (gà), viêm xoang
truyền nhiễm (gà tây)

Gà, gà tây

M. iowae

Chết phôi, giảm tỉ lệ nở,
viêm túi khí dạng nhẹ,
viêm khớp

Gà, gà tây

M. synoviae

Viêm màng hoạt dịch, gây
nên viêm khớp truyền
nhiễm


Gà tây

M. meleagridis

Viêm túi khí, tỉ lệ nở thấp

(Allen, 2010)


 


2.2 Bệnh do Mycoplasma bovis ở bò
2.2.1 Lịch sử phát hiện bệnh
Mycoplasma bovis lần đầu tiên được phân lập vào năm 1961 tại Mỹ trong
một trường hợp viêm vú nghiêm trọng trên bò (Hale và ctv, 1962). Đầu tiên, vi
khuẩn được lấy tên là Mycoplasma bovimastitidis sau đó là Mycoplasma agalactiae
subsp. bovis vì những hình ảnh lâm sàng cũng như đặc tính sinh hóa tương tự như
chứng mất sữa truyền nhiễm trên dê, cừu gây ra bởi M. agalactie. Cả M. bovis và
M. agalactie đều không lên men glucose cũng không thủy phân arginine, thay vào
đó chúng sử dụng axit hữu cơ, lactate và pyruvate là nguồn năng lượng cho sự tăng
trưởng (Miles và ctv, 1988). Trên lâm sàng, chúng đều gây viêm vú, viêm khớp,
viêm phổi, viêm giác kết mạc. Sau này, khi nghiên cứu kĩ về các ribosome 16S
RNA, vi khuẩn được nâng lên xếp hạng loài và được đặt tên là Mycoplasma bovis
như hiện nay (Askaa và Erno, 1976).
2.2.2 Căn bệnh
Theo bảng phân loại của Bergeys (1995) (trích dẫn bởi Razin và ctv, 1998)
thì Mycoplasma bovis được phân loại như sau:
Giới


: Bacteria

Ngành

: Firmicutes

Lớp

: Mollicutes

Bộ

: Mycoplasmatales

Họ

: Mycoplasmataceae

Giống

: Mycoplasma

Loài

: M. bovis

Giống như tất cả các Mollicutes, M. bovis đa hình thái, nhỏ và thiếu thành tế
bào, tỉ lệ thành phần guanine và cytosine trong DNA từ 27,8 – 32,9 % (Hermann,
1992). Kích thước bộ gen của M. bovis ước tính 961 ± 18,9 kbp.Ước tính bộ gen có
827 gen để mã hóa khung đọc mở (Wise và ctv, 2008; trích dẫn bởi Nicholas và

ctv, 2009).


 


Hình 2.1 Sơ đồ dạng vòng bộ gen Mycoplasma bovis
( />Sức đề kháng
Mycoplasma thường được coi là rất nhạy cảm với các yếu tố môi trường
khác nhau như nhiệt độ cao, sự khô hạn…Mặc dù vậy, M. bovis có thể tồn tại ở 40C
gần 2 tháng trong bọt biển và sữa, trong 20 ngày trên gỗ và hơn 2 tuần trong môi
trường nước. Ở nhiệt độ cao hơn thì tỉ lệ M. bovis sống sót giảm đáng kể. Tại 200C,
khả năng M. bovis sống sót giảm xuống còn 1 – 2 tuần và ở 370C tồn tại trong vòng
1 tuần. Mặc khác, trong tinh dịch đông lạnh bị nhiễm M.bovis vẫn còn tiếp tục lây
nhiễm trong nhiều năm (Pfützner, 1984). M. bovis nhạy cảm với các chất khử trùng
thông thường như formalin, axit peracetic, iodofores…(trích dẫn bởi Nicholas và
Ayling, 2003).
2.2.3 Dịch tễ học
2.2.3.1 Phân bố bệnh
Trong những thập kỉ qua, Mycoplasma bovis đã lây lan sang nhiều nước
thông qua vận chuyển mua bán (gia súc và tinh dịch): Israel vào năm 1964, Tây Ban
Nha vào năm 1967, Australia vào năm 1970, Pháp vào năm 1974, Anh vào năm
1975, Tiệp Khắc vào năm 1975, Đức vào năm 1977, Đan Mạch vào năm 1981,
Thụy Sĩ vào năm 1983, Ma-rốc vào năm 1988, Hàn Quốc vào năm 1989, Brazil vào
năm 1989, Bắc Ireland vào năm 1993, Cộng hòa Ireland vào năm 1994 và Chile vào
năm 2000. Hiện nay, nhiễm trùng xảy ra ở hầu hết các nước châu Âu và đã được
báo cáo trên toàn thế giới (trích dẫn bởi Nicholas và Ayling, 2003).


 



2.2.3.2 Động vật cảm thụ bệnh
Trâu và bò là hai loài động vật cảm thụ mạnh với bệnh. Bệnh gây ra do
Mycoplasma bovis thường tác động trên mọi lứa tuổi. Tuổi khởi phát bệnh lâm sàng
ở bê thường là từ 2 – 6 tuần tuổi (Stipkovits và ctv, 2000) nhưng đã được báo cáo
sớm nhất là 4 ngày tuổi (Stipkovits và ctv, 1993).
2.2.3.3 Chất chứa mầm bệnh
Vi khuẩn Mycoplasma bovis tồn tại trong những con mang trùng từ vài tháng
đến nhiều năm mà không có triệu chứng lâm sàng (Pfutzner và ctv, 1990). Cả con
mang trùng và con mắc bệnh đều bài thải vi khuẩn M. bovis theo dịch tiết ở mũi,
sữa,nước mắt, tinh dịch và dịch tiết âm đạo (Pfutzner và Sachse, 1996).
2.2.3.4 Đường xâm nhập và phương thức truyền lây
Đường xâm nhập chủ yếu là qua đường hô hấp, tuyến vú và đường sinh dục.
Một vài con bò nhiễm bệnh trong đàn sau vài cơn ho sẽ bài xuất mầm bệnh qua các
hạt chất tiết lơ lửng trong không khí, bò khỏe mạnh sẽ mắc bệnh khi hít phải với
biểu hiện chảy nước mũi trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc với mầm bệnh và 7
ngày sau có thể phân lập được Mycoplasma bovis trong các mẫu phết mũi
(Stipkovits và ctv, 2000).
Quá trình vắt sữa không đảm bảo vệ sinh thông qua máy vắt sữa, khăn lau,
bàn tay người vắt sữa đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền lây
Mycoplasma bovis. Chỉ với một số lượng nhỏ vi khuẩn là đủ để gây ra sự lây nhiễm
các kênh núm vú dẫn đến viêm vú (Bennett và Jasper, 1980). Sau đó các con khác
trong đàn nhanh chóng bị nhiễm trong quá trình vắt sữa nếu vắt sữa chung giữa
những con bò bị nhiễm Mycoplasma bovis với những con khỏe mạnh. Bò bị viêm
vú bởi Mycoplasma bovis chứa một số lượng lớn vi khuẩn trong sữa từ 105 - 108
CFU /ml. Những con bê sơ sinh bú sữa từ những con bò cái bị nhiễm Mycoplasma
bovis cũng làm tăng sự lây lan trong đàn (Pfützner và Sachse, 1996).
Cả đường sinh dục đực và cái đều có thể bị nhiễm do tiếp xúc trực tiếp với
những con mang trùng khác trong đàn, đặc biệt là từ thụ tinh nhân tạo với tinh dịch

bị nhiễm Mycoplasma bovis là nguồn lây nhiễm chính ở bò cái và do đó, có thể gây
nhiễm cho bào thai từ tử cung bị nhiễm Mycoplasma bovis (Pfützner và Sachse,
1996).


 


2.2.3.5 Cơ chế sinh bệnh
Sự bám dính của vi khuẩn Mycoplasma bovis lên tế bào chủ là yếu tố quan
trọng trong cơ chế sinh bệnh. Khả năng bám dính của vi khuẩn Mycoplasma bovis
được biết đến thông qua các biến thể protein bề mặt (Vsp) và các protein khác
(pMB67 và p26) (Thomas và ctv, 2003; trích dẫn bởi Maunsell, 2007).
.

Vi khuẩn Mycoplasma bovis có ít nhất 13 gen Vsp liên quan đến sự biến đổi

kháng nguyên, có khả năng thay đổi nhanh chóng cấu trúc kháng nguyên bằng cách
“hiện” hoặc “ẩn” các lipoprotein bề mặt (Vsp kí hiệu từ A đến O) và có khả năng
thay đổi kích thước thông qua sự sắp xếp lại DNA, đảo ngược trình tự và tái tổ hợp.
Sự thay đổi kích thước và khả năng “hiện” hoặc “ẩn” các lipoprotein bề mặt của các
Vsp cho phép Mycoplasma bovis trốn tránh các đáp ứng miễn dịch của vật chủ,
ngăn cản thực bào, giúp sống sót trong cuộc tấn công của hệ thống miễn dịch
(Lysnansky và ctv, 1999).
Mycoplasma bovis xâm nhập vào biểu mô khí quản, phế quản và nhân lên ở
đó. Sau đó, xuyên qua biểu mô hô hấp vào không gian nội bào, cho phép
Mycoplasma bovis tồn tại trong thời gian dài, né tránh hệ thống miễn dịch trong
bệnh nhiễm trùng mãn tính (Rodriguez và ctv, 1996). Nhiễm trùng Mycoplasma
bovis gây ra đáp ứng miễn dịch đặc hiệu của globulin miễn dịch IgM và IgG trong
huyết thanh và IgA trong dịch tiết mũi và dịch phổi (Caswell và ctv, 2010). Theo

Vanden Bush và Rosenbusch (2004), IgM được phát hiện sau 7 ngày, đạt đỉnh cao
tối đa sau 14 ngày và kéo dài đến 63 ngày sau nhiễm trùng.
Mycoplasma bovis cũng có thể xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn. Nhiễm
trùng huyết có thể dẫn đến viêm khớp. Tại thời điểm này, tác nhân gây bệnh có thể
được phân lập từ các cơ quan khác nhau, chẳng hạn như gan, thận, v..v (Thomas và
ctv, 1986).
Đối với tuyến vú, từ 4 đến 6 ngày sau khi nhiễm, tại mô kẽ sẽ có sự tập trung
của các bạch cầu trung tính, đại thực bào, tế bào lympho, bạch cầu ái toan và các tế
bào khác, dẫn đến phản ứng tiết mủ từ ngày thứ 10 đến 14 (Van der Molen và
Grootgenhuis, 1979). Các ống dẫn sữa sau đó có thể bị rối loạn, trong một số trường
hợp có thể bị xơ hóa (Jasper, 1987).

10 
 


2.2.4 Triệu chứng và bệnh tích
Mycoplasma bovis là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trên bò.
Bệnh lâm sàng liên quan tới Mycoplasma bovis thường bao gồm: viêm phổi
(Pfützner và Sachse, 1996), viêm vú (Byrne và ctv, 2000), viêm khớp (Stipkovits và
ctv, 1993), rối loạn sinh dục và sảy thai (Byrne và ctv, 1999; Ruhnke, 1994). Ngoài
ra, Mycoplasma bovis còn có các biểu hiện lâm sàng khác ít phổ biến hơn như viêm
kết mạc (Kirby và Nicholas, 1996), viêm tai giữa (Walz và ctv, 1997), rối loạn thần
kinh, viêm màng não mủ (Stipkovits và ctv, 1993).
Bệnh do Mycoplasma bovis gây ra thường mãn tính, suy nhược, giảm tăng
trọng, đáp ứng kém với điều trị kháng sinh, giảm khả năng sinh sản, tăng tuổi đẻ lứa
đầu tiên, và giảm sản xuất sữa (Donovan và ctv, 1998) do đó gây tổn thất kinh tế
một cách đáng kể. Đặc biệt, bệnh diễn biến phức tạp và gây thiệt hại nhiều hơn khi
có sự tạp nhiễm với các vi sinh vật khác, với điều kiện chăn nuôi không tốt, tình
trạng quản lí không hợp lí (trích dẫn Nicholas và ctv, 2003).

2.2.4.1 Bệnh hô hấp
Bệnh hô hấp do Mycoplasma bovis gây ra thường dẫn đến sốt (> 400C), chán
ăn, ho liên tục, chảy nước mũi, hô hấp gia tăng, đồng thời các trường hợp viêm tai
giữa và viêm khớp có thể xảy ra. Bê bị viêm phổi mãn tính thường khó thở và còi
cọc (Caswell và ctv, 2010). Bệnh được phát hiện sớm nhất vào 5 ngày tuổi và trên
90% ở 4 tuần tuổi, với tỉ lệ tử vong khoảng 10 % trong số những con bị nhiễm
(Stipkovits và ctv, 2000).
Tổn thương phổi đặc trưng cho nhiễm trùng do Mycoplasma bovis bao gồm
tăng tế bào lympho quanh phế quản cùng với sự tiết dịch của các bạch cầu trung
tính và đại thực bào gây dịch viêm phế quản phổi, và sự tập trung của các ổ hoại tử
quanh các tế bào viêm nhiễm trong phổi. Bên cạnh đó, còn cho thấy viêm tiểu phế
quản hóa mủ. Viêm phổi do Mycoplasma bovis gây ra ảnh hưởng lên đến 30% bề
mặt phổi. Kháng nguyên Mycoplasma bovis chủ yếu được phát hiện tại vùng ngoại
biên của điểm hoại tử, trong dịch tiết hoại tử (Lopez và ctv, 1986).

11 
 


2.2.4.2 Chứng viêm vú
Trong đàn gia súc bị nhiễm Mycoplasma bovis thường ảnh hưởng đến 20%
đàn bò sữa trong giai đoạn cho con bú, thậm chí bò cạn sữa có thể phát triển bệnh.
Tùy thuộc vào liều nhiễm trùng, thời gian ủ bệnh thường từ 2 – 6 ngày. Các triệu
chứng chính của viêm vú do Mycoplasma bovis bao gồm: sốt có thể có hoặc không
có, sản lượng sữa giảm nhanh trong vòng 3 – 5 ngày, thay đổi tính đồng nhất trong
sữa với điển hình là sự kết vón sữa gây ra bởi kết tủa của các mảng fibrin trong sữa,
nhiễm trùng nhanh chóng lây lan sang các bầu vú khác gây sưng mà không gây đau
đớn, không có đáp ứng với bất kì điều trị kháng sinh nào (Pfutzner và Sachse,
1996). Vì vậy mà sau 2 tuần hầu hết các trường hợp đều dẫn đến mất sữa, mất khả
năng phục hồi ở chu kì tiết sữa sau đó. Đây chính là điểm đặc trưng của viêm vú do

Mycoplasma bovis (Stipkovits và ctv, 2000).
Bệnh tích chủ yếu là các vùng thùy vú là bị teo nhỏ lại, số lượng các tế bào
soma trong sữa cao ( > 106/ml), một số lượng lớn bạch cầu trung tính được tìm thấy
trong phế nang với sự xuất hiện của các bạch cầu trung tính, tế bào lympho và đại
thực bào tại vùng bị ảnh hưởng (Jasper, 1987).
2.2.4.3 Chứng viêm khớp
Giống như viêm vú, giai đoạn ủ bệnh khoảng 2 – 6 ngày và phụ thuộc vào
mức độ phơi nhiễm Mycoplasma bovis trong đàn. Sự lưu hành của viêm khớp bị
ảnh hưởng bởi tỉ lệ mắc viêm vú và viêm phổi do Mycoplasma bovis. Trong trường
hợp không có các biện pháp chống viêm vú hoặc viêm phổi hiệu quả thì tỉ lệ mắc
chứng viêm khớp có thể đạt từ 20 % tới 50 % trong đàn (Pfützner, 1990). Viêm
khớp thường xuất hiện sau khi bò bị viêm phổi hoặc viêm vú với các triệu chứng
chính sau: khớp bị ảnh hưởng đau và sưng lên, có thể dẫn đến què cấp tính do viêm
đa khớp, chủ yếu liên quan với viêm phổi nặng (hội chứng viêm phổi – viêm khớp),
có thể sốt trong giai đoạn cấp tính, nhiệt độ trực tràng tăng lên 410C, giảm ăn, suy
nhược. Tình trạng này thường phát sinh trong vòng 2 – 3 tuần (Stipkovits và ctv,
1993).

12 
 


Theo báo cáo của Ryan và cộng sự (1983), quan sát thấy mòn sụn, viêm
màng hoạt dịch, viêm bao gân với sự xâm nhập của tế bào lympho, đại thực bào và
bạch cầu trung tính gây tắc nghẽn, sung huyết (trích dẫn bởi Boothby và ctv, 1983).
2.2.4.4 Các bệnh lâm sàng khác liên quan đến Mycoplasma bovis
Viêm giác kết mạc
Mycoplasma bovis có thể được phân lập từ kết mạc của bò bị nhiễm bệnh
trong đàn. Triệu chứng lâm sàng bao gồm chảy dịch mủ ở mắt, mí mắt nặng và sưng
kết mạc, phù nề và viêm loét giác mạc. Hầu hết các dấu hiệu lâm sàng xuất hiện

trong vòng 2 tuần rồi hết nhưng ở một số con có thể để lại sẹo giác mạc (Kirby và
Nicholas, năm 1996). Các trường hợp viêm giác kết mạc thường xảy ra theo sau
viêm phổi và viêm khớp (Boothby và ctv, 1983).
Viêm tai giữa và rối loạn thần kinh
Dấu hiệu lâm sàng của viêm tai giữa được quan sát bao gồm sốt, chán ăn, bơ
phờ, đau tai, cụp tai ở một bên hoặc hai bên, tê liệt thần kinh mặt, mất điều hòa,
nghiêng đầu để cọ xát tai và thậm chí rối loạn chức năng thần kinh với biểu hiện co
giật thường thấy ở bê từ 2 – 18 tuần tuổi (Walz và ctv, 1997). Một hoặc cả hai màng
nhĩ có thể bị ảnh hưởng. Trong một số trường hợp vỡ màng nhĩ thì quan sát cho
thấy có mủ chảy ra từ ống tai (Francoz và ctv, 2004).
Ngoài ra, Mycoplasma bovis gây ra viêm tai giữa ở bê thường xảy ra đồng
thời với viêm phổi. Viêm màng não có thể xảy ra do biến chứng của viêm tai giữa,
và là nguyên nhân dẫn đến rối loạn thần kinh (Francoz và ctv, 2004).
Rối loạn sinh sản
Nhiễm trùng Mycoplasma bovis có thể gây ra rối loạn sinh sản. Ở bò cái bao
gồm viêm tử cung, viêm ống dẫn trứng, giảm tỉ lệ thụ thai và sảy thai. Ở bò đực
gồm viêm túi tinh, viêm mào tinh hoàn, viêm tinh hoàn (Byrne, 1999).
2.2.5 Chẩn đoán
2.2.5.1 Chẩn đoán lâm sàng
Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma bovis thường gây ra ở các cơ quan khác nhau
như cơ quan hô hấp, khớp (phần lớn xuất hiện ở bê), bầu vú và đường sinh dục (chủ
yếu phổ biến ở bò sữa trưởng thành). Tuy nhiên, dấu hiệu lâm sàng và bệnh lý

13 
 


không phải lúc nào cũng đặc trưng cho Mycoplasma bovis, do đó chỉ có chẩn đoán
ở phòng thí nghiệm mới có thể chẩn đoán chính xác.
2.2.5.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm

(1) Lấy mẫu
Cách lựa chọn mẫu để chẩn đoán bệnh do Mycoplasma bovis phụ thuộc vào
các dấu hiệu lâm sàng quan sát được trình bày trong Bảng 2.2. Mẫu phết nước mắt,
dịch mũi, dịch khớp, dịch tiết âm hộ hoặc tinh dịch cần tránh để bị khô, do đó nên
được cấy vào trong môi trường vận chuyển thích hợp (như canh Medium-B chứa
phenol red and glucose) ngay sau khi thu thập mẫu nhằm bảo vệ Mycoplasma bovis
và đề phòng sự nhân lên của các vi khuẩn khác. Mẫu được bảo quản ở 40C đồng
thời nhanh chóng vận chuyển mẫu đến phòng thí nghiệm (Erno và Stipkovits,
1973).
Bảng 2.2 Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh do Mycoplasma bovis
Mẫu phết dịch
mũi/BAL/vùng
phổi ảnh hưởng
Viêm phổi

Sữa

Dịch
khớp

Mẫu phết
nước mắt

Tinh dịch,
dịch tiết
âm hộ

×

Viêm vú


Máu

×
×

Viêm khớp

×
×

Viêm giác kết mạc

×
×

Rối loạn sinh sản

×
×

×

(trích dẫn bởi Robin Nicholas và ctv, 2009)
(2) Nuôi cấy và phân lập
Mycoplasma bovis phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy thích hợp như
Hayflick hoặc Medium-B, với thành phần cơ bản bao gồm môi trường dinh dưỡng
cao (heart infusion), huyết thanh ngựa (nhằm cung cấp cholesterol và acid béo để

14 

 


×