Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG CHẾ PHẨM ĐA ENZYME TRONG THỨC ĂN GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.24 KB, 56 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG CHẾ PHẨM ĐA ENZYME TRONG
THỨC ĂN GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRÀ MY
Lớp: DH08TA
Ngành: Chăn Nuôi
Niên khóa: 2008 – 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

NGUYỄN TRÀ MY

THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG CHẾ PHẨM ĐA ENZYME TRONG
THỨC ĂN GÀ THỊT CÔNG NGHIỆP

Khóa luận đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Chăn Nuôi

Giáo viên hướng dẫn
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG
Tháng 8/2012



i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và Tên sinh viên thực tập: Nguyễn Trà My
Tên luận văn: “Thử nghiệm sử dụng chế phẩm đa enzyme trong thức ăn gà thịt công
nghiệp”.
Đã hoàn thành luận văn đúng theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét và đóng góp của hộ đồng chấm thi tốt nghiệp ngày…………………..
Giáo viên hướng dẫn

TS Dương Duy Đồng

ii


LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, nay tôi đã hoàn thành khóa học và
hoàn thành luận văn. Suốt trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của rất nhiều người
Xin chân thành biết ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP HCM
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y
Bộ môn dinh dưỡng cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ cho tôi trong
thời gian theo học tại trường.
Kính dâng lòng biết ơn lên cha mẹ, những người thân trong gia đình đã tận
tụy lo lắng và hy sinh để con có được ngày hôm nay.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Dương Duy Đồng, người
thầy đã luôn động viên, dìu dắt và tận tình hướng dẫn tôi trong học tập và hoàn

thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn Thầy Nguyễn Văn Hiệp, anh chị và các bạn ở trại
thực nghiệm khoa chăn nuôi Chăn nuôi – Thú y trường Đại học Nông Lâm TP.
HCM đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn tất cả bạn thân yêu lớp Thức Ăn 34, Chăn nuôi 34, các bạn Đặng
Thị Thu Hiền, Phan Minh Quân, Nguyễn Minh Sang… đã động viên, giúp đỡ và
chia sẽ cùng tôi những buồn vui, khó khăn trong lúc thực tập tốt nghiệp.

iii


TÓM TẮT
Đề tài “ Thử nghiệm sử dụng chế phẩm đa enzyme trong thức ăn gà thịt công
nghiệp” được tiến hành tại trại thực nghiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y Trường Đại
Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh từ 09/12/2011 đến 20/01/2012 được bố trí theo
kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố chia làm 4 nghiệm thức, 10 lần lặp lại/nghiệm
thức, 10 gà/lần lập lại. Gà ở Lô I cho ăn thức ăn căn bản, lô II thức ăn căn bản bổ
sung chế phẩm đa enzyme, lô III thức ăn giảm chuẩn 5%, và lô IV thức ăn giảm
chuẩn 5% bổ sung chế phẩm đa enzyme. Kết quả cho thấy:
Trọng lượng bình quân lúc kết thúc thí nghiệm của gà lô II cao nhất (2470,0
g/con), lô IV (2399,0 g/con), lô III (1775,5 g/con), và thấp nhất lô I (1701,7 g/con).
TTTĐ trên toàn thí nghiệm của lô I là cao nhất (59,098 g/con/ngày) và thấp nhất là
lô I (40,352 g/con/ngày) và sự khác biệt này là có ý nghĩa với P < 0,05.
Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân toàn thí nghiệm của gà lô là IV cao nhất
(130,96 g/con/ngày) đến lô II (122,34 g/con/ngày), đến lô I (98,94 g/con/ngày) và
thấp nhât là lô III (97,54 g/con/ngày). Sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống
kê với P >0,05. Hệ số chuyển biến thức ăn lô II là tốt nhất 2,073kg TĂ/kg TTđến lô
IV 2,287 kg TĂ/kg TT, lô III 2,315 kg TĂ/kg TT và lô I là không tốt nhất 2,453 kg
TĂ/kg TT sự khác biệt này là rất rất có ý nghĩa về mặt thống kê với P =0,001.
Chất lượng quầy thịt, tỷ lệ huyết, lông, đùi, của các lô thí nghiệm không có

sự khác biệt có ý nghĩa (P > 0,05) còn tỷ lệ thịt ức lô IV là cao nhất (32,38 %), lô I
là thấp nhất ( 24,71%) sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê với P >
0,05.
Lượng photpho trong mẫu phân gà lô IV là cao nhất (2,232 %) và lô I là thấp
nhất (1,602) tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa về mặt thống kê với P >
0,05. Sự khác biệt về lượng photpho trong xương đùi không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P > 0,05)

iv


Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng toàn thí nghiệm của lô II là thấp nhất
(20314,98 đồng/kg) lô I là cao nhất (23897,3 đồng/kg). Như vậy việc bổ sung đa
enzyme đã làm giảm chi phí kg TĂ/kg TT.

v


MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT ..................................................................................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ x
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2

1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 Giới thiệu về giống gà ........................................................................................... 3
2.2 Một số đặc điểm chung về enzyme ....................................................................... 3
2.2.1 Định nghĩa .......................................................................................................... 3
2.2.2 Tính đặc hiệu của enzyme .................................................................................. 4
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme ............................................. 4
2.2.3.1 Nhiệt độ ........................................................................................................... 4
2.2.3.2 Ảnh hưởng của pH .......................................................................................... 4
2.2.3.3 Ảnh hưởng của các chất xúc tác...................................................................... 4
2.2.3.4 Nồng độ cơ chất và nồng độ enzyme .............................................................. 5
2.3 Giới thiệu chung về chất xơ (Non-starch polysaccharide).................................... 5
2.4 Giới thiệu về một số enzyme tiêu hóa chất xơ ...................................................... 7
2.4.1 Enzyme Arabinoxylanase và Beta-glucanase .................................................... 7
2.4.2 Enzyme Mannanase ........................................................................................... 8
2.4.3 Enzyme Phytase ................................................................................................. 9

vi


2.5 Một số thí nghiệm bổ sung enzyme vào thức ăn gia súc gia cầm .......................11
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................12
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................12
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................12
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................12
3.2 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................12
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................12
3.2.2 Điều kiện thí nghiệm ........................................................................................12
3.3 Các điều kiện tiến hành thí nghiệm .....................................................................13

3.3.1 Thức ăn ............................................................................................................13
3.3.2 Chuồng trại .......................................................................................................16
3.3.3 Nuôi dưỡng và chăm sóc gà .............................................................................16
3.3.4 Vệ sinh phòng bệnh..........................................................................................17
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................17
3.4.1 Tăng trọng ........................................................................................................17
3.4.2 Sử dụng thức ăn................................................................................................18
3.4.3 Tỷ lệ nuôi sống .................................................................................................18
3.4.4 Kết quả phospho trong phân ............................................................................18
3.4.5 Kết quả Phospho trong xương đùi....................................................................19
3.4.6 Trọng lượng tụy tạng........................................................................................19
3.4.7 Các chỉ tiêu mổ khảo sát ..................................................................................19
3.5 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................20
3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................................20
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................21
4.1 Tăng trưởng của gà .............................................................................................21
4.2 Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) ..............................................................................23
4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ ........................................................................................25
4.4 Hệ số chuyển biến thức ăn ..................................................................................27
4.5 Tỷ lệ nuôi sống ....................................................................................................29

vii


4.6 Khảo sát quầy thịt................................................................................................30
4.7 Kết quả phân tích phospho trong phân...............................................................31
4.8 Kết quả phân tích khoáng trong xương đùi gà ....................................................34
4.9 Hiệu quả kinh tế của các lô thí nghiệm ...............................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................36
5.1 Kết luận ...............................................................................................................36

5.2 Đề nghị ................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................37
PHỤ LỤC ..................................................................................................................39

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

NSP

Non-starch polysaccharide

FCR

Feed conversion ratio

Nghĩa
Hệ số chuyển biến thức ăn

HSCBTĂ

Hệ số chuyển biến thức ăn

TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối


TS

Tiến sĩ

VCK

Vật chất khô

KTS

Khoáng tổng số

PTS

Phospho tổng số

TĂTTBQ

Thức ăn tiêu thụ bình quân

P

Phospho

TT

Tăng trọng




Thức ăn

TĂ CB

Thức ăn căn bản

TĂ GC

Thức ăn giảm chuẩn

K BS E

Không bổ sung enzyme

C BS E

Có bổ sung enzyme

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
 

Bảng 2.2 Hàm lượng beta-mannan trong nguyên liệu thức ăn .................................. 9 
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................13
Bảng 3.2 Thành phần nguyên liệu thức ăn căn bản và giảm chuẩn 5%....................26
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn căn bản và thức ăn giảm chuẩn 5% 15 
Bảng 3.4 Lịch chủng ngừa vaccine cho gà ...............................................................17 

Bảng 4.1 Trọng lượng tích lũy bình quân của gà (g/con) .........................................21 
Bảng 4.2 Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày) .......23 
Bảng 4.3 Thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày) ..........25 
Bảng 4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà qua các giai đoạn (kgTĂ/ kg tăngtrọng)
...................................................................................................................................27 
Bảng 4.5 Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm (6 con/1 lô)........................................30 
Bảng 4.6 Kết quả phân tích phospho trong phân ......................................................32 
Bảng 4.7 Bảng phân tích khoáng trong xương đùi gà...............................................34 
Bảng 4.8 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng (đồng/kg)...........................................35 

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Sơ đồ các chất thuộc nhóm NSP .................................................................. 6 
Biểu đồ 4.1 Trọng lượng tích lũy bình quân của gà (g/con) .....................................22 
Biểu đồ 4.2 TTTĐ của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày) .......................................24 
Biểu đồ 4.3 Thức ăn tiêu thụ bình quân của gà qua các giai đoạn (g/con/ngày) ......26 
Biểu đồ 4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn của gà qua các giai đoạn .............................28 
(kgTĂ/ kg tăngtrọng) ................................................................................................28 
Biểu đồ 4.5 Tỉ lệ nuôi sống của gà (%). ....................................................................29 
.....................................................................................................................................

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Với mục tiêu xây dụng nền chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao và hạn chế sự

ô nhiễm môi trường thì việc sử dụng enzyme trong thức ăn chăn nuôi đã trở nên phổ
biến hơn. Ngày nay, nguồn nguyên liệu từ phụ phế liệu của ngành công nghiệp chế
biến nông sản và quá trình sản xuất nông nghiệp rất lớn, nếu chúng ta sử dụng được
nguồn nguyên liệu này để sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
và lợi thế nhiều hơn so với các nguyên liệu khác. Một trong những hạn chế lớn nhất
của việc sử dụng nguồn nguyên liệu này để sản xuất thức ăn chăn nuôi là tỷ lệ xơ
khá cao làm giảm tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng thấp.
Thành phần chủ yếu của chúng là các nhóm non-starch polysaccharide
(NSP), cellulose, non-cellulosic polymers và pectic polysaccharides, thú dạ dày đơn
khó tiêu hóa được do không sản sinh đủ lượng enzyme nội sinh cần thiết. Việc bổ
sung các enzyme ngoại sinh trong khẩu phần thức ăn của thú dạ dày đơn được ứng
dụng khá rộng rãi. Tác dụng chính của chúng là cải thiện khả năng tiêu hóa, ngăn
cản các tác hại của chất kháng dinh dưỡng có trong khẩu phần, đồng thời giảm thiểu
các chất dinh dưỡng dư thừa bài thải ra môi trường.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc bổ sung enzyme trong thức ăn gia
súc, gia cầm nhưng hầu hết ở dạng đơn enzyme còn dạng đa enzyme thì chưa nhiều.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự cho phép của bộ môn Dinh dưỡng
gia súc, khoa Chăn Nuôi- Thú Y trường ĐH Nông Lâm TP Hồ Chí Minh cùng với
sự hướng dẫn của TS. Dương Duy Đồng chúng tôi tiến hành đề tài “Thử nghiệm sử
dụng chế phẩm đa enzyme trong thức ăn gà thịt công nghiệp”.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Kiểm tra hoạt lực của chế phẩm đa enzyme khi bổ sung vào thức ăn viên cho
gà thịt công nghiệp 42 ngày tuổi. So sánh ảnh hưởng của 4 khẩu phần thức ăn
-


Thức ăn căn bản

-

Thức ăn căn bản + đa enzyme

-

Thức ăn giảm chuẩn 5%

-

Thức ăn giảm chuẩn 5% + đa enzyme

lên khả năng sinh trưởng của gà thịt công nghiệp
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi và thu thập được các số liệu của các chỉ tiêu liên quan đến ảnh
hưởng của chế phẩm đa enzyme trên gà thịt.
So sánh, đánh giá được chúng và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm
đa enzyme.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về giống gà
Gà Cobb 500, từ công ty Emivest ưu điểm của giống gà này là giống gà siêu
thịt có nguồn gốc từ Mỹ cho tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn ít thích hợp để
nuôi công nghiệp. Gà có sắc lông trắng, chân vàng, mồng đơn. Trọng lượng gà

Cobb nuôi chung trống mái ở 6 tuần tuổi là 2.732 kg/con, hệ số chuyển biến thức ăn
1,705 kgTA/ kgTT (www.cobb-vantress.com)
Hạn chế của giống gà này là gà chịu nóng kém, dễ bị stress nhiệt (phần lớn
các nước nhiệt đới nhiệt độ lớn hơn 240C có lúc lớn hơn 300C là gà bị stress), sức đề
kháng kém vì vậy cần có qui trình chăm sóc và thú y chặt chẽ.
2.2 Một số đặc điểm chung về enzyme
2.2.1 Định nghĩa
Enzyme là chất xúc tác sinh học, tham gia thực hiện các phản ứng cần thiết
cho sự sống, sự sinh sản của tế bào diễn ra ở một vận tốc cao, chúng không bị phá
hủy hoặc bị biến đổi trong quá trình tham gia phản ứng, ngoài ra còn làm chất xúc
tác các phản ứng ngoài tế bào.
Bản chất của enzyme là protein, khi hòa tan trong nước enzyme cho một
dung dịch keo (khuếch tán kém, áp suất thẩm thấu thấp, độ nhớt cao), enzyme có
tính lưỡng cực, mỗi một enzyme có một tính đẳng điện, enzyme cũng bị phá hủy
bởi các tác nhân phá hủy protein như các enzyme tiêu hóa.
Các enzyme có cấu tạo phân tử từ các acid amin được nối với nhau bằng cầu
nối peptid, chuỗi peptid của enzyme được gấp lại thành đơn vị cấu trúc ba chiều
giúp nó có thể kết dính với các phân tử cơ chất theo hướng nào đó thuận tiện cho
việc xúc tác.

3


2.2.2 Tính đặc hiệu của enzyme
Đa số các enzyme có tính chọn lọc đối tượng tác động một cách rõ rệt, mỗi
enzyme chỉ tác động lên một cơ chất, một kiểu phản ứng hoặc một loại phản ứng,
nghĩa là tác dụng của enzyme có tính đặc hiệu. Hiện tượng này có liên quan đến cấu
trúc phân tử và trung tâm hoạt động của enzyme.
Enzyme có 4 tính đặc hiệu
-


Đặc hiệu tuyệt đối

-

Đặc hiệu tương đối

-

Đặc hiệu theo kiểu phản ứng

-

Đặc hiệu theo kiểu hình học không gian

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme
2.2.3.1 Nhiệt độ
Tốc độ của phản ứng enzyme chịu ảnh hưởng của nhiệt độ. Mỗi enzyme có
một nhiệt độ tối ưu. Khi chưa đạt đến nhiệt độ tối ưu của enzyme thì sự gia tăng
nhiệt độ sẽ làm tăng tốc độ phản ứng enzyme. Tuy nhiên, khi đã qua nhiệt độ tối ưu
của enzyme thì sự gia tăng nhiệt độ sẽ làm giảm tốc độ phản ứng và có thể enzyme
bị mất hoàn toàn hoạt tính.
2.2.3.2 Ảnh hưởng của pH
Enzyme rất nhạy cảm đối với phản ứng môi trường và mỗi enzyme có vùng
pH hoạt động tốt nhất cho riêng mình. Sở dĩ có ảnh hưởng của độ pH đến hoạt động
của enzyme là vì enzyme có nguồn gốc protein nên khi pH thay đổi tới độ phân ly
các nhóm chức cấu tạo nên trung tâm hoạt động của enzyme như OH, SH …
Độ pH thích hợp của một số enzyme thường gặp: pepsin dịch vị 1,5 – 2,5,
Trypsin dịch tụy 7,8 – 9,5, amylase nước bọt 6,8 – 7,2, lypase dich tụy 7,0 – 8,0,
photphatase huyết thanh 9,0 -10,0.

2.2.3.3 Ảnh hưởng của các chất xúc tác
Chất xúc tác có khả năng làm tăng hoạt tính xúc tác của enzyme. Các chất
hoạt hóa có bản chất khác nhau chúng có thể là các ion kim loại, dẫn xuất của các
vitamin.

4


Sự hoạt động của enzyme cũng có thể bị kìm hãm bởi các tác nhân gây biến
tính protein. Các chất gây kìm hãm hoạt động của protein như muối của các kim
loại nặng, chất tanin…
2.2.3.4 Nồng độ cơ chất và nồng độ enzyme
Nồng độ cơ chất: Với một lượng enzyme xác định, nếu tăng dần lượng cơ chất
trong dung dịch thì thoạt đầu hoạt tính của enzyme tăng dần nhưng đến một lúc nào
đó thì sự gia tăng về nồng độ cơ chất cũng không làm tăng hoạt tính của enzyme.
Đó là vì tất cả các trung tâm hoạt động của enzyme đã được bão hoà bởi cơ chất.
Nồng độ enzyme với một lượng cơ chất xác định, nồng độ enzyme càng cao thì tốc
độ phản ứng xảy ra càng nhanh. Tế bào có thể điều hoà tốc độ chuyển hoá vật chất
bằng việc tăng giảm nồng độ enzyme trong tế bào.
2.3 Giới thiệu chung về chất xơ (Non-starch polysaccharide)
Chất xơ là thành phần phổ biến trong thức ăn thực vật bao gồm cellulose,
hemicellulose, pectin, gum và các chất nhầy trong thức ăn. Ngoài ra chất xơ có chứa
ligin không phải là carbohydrate. Hiện nay, thức ăn chế biến thường sử dụng một
lượng lớn nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ thực vật nên tỉ lệ xơ trong thức ăn
cao. Chất xơ có thể chia thành 2 nhóm: nhóm tan trong nước và nhóm không tan
trong nước. Nhóm tan trong nước là gum và pectin. Trong thực tế các chất này được
sử dụng làm chất kết dính trong thức ăn, nhiều nhất là carboxymethylcellulose. Chất
xơ tan làm chậm sự di chuyển của thức ăn, giảm sự hấp thu glucose trong ruột và
giảm lượng cholesterol trong máu.
Một vài điểm cần lưu ý đối với chất xơ trong thức ăn: Chất xơ có tác dụng

đào thải cặn bã, chất độc hại ra ngoài cơ thể, tăng lượng thức ăn ăn vào, có tác dụng
như chất pha loãng. Hàm lượng chất xơ cao sẽ làm giảm hoạt động của một số
enzyme, giảm khả năng tiêu hóa các dưỡng chất khác. Chất xơ có giá trị dinh dưỡng
thấp và làm giảm khả năng kết dính khi ép viên thức ăn.
Do tính chất của chất xơ trong khẩu phần ăn rất khó xác định và được thay
thế bằng thuật ngữ non-starch polysaccharide (McDonald, 2002). Cellulose là một
polymer cấu tạo bởi các đơn vị đường glucose, nối với nhau bởi dây nối β-1,4

5


glucoside. Non-cellulosic polymers bao gồm các chất: arabinoxylans, β- glucans,
mannans, galactans, xyloglucans. Pectic polysaccharides bao gồm các chất:
polygalacturonic acids, arabinans, galactans, arabinogalactans (hình 2.1).

(Ian Partridge, 2004)
Hình 2.1 Sơ đồ các chất thuộc nhóm NSP
NSP tan trong nước có khả năng giữ nước cao gấp đôi nhóm NSP không tan
(1g NSP tan giữ 13,5g trong khi NSP không tan chỉ giữ được 6,15 g nước). NSP tan
làm tăng độ nhớt trong ruột, cản trở tế bào vách ruột hấp thu các chất dinh dưỡng,
còn NSP không tan có trong vách tế bào thực vật, ngăn trở các enzyme nội sinh tiếp
cận với các chất dinh dưỡng như protein, tinh bột và lipid có trong bào chất, từ đó
cũng ngăn trở sự tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng này.
Các enzyme do động vật tiết ra từ bộ máy tiêu hóa (enzyme nội sinh) không
có khả năng phân giải được các chất thuộc nhóm NSP. Chỉ có enzyme của vi khuẩn
sống trong ống tiêu hóa hoặc các enzyme ngoại sinh mới có khả năng phân giải
được chúng.

6



Các enzyme ngoại sinh là các enzyme sản xuất bằng con đuờng công nghệ
sinh học dưới dạng các chế phẩm có hoạt lực enzyme cao, chịu nhiệt, thích ứng với
pH rộng và bền khi bảo quản trong điều kiện sản xuất.
Ngày nay nhiều chế phẩm enzyme thức ăn đã được sử dụng rộng rãi trong
ngành thức ăn công nghiệp như Natuphos (cung cấp phytase), Allzyme SSF (cung
cấp phytase, amylase, protease, celluase, beta-glucanase, pectinase, xylanase),
Nutrizim (cung cấp protease, pectinase, xylanase, beta-glucanase), Finase (cung cấp
phytase, beta-glucanase, cellulase, xylanase), Econase (cung cấp xylanase),
Ronozyme (cung cấp β-glucanase, xylanase, amylase), Hemicell (cung cấp betamananase, beta-glucanase, xylanase, alphaglucosidase, cellulase, amylase) v.v
()
2.4 Giới thiệu về một số enzyme tiêu hóa chất xơ
2.4.1 Enzyme Arabinoxylanase và Beta-glucanase
Hai dạng NSP chính thấy trong hạt ngũ cốc là arabinoxylan (hay pentosan)
và beta-glucan. Arabinoxylan là một polymer tạo nên bởi đường xylose và
arabinose (đường pentose). Beta-glucan là một polymer tạo bởi đường hexose nối
với nhau bởi dây nối mà tạo cho lúa mạch có đặc tính kháng dinh dưỡng.
Phần arabinoxylan và beta-glucan của thức ăn hoà tan trong nước là phần
quan trọng, gây độ nhớt trong ruột (đặc biệt ở gia cầm). Tăng độ nhớt trong ruột
làm chậm tốc độ tiêu hoá và hấp thu, tăng hoạt động của vi khuẩn, giảm thu nhận
thức ăn, đặc biệt ở gia cầm làm tăng độ ẩm của phân (www.vcn.vnn.vn)
Beta glucanase là một enzyme giúp tiêu hóa chất xơ. Nó giúp khắc phục các
vấn đề về tiêu hóa như kém hấp thu và rối loạn dinh dưỡng. Beta glucanase là một
enzyme rất quan trọng vì cơ thể động vật không thể tự sản xuất được.
Nguồn gốc endo- β-1,4-glucanase: Endo- β-1,4-glucanase được tổng hợp từ
rất nhiều nguồn khác nhau trong tự nhiên, trong đó chủ yếu có nguồn gốc từ vi sinh

7



vật. Trong tự nhiên có rất nhiều chủng vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm mốc, và một số loại
nấm men có khả năng sinh tổng hợp endo- β-1,4-glucanase.
Cơ chế xúc tác của endo- β-1,4-glucanase: Endo- β-1,4-glucanase tham gia
thủy phân các liên kết endo- β-1,4-glucosidie ở bên trong các phân tử cenlulose và
một số loại polysaccharide tương tự khác. Sản phẩm phân cắt là các
oligosaccharide. Exoglucanase thủy phân các liên kết ở đầu khử và đầu không khử
của phân tử cơ chất, giải phóng các phân tử oligosaccharide, cellobiose và glucose.
Β-glucosidase thủy phân các phân tử cellodexitrin và cellobiose tạo thành các phân
tử glucose ()
Enzyme arabinoxylanase được sinh tổng hợp chủ yếu bởi các vi sinh vật,
nhiều loại vi khuẩn và nấm có tác dụng phân cắt các arabinoxylan khó tiêu hóa
thành những đơn vị nhỏ hơn, làm giảm độ nhầy trong ruột, giúp động vật dạ dày
đơn dễ tiêu hóa và hấp thụ.
2.4.2 Enzyme Mannanase
Beta-mannanase là enzyme phân giải beta-mannan, một polysaccharide có
đơn vị cấu tạo là đường D-mannose và D-galactose gắn kết với nhau bằng dây nối
beta 1,4 glucosid, tỷ lệ D-galactose/D-mannose là 2/3.
Beta-mannan có mặt trong ngô, mì, mạch, cám gạo, cám mì, đặc biệt có
nhiều trong các loại khô dầu như khô cọ (30-35%), khô dừa (25-30%), bột đậu guar
(12-17%), khô dầu vừng, vỏ đậu nành; trong khô hướng dương, khô cải có ít và
chiếm tỷ lệ từ 1,6 đến 0,49%.
Beta-mannan có trong vách tế bào cản trở sự tiếp cận của các enzyme nội
sinh đối với các chất dinh dưỡng nằm trong bào chất của thức ăn đó làm giảm sự
tiêu hóa thức ăn, beta-mannan cùng với các chất thuộc nhóm NSP lại có độ nhớt cao
(vì hút nước mạnh), khi bám vào lông nhung thì cũng cản trở sự hấp thu các chất
dinh dưỡng qua niêm mạc ruột ()

8



Mannanase là sản phẩm lên men bởi Bacillus lentus (Jacson và ctv., 1999).
Daskiran và ctv, 2004 đã chứng minh ảnh hưởng của mannanase đến sự thủy phân
mannan, là yếu tố kháng dinh dưỡng.
Vai trò của mannanase: làm loãng chất nhầy trong đường ruột, giúp vật nuôi
ăn khỏe hơn và hấp thu thức ăn tốt hơn. Cải thiện hệ số chuyển biến thức ăn, trọng
lượng, tăng tỉ lệ sống và tỉ lệ đồng đều của heo, gà (Vũ Duy Giảng, 2009)
Bảng 2.2 Hàm lượng beta-mannan trong nguyên liệu thức ăn
Nguyên liệu

Betamannan%

Nguyên liệu

Beta-mannan%

Khô cọ

30 – 35

Khô cải

0,49

Khô dừa

25 – 30

Khô đậu lupine

0,42


Bột guar*

12 – 17

Khô bông

0,36

Vỏ đậu nành

6 – 10

Lúa mạch

0,49

Khô vừng (mè)

2,8 – 3,5

Cám gạo

0,32

Khô đậu nành (44%CP)

1,5 – 1,6

Lúa mì


0,10

Khô đậu nành (48% CP)

1,2 – 1,3

Ngô

0,09

Khô hướng dương (33% CP)

0,57

Lúa miến

0,09

Khô lạc

0,51

Cám mì

0,07
(Dierick, 1989)

*Bột guar: Bột làm từ đậu guar (Cyamopsis tetragonolob ), một cây đậu hàng năm
trồng phổ biến ở Ấn Độ và Pakistan.

2.4.3 Enzyme Phytase
Phytase là một enzyme có thể giải phóng phytate được đính phospho (P) để
sử dụng trong đường tiêu hoá của vật nuôi dạ dày đơn. Bổ sung phytase vào thức ăn
vật nuôi có thể làm giảm nhu cầu cung cấp P vô cơ và giảm thấp sự bài tiết P vào
trong phân, từ đó hạn chế được ô nhiễm P vào trong đất và trong nước ngầm.

9


Cơ chế hoạt động của enzyme phytase: P là một trong các thành phần dinh
dưỡng quan trọng cho sinh trưởng cơ thể, chuyển hóa thức ăn và phát triển xương ở
vật nuôi. 1/3 lượng P tồn tại trong cỏ xanh dưới dạng vô cơ dễ tiêu hóa, còn 2/3 là P
hữu cơ.
Vì nhóm axít phosphoric có điện tích âm nên chúng có thể tạo phức một cách
mạnh mẽ với các cation như Ca2+, Mg2+, Zn2+, Cu2+, Mn2+, Fe2+ và K+ để tạo nên
những muối không hòa tan, do đó ảnh hưởng đến sự hấp thu và tiêu hóa những
khoáng này ở vật nuôi và làm giảm khả năng sinh học của chúng.
Lợn và gia cầm không có enzyme phytase để thủy phân và tiêu hóa phytate
trong đường tiêu hóa của chúng, do đó phần lớn phytate P được bài tiết ra ngoài mà
không hấp phụ. Phytate là nguồn P chủ yếu trong lúa mì, ngô, khô dầu đỗ tương và
có khoảng 75% tổng P trong hạt cốc được đính trong các phân tử phytate mà vật
nuôi không sử dụng được.
Để đáp ứng đủ nhu cầu về P cho cơ thể lợn và gia cầm, trước đây người ta
phải bổ sung bằng những nguồn P vô cơ dễ tiêu (như mono - calcium phosphate, di
- calcium phosphate, mono - sodiumphosphate) vào trong thức ăn hỗn hợp để vật
nuôi sinh trưởng và phát triển bình thường. Do đó, có một lượng lớn P được bài tiết
theo phân vật nuôi vào môi trường.
Mặt khác, các phosphate vô cơ có thể bị nhiễm fluorin và dư cặn kim loại
nặng ngay trong quá trình sản xuất. Những fluorin và dư cặn kim loại nặng trong
thực phẩm là độc hại cho vật nuôi và nguy hiểm cho con người. Phytase cũng có thể

giải phóng kẽm ra khỏi phytate. Kẽm tự do này ngăn ngừa hấp thụ cadmium.
Như vậy, bản thân vật nuôi dạ dày đơn không thể tự phân hủy phytate nên
cần có sự hỗ trợ của phytase. Phytase tự nhiên chủ yếu có trong lúa mì hoặc phụ
phẩm của lúa mì, nhưng hàm lượng thấp, nếu dùng phytase loại này thì phải cung
cấp một lượng thức ăn quá nhiều, gây mất cân đối về khẩu phần. Vì vậy, người ta
cung cấp phytase ngoại sinh (thường là dạng viên) để phân hủy phytate in - vivo.

10


Đối với lợn, phytase thủy phân phân tử axit phytic tại dạ dày, còn với gia cầm thì
quá trình này xảy ra trong diều.
Enzym phytase có thể làm tăng hấp thụ P trong cơ thể vật nuôi thêm 60% và
được dùng như là chất bổ sung bắt buộc cho thức ăn chăn nuôi ở châu Âu, Đông
Nam Á, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan để giảm tác hại đến môi trường do P từ phân
súc vật thải ra (www.vcn.vnn.vn)
2.5 Một số thí nghiệm bổ sung enzyme vào thức ăn gia súc gia cầm
Thí nghiệm của Đặng Thụy Tường Vy, 2004. Thử nghiệm sử dụng axit
formic và enzyme phytase thay thế toàn bộ hoặc một phần kháng sinh trong thức ăn
gà thịt công nghiệp; Nguyễn Kim Thuận, 2006. Khảo sát ảnh hưởng của việc sử
dụng enzyme tiêu hóa Allzyme SSF trong thức ăn gà thịt; Lê Thị Bạch Vân, 2008.
Ảnh hưởng của việc sử dụng enzyme phytase trong thức ăn lên khả năng tăng trọng
của gà thịt công nghiệp. Kết quả của các thí nghiệm trên vẫn còn mặt hạn chế về
TLTL và TTTĐ.

11


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1 Thời gian và địa điểm
3.1.1 Thời gian
Từ ngày 09/12/2011 đến ngày 20/01/2012
3.1.2 Địa điểm
Trại thực nghiệm khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường Đại Học Nông Lâm, Tp.
Hồ Chí Minh
3.2 Bố trí thí nghiệm
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 400 gà trắng Cobb500 ở 0 ngày tuổi được
nhập từ công ty gà giống EMIVEST, đồng đều về trọng lượng, được phân phối
ngẫu nhiên vào các lô thí nghiệm. Tất cả gà thí nghiệm đều đã được chủng ngừa đầy
đủ các bệnh theo quy trình của trại.
3.2.2 Điều kiện thí nghiệm
Chuồng nuôi: Chuồng lồng, 4 lô thí nghiệm có số chuồng được phân bố đều
ở 4 dãy, đồng nhất về tiểu khí hậu.
Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và chủng ngừa được thực hiện theo quy
trình của trại.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố chia làm 4
nghiệm thức, 10 lần lặp lại tổng cộng có 40 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị thí
nghiệm có 10 con gà.

12


Lô I: thức ăn căn bản
Lô II: thức ăn căn bản + đa enzyme
Lô III: thức ăn giảm chuẩn 5%
Lô IV: thức ăn giảm chuẩn 5% + đa enzyme
Chế phẩm đa enzyme bổ sung vào khẩu phần thức ăn của chúng tôi bao gồm
4 loại enzyme: Arabinoxylanase, beta-glucanase, mannanase và phytase

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Số lô

I

II

III

IV

Số gà

100

100

100

100

Căn bản

Căn bản+

Thức ăn

Giảm chuẩn

Enzyme


Enzyme

(100g/tấn thức ăn)
Số lần lặp lại

10

Giảm chuẩn+

10

(100g/tấn thức ăn)
10

10

3.3 Các điều kiện tiến hành thí nghiệm
3.3.1 Thức ăn
Thức ăn được sử dụng là khẩu phần hỗn hợp dạng viên do công ty Hoàng
Long cung cấp được cho ăn trong suốt giai đoạn thí nghiệm (do số lượng gà thí
nghiệm nhỏ nên để thuận lợi trong việc sản xuất thức ăn nên chỉ sử dụng 1 loại thức
ăn trong toàn giai đoạn thí nghiệm).

13


×