Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP TRIỆT SẢN CHÓ CÁI THEO YÊU CẦU VÀ DO BỆNH LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.71 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP TRIỆT SẢN CHÓ CÁI
THEO YÊU CẦU VÀ DO BỆNH LÝ

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ TƯỜNG VÂN
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khoá: 2007-2012
Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
**************

NGUYỄN THỊ TƯỜNG VÂN

KHẢO SÁT CÁC TRƯỜNG HỢP TRIỆT SẢN CHÓ CÁI
THEO YÊU CẦU VÀ DO BỆNH LÝ

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ QUANG THÔNG


Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Tường Vân
Tên khoá luận: “Khảo sát các trường hợp triệt sản chó cái theo yêu cầu
và do bệnh lý”.
Đã hoàn thành khoá luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm báo cáo tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi - Thú Y.
Ngày…..tháng…..năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Quang Thông

ii


LỜI CẢM TẠ
Con xin cảm ơn cha mẹ, người đã sinh thành, dạy dỗ, là điểm tựa tinh thần,
anh chị đã tạo điều kiện ho con học tập tốt.
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn
Nuôi Thú Y, cùng toàn thể quí thầy cô, đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm quí báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành biết ơn sâu sắc nhất đến thầy TS. Lê Quang Thông đã hết
lòng truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quí báu, tận tình hướng dẫn trong suốt thời
gian thực tập và giúp em hoàn thành tốt Luận Văn Tốt Nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn đến BSTY. Võ Văn Bùi, BSTY. Đoàn Thị Cẩm Tú,
cùng toàn thể cô chú, anh chị, bạn bè tại phòng khám đã hỗ trợ tôi trong suốt thời

gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn đến tất cả bạn bè và tập thể lớp Thú Y 33 đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.

iii


TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Đề tài: “Khảo sát trường hợp triệt sản chó cái theo yêu cầu và do bệnh
lý”. Được thực hiện từ ngày 06/02/2012 đến ngày 20/05/2012 tại Trạm chẩn đoán
xét nghiệm và điều trị - Chi cục Thú y TP. Hồ Chí Minh (187, Lý Chính Thắng, P.
7, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh).
Chúng tôi ghi nhận có 384 chó cái được đưa đến khám, trong đó có 31 con
được đưa đến triệt sản. Có 17 con triệt sản theo yêu cầu (54,84%) do gia chủ không
muốn tăng đàn, 13 con bị viêm tử cung (41,94%) với biểu hiện sốt bỏ ăn bụng căng
lớn và 1 con mổ lấy thai kèm theo triệt sản (3,22%) do gia chủ không có thời gian
chăm sóc chó con.
Chúng tôi nhận thấy triệt sản xảy ra trên tất cả các giống chó. Nhóm giống
chó ngoại chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm giống chó nội (67,74% so với 32,26%)
do sở thích nuôi chó ngoại của người dân thành phố. Triệt sản chó cái xảy ra ở mọi
lứa tuổi nhưng có xu hướng tăng dần theo lứa tuổi.
Thời gian trung bình cho một ca phẫu thuật triệt sản chó cái là 35 phút, biến
động từ 30-45 phút. Thời gian trung bình cho một ca mổ lấy thai kèm theo triệt sản
là 45 phút, biến động 40-50 phút. Do khi mổ lấy thai cần thời gian lấy thai và phải
xử lý các mạch máu lớn.
Thời gian lành vết thương sau phẫu thuật theo nhóm giống và lứa tuổi có 19
ca lành vết thương trong thời gian 7-8 ngày, chiếm tỷ lệ 61,29%, có 10 ca lành vết
thương từ ngày thứ 9-10 chiếm tỷ lệ 32,26% và có 2 ca lành vết thương từ ngày 1112 chiếm tỷ lệ 6,45%.

iv



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích................................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1 Cơ thể học sinh dục chó cái .................................................................................. 3
2.1.1 Buồng trứng........................................................................................................ 4
2.1.2 Ống dẫn trứng..................................................................................................... 4
2.1.3 Tử cung .............................................................................................................. 5
2.1.4 Âm đạo ............................................................................................................... 6
2.1.5 Tiền đình ............................................................................................................ 6
2.1.6 Âm hộ ................................................................................................................. 6
2.1.7 Dây rộng ............................................................................................................. 6
2.2 Giới thiệu khái quát về đặc điểm sinh lý trên chó................................................. 7
2.2.1 Thân nhiệt, nhịp tim, nhịp thở ............................................................................ 7
2.2.2 Chỉ tiêu về sinh sản ............................................................................................ 7
2.3 Khái quát về bệnh viêm tử cung ........................................................................... 7
2.3.1 Định nghĩa .......................................................................................................... 7
2.3.2 Nguyên nhân ...................................................................................................... 7

2.3.3 Triệu chứng ........................................................................................................ 8

v


2.3.3.1 Thể cấp tính ..................................................................................................... 8
2.3.3.2 Thể mãn tính ................................................................................................... 9
2.3.4 Chẩn đoán........................................................................................................... 9
2.3.4.1 Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................................ 9
2.3.4.2 Chẩn đoán phi lâm sàng .................................................................................. 9
2.3.5 Điều trị .............................................................................................................10
2.3.5.1 Điều trị nội khoa............................................................................................10
2.3.5.2 Điều trị ngoại khoa ........................................................................................10
2.4 Phương pháp cắt bỏ tử cung và buồng trứng ......................................................10
2.4.1 Phương pháp vô cảm ........................................................................................10
2.4.2 Phương pháp phẫu thuật ...................................................................................10
2.4.3 Ưu điểm và nhược điểm ...................................................................................11
2.5 Những nguyên tắc cơ bản của phẫu thuật ...........................................................12
2.5.1 Phương pháp vô trùng, tiệt trùng .....................................................................12
2.5.1.1 Phương pháp vô trùng ...................................................................................12
2.5.1.2 Phương pháp tiệt trùng ..................................................................................12
2.5.2 Phương pháp vô cảm ........................................................................................13
2.5.2.1 Gây tê ............................................................................................................13
2.5.2.2 Gây mê ..........................................................................................................13
2.5.3 Sự lành vết thương ...........................................................................................15
2.5.3.1 Các giai đoạn của sự lành sẹo .......................................................................15
2.5.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lành sẹo ..........................................................18
2.6 Lược duyệt một vài công trình nghiên cứu liên quan .........................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ................................... 22
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ...........................................................................22

3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................22
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................22
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................22
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22

vi


3.4 Chỉ tiêu khảo sát ..................................................................................................22
3.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................23
3.5.1 Dụng cụ ............................................................................................................23
3.5.2 Thiết bị, vật liệu ...............................................................................................24
3.5.3 Thuốc thú y ......................................................................................................24
3.5.4 Phương pháp tiến hành .....................................................................................24
3.5.4.1 Tại phòng khám.............................................................................................24
3.5.4.2 Tại phòng phẫu thuật .....................................................................................25
3.6 Các bước tiến hành phẫu thuật ............................................................................25
3.6.1 Chuẩn bị thú trước khi phẫu thuật ....................................................................25
3.6.2 Chuẩn bị cho phẫu thuật viên ...........................................................................26
3.6.3 Tiến hành phẫu thuật ........................................................................................26
3.6.4 Chăm sóc hậu phẫu ..........................................................................................33
3.7 Xử lý số liệu ........................................................................................................33
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 34
4.1 Các trường hợp thường gặp khi triệt sản chó cái ................................................34
4.2 Tỷ lệ triệt sản theo nhóm giống ..........................................................................35
4.3 Tỷ lệ triệt sản theo lứa tuổi .................................................................................36
4.4 Thời gian cần thiết cho một ca phẫu thuật triệt sản chó cái ................................37
4.5 Thời gian lành sẹo của vết mổ sau phẫu thuật ....................................................38
4.6 Một số trường hợp bất thường trong phẫu thuật triệt sản chó cái và cách xử lý 41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 42

5.1 Kết luận ...............................................................................................................42
5.2 Đề nghị ................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 44

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Các nguyên nhân thường gặp khi triệt sản ................................................ 34
Bảng 4.2 Tỉ lệ chó cái triệt sản theo nhóm giống ..................................................... 36
Bảng 4.3 Tỉ lệ triệt sản theo lứa tuổi ........................................................................ 37
Bảng 4.4 Thời gian trung bình cho một ca phẫu thuật ............................................. 38
Bảng 4.5 Thời gian lành sẹo của vết mổ sau phẫu thuật theo nhóm giống và lứa tuổi ...... 38
Bảng 4.6 Thời gian lành sẹo của vết mổ sau phẫu thuật theo tình trạng của chó .... 40

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Cơ quan sinh dục chó cái............................................................................. 3
Hình 3.1 Dụng cụ phẫu thuật.................................................................................... 23
Hình 3.2 Chuẩn bị thú trước khi phẫu thuật ............................................................. 26
Hình 3.3 Mổ vào xoang bụng và mở rộng vết thương ............................................. 26
Hình 3.4 Dùng cây móc đưa vào xoang bụng để tìm tử cung .................................. 27
Hình 3.5 Dùng kẹp kẹp ngang qua giữa sừng tử cung và buồng trứng.................... 27
Hình 3.6 Đưa buồng trứng và sừng tử cung ra ngoài vết mổ ................................... 28
Hình 3.7 Cột dây treo buồng trứng........................................................................... 28
Hình 3.8 Cắt ngang dây treo buồng trứng ................................................................ 29

Hình 3.9 Lần tìm sừng tử cung bên kia .................................................................... 29
Hình 3.10 Đưa sừng hai tử cung ra ngoài vết mổ và lật về phía sau........................ 30
Hình 3.11. Cột chỉ ngang tử cung............................................................................. 30
Hình 3.12 Đường may cơ ......................................................................................... 31
Hình 3.13 Đường may da ......................................................................................... 31
Hình 3.14 Sát trùng và băng vết thương................................................................... 32
Hình 3.15 Tử cung bình thường và tử cung bị viêm ................................................ 32
Hình 4.1 Chó con chết và trương lên........................................................................ 41

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Bạn đã nghe các tên gọi Tina, Lisa, Nana, Cún, Vàng chưa? Vâng, đó là
những tên gọi thân thương mà chúng ta đặt cho những chú chó đáng yêu của chúng
ta. Từ xa xưa những chú chó đã được thuần hoá và nuôi bên cạnh con người. Ngày
nay, những chú chó ấy được nuôi phổ biến hơn. Khi chúng giúp ích được nhiều cho
cuộc sống con người như: giữ nhà, làm cảnh, làm bạn thân thiết của cả gia đình.
Hơn thế nữa, với các giác quan nhạy bén chúng trở thành phương tiện trợ giúp tích
cực trong việc chăn thả gia súc, tìm nạn nhân trong các vụ động đất …. Trong công
tác an ninh quốc phòng như: phát hiện chất ma tuý, truy tìm tội phạm…. Vì vậy
những thú cưng ấy ngày càng trở nên gắn bó với con người.
Ở Việt Nam phần lớn nuôi chó để giữ nhà, số còn lại để nuôi cảnh và kinh
doanh. Số hộ nuôi chó giữ nhà thường muốn triệt sản để tránh những phiền toái mà
chó cái đến thời kỳ sinh sản thường có như: âm hộ tiết ra nước nhờn và máu làm
ảnh hưởng đến vệ sinh trong gia đình, đồng thời chó đực ở khu vực xung quanh
đánh hơi, tập trung lại tranh nhau cắn phá gây ồn ào, và đi vệ sinh xung quanh nhà
gia chủ gây mùi khó chịu. Hơn nữa, đời sống hiện đại, nhiều gia chủ không có thời

gian chăm sóc chó con. Nên nhu cầu triệt sản chó cái là một nhu cầu thực tế. Để
triệt sản chó cái có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên phương pháp cắt bỏ tử
cung và buồng trứng đang là một phương pháp hiệu quả, và áp dụng phổ biến ở các
nước. Ngoài ra còn được sử dụng như biện pháp để ngăn ngừa và điều trị viêm tử
cung.
Từ nhu cầu thực tế trên và ý nghĩa thực tiễn của việc ứng dụng các kỹ thuật
ngoại khoa để đáp ứng nhu cầu cho con người nhằm ngăn ngừa và trị bệnh cho thú
cưng, cùng với sự yêu thích động vật, mong muốn tìm hiểu học hỏi thêm những

1


kinh nhiệm trong chẩn đoán và điều trị. Được sự đồng ý của bộ môn Cơ Thể Ngoại Khoa, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh
với sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Quang Thông, BSTY. Võ Văn Bùi, chúng
tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát các trường hợp triệt sản chó cái theo yêu cầu và
do bệnh lý”.
1.2 Mục đích
Theo dõi các trường hợp triệt sản chó cái và hiệu quả điều trị bằng cách cắt
bỏ tử cung và buồng trứng trên chó bình thường và trên chó bị viêm trên tử cung,
buồng trứng.
1.3 Yêu cầu
Khảo sát tỷ lệ các trường hợp triệt sản chó cái cắt bỏ tử cung, buồng trứng
trên chó bình thường và chó bệnh lý theo nhóm giống và lứa tuổi.
Khảo sát các tỷ lệ các trường hợp bệnh lý: viêm tử cung, mổ lấy thai và bướu
buồng trứng.
Theo dõi những triệu chứng lâm sàng và các phương pháp chẩn đoán trên
chó bệnh lý.
Ghi nhận hiệu quả điều trị và các tai biến trong và sau phẫu thuật.

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ thể học sinh dục chó cái
Các cơ quan trong bộ máy sinh dục chó cái bao gồm:
Hai buồng trứng là nơi sản sinh ra các noãn sào và kích thích tố sinh dục cái.
Hai ống dẫn trứng đưa trứng đến tử cung. Đây là nơi diễn ra sự thụ tinh.
Tử cung: là nơi chứa bào thai.
Âm đạo: là đường đi của bào thai và cũng là nơi tiếp nhận cơ quan sinh dục
của con đực.
Âm hộ: là đoạn cuối của cơ quan sinh dục, đây là nơi để thoát nước tiểu.

Hình 2.1 Cơ quan sinh dục chó cái
(Nguồn: />
3


2.1.1 Buồng trứng
Có hai noãn sào, nằm hai bên của xoang bụng. Mặt ngoài của buồng trứng
tròn lồi, mặt trong là các đường đi của mạch máu, dây thần kinh gọi là tể noãn. Đầu
trước liên hệ với tua của ống dẫn trứng, đầu sau hay đầu ống dẫn trứng liên kết với
ống dẫn trứng nhờ vào dây noãn sào.
Buồng trứng dính với thắt lưng nhờ vào phần trước của dây chằng rộng tử
cung gọi là màng treo noãn sào.
Cấu tạo:
Phần lớn noãn sào được lớp màng bụng bao phủ, mặt trong, nơi mạch máu
và dây thần kinh đi vào gọi là tể noãn, chổ này không có màng bụng bao phủ tới.
Mô liên kết tạo thành sừng của buồng trứng. Xen kẽ với mô liên kết này có
nhiều nang noãn chứa noãn ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Các noãn còn

non được bao quanh bởi nhiều lớp màng dày gồm nhiều lớp tế bào.
Noãn chín hay noãn trưởng thành có kích thước lớn, lớp bao bên ngoài mỏng
dần do các tế bào tiêu biến đi và có một lượng dịch nhất định. Các nang noãn chín
gọi là nang Graaf trồi lên trên bề mặt buồng trứng, khi nang Graaf vỡ sẽ phóng
thích noãn gọi là sự rụng trứng.
Khi nang vỡ xoang của nang này sẽ đọng máu gọi là hồng thể sau đó lớp tế
bào của nang phát triền và tích nhiều mô mỡ gọi là thể vàng hay hoàng thể. Nếu có
sự thụ thai, thể vàng sẽ phát triển rất lớn và tồn tại lâu. Nếu không có sự thụ thai,
thể vàng sẽ teo dần và cuối cùng tạo thành một vết sẹo gọi là bạch thể.
2.1.2 Ống dẫn trứng
Hay còn gọi là vòi Fallope. Là một ống ngoằn ngèo nối liền buồng trứng đến
tử cung. Ở đầu sau, ống dẫn trứng có đường kính nhỏ, nhưng càng về cuối noãn sào
càng lớn dần, đến buồng trứng nở rất rộng, bao phủ phần lớn noãn sào. Phần mở
rộng này gọi là vòi hay là phễu ống dẫn trứng. Trứng sẽ rụng vào phễu, theo ống
dẫn trứng và đi tiếp vào tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm 3 lớp:
Lớp áo trơn bên ngoài, dính trực tiếp với ống dẫn trứng.

4


Lớp áo cơ gồm 2 lớp: cơ dọc ở bên ngoài và cơ vòng ở bên trong.
Lớp niêm mạc trong cùng, có nhiều nếp gấp, cấu tạo bằng những tế bào trụ
có tiêm mao. Các tiêm mao có chức năng hướng trứng về phía tử cung.
Sự thụ tinh xảy ra ở 1/3 ống dẫn trứng.
2.1.3 Tử cung
Là một ống cơ rỗng, nằm phần lớn trong xoang bụng, phần sau nằm trong
xoang chậu chia làm ba phần:
Sừng tử cung: gồm hai sừng cho hai ống dẫn trứng. Các sừng nằm hoàn toàn
trong xoang bụng. Các sừng thường bị ép sát vào thành bụng bởi ruột. Các sừng nhỏ

về phía trước và rộng về phía sau.
Thân tử cung: nằm một phần trong xoang bụng, một phần trong xoang chậu.
Đường kính của thân tử cung lớn hơn sừng tử cung nhưng ngắn hơn. Thân là nơi
tiếp nhận hai sừng. Mặt trên tiếp giáp trực tràng, mặt dưới tiếp giáp với bàng quang.
Cổ tử cung: là phần hẹp ở phía sau nhưng có thành rất dày. Cổ tử cung nối
với âm đạo.
Từ ngoài vào trong, tử cung cấu tạo có ba lớp:
Lớp áo trơn: liên tục với dây tử cung.
Lớp cơ: là lớp cơ gồm cơ dọc ở ngoài mỏng và cơ vòng ở trong dày hơn.
Giữa hai lớp cơ có một lớp mô liên kết chứa rất nhiều mạch máu. Áo cơ dày nhất ở
cổ tử cung.
Lớp niêm mạc có màu hồng, với nhiều tế bào tiết dịch nhầy có tiêm mao.
Khi cơ hoạt động tiêm mao đẩy dịch nhầy về phía sau.
Sự cố định tử cung:
Hai màng treo của tử cung ở hai bên, liên kết tử cung với thành trên của
xoang bụng và xoang chậu. Trên dây rộng này, có nhiều mạch máu và dây thần
kinh.
Dây tròn xuất phát từ cạnh dưới của sừng tử cung, nối với đáy thành bụng
chổ vòng bẹn sau của kênh bẹn.

5


Matton và Nyland (1995) ghi nhận: trên chó cái cân nặng 12,5 kg, sừng tử
cung có chiều dài 10 - 14 cm, và đường kính 0,5 - 1 cm, thân tử cung có đường kính
lớn hơn và dài khoảng 1,4 - 3 cm, cổ tử cung có đường kính 0,8cm và dài khoảng
1,5 - 2,0 cm.
2.1.4 Âm đạo
Là phần tiếp nối sau cổ tử cung, nằm hoàn toàn trong xoang chậu. Là một
ống cơ, tiết diện có thể dãn nở rất lớn. Nếu nhìn từ bên ngoài, rất khó phân biệt ranh

giới giữa âm đạo và tử cung. Phía trên âm đạo tiếp xúc với trực tràng, phía dưới tiếp
xúc với bàng quang và ống thoát tiểu.
Âm đạo có cấu tạo gồm ba lớp:
Áo trơn ở bên ngoài, gồm phần lớn là mô liên kết đàn hồi, phía trước được
màng bụng bao phủ.
Áo cơ gồm hai lớp: cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
Lớp niêm mạc có nhiều lớp gấp dọc, nhờ đó, âm đạo có thể tăng đường kính
rất lớn.
2.1.5 Tiền đình
Là giới hạn cho phần cuối âm đạo và âm hộ phía sau. Phía trước tiền đình, có
màng trinh. Màng này phía dưới có lổ mở ra của ống thoát tiểu từ bàng quang đổ
vào.
2.1.6 Âm hộ
Là cửa sau của cơ quan sinh dục cái, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài là lớp da
chứa sắc tố. Cửa mở của âm hộ có hình bầu dục, hai bên là hai môi. Mép dưới âm
hộ có âm vật.
2.1.7 Dây rộng
Là những nếp gấp phúc mô treo toàn bộ bộ phận sinh dục trừ âm đạo, mỗi
dây chia làm ba phần: màng treo tử cung, màng treo noãn sào và màng treo ống dẫn
trứng.

6


2.2 Giới thiệu khái quát về đặc điểm sinh lý trên chó
2.2.1 Thân nhiệt, nhịp tim, nhịp thở
Thân nhiệt: chó trưởng thành: 380C – 390C. Chó con 38,50C - 390C.
Nhịp tim: chó trưởng thành: 60 - 160 lần/phút. Chó con 200 - 220 lần/phút.
Nhịp thở: chó trưởng thành: 10 - 40 lần/phút. Chó con 15 - 35 lần/phút.
2.2.2 Chỉ tiêu về sinh sản

Tuổi thành thục:
Chó đực: 7 - 10 tháng tuổi.
Chó cái: 6 - 12 tháng tuổi.
Tuỳ theo giống mà thú có tầm vóc nhỏ thì thành thục sớm, thú có tầm vóc
lớn thì thành thục muộn.
Chu kỳ lên giống: tính trung bình chó cái lên giống vào khoảng 6-8 tháng
tuổi, chó động dục hai lần mỗi năm, thường xảy ra vào tháng 3 - 5 tháng 9 - 11.
Thời gian động dục từ 10 - 21 ngày, thời điểm phối giống thích hợp nhất là
10 ngày kể từ ngày xuất hiện tiền động dục.
Thời gian mang thai từ 58 - 63 ngày.
2.3 Khái quát về bệnh viêm tử cung
2.3.1 Định nghĩa
Viêm tử cung mủ (pyometra) là một tình trạng rối loạn trong giai đoạn không
động dục do yếu tố hormone, có đặc điểm là nội mạc tử cung bất thường, cùng với
sự nhiễm vi khuẩn kế phát (Aiello và ctv, 1998).
2.3.2 Nguyên nhân
Bệnh thường xảy ra vào mùa động dục hay vào cuối giai đoạn mang thai, do:
Cơ thể học: bất thường tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn từ hệ vi sinh vật
bình thường ở âm đạo hoặc sự nhiễm trùng trong đường niệu dẫn đến lây lan sang
cơ quan sinh dục.
Sinh lý của cơ thể: các thay đổi sinh học vào thời kỳ mang thai hoặc do thai
quá lớn chằn ép làm giảm nhu động ruột, gây ứ đọng nước tiểu trong bàng quang

7


làm cổ tử cung mở, tạo điều kiện cho vi sinh vật bên ngoài xâm nhập vào (Nguyễn
Văn Thành, 2004).
Nhiễm trùng từ cơ quan của thú đực truyền sang trong lúc giao phối hoặc thụ
tinh.

Nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục trong lúc động dục hoặc đẻ khó, sót nhau,
xảy thai hay tử cung bị xay sát, tổn thương do sử dụng các dụng cụ can thiệp trong
phẫu thuật không đảm bảo điều kiện vô trùng. Khi đó, màng nhau, thai chết, máu và
dịch còn sót lại sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn từ cổ tử cung xâm nhập và phát triển.
Sử dụng progesterone kéo dài để ngăn chặn và ức chế sự rụng trứng.
Do rối loạn kích thích tố.
Lớp niêm mạc tử cung bội triển.
Viêm tử cung xảy ra trên chó mang thai giả (Phan Thị Kim Chi, 2003)
Theo Rigarp (1996), Ecoli và Streptococci được tìm thấy nhiều nhất trong
các nhóm vi trùng có trong các mẫu dịch viêm khảo sát. Vi sinh vật gây nhiễm
trong các kết quả phân lập các mẫu mủ tử cung của Blood (1975) và Tharp (1980)
chủ yếu Streptococci, staphylococci và Ecoli, (trích dẫn Nguyễn Văn Kim Khánh,
2007).
Ngoài ra viêm tử cung có thể gây ra bởi trùng roi (Trichomonasfortus) hoặc
do nấm (Candida albicans).
2.3.3 Triệu chứng
Những dấu hiệu lâm sàng được tìm thấy trong chu kỳ động dục, thường sau
4-8 tuần sau chu kỳ động dục, hoặc sau khi cung cấp progesterone ngoại sinh.
Có hai dạng viêm tử cung là viêm kín và viêm hở.
2.3.3.1 Thể cấp tính
Viêm hở
Quan sát bằng mắt thường là các tiết vật, tiết chất có lẫn máu, mủ, dịch
đường sinh dục chảy ra từ âm hộ do tử cung của thú đang mở. Thú lờ đờ, suy
nhược, biếng ăn, khát nước, đa niệu, nôn ói, tiêu chảy.

8


Viêm kín
Không thấy dịch chảy ra do cổ tử cung đóng nhưng lúc này tử cung căng lớn

nên thấy bụng phình to. Thú có thể sốt cao, uống nước nhiều, đa niệu, thiếu máu,
suy nhược toàn thân và cuối cùng có thể dẫn đến tử vong.
2.3.3.2 Thể mãn tính
Dịch chảy ra liên tục hay ngắt quãng (phụ thuộc vào sự đóng mở cổ tử cung),
dịch có mùi hôi đặc trưng dính vào lông đuôi, chân sau của chó.
2.3.4 Chẩn đoán
2.3.4.1 Chẩn đoán lâm sàng
Thể cấp tính:
Đa số chó bệnh điều ở tình trạng có nhiều dịch đường sinh dục chảy ra từ âm
đạo kèm theo một số triệu chứng như: sốt, bỏ ăn, uống nước nhiều, đa niệu, nôn ói
và suy nhược toàn thân. Lúc này nghi ngờ thú bị viêm tử cung mủ, nếu khám ở
vùng bụng bằng cách sờ nắn thấy tử cung căng cứng, căng phồng làm cho bụng thú
to ra và có các triệu chứng đi kèm mô tả như trên.
Trường hợp chó bệnh rất ít hoặc không thấy dịch chảy ra từ âm hộ thì nên
hỏi chủ nuôi thật kỹ về độ tuổi và tình trạng sinh đẻ, sự tiêm thuốc ngừa thai và các
triệu chứng biểu hiện của thú.
Thể mãn tính:
Chó biếng ăn, bụng rất to, thú nôn ói và khó thở do dịch viêm tích trong tử
cung và chèn ép các nội quan khác.
2.3.4.2 Chẩn đoán phi lâm sàng
Siêu âm thấy thành tử cung dầy lên, lòng tử cung giãn nở và chứa nhiều dịch.
Lấy dịch tử cung gởi về phòng thí nghiệm để nuôi cấy và phân lập, định danh
và thử kháng sinh đồ.
Các xét nghiệm sinh hóa máu và phân tích nước tiểu để đánh giá chức năng
thận, tình trạng acid – bazơ và tình trạng nhiễm trùng huyết. Từ đó giúp chẩn đoán
phân biệt các nguyên nhân khác gây uống nước nhiều, tiểu nhiều, ói mửa.

9



2.3.5 Điều trị
2.3.5.1 Điều trị nội khoa
Truyền dịch chống mất nước, vệ sinh đường sinh dục và âm hộ, đặt viên
nang kháng sinh vào âm đạo và tử cung, dùng oxytocine liều thấp để tống dịch viêm
ra ngoài, tiêm kháng sinh điều trị toàn thân.
2.3.5.2 Điều trị ngoại khoa
Nếu điều trị lâu dài không khỏi bệnh thì phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng
để dứt hẳn tình trạng viêm tử cung trên thú.
Aiello và ctv (1998) cho rằng cắt bỏ tử cung và buồng trứng là sự lựa chọn
tốt nhất trong các trường hợp chó bị viêm tử cung có mủ. Điều trị nội khoa chỉ là
tạm thời vì mủ trong tử cung cô đặc lại chứ không thể tống ra khỏi tử cung hoàn
toàn.
2.4 Phương pháp cắt bỏ tử cung và buồng trứng
2.4.1 Phương pháp vô cảm
Gây mê toàn thân
Gây tê màng cứng cao
2.4.2 Phương pháp phẫu thuật
Cạo lông sát trùng vùng ổ bụng, từ sụn mấu kiếm cho tới xương mu. Xác
định rốn. Thực hiện đường mổ ngay sau rốn, kéo dài về phía sau từ 4-6 cm qua da
và mô dưới da để bộc lộ đường trắng. Dùng nhíp để gắp đường trắng và nâng lên,
dùng mũi dao mổ chọc thủng một lổ vào xoang bụng qua đường trắng phía trước
cây nhíp, đưa cây hướng dẫn vào xoang bụng và lật ngửa dao mổ để mở rộng vết
mổ về hai phía dọc theo cây hướng dẫn.
Dùng cây móc tử cung để móc sừng tử cung bên phải ra ngoài qua vết mổ.
Khi đã xác định được sừng tử cung, dùng một kẹp để kẹp ngang qua giữa sừng tử
cung và buồng trứng. Dùng ngón cái và ngón trỏ nắm màng bao buồng trứng trong
khi dùng ngón tay trỏ của tay kia để dãn dây chằng hoặc tách rời dây treo buồng
trứng gần với thận nhưng đừng làm đứt mạch máu buồng trứng, để cho phép đưa
buồng trứng ra bên ngoài dễ dàng. Làm rách một lổ ở phía sau dây chằng rộng gần


10


với cuốn buồng trứng, đặt hai kẹp đối diện nhau ngang qua cuốn buồng trứng. Dùng
chỉ tiêu chromic catgut, polydioxanone hoặc polyglyconate 2-0 hoặc 3-0 để thực
hiện mối cột hình số 8 ngay vị trí kẹp ở xa buồng trứng để ngăn ngừa sự chảy máu.
Đặt một kẹp mạch máu ở dây treo gần với buồng trứng, cắt ngang dây treo buồng
trứng ở vị trí giữa kẹp và buồng trứng. Mở màng bao buồng trứng để kiểm ra trứng
bên trong, mở kẹp ở buồng trứng để quan sát xem có xuất huyết hay không trước
khi cho vào bên trong xoang bụng.
Từ buồng trứng và sừng tử cung đã được tách rời lần tìm sừng tử cung ở phía
kia, và làm tương tự. Sau khi tách rời cả hai buồng trứng, đưa cả hai sừng tử cung ra
ngoài qua vết mổ và lật về phía sau. Với những chó đã sinh sản, dây chằng rộng tử
cung lớn và có nhiều mạch máu thì tạo một lỗ thủng ở dây rộng tử cung chỗ gần với
thân tử cung, dùng kẹp để kẹp dây rộng tử cung lại, sử dụng chỉ tiêu để cột và cắt
ngang, làm tương tự cho phía kia (đối với những chó cái chưa sinh sản thì không
cần thao tác này). Kế tiếp, dùng hai kẹp để kẹp ngang qua tử cung và dùng chỉ tiêu
để cột hai mối vào đúng vị trí của hai cái kẹp, mối phía ngoài buộc theo kiểu số 8,
mối trong buộc theo chu vi. Sau khi cột xong, đặt hai kẹp bên ngoài mối cột và cắt
ngang tử cung ở giữa hai kẹp. Đưa phần tử cung còn lại vào xoang bụng.
May đóng ổ bụng lại với 3 lớp: phúc mạc và cơ thẳng bụng, mô dưới da và
da.
Chăm sóc hậu phẫu. Bôi thuốc sát trùng lên vùng mổ ngày 2 lần, tiêm kháng
sinh và vitamin liên tục 3-5 ngày.
Lưu ý: ngăn ngừa chó cắn cào vào vết thương làm đứt chỉ.
2.4.3 Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
Là phương pháp triệt sản hiệu quả để ngăn ngừa sự lên giống của chó cái và
không cho sinh sản.
Phương pháp điều trị cho hầu hết bệnh liên quan về tử cung như viêm tử

cung có mủ, xoắn tử cung, thoát vị tử cung…

11


Ngoài ra còn ngăn ngừa các bướu sinh dục, hoặc dị tật bất thường do bẩm
sinh.
Nhược điểm:
Khá phức tạp, đòi hỏi học viên phải có tay nghề cao, quen tay do xử lý mạch
máu khá nhiều.
2.5 Những nguyên tắc cơ bản của phẫu thuật
2.5.1 Phương pháp vô trùng, tiệt trùng
2.5.1.1 Phương pháp vô trùng
Là biện pháp ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn vào vết thương do phẫu
thuật hoặc do thương tích. Không có sự hiện diện mầm bệnh trong mô sống tạo nên
một tình trạng vô trùng.
Xuất phát từ ý niệm vi trùng hiện hữu khắp mọi nơi, chỉ khi nào chúng ta
nhận thức được như vậy thì mới thường xuyên áp dụng đầy đủ các biện pháp vô
trùng trong ngoại khoa.
2.5.1.2 Phương pháp tiệt trùng
Tiệt trùng là các tiến trình giết chết tất cả vi sinh vật bằng các tác nhân vật lý
hoặc hoá học
Các phương pháp tiệt trùng:
Hơi nước nóng dưới áp suất (Autoclave)
Tiệt trùng bằng hơi nóng khô
Tiệt trùng bằng chất khí Ethylen oxide hoặc Formaldehyde
Tiệt trùng bằng dung dịch Glutaraldehyde 2%
Tiệt trùng bằng bức xạ liên quan tới bức xạ ion hoá sử dụng nguồn Cobalt 60
và điện tử gia tốc.
Tiệt trùng là sự loại bỏ hoàn toàn khả năng sống của vi khuẩn, bao gồm cả vi

khuẩn lẫn bào tử. Phương pháp tiệt trùng có thể chia làm hai nhóm: vật lý và hoá
học. Mặt dù tiệt trùng bằng hoá học cũng thu được kết quả tốt, nhưng phương pháp
vật lý ứng dụng rộng rãi hơn, nhất là sức nóng và tia bức xạ.

12


2.5.2 Phương pháp vô cảm
2.5.2.1 Gây tê
Thuốc tê là một nhóm các thuốc có khả năng phong bế hoạt động dọc theo
sợi trục của dây thần kinh, nó thường được sử dụng làm tê một vùng của cơ thể.
Những thuốc này được ứng dụng trực tiếp ngay tại nơi cần gây tê.
Các phương pháp gây tê:
Gây tê bề mặt
Gây tê thấm
Gây tê dẫn truyền
Gây tê ngoài màng cứng tuỷ sống.
Các loại thuốc tê thường được sử dụng: lidocaine, procaine, tetracaine.
2.5.2.2 Gây mê
Gây mê là làm cho thú mất hết cảm giác đau đớn và phản xạ hồi đáp. Nhờ đó
sự đau đớn không còn và hạn chế những cử động bất ngờ của thú trong quá trình
tiến hành phẫu thuật.
Các giai đoạn của sự mê toàn diện chia làm 4 giai đoạn tuỳ theo triệu chứng
thần kinh và các bắp cơ. Nhưng trên thực tế không có sự phân định rõ ràng giữa các
giai đoạn mà hoà lẫn hay nối tiếp nhau.
Giai đoạn 1
Giai đoạn mất cảm giác đau hay giai đoạn của các cử động theo ý muốn. Giai
đoạn này bắt đầu khi bắt đầu cung cấp thuốc cho đến khi mất hết tri giác. Trên thực
tế giai đoạn này vẫn còn cảm giác đau. Giai đoạn này có nhiều biến đổi nhất, những
trục trặc có thể xảy ra giai đoạn này do loại thuốc mê sử dụng, những biến đổi về

tâm tính của thú bệnh, kỹ thuật cầm cột, tốc độ gây mê, liều lượng thuốc gây mê.
Thú bị kích thích có thể phản ứng như: ngưng thở trong một thời gian ngắn, tim
đập nhanh và mạnh, con ngươi mắt mở rộng, tiết nước bọt, đi tiêu, đi tiểu.

13


Giai đoạn 2
Giai đoạn mê sảng hay cử động không theo ý muốn. Giai đoạn này bắt đầu
sự mất tri giác cho đến khi có sự điều hoà. Thú phản ứng với những kích thích bên
ngoài bằng phản xạ chống kháng mãnh liệt, thở nhanh, tim đập nhanh, con ngươi
mở rộng, ói. Tránh mọi kích thích trong giai đoạn này.
Giai đoạn 3
Giai đoạn mê giải phẫu. Thú mất tri giác và giảm dần các phản xạ, trạng thái
thư giãn cơ tăng, hô hấp chậm và điều hoà, phản xạ ói mửa và nuốt mất, giai đoạn
này chia làm 3 thời kỳ.
Thời kỳ mê nhẹ: hô hấp được điều hoà và các cử động của tứ chi ngừng hẳn,
mắt cử động liên hồi, yếu dần rồi ngưng cử động, các phản xạ mí mắt yếu dần và
mất hẳn, phản ứng bàn chân chó mèo vẫn còn. Thích hợp cho phẫu nhỏ hay khám
bệnh trong thời kỳ này.
Thời kỳ mê vừa: không có sự thay đổi trong hô hấp. Ở chó tròng mắt lộn
xuống, phản ứng bàn chân yếu. Thời kỳ này phù hợp với công việc giải phẫu, ngoại
trừ giải phẫu trong bụng.
Thời kỳ mê sâu: vận tốc thở cạn và có sự ngập ngừng giữa hít vào và thở ra.
Tròng mắt trở về vị trí cũ nhưng những phản ứng bàn chân mất hẳn. Đây là thời kỳ
thích hợp cho những giải phẫu trong bụng.
Giai đoạn 4
Tê liệt hành tuỷ (giai đoạn quá liều). Trung khu thần kinh bị ức chế tối đa,
tim có thể ngừng, huyết áp có thể sốc với các màng niêm nhợt nhạt, con ngươi mở
rộng, nếu không can thiệp kịp thời (ngừng gây mê, hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim,

thở oxy, dùng thuốc trợ hô hấp) thú sẽ chết. Trong giai đoạn hồi tỉnh khi thuốc mê
bị loại thải ra khỏi não và tác dụng của thuốc mê tan dần, thì mức độ mê cũng giảm
theo, các giai đoạn mê dần dần xảy ra theo chiều ngược lại lúc ban đầu, xác định
chó tỉnh lại bằng cách nhìn chó cử động hay lắc đầu qua lại, kêu rên.

14


2.5.3 Sự lành vết thương
2.5.3.1 Các giai đoạn của sự lành sẹo
Quá trình lành vết thương chia làm 4 giai đoạn: viêm nhiễm, biểu mô hoá,
tăng sinh sợi và trưởng thành. Bốn giai đoạn này xảy ra đồng thời và kết hợp với
nhau.
Giai đoạn viêm nhiễm
Đáp ứng ban đầu của vết thương là giai đoạn viêm nhiễm hay còn gọi là giai
đoạn cầm máu, được bắt đầu từ khi có vết thương và kéo dài từ 2 - 5 ngày. Giai
đoạn này có hai quá trình riêng biệt:
Quá trình đáp ứng mạch máu: ngay sau khi có vết thương, những mạch máu
nhỏ bị đứt sẽ co lại từ 5-10 phút, dẫn đến sự cầm máu và tích tụ của những phần tử
tề bào trong mạch máu này. Tiểu cầu tích tụ ở vết thương và phản ứng với
thrombine để hình thành cục máu đông. Mạch bạch huyết dễ vỡ nên thường hư hại
nhiều hơn so với đứt mạch máu. Những mô bị hư hại sẽ phóng thích những chất
hoá học trung gian được gọi là cytokine, là khởi đầu của một tiến trình quan hệ qua
lại phức tạp dẫn đến cầm máu và bắt đầu cho tiến trình lành sẹo. Đồng thời nó cũng
phóng thích serotonin từ những tế bào Mast và những chất gây co mạch khác để
hoạt hoá làm đông máu, kết quả là làm biến đổi fibrinogen thành fibrin, làm ổn
định đông máu. Tại thời điểm này, protaglandin và bổ thể đã được hoạt hoá gây
dãn mạch làm tăng tính thấm, làm cho dịch và những thành phần tương tự như
huyết tương có chứa những enzym, protein, kháng thể và bổ thể thoát ra ngoài
mạch máu. Điều này cho phép huyết tương thấm vào các mô chung quanh vùng vết

thương, gây viêm do rỉ dịch. Trên lâm sàng, quá trình này được thể hiện bằng sự
phù nề, sưng của vết thương.
Quá trình đáp ứng của tế bào: quá trình đáp ứng tế bào của giai đoạn viêm
nhiễm xảy ra đồng thời, có sự xâm nhập kết dính và xuyên mạch của bạch cầu xuất
hiện. Chính sự khuếch tán của bạch cầu sẽ kích thích sự di chuyển và làm tăng nồng
độ bạch cầu trung tính đi vào vết thương. Tại vết thương, những tế bào bạch cầu
trung tính sẽ thực bào vi trùng, vật lạ, các mô hoại tử. Hiện tượng thực bào xảy ra

15


×