Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

So sánh một số giống dưa vàng và xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt cho giống dưa ưu tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.32 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ TRUNG HIẾU

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG DƯA VÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG TRỌT
CHO GIỐNG DƯA ƯU TÚ

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học : TS. Lê Sỹ Lợi

Phản biện 1:……………………………………………
…………………………………………….

Phản biện 2:……………………………………………
…………………………………………….


Phản biện 3……………………………………………
…………………………………………….

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn họp tại: TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Ngày tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học liệu - Trường Đại học Nông lâm
Thư viện Trường Đại học Nông lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn
đề
Dưa vàng (Cucumis melo L) là một loại dưa thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae) là loài cây
có thân mọc bò, ra quả, có thời gian sinh trưởng ngắn và trồng được nhiều vụ trong năm với
năng suất khá cao. Dưa vàng là loại cây cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, có nhiều
tác dụng trong việc bồi bổ sức khỏe kéo dài tuổi thọ, trị hiệu quả một số chứng bệnh theo quan
điểm của Y học dân gian. Giá trị dinh dưỡng của dưa phụ thuộc nhiều vào giống. Dưa vàng
chứa nhiều vitamin C và Potassium, những giống có vỏ màu vàng như Cantaloupe chứa nhiều
beta carotene, tiền tố của vitamin A.
Tuy nhiên việc sản xuất dưa vàng hiện nay vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở nước
ta dưa được trồng theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, mang tính tự cung tự cấp, một số nơi đã
hình thành vùng trồng dưa theo hướng sản xuất hàng hóa nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng, đặc biệt là các loại dưa an toàn chất lượng cao. Trồng dưa vàng ngoài đồng

ruộng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố môi trường như sâu bệnh hại, điều kiện thời tiết
bất thuận,… khiến cho cây dưa sinh trưởng, phát triển kém, năng suất, chất lượng giảm. Hơn
nữa, dưa vàng là cây trồng rất khó tính, nếu như canh tác ngoài đồng gặp mưa giai đoạn gần
thu hoạch nên năng suất và phẩm chất đều kém.
Việc trồng cây trong nhà lưới, nhà kính đã được thế giới áp dụng từ lâu, nhất là các nước
ôn đới với việc trồng rau, quả trong nhà kính để tạo ra điều kiện nhiệt độ thích hợp với sinh
trưởng của cây. Đối với nước ta kỹ thuật trồng dưa vàng trong nhà lưới mới được thực hiện mấy
năm gần đây. Việc trồng dưa vàng trong nhà lưới có một số đặc điểm sau:
Nhờ hệ thống lưới bao quanh nên cản trở được côn trùng xâm nhập nên hạn chế được
việc phá hoại của chúng, dẫn đến việc giảm tối đa sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Do đó trồng
dưa vàng dễ dàng đạt tiêu chuẩn an toàn và giá thành hạ, công chăm sóc giảm. Việc trồng dưa
vàng rất thích hợp với điều kiện nhà lưới do thời gian sinh trưởng ngắn, hệ số quay vòng nhanh,
chăm sóc, bón phân đầy đủ năng suất rất cao dẫn đến hiệu quả cao. Về mùa mưa do có lưới
che nên khi mưa xuống lưới sẽ cản trở tốc độ rơi của mưa, lá cây ít bị rách lá, nổ lá, màu sắc
quả đẹp, ít bị thối, chất lượng đảm bảo hơn . Mặt khác trong nhà lưới nếu được đầu tư hệ thống
tưới phun tự động sẽ giảm đáng kể công lao động. Chính vì có nhiều có nhiều ưu điểm vượt
trội hơn so với canh tác ngoài đồng ruộng thông thường nên các mô hình sản xuất dưa vàng
trong nhà lưới có mái che cần thiết được áp dụng, đặc biệt với những giống dưa vàng mới.
Thị trường có rất nhiều giống, hầu hết là giống lai nhập nội, nhu cầu của người tiêu dùng
ngày càng cao thì càng nhiều giống mới được du nhập, người nông dân sẽ khó khăn trong
việc chọn lựa giống thích nghi. Việc nghiên cứu, tuyển chọn và phát triển các giống mới sẽ
góp phần chủ động nguồn giống chất lượng, phục vụ cho sản xuất.
Hiện nay có nhiều giống dưa vàng mới được nhập và trồng ở Việt Nam trong một vài
năm gần đây và đã cho kết quả khả quan về năng suất, chất lượng quả, giá thành bán cao do
đó được người trồng trọt rất quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề của sản xuất hiện nay là chúng ta
chưa có được bộ giống tốt, chưa có quy trình kỹ thuật phù hợp cho cây dưa nên năng suất, chất
lượng của dưa vàng không cao trong đó nguyên nhân chính có thể là do dinh dưỡng cung cấp
cho cây và mật độ trồng chưa phù hợp với sự sinh trưởng của cây dưa vàng. Nên việc lựa
chọn phân bón, mật độ trồng và đề xuất mức phân bón, mật độ trồng thích hợp để tăng năng
suất và chất lượng dưa vàng là rất cần thiết.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi tiến thành thực hiện đề tài: “So sánh một số
giống dưa vàng và xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt cho giống dưa ưu
tú”.
2. Mục tiêu
Xác định được giống dưa vàng cho năng suất, chất lượng cao, thích hợp với vụ Xuân - Hè
trồng trong điều kiện nhà lưới mái che ở Thái Nguyên.
Xác định được mật độ trồng và tổ hợp phân bón hợp lý đối với giống dưa vàng ưu tú.
3. Yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển, tiềm năng cho năng
suất của các giống dưa vàng.
Đánh giá được một số chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu, bệnh
hại, và khả năng cho năng suất, chất lượng của giống dưa vàng triển vọng ở các mật độ trồng
và tổ hợp phân bón khác nhau.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về khả năng sinh
trưởng, phát triển của một số giống dưa vàng làm cơ sở cho việc lựa chọn giống tốt và bố trí cơ
cấu giống hợp lý. Kết quả cũng cho biết được mật độ và mức phân bón hợp lý để tăng năng
suất, phẩm chất cho giống dưa vàng triển vọng.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu đề tài thành công giúp tìm ra được loại giống dưa vàng tốt và mật độ trồng,
tổ hợp phân bón thích hợp nhất cho dưa nhằm tăng năng suất, chất lượng dưa.
Những kết quả thu được từ đề tài có thể được áp dụng khuyến cáo ngoài sản xuất giúp
nông dân đem
lại hiệu quả kinh tế cao hơn và cung cấp sản phẩm dưa vàng cho thị trường đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng.


Chương
1
1.1. Cơ sở khoa học

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. Nguồn gốc và
phân loại
1.3. Giá trị dinh dưỡng của dưa và ý nghĩa kinh tế của dưa
1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của
1.3.2. Ý nghĩa kinh tế của dưa
1.4. Điều kiện ngoại cảnh
1.5. Tình hình nghiên cứu dưa trên thế giới và trong nước
1.5.1. Tình hình nghiên cứu cây dưa trên thế giới
1.5.2. Tình hình nghiên cứu cây dưa ở Việt Nam
1.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa trên thế giới và trong nước
1.6.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới
1.6.2. Tình hình sản xuất dưa ở Việt Nam
1.7. Dinh dưỡng đối với cây dưa vàng
1.8. Mật độ trồng đối với cây dưa vàng


Chương
2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 5 giống dưa vàng F1 do Công ty giống cây trồng Nông
Hữu – Xã
Long An – Huyện Long Thành – Tỉnh Đồng Nai cung ứng:

* Kim Cô Nương : Giống chín sớm, kháng bệnh. Thời gian từ khi ra hoa đến khi thu
hoạch 30- 35
ngày. Trọng lượng trái bình quân: 1,0 – 1,5 kg. độ đường khoảng 15%.
* NH – 2798 : Thời gian từ ra hoa đến khi thu hoạch 35 - 40 ngày. Trọng lượng trái bình
quân : 1,0 2,0 kg, độ đường 14 – 17%.
* Chu Phấn : Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 40 -50 ngày. Trọng lượng trái : 1,0 –
2,0 kg, độ đường 15 – 18%.
* F86 – 2877 : Thời gian từ nở hoa đến thu hoạch 35 – 40 ngày. Trọng lượng trái bình
quân : 1,0 – 1,5
kg, độ đường 13 – 16%.
* Phụng Tiên : Thời gian từ hoa đến thu hoạch 30 – 35 ngày. Trọng lượng trái bình quân :
0,8 – 1,3
kg, độ đường từ 16 – 19%.
- Vật liệu nghiên cứu : Phân hữu chuồng, Đạm urê, Kali Clorua, Supe lân, vôi.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Khu Công nghệ tế bào, viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
- Thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 6/2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống dưa vàng tại trường
Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của giống dưa vàng Kim Cô Nương.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của
giống dưa vàng
Kim Cô Nương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống dưa

vàng tại trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
+ Thời gian: Vụ Xuân - Hè 2013.
+ Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD) với 5 công thức, 3 lần nhắc lại.
+ Diện tích ô thí nghiệm: 2,4 x 5 = 12 m

2

(không kể rãnh)

+ Tổng diện tích: 12 m x 5 công thức x 3 lần nhắc lại = 180 m
Sơ đồ thí
nghiệm

2


Dải bảo
vệ
Dải
bả
o
vệ

CT3

CT1

CT4


CT5

CT2

Dải

CT4

CT3

CT2

CT1

CT5

bả

CT5

CT2

CT4

CT3

CT1

o


Dải bảo
vệ

vệ


Các

công

thức

thí

nghiệm: CT1(Đ/c): Kim
Cô Nương CT2: F862877
CT3:
Tiên

Phụng

CT4:
2798

NH-

CT5:
Phấn


Chu
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh

trưởng, phát triển của giống dưa vàng Kim Cô Nương.
- Thời gian: Vụ Xuân - Hè năm 2014.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD) với 3 công thức, 3 lần nhắc lại.

2
- Diện tích ô thí nghiệm : 2,4 x 5 = 12 m (không kể rãnh)
+ Tổng diện tích: 12 m x 3 công thức x 3 lần nhắc lại = 108 m

2

Sơ đồ thí
nghiệm
Dải bảo
vệ
Dải
bảo
vệ

CT 3

CT 1

CT 2

CT 1


CT 2

CT 3

Dải

CT 2

CT 3

CT 1

bảo
vệ

Dải bảo
vệ
Các công thức thí nghiệm:
- Công thức 1: 105 N + 90 P2O5 + 105 K2O + nền
- Công thức 2 (Đ/c): 120 N + 100 P2O5 + 120 K2O + nền
- Công thức 3: 135 N + 110 P2O5 + 135 K2O + nền
Nền: 5 tấn phân chuồng + 300 kg vôi bột/ha
* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của giống dưa vàng Kim Cô Nương
- Thời gian: Vụ Xuân - Hè năm 2015
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn
chỉnh (RCBD)
với 3 công thức, 3 lần nhắc lại.
2
+ Diện tích ô thí nghiệm: 2,4 x 5 = 12 m (không kể rãnh)

+ Tổng diện tích: 12 m x 3 công thức x 3 lần nhắc lại = 108 m
Dải bảo
vệ

2


Dải
bảo
vệ

CT 2

CT 1

CT 3

CT 1

CT 3

CT 2

Dải

CT 3

CT 2

CT 1


bảo
vệ

Dải bảo
vệ
Trong đó:
- Công thức 1 : 0,75 m x 0,3 m. ( 44.000 cây/ha)


5
- Công thức 2(Đ/c) : 0,75 m x 0,4 m. ( 33.000 cây/ha)
- Công thức 3 : 0,75 m x 0,5 m. ( 26.000 cây/ha)
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt
* Thời vụ gieo trồng:
* Mật độ, khoảng cách: (thí nghiệm mật độ trồng theo công thức)
* Phân bón và phương pháp bón : (thí nghiệm phân bón theo công thức thí nghiệm)
* Chăm sóc sau trồng:
* Tỉa nhánh:
* Một số sâu bệnh hại dưa:
2.4.3. Các chi tiêu và phương pháp theo dõi
2.4.3.1. Thời kỳ vườn ươm
- Ngày gieo hạt.
- Ngày mọc: Ngày có 50% số cá thể mọc trên mặt đất.
- Ngày trồng
- Ngày ra 2 lá thật.
- Tình hình sâu bệnh hại
2.4.3.2. Thời kỳ sau trồng
* Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển:
- Thời gian sinh trưởng : Từ khi gieo đến khi kết thúc thu hoạch.

- Ngày ra tua: là ngày có 50% số cây/ô xuất hiện tua.
- Ngày ra hoa: Ngày có 50% số cây trên 1 ô có hoa đầu.
- Ngày đậu quả: Ngày có 50% cây trên 1 ô đậu quả.
- Ngày thu quả đợt 1: Ngày có 50% cây trên 1 ô có quả chín để thu hoạch.
- Ngày kết thúc thu hoạch: Ngày có ¾ số cây trên 1 ô đã thu hoạch hết quả thương phẩm.
* Các chỉ tiêu sinh trưởng
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều cao cuối cùng (cm): Đo từ cổ rễ đến đỉnh
sinh trưởng.
- Động thái ra lá và số lá trên thân chính: Đếm số lá thật từ gốc đến đỉnh sinh trưởng có lá
nhỏ nhất từ
2cm trở lên, đếm, đo 5 cây /lần nhắc lại.
- Số hoa trên thân chính, số hoa/cây.
* Tình hình sâu bệnh hại :Theo dõi bệnh lở cổ rễ, héo dây, sâu ăn tạp
Tình hình sâu bệnh hại được đánh giá bằng mức độ nhiễm sâu bệnh và một số bệnh
phát sinh trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
- Theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại: 10 ngày một lần, quan sát toàn
bộ thân cây để phát hiện các loài sâu, bệnh hại. Thu thập các bộ phận bị hại như hoa, quả rụng,
các bộ phận thân cành rời, đem bổ ra để phân loại các loài sâu, bệnh hại.
- Theo dõi thời điểm bắt đầu phát sinh của một số đối tượng gây hại chính: là thời điểm
bắt đầu phát hiện loài đó.
- Mức độ nhiễm bệnh của các giống với một số bệnh hại chính.
-

: Rất ít phổ biến (tần suất bắt gặp
< 5%)


6
+


: Ít phổ biến (tần suất bắt gặp từ 5 –
19%)

++ : Phổ biến (tần suất bắt gặp từ 20 –
50%)
+++: Rất phổ biến (tần suất bắt gặp
> 50%)
*Kiểu sinh trưởng
- Hữu hạn: Cây ra hoa rộ, thân chính ngừng sinh trưởng.
- Vô hạn : Cây ra hoa rộ, thân chính vẫn tiếp tục sinh trưởng.
- Bán hữu hạn: Trung gian giữa hữu hạn và vô hạn.
* Các chỉ tiêu về năng suất, yếu tố cấu thành năng suất.
- Số hoa/cây: Đếm tổng số hoa / cây.
- Tổng hoa cái/ cây (hoa): Đếm số hoa trên cây
- Tổng hoa đực/cây (hoa): Đếm số hoa trên cây
- Tỉ lệ đậu quả (%) = tổng số quả đậu/tổng số hoa cái/cây x 100.
- Số quả trung bình/cây (
quả) =

Tổng số quả thu
được
Số cây cho thu hoạch

- Khối lượng quả/cây (kg):Tổng khối lượng quả thu trên cây khi quả chín (kg).
- Khối lượng trung bình/ quả = tổng khối lượng quả các đợt thu/ tổng số quả thu hoạch.

trồng
.

- Năng suất lý thuyết ( tấn/ha) = khối lượng trung bình quả x số quả trung bình trên

cây x mật độ

- Năng suất thực thu (tấn/ha) = tổng khối lượng quả thực thu/ô thí nghiệm, sau đó quy ra
tấn/ha.
* Các chỉ tiêu về hình thái, kích thước quả.
Đo đếm các chỉ tiêu quả sau thu hoạch khi quả chín, không quá 3 ngày sau khi thu
hoạch.
- Chiều cao quả (cm): Đo mặt cắt dọc từ đáy quả đến đỉnh quả của 5 quả ngẫu nhiên/ô.
- Đường kính quả (cm): Đo đường kính mặt cắt ngang phần lớn nhất của quả khi quả
chín, đo trên 5 quả ngẫu nhiên/ô.
- Màu sắc quả : Quan sát khi quả chín.
- Độ Brix: Đo trên máy Refractometer (chiết quang kế).
2.4.4. Xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTAT trên máy vi tính.
- Đồ thị, biểu đồ được vẽ bằng chương trình Microsoft Excel.


Chương
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống dưa vàng thí nghiệm tại
trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
3.1.1. Khả năng sinh trưởng của một số giống dưa vàng thí nghiệm ở giai đoạn vườn
ươm
3.1.1.1. Thời gian sinh trưởng của một số giống dưa vàng thí nghiệm ở giai đoạn vườm ươm

Bảng 3.1: Các thời kỳ sinh trưởng của các giống dưa thí
nghiệm trong giai đoạn vườn ươm
Giốn

g

Thời gian từ gieo đến…..(ngày)
Mọc

1 lá thật

2 lá thật

Tuổi cây con

Kim Cô Nương (đ/c)

2

5

8

10

F86- 2877

3

6

9

10


Phụng Tiên

2

5

8

10

NH- 2798

2

5

8

10

Chu Phấn

3

6

9

10


*Thời gian từ gieo đến mọc
Qua bảng 3.1 ta thấy thời gian từ gieo đến mọc của các giống thí nghiệm khác nhau là
không nhiều. Giống Phụng Tiên và NH2798 có thời gian từ gieo đến mọc sớm nhất là 2 ngày,
tương đương với giống đối chứng. Giống F86- 2877 và Chu Phấn có thời gian từ gieo đến mọc là
3 ngày, dài hơn đối chứng 1 ngày.
* Thời gian từ gieo đến khi có 1 lá thật
Sau khi mọc cây bước vào thời kỳ tự dưỡng. Cây tự hút nước và các chất dinh dưỡng
trong đất để tổng hợp nên các chất để phục vụ cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây.
Để tự tổng hợp được các chất thì cây cần phải có các lá thật. Quá trình hình thành lá thật của
các giống khác nhau là khác nhau nhưng sự sai khác đó giữa các giống thí nghiệm không
nhiều.
Thời gian từ gieo đến khi có 1 lá thật của các giống là 5 – 6 ngày. Giống Phụng tiên và
NH-2798 có thời gian từ gieo đến 1 lá thật ngắn nhất là 5 ngày tương tự như giống đối chứng.
Các giống còn lại có thời gian từ gieo đến 1 lá thật là 6 ngày, dài hơn giống đối chứng 1 ngày.
* Thời gian từ gieo đến khi có 2 lá thật là 8 – 9 ngày. Giống Phụng tiên và NH-2798 có
thời gian từ gieo đến 1 lá thật ngắn nhất là 8 ngày tương tự như giống đối chứng. Các giống
còn lại có thời gian từ gieo đến 1 lá thật là 9 ngày, dài hơn giống đối chứng 1 ngày.
* Thời gian từ gieo đến khi trồng của các giống dưa thí nghiệm đều là 10 ngày.
3.1.1.2. Chiều cao cây của các giống dưa thí nghiệm ở giai đoạn vườn ươm


Bảng 3.2: Chiều cao cây qua các thời kỳ sinh trưởng của các giống dưa thí nghiệm
trong giai đoạn vườn
ươ
m
Đơn vị: cm
Chiều cao cây ở thời kỳ… (cm)
Giống
1 lá


2 lá

Khi trồng

Kim Cô Nương (đ/c)

3,2

5,7

6,5

F86- 2877

3,0

4,5

5,6

Phụng Tiên

3,2

5,7

6,3

NH- 2798


3,0

4,7

6,3

Chu Phấn

3,1

4,3

5,5

Qua bảng 3.2 ta thấy chiều cao cây của các giống khác nhau là khác nhau. Ở giai đoạn
1 lá thật sự chênh lệch về chiều cao của các giống là không nhiều, giống Phụng Tiên có chiều
cao cây lớn nhất, đạt 3,2 cm tương đương giống đối chứng. Giống chu phấn có chiều cao cây
đạt 3,1 cm, thấp hơn giống đối chứng
0,1 cm. Giống F86- 2877 và NH- 2798 có chiều cao cây đạt 3,0 cm, thấp hơn giống đối chứng 0,2
cm.
Giai đoạn 2 lá thật, giống Phụng tiên có chiều cao lớn nhất là 5,7 cm, bằng chiều cao
cây của giống Kim Cô Nương. Các giống khác có chiều cao cây thấp hơn giống đối chứng, trong
đó giống giống Chu Phấn có chiều cao thấp nhất là 4,3 cm, thấp hơn giống đối chứng 1,4 cm.
Chiều cao cây của các giống dưa trước khi trồng dao động từ 5,5- 6,5 cm. Các giống dưa
vàng thí nghiệm đều có chiều cao cây khi trồng thấp hơn giống đối chứng. Trong đó giống
Phụng tiên và NH-2798 có chiều cao cây cao nhất là 6,3 cm nhưng vẫn thấp hơn giống đối
chứng 0,2 cm. Giống có chiều cao cây thấp nhất là giống Chu Phấn đạt 5,5 cm, thấp hơn giống
đối chứng 1,0 cm.
Trong thời kỳ này các giống đều cho cây mập, sạch bệnh. Như vậy các giống dưa

tham gia thí nghiệm đều đủ tiêu chuẩn để đưa ra sản xuất và đảm bảo cây con sau trồng sinh
trưởng và phát triển tốt.
3.1.2. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của một số giống dưa thí nghiệm giai đoạn
sản xuất, vụ Xuân - Hè
2013 tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.3: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của một số giống dưa vàng thí
nghiệm vụ Xuân - Hè
2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên
Đơn vị: ngày
Thời gian từ trồng đến…
Giống

Ra
tua

Kim Cô Nương (đ/c)

11

Ra hoa Đậu
quả
30

37

Quả chín
62

Kết thúc

thu
hoạch
77

Tổng
thời
gian
sinh
87


F86- 2877

13

33

40

68

84

94

Phụng Tiên

12

31


38

66

82

92

NH- 2798

11

31

37

64

79

89

Chu Phấn

11

33

41


74

89

99

* Thời gian từ trồng đến ra tua


9
Tua cuốn đóng vai trò rất quan trọng đối với dưa trồng giàn. Tua cuốn giúp cây bám
chặt vào giàn, giúp cây không bị đổ gãy. Thời gian ra tua đóng vai trò quan trọng đối với
các giống dưa đặc biệt là đối với giống dưa trồng bằng giàn. Biết được thời gian ra tua của
các giống dưa để ta xác định thời gian bắc giàn cho dưa.
Qua bảng 3.3 ta thấy các giống có thời gian từ trồng đến ra tua dao động từ 11 – 13 ngày.
Giống NH2798 và Chu phấn ra tua sớm nhất là 11 ngày, cùng thời gian với công thức đối chứng. Giống
Phụng tiên ra tua sau trồng 12 ngày, muộn hơn đối chứng 1 ngày. Giống F86-2877 ra tua sau
trồng 13 ngày, muộn hơn đối chứng 2 ngày.
* Thời gian từ trồng đến ra hoa
Sự ra hoa là điều kiện tiên quyết hình thành quả. Nếu ra hoa chậm sẽ dẫn đến ra quả
chậm. Để cây ra hoa quả sớm thì phải giảm thời gian sinh trưởng sinh dưỡng. Nếu kéo dài thời
gian sinh trưởng sinh dưỡng sẽ tạo điều kiện tạo ra số lượng lá lớn và diện tích lá lớn hơn để hỗ
trợ cho hoa quả phát triển tốt.
Qua bảng 4.3 ta thấy thời gian từ trồng đến nở hoa của các giống biến động từ 30- 33
ngày sau trồng. Các giống dưa vàng thí nghiệm đều ra hoa muộn hơn giống đối chứng từ 1 – 3
ngày. Giống Phụng tiên và NH-2798 ra hoa sớm nhất là 31 ngày sau trồng, muộn hơn giống đối
chứng 1 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ trồng đến ra hoa là 33 ngày, muộn hơn giống
đối chứng 3 ngày
* Thời gian từ trồng đến đậu quả, chín và thu hoạch

Qua bảng 4.3 cho thấy các giống khác nhau có thời gian đậu quả khác nhau biến động
từ 37- 41 ngày sau trồng. Giống Phụng tiên có thời gian đậu quả sớm nhất là 38 ngày sau
trồng, sớm hơn giống đối chứng 1 ngày. Giống Chu phấn có thời gian từ trồng đến ra hoa muộn
nhất là 41 ngày, muộn hơn giống đối chứng 4 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ trồng đến
ra hoa muộn hơn giống đối chứng từ 2 – 3 ngày.
Thời gian từ trồng đến quả chín của các giống đưa vàng thí nghiệm dao động từ 62 – 74
ngày. Giống NH - 2798 được thu quả sớm nhất là 64 ngày, sớm hơn giống đối chứng 2 ngày.
Giống Chu phấn có thời gian từ trồng đến chín muộn nhát là 74 ngày, muộn hơn giống đối chứng
12 ngày. Các giống còn lại có thời gian từ trồng đến quả chín là 66 – 68 ngày, muộn hơn giống
đối chứng 4 – 6 ngày.
* Tổng thời gian sinh trưởng
Nhìn vào bảng trên ta thấy thời gian sinh trưởng của các giống dưa từ khi gieo đến khi
kết thúc thu hoạch dao động trong khoảng 88-99 ngày, trong đó giống Kim Cô Nương có thời
gian sinh trưởng ngắn nhất
87 ngày, tiếp đó đến giống NH – 2798 ( 89 ngày) và muộn nhất là giống Chu
Phấn 99 ngày.
3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống dưa vàng thí nghiệm
vụ Xuân - Hè 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên
Bảng 3.4: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của một số giống dưa vàng
thí nghiệm vụ Xuân - Hè
2013 tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên

Chiều cao cây ở giai đoạn… ngày sau trồng (cm)
Giốn
g

18


23

28

33

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

42


Kim Cô Nương
(đ/c)
F86- 2877
Phụng Tiên
NH- 2798
Chu Phấn
P
LSD0,0
CV(%)
5

24,7

62,0

23,8

24,2
24,6
24,0
<0,05
0,9
2,8

45,8
52,1
55,8
48,5
< 0,05
1,7
2,3

1
0112,8
99,9
107,7
109,0
99,2
< 0,05
4,1
2,7

178,7

231,5

259,9


145,7
167,4
169,2
157,0
< 0,05
7,7
3,2

198,6
210,5
219,8
197,7
< 0,05
4,2
1,3

225,0
232,8
249,8
221,2
< 0,05
5,9
1,7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
Qua bảng 3.4 cho ta thấy chiều cao của các giống dưa vàng thí nghiệm tăng rất nhanh

theo thời gian sinh trưởng. Thời kỳ sau trồng 18 ngày, chiều cao cây đạt từ 23,8 - 24,7 cm,
đến 42 ngày sau trồng đã tăng lên 221,2 – 259,9 cm.
* Giai đoạn sau trồng 18 ngày: Chiều cao cây của các giống dưa vàng thí nghiệm dao
động trong khoảng 23,8 - 24,7 cm. Chiều cao cây của các giống dưa vàng thí nghiệm đều
tương đương nhau và cũng không có sai khác so với giống đối chứng.
* Giai đoạn sau trồng 23 ngày: Chiều cao cây của các giống dưa vàng thí nghiệm dao
động trong khoảng 45,8 - 62,0 cm. Các giống dưa vàng thí nghiệm đều có chiều cao cây thấp
hơn chắn chắn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong đó giống F86-2877 có chiều cao cây
thấp nhất là 45,8 cm, thấp hơn chắc chắn giống đối chứng 16,2 cm.
* Giai đoạn sau trồng 28 ngày: Giai đoạn này cây bắt đầu phân hóa mầm hoa, ra
nhánh, chiều cao cây của các giống dưa vàng thí nghiệm dao động trong khoảng 99,2 - 112,8
cm. Các giống dưa vàng thí nghiệm đều có chiều cao cây thấp hơn chắn chắn giống đối chứng
ở mức tin cậy 95%. Trong đó giống Chu phấn có chiều cao cây thấp nhất là 99,2 cm, thấp hơn
chắc chắn giống đối chứng 13,6 cm.
* Giai đoạn sau trồng 33 ngày: Chiều cao cây các giống dưa vàng thí nghiệm dao động
trong khoảng
145,7 - 178,7 cm. Giống đối chứng có chiều cao cây cao hơn các giống dưa khác chắn chắn
giống đối chứng ở mức tin cậy 95%. Trong đó giống F86 – 2877 có chiều cao cây thấp nhất là
145,7 cm, thấp hơn chắc chắn giống đối chứng 33 cm
Giai đoạn sau trồng 42 ngày: ở giai đoạn này tốc độ tăng trưởng chiều cao ở các CT có
xu hướng chậm lại, dao động trong khoảng 221,2 – 259,9 cm. Tất cả các giống dưa vàng thí
nghiệm đều có chiều cao cây thấp hơn chắc chắn giống đối chứng ở độ tin cậy 95%. Giống NH
– 2798 có chiều cao cây cao nhất là
249,8 cm nhưng cũng thấp hơn giống đối chứng 10,1 cm. Giống Chu phấn có chiều cao cây
thấp nhất là
221,2 cm, thấp hơn giống đối chứng
38,7 cm
3.1.4. Động thái ra lá trên thân chính của một số giống dưa vàng thí nghiệm vụ
Xuân - Hè 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.5: Động thái ra lá trên thân chính của một số giống dưa vàng thí nghiệm vụ

Xuân - Hè 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Đơn vị: lá
Số lá ở giai đoạn sau trồng… ngày (lá)
Giốn
g
Kim Cô Nương
(đ/c)
F86- 2877
Phụng Tiên
NH- 2798
Chu Phấn
P
LSD0,05
CV(%)

17

22

27

32

37

3,3

6,2

12.0


16,8

24,2

2,5
3,9
3,1
2,8
< 0,05
0,4
9,2

5,3
5,6
5,8
5,6
< 0,05
0,5
6,2

10,1
10,3
11,8
10,6
< 0.05
1,3
8,8

15,2

15,5
16,4
16,8
< 0.05
1,2
5,2

21,2
21,2
24,1
22,8
< 0.05
1,8
5,5

Từ kết quả thu được ở bảng trên cho chúng ta thấy cùng với sự tăng trưởng chiều cao
cây, số lá cũng tăng dần theo thời gian sinh trưởng, số lá của các giống tăng trưởng mạnh nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vào giai đoạn 27 đến 37 ngày

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
sau trồng, đạt 1-1,5 lá/ ngày/ cây. Sau đó tốc độ ra lá giảm dần, khi số lá trên cây đạt từ 22- 25

lá/ cây ta tiến hành bấm ngọn để các nhánh bên phát triển.
Sau trồng 37 ngày số lá cuả các giống dưa dao động trong khoảng 21,2 – 24,2 lá. Giống
F86- 2877
và Phụng tiên có số lá/thân chính thấp nhất là 21,2 lá, thấp hơn chắc chắn giống đối chứng ở
mức tin cậy
95%. Các giống còn lại có số lá/thân chính sai khác không có ý nghĩa thống kê so với giống đối
chứng.
3.1.5 Tỷ lệ đậu quả của một số giống dưa vàng thí nghiệm vụ Xuân - Hè 2013 tại
trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.6: Khả năng đậu quả của một số giống dưa
vàng thí nghiệm vụ Xuân - Hè 2013 tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên
Số hoa
đực

Số hoa
cái

Số quả
đậu

(hoa)

(hoa)

(quả)

40,0


8,7

1,6

18,4

F86 - 2877

32,2

7,9

1,2

15,2

Phụng Tiên

36,8

8,5

1,4

16,5

NH- 2798

37,2


9,0

1,6

Chu Phấn

33,7

8,0

1,3

Giống
Kim Cô Nương
(đ/c)

Tỷ lệ đậu
quả (%)

17,7

16,2

* Số hoa đực: Các giống dưa vàng thí nghiệm có số hoa đực khá cao, đạt từ 32,2 – 40
hoa/cây. Các giống dưa vàng thí nghiệm đều có số hoa đực thấp hơn giống đối chứng, trong
đó giống NH – 2798 có số hoa đực cao nhất là 37,2 hoa/cây nhưng cũng thấp hơn giống đối
chứng 2,8 hoa/cây. Giống F86-2877 có số hoa đực thấp nhất là 32,2 hoa/cây, thấp hơn giống
đối chứng 7,8 hoa/cây.
* Số hoa cái: Các giống dưa vàng thí nghiệm có số hoa cái dao động từ 7,9 – 9 hoa/cây.
Giống NH –

2798 có số hoa cái cao nhất là 9 hoa/cây cao hơn giống đối chứng 0,3 hoa/cây. Giống F86-2877
có số hoa cái thấp nhất là 7,9 hoa/cây, thấp hơn giống đối chứng 0,8 hoa/cây.
* Số quả đậu: Các giống dưa vàng thí nghiệm có quả đậu đạt từ 1,2 – 1,6 quả/cây. Giống
NH – 2798
có số quả đậu cao nhất là 1,6 quả/cây, bằng giống đối chứng. Giống F86 – 2877 có số quả đậu
thấp nhất là
1,2 quả/cây, thấp hơn giống đối chứng 0,4 quả.
* Tỷ lệ đậu quả của các giống dưa vàng thí nghiệm rất thấp chỉ đạt từ 15,2 –
18,4%. Giống đối chứng có tỷ lệ đậu quả cao nhất là 18,4%. Các giống khác có tỷ lệ đậu quả
thấp hơn giống đối chứng, trong đó giống F86 – 2877 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất là 15,2%, thấp
hơn giống đối chứng 3,2%.
3.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa thí nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
Bảng 3.7: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống dưa thí nghiệm
vụ Xuân - Hè 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên

Giống

Khối
lượng

Số quả hữu
hiệu/cây


Năng

Năng

suất lý

suất

thuyết

thực thu

(tấn/ha)

(tấn/ha)

quả (kg)

(quả)

(đ/c)

1,28

1,2

45,5

31,5


F86 - 2877

1,1

0,9

30,6

21,2

Phụng Tiên

1,0

1,1

33,9

23,1

NH- 2798

1,52

1,0

45,6

28,7


Chu Phấn

1,46

0,9

38,2

24,0

P0,0
5
LSD

<0,0
5
0,14

>0,0
5
0,2

<0,0
5
6,9

<0,0
5
1,6


CV(%)

7,6

14,5

12,1

4,2

Kim Cô Nương

* Số quả/cây của các giống dưa vàng thí nghiệm dao động từ 0,9 – 1,2 quả. Tất cả
các giống dưa vàng thí nghiệm đều có số quả/cây thấp hơn giống đối chứng, trong đó giống
F86-2877 và Chu phấn có số quả/cây thấp nhất là 0,9 quả, thấp hơn giống đối chứng 0,3
quả/cây. Giống Phụng tiên có số quả/cây cao nhất là 1,1 quả, nhưng vẫn thấp hơn giống đối
chứng 0,1 quả.
* Khối lượng trung bình quả của các giống dưa vàng thí nghiệm dao động từ 1,1 – 1,52
kg. Giống
F86 – 2877 và Phụng tiên có khối lượng trung bình quả thấp hơn chắc chắn giống đối chứng ở
mức tin cậy
95%, trong đó giống Phụng tiên có khối lượng trung bình quả thấp nhất là 1 kg, thấp hơn chắc
chắn giống đối chứng 0,28 kg. Các giống còn lại có khối lượng trung bình quả cao hơn chắc
chắn giống đối chứng ở mức tin cậy 95%, trong đó giống NH – 2798 có khối lượng trung bình
quả cao nhất là 1,52 kg, cao hơn chắc chắn giống đối chứng 2,4 kg.
* Năng suất lý thuyết của các giống dưa vàng thí nghiệm dao động từ 30,6 – 45,5
tấn/ha. Giống F86
– 2877 và Phụng tiên có năng suất lý thuyết thấp hơn chắc chắn giống đối chứng ở mức tin
cậy 95%, trong đó giống Phụng tiên có năng suất lý thuyết thấp nhất là 30,6 tấn/ha, thấp hơn
chắc chắn giống đối chứng 11,6 tấn/ha. Các giống còn lại có năng suất lý thuyết


sai khác

không có ý nghĩa thống kê so với giống đối chứng.
* Năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm phản ảnh khả năng thích ứng của
giống và nó là Số
kếthóa
quảbởi
tổng
hợptâm
củaHọc
cả quá
sinh ht
trưởng,
phát triểnedu.
củavngiống trong điều
Trung
liệu –trình
ĐHTN
tp://www.lrc.tnu.


13

kiện sinh thái nhất định. Năng suất thực thu của các giống dưa vàng thí nghiệm dao động trong
khoảng 21,2 – 31,5 tấn/ha. Tất cả các giống đều có năng suất thực thu thấp hơn giống đối
chứng ở mức tin cậy 95%. Giống NH - 2798 có năng suất thực thu cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



14
nhất nhưng vẫn thấp hơn giống đối chứng 2,8 tấn/ha, giống Phụng tiên có năng suất thực thu
thấp nhất, chỉ đạt
23,1 tấn/ha.
Qua đó chúng ta thấy rằng mỗi loại giống khác nhau thì có khối lượng quả, số quả
trên cây khác nhau và nó có ảnh hưởng đến năng suất của các giống, như trọng lượng trái là
yếu tố có liên quan rất lớn đến năng suất cao, giống có kích thước trái lớn thì khả năng có trọng
lượng trái nặng và ngược lại. Tuy nhiên, trọng lượng trái lớn chưa hẳn là phẩm chất tốt và
năng suất thương phẩm cao, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác. Cũng qua
quá trình theo dõi thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy giống dưa Kim Cô Nương có quá trình sinh
trưởng, phát triển và năng suất tốt hơn những giống còn lại, nên được sử dụng để nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt ở vụ sau.
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh
trưởng, phát triển của giống dưa vàng Kim Cô Nương vụ Xuân - Hè năm 2014 tại
trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
3.2.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
giống dưa vàng Kim
Cô Nương
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của dưa vàng
Kim Cô
Nương
Thời gian từ trồng đến...(ngày)
Công thức

Kết thúc

Ra tua


Ra hoa

CT1

11

29

34

60

72

CT2(đ/c)

12

31

35

62

74

CT3

12


32

41

66

78

Đậu quả

Quả chín

thu hoạch

* Thời gian từ trồng đến ra tua cuốn
Qua bảng 4.8 ta thấy giống dưa Kim Cô Nương ở các công thức có thời gian ra tua dao
động trong khoảng 11-12 ngày sau trồng. Công thức 1 có thời gian ra tua sớm nhất là 11 ngày,
sớm hơn công thức đối chứng 1 ngày. Công thức có thời gian từ trồng đến ra tua là 12 ngày,
tương đương với công thức đối chứng.
* Thời gian từ trồng đến ra hoa
Thời gian từ trồng đến ra hoa giữa các công thức khác nhau không đáng kể, chênh lệch 23 ngày. Các công thức thí nghiệm có thời gian ra hoa tỷ lệ thuận với lượng phân bón. Công thức
3 ra hoa muộn hơn công thức đối chứng 1 ngày. Công thức 1 có thời gian ra hoa sớm nhất là 29
ngày, sớm hơn so với công thức đối chứng 2 ngày.
* Thời gian từ trồng đến đậu quả
Qua bảng 4.8 ta thấy : Sau khi ra hoa khoảng 4-9 ngày thì quả được hình thành, vì vậy
thời gian từ trồng đến đậu quả giữa các công thức có sự sai khác. Thời gian đậu quả của các
công thức thí nghiệm dao động từ 34 – 41 ngày sau trồng. Công thức 1 có thời gian đậu quả là
34 ngày, sớm hơn công thức đối chứng
1 ngày. Công thức 3 có thời gian đậu quả muộn nhất là 41 ngày, muộn hơn công thức đối chứng
6 ngày.

* Thời gian từ trồng đến quả chín
Nhìn vào bảng thời gian từ trồng đến khi quả chín dao động trong khoảng 60 – 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15

ngày. Trong đó công thức 1 có thời gian quả chín sớm nhất là 62 ngày , sớm hơn công thức
đối chứng 2 ngày. Công thức 3 có thời gian từ trồng đến quả chín là 66 ngày, muộn hơn so với
công thức đối chứng 4 ngày.
* Thời gian từ trồng đến thu hoạch
Thời gian từ trồng đến khi kết thúc thu hoạch của các công thức thí nghiệm dao động
từ 72 – 78
ngày, công thức 1 có thời gian kết thúc thu hoạch sớm nhất là 72 ngày, sớm hơn công thức đối
chứng 2 ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
Công thức 3 có thời gian từ trồng đến kết thúc thu hoạch muộn nhất là 78 ngày, muộn hơn
công thức đối chứng là 4 ngày.
3.2.2 Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống dưa vàng Kim Cô Nương vụ Xuân - Hè 2014 tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống
dưa vàng Kim Cô
Nương

Đơn vị: cm
Công thức

Chiều cao cây ở giai đoạn… ngày sau trồng (cm)
21

28

35

42

CT 1

14
18,5

30,0

59,3

148,7

215,9

CT 2(đ/c)

18,8

33,1


66,9

170,7

270,7

CT 3

19,1

37,7

77,1

175,1

272,7

P

<0,0
5
4,6

<0,0
5
12,3

<0,0

5
20,3

<0,05

LSD.05

>0,0
5
1,1

CV (%)

2,9

6,3

8,0

5,4

1,8

10,5

Bảng 3.9 cho thấy chiều cao cây dưa vàng ở các công thức tăng dần theo thời gian sinh
trưởng.
* Giai đoạn 14 ngày sau trồng: Chiều cao cây của các công thức dao động từ 18,5 – 19,1
cm. Các công thức thí nghiệm đều có chiều cao cây sai khác không có ý nghĩa thống kê so với
công thức đối chứng. Tuy nhiên công thức 3 có tốc độ tăng trưởng chiều cao lớn nhất đạt 19,1

cm, cao hơn công thức đối chứng là 0,3 cm, thấp nhất là công thức 1 đạt 18,5 cm.
* Giai đoạn 21 ngày sau trồng: Các công thức thí nghiệm có chiều cao cây dao động từ 30
– 37,7 cm. Trong đó, công thức 1 có chiều cao cây thấp nhất là 30 cm, thấp hơn chắc chắn so
với công thức 3 là 7,7 cm. Công thức 3 có chiều cao cây cao nhất là 37,7 cm, tuy sai khác
không có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng nhưng cao hơn công thức 1 một cách
chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
* Giai đoạn 28 ngày sau trồng: Công thức 3 có chiều cao đạt 77,1 cm, cao hơn chắc chắn
so với công thức 1 ở mức tin cậy 95%. Công thức 1 có chiều cao thấp nhất đạt 59,3 cm, tuy
thấp hơn chắc chắn công thức 3 nhưng cùng sai khác không có ý nghĩa thống kê so với công
thức đối chứng tương tự như công thức 3.
* Giai đoạn 35 ngày sau trồng: Các công thức thí nghiệm đều có chiều cao cây dao động
từ 148,7 –
175,1 cm. Công thức 1 có chiều cao thấp nhất đạt 148,7 cm, thấp hơn chắc chắn công thức đối
chứng 22 cm. Công thức 3 có chiều cao cao nhất đạt 175,1 cm, tuy sai khác không có ý nghĩa
nghĩa thống kê so với công thức đối chứng nhưng cao hơn chắc chắn công thức 1 ở mức tin cậy
95%.
* Giai đoạn 42 ngày sau trồng: Chiều cao cây của các công thức thí nghiệm dao động
trong khoảng
215,9 cm – 272,7 cm. Công thức 3 có chiều cao cây đạt lớn nhất, sai khác không có ý nghĩa
thống kê với công thức đối chứng. Công thức 1 có chiều cao cây thấp nhất chỉ đạt 215,9 cm
thấp hơn chắc chắn so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.
Từ kết quả
chúng
tôitâm
đi Học
đến liệu
nhận
định sơ ht
bộ
các tổ hợp

bón có ảnh
Số trên
hóa bởi
Trung
– ĐHTN
tp:rằng
//www.lrc.tnu.
edu.vphân
n


15

hưởng nhất định đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống dưa vàng Kim Cô Nương trong
nhà có mái che. Do vậy cần cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý để đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
3.2.3. Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến động thái ra lá trên thân chính
của giống dưa vàng
Kim Cô Nương vụ Xuân - Hè năm 2014 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bảng 3.10 : Ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón đến động thái ra lá trên thân
chính của giống dưa vàng Kim Cô Nương
Đơn vị: lá/thân chính
Số lá/thân chính ở giai đoạn …ngày sau trồng (lá)
Công thức
14


21

28

35

42

CT 1

2,5

5,5

9,9

15,9

21,7

CT 2(đ/c)

2,6

5,6

11,0

18,5


26,5

CT 3

2,6

5,6

11,6

18,8

30,3

P

>0,0
5
0,1

<0,0
5
1,3

<0,0
5
1,1

<0,05


LSD.05

>0,0
5
0,1

CV (%)

2,1

0,9

5,2

2,6

3,6

2,1

* Giai đoạn 14 ngày sau trồng, công thức 1 có số lá trung bình đạt 2,5 lá/cây thấp hơn so
với công thức đối chứng 0,1 lá. Công thức 3 có số lá trung bình bằng với số lá trung bình của
công thức đối chứng. Sang giai đoạn 21 ngày sau trồng, công thức 3 có số lá trung bình là 5,6
cm bằng với số lá công thức đối chứng, công thức 1 có số lá đạt 5,5 cm, thấp hơn so với công
thức đối chứng. Tuy nhiên kết quả xử lý thống kê ở cả
2 giai đoạn đều cho giá trị P>0,05 chứng tỏ số lá/thân chính của các công thức thí nghiệm ở 2
giai đoạn này đều sai khác không có ý nghĩa so với các công thức khác.
* Giai đoạn 28 ngày sau trồng: Do được bổ sung dinh dưỡng nên số lá trên thân tăng lên
nhanh chóng. Công thức 3 có số lá trung bình đạt cao nhất đạt 11,6 lá/thân chính, sai khác

không có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng nhưng cao hơn chắc chắn công thức 1 là
1,7 lá. Công thức 1 có số lá trung bình thấp nhất đạt
9,9 lá/thân chính, sai khác không có ý nghĩa so với công thức
đối chứng.
* Giai đoạn 35 ngày sau trồng: Các công thức thí nghiệm có số lá trung bình thấp dao
động từ 15,9 –
18,8 lá. Công thức 1 có số lá trung bình thấp nhất đạt 15,9 lá/cây, thấp hơn chắc chắn so với
công thức đối chứng 2,6 lá/thân chính. Công thức 3 có số lá trung bình đạt 18,5 lá/cây sai khác
không có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng nhưng cao hơn chắc chắn công thức 1 là
2,9 lá/cây.
* Giai đoạn 42 ngày sau trồng: Công thức 3 có số lá/thân chính đạt cao nhất đạt 30,3
lá/thân chính, cao hơn chắc chắn so với công thức đối chứng 3,8 lá/thân chính. Công thức 1 có
số lá/thân chính thấp nhất với
21,7 lá/thân chính, thấp hơn chắc chắn so với công thức đối chứng 4,8 lá/thân chính, ở mức
tin cậy 95%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×