Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của biện pháp thu hái đến sinh trưởng và phát triển năng suất cây ngải cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

HOÀNG THỊ THANH HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP THU HÁI ĐẾN SINH TRƯỞNG
PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CÂY NGẢI CỨU
TRỒNG TẠI THUẬN CHÂU – SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ PHÍP

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn này đều đã được tác giả cảm ơn. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Hà



i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Ninh Thị Phíp, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, các thầy cô giáo Bộ môn Cây công nghiệp –cây thuốc khoa Nông học, Viện
đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng thực hành thí nghiệm Khoa Nông – Lâm;
Phòng thực hành thí nghiệm Khoa Sinh hóa; nhóm sinh viên nghiên cứu khoa
học K48 Nông học – Trường Đại học Tây Bắc; các bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình trong thời gian thực hiện luận văn là nguồn động viên tinh thần rất lớn giúp
tôi hoàn thành, tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thanh Hà

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vi

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

2

1.2.1. Mục đích của đề tài

2

1.2.2.Yêu cầu của đề tài

2


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

1.3.1. Khoa học

2

1.3.2. Thực tiễn

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1. Nguồn gốc và phân loại

4

2.1.1. Nguồn gốc

4

2.1.2. Phân loại

4

2.2. Đặc điểm thực vật học


7

2.3. Đặc điểm sinh trưởng trong năm của cây

9

2.4. Thành phần hóa học

11

2.5. Tác dụng của ngải cứu

12

2.6. Yêu cầu sinh thái cây ngải cứu

15

2.7. Điều kiện tự nhiên huyện Thuận Châu và chiến lược phát triển cây dược
liệu của tỉnh Sơn La

15

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu

19


3.1.1. Vật liệu

19

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu

19

3.1.3. Thời gian nghiên cứu

19
iii


3.2. Nội dung nghiên cứu

19

3.3. Phương pháp nghiên cứu

19

3.4. Kỹ thuật trồng

23

3.5. Các chỉ tiêu theo dõi

23


3.5.1. Chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học

23

2.5.2. Chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, năng suất

24

3.6. Phương pháp nghiên cứu và lấy mẫu

25

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

27

4.1. Đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống ngải cứu

27

4.1.1. Đặc điểm thực vật học của các mẫu giống ngải cứu

27

4.1.1.1. Đặc điểm hình thái rễ cây

27

4.1.1.2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu thân


27

4.1.1.3. Đặc điểm hình thái và giải phẫu lá cây

31

4.1.1.4. Đặc điểm ra hoa làm quả

34

4.1.2. Mùi, vị các mẫu giống ngải cứu

40

4.1.3. Khả năng sinh trưởng phát triển của các mẫu giống ngải cứu

41

4.1.3.1. Sinh trưởng thân, cành cây

41

4.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lá các mẫu giống ngải cứu

42

4.1.3.3. Tình hình sâu bệnh gây hại trên các mẫu giống ngải cứu

44


4.1.3.4. Năng suất của các mẫu giống ngải cứu

45

4.2. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng phát triển và năng
suất 4 mẫu giống Ngải cứu thí nghiệm

48

4.2.1. Ảnh hưởng chiều cao thu hái đến chiều cao cây qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

48

4.2.2. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến số lá/ cây qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

50

4.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến đường kính thân qua các lứa cắt của
4 mẫu giống ngải cứu

51

4.2.4. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến số mầm tái sinh qua các lứa cắt của
4 mẫu giống ngải cứu

53
iv



4.2.5. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến chỉ số diện tích lá qua các lứa cắt
của 4 mẫu giống ngải cứu

54

4.2.6. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến khả năng tích lũy chất khô và tỷ lệ
lá/thân của 4 mẫu giống ngải cứu

56

4.2.7. Ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến năng suất của 4 mẫu giống ngải cứu 57
4.3. Ảnh hưởng của thời gian thu hái đến sinh trưởng phát triển và năng suất
4 mẫu giống Ngải cứu

61

4.3.1. Ảnh hưởng của thời gian thu hái đến chiều cao cây qua các lứa cắt của 4
mẫu giống ngải cứu

61

4.3.2. Ảnh hưởng của thời gian thu hái đến số lá/ cây qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

63

4.3.3. Ảnh hưởng thời gian thu hái đến đường kính thân khí sinh qua các lứa cắt
của 4 mẫu giống ngải cứu.


64

4.3.4. Ảnh hưởng thời gian thu hái đến sô mầm tái sinh qua các lứa cắt của 4
mẫu giống ngải cứu.

66

4.3.5. Ảnh hưởng thời gian thu hái đến chỉ số diện tích lá qua các lứa cắt của 4
mẫu giống ngải cứu.

67

4.3.6. Ảnh hưởng thời gian thu hái đến năng suất tươi qua các lứa cắt của 4 mẫu
giống ngải cứu

68

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

72

5.1. Kết luận

72

5.2. Kiến nghị

73


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NXB

: Nhà xuất bản

KT

: Kích thước

Số TTCT

:Số thứ tự công thức

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TB

: Trung bình

vi


1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngải cứu còn gọi là cây
thuốc cứu, thuốc cao hay ngải
diệp, tên khoa học là Artemisia
vulgaris

L.

thuộc

họ

Cúc

(Asteraceae). Là vị thuốc được
nhiều người biết đến và sử dụng
phổ biến cả trong lĩnh vực Đông
và Tây y từ xa xưa đến nay.
Ngải cứu là loại cây trồng
mọc hoang dại chủ yếu ở châu Á
và châu Âu, ở nước ta ngải cứu
phân bố ở tất cả các vùng trong cả
nước.
Hình 1.1. Cây ngải cứu
Trong Đông y thường sử dụng bộ phận lá và thân non cây ngải cứu để chế
thành vị thuốc có tính hơi ôn, vị cay, dùng làm thuốc ôn khí huyết, trục hàn thấp,
điều kinh, an thai, dùng chữa đau bụng do hàn, đau đầu, động thai không yên,
thổ huyết, chảy máu cam…
Trong văn hóa ẩm thực của người Việt Nam và một số nước khác thì ngải
cứu còn được sử dụng như một loại rau ăn thường ngày để chữa bệnh, là thực
phẩm chức năng có nhiều công dụng, phù hợp với thị hiếu ẩm thực của rất nhiều

người dân. Những món ăn quen thuộc bổ dưỡng của nhiều gia đình sử dụng ngải
cứu như: Canh ngải cứu nấu thịt nạc; trứng gà tráng ngải cứu giúp lưu thông
máu lên não trị bệnh đau đầu; gà tần ngải cứu giúp bồi bổ sức khỏe, hoạt huyết,
xương cốt dẻo dai; cháo ngải cứu chữa động thai hoặc giảm đau thấp khớp; lẩu
gà ngải cứu… là những món khoái khẩu của người dân.
Do cây ngải cứu có đặc tính sinh trưởng rất mạnh, có thể sinh trưởng phát
triển trên nhiều loại đất, địa hình và ở các điều kiện khí hậu khác nhau. Đặc biệt
1


ngay cả môi trường sống khô hạn hoặc bán khô hạn, đất cằn cỗi cây vẫn có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt, nên từ xưa tới nay con người chỉ quen thu hái
ngải cứu mọc sẵn ngoài tự nhiên, ít khi quan tâm đến việc phát triển nó trở thành
một sản phẩm hàng hóa mang lại giá trị kinh tế. Đặc biệt, công tác nghiên cứu
các biện pháp kỹ thuật còn bỏ ngỏ chưa được đầu tư. Để nâng cao giá trị chữa
bệnh và phát triển hơn nữa loài cây này, công tác nghiên cứu là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
nông sinh học và ảnh hưởng của biện pháp thu hái đến sinh trưởng phát
triển, năng suất cây ngải cứu trồng tại Thuận Châu – Sơn La”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Thông qua việc đánh giá đặc điểm nông sinh học và nghiên cứu biện pháp
kỹ thuật thu hái (chiều cao và thời gian thu hái) một số giống ngải cứu là cơ sở
góp phần chọn tạo giống ngải cứu phù hợp, đồng thời xác định được kỹ thuật
thu hái thích hợp, góp phần xây dựng quy trình trồng ngải cứu năng suất cao tại
Thuận Châu - Sơn La.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống ngải cứu thu thập.
- Đánh giá ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng phát triển,
năng suất của 4 mẫu giống ngải cứu.

- Đánh giá ảnh hưởng của thời gian thu hái đến sinh trưởng phát triển,
năng suất của 4 mẫu giống ngải cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học nghiên cứu phân loại và
tuyển chọn các giống ngải cứu. Góp phần xây dựng được quy trình sản xuất
giống ngải cứu có năng suất cao phục vụ nhu cầu tiêu thụ rau ăn và chữa bệnh
của người dân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tài liệu cho công tác nghiên
cứu khoa học, tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật nông
2


nghiệp.
1.3.2. Thực tiễn
- Về kinh tế: Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng ngải cứu tươi và các thực phẩm
chức năng từ ngải cứu ngày càng nhiều, quỹ đất trồng và nguồn lao động nông
nghiệp vùng cao rất lớn là cơ hội để người dân sản xuất ngải cứu theo hướng sản
xuất hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tiếp tục tiến hành chọn tạo
ra giống ngải cứu phù hợp với mục đích sử dụng, kết hợp với việc thực hiện tốt
các biện pháp kỹ thuật sẽ làm tăng năng suất và chất lượng ngải cứu, đáp ứng
nhu cầu làm thuốc cho xã hội mà thực tiễn đang đặt ra.
- Về môi trường: Đề tài góp phần bảo tồn đa dạng sinh học các loài thực
vật, giữ gìn và phát triển nguồn gen cây ngải cứu trong điều kiện biến đổi khí
hậu xảy ra.
Như vậy đề tài góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng mà thực
tiễn đang đặt ra.

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1. Nguồn gốc
Có nhiều thông tin khác nhau về nguồn gốc loài A.vulgaris. Nhiều ý kiến
cho rằng loài A.vulgaris có nguồn gốc ở Châu Âu. (Fogg, 1975) cho rằng
A.vulgaris có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Tuy nhiên nhiều phép phân loại cho rằng A.
vulgaris có nguồn gốc ở cả Châu Âu và Bắc Mỹ. [21]
Ở Châu Á ngải cứu được trồng và mọc hoang dại rất nhiều tại các nước
Ấn Độ, Pakistan, Srilanca, Bangladesh, Lào, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc…
Ở Việt Nam, cây ngải cứu được người dân biết đến và sử dụng từ rất xa xưa.
Cây phân bố khắp cả nước, đặc biệt thấy mọc nhiều ở các tỉnh miền núi phía
Bắc như: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La, Hòa
Bình…. (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004)

2.1.2. Phân loại
Ngải cứu (Artemisia
vulgaris L.) thuộc:
Họ Cúc (Asteracae)
Bộ Cúc (Asterale)
Chi Artermisia
Loài A.vulgaris [4]

Hình 2.1. Một số mẫu giống ngải cứu
Atermisia là một loài có số lượng lớn nhất trong họ Ateraceae. Có
khoảng trên 800 giống phổ biến trên toàn thế giới. Nhiều giống Atermisia mọc ở
Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á. [20]

4



Chi Artetmisia L. có khoảng 300 loài phân bố ở ôn đới Bắc Mỹ, Tây Nam
Mỹ, Nam Phi, Châu Á. Nước ta có khoảng 15 loài.[4]
(1) Artermisia absinthium L. ( Ngải đắng, ngải áp xanh )
Cây thảo cao tới 0,4 – 1m, màu trăng trắng, phân cành nhiều, rất thơm. Lá
dạng trứng, các lá phía dưới hai hay ba lần lông chim, có cuống và có lông mềm,
màu lục ở trên, màu trăng trắng ở dưới. Hoa màu vàng xếp thành đầu nhỏ hình
cầu, các hoa đầu lại xếp thành chùm bên trải ra, tạo thành dạng chùy có lá, đế
hoa có lông, lá bắc của bao hoa màu lục và dạng vảy, tất cả hoa đều hình ống.
Ra hoa tháng 1- 7. Quả bế rất nhỏ, nhẵn, không có mào lông.
(2) Artermisia annua L. (Ngải hoa vàng, Hoàng hoa hao, Thanh hao hoa vàng)
Cây thảo hàng năm, thơm, cao đến 1m. Thân có rãnh, gần như không có
lông. Lá có phiến xoan, 2 – 3 lần kép thành đoạn hẹp nhọn, không lông. Chùy
cao ở ngọn mang chùm dài, hẹp, hoa đầu cao, lá bắc ngoài hẹp có lông xanh; lá
bắc giữa và lá bắc trong xoan rộng. Hoa toàn hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong
lưỡng tính. Ra hoa tháng 6 – 11. Quả bế nhẵn, không có mào lông.
(3) Artermisia apiacea Hance ex Wall (Thanh hao, Hương hao, Thanh cao ngò)
Cây thảo mọc hàng năm; thân không lông, cao 0,5 – 1,5m, phân nhiều
cành nhánh. Lá mọc so le, có phiến bầu dục, dài 7 – 9 cm, hai đến ba lần kép,
thành đoạn hẹp nhọn không lông. Cụm hoa ở ngọn và nách lá, nhánh dài 5 – 7
cm, hoa đầu cao 3 – 6mm, hoa nhiều, sít nhau, toàn hình ống. Ra hoa tháng 2 –
6.
(4) Artermisia capillaris Thumb (Nhân trần Trung Quốc, Nhân trần hao, Ngải lá
kim, Thanh hao chỉ )
Cây thảo cao 0,5 – 1,5 m, nhánh không lông. Lá ở thân xẻ 1 lần, dài 10 –
25 cm, đoạn hẹp nhọn, không lông. Lá ở nhánh nhỏ hơn, phần cuối lá chỉ còn là
một đoạn hẹp. Chùm hoa ngắn ở nách lá hay ở ngọn nhánh; hoa đầu cao 1,5 –
2mm; lá bắc không lông, nâu ở gân giữa, hoa hoàn toàn hình ống, cao bằng bao
hoa, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa tháng 9 – 10. Quả bế nhẵn.

(5) Artermisia dracunculus L. (Ngải thơm, Thanh hao lá hẹp, Thanh cao rồng)

5


Cây thảo sống nhiều năm, cao 90 cm; thân mọc thẳng đứng, mảnh, phân
nhánh. Lá không cuống, nhẵn, nguyên hay hơi có răng, hình ngọn giáo dài 3 – 8
cm, rộng 2 – 4mm. Cụm hoa đầu ở nách lá; cuống dài đến 1,5 cm; mảnh; bao
chung cao 2mm; lá bắc dày; hoa hình ống màu lục hay trắng, có lông. Quả bế
nhẵn, dài 0,6 mm.
(6) Artermisia dulbia Wall (Ngải đen, Thanh hao bắc bộ)
Cây thảo sống nhiều năm, cao cỡ 1m; thân đứng hình trụ, có lông mịn. Lá
có phiến xoan tam giác, dài 5 – 10 cm, rộng 9 cm; các lá chét thon, xẻ thành
đoạn nhọn, có lông mịn, mặt trên nâu sẫm, mặt dưới nâu. Cụm hoa chùy; nhánh
hoa cao 5 – 7 cm, có lông mịn; hoa đầu màu vàng nhạt, cao 3-4mm; lá bắc có
lưng đậm đen. Ra hoa tháng 12. Quả bế hình trụ hơi dẹt, không có mào lông.
(7) Artermisia japonica Thunb (Ngải nhật, Ngải cứu rừng, Mẫu hao)
Cây thơm, mọc nhiều năm, đứng cao 50 – 150 cm. Lá không cuống, phiến
thon ngược, nhỏ, dài 2 – 4cm, từ từ hẹp lên ngọn và nhánh, không lông. Chùy
hoa mang chùm dài, hẹp, nhánh mang nhiều hoa đầu gắn một bên, hoa đầu có
cuống, cao 2mm; lá bắc có mép trong, không lông; tất cả đều là hoa hình ống,
hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa tháng 9 – 12. Qủa bế không có mào
lông, cao 0,5 mm.
(8) Artermisia lactiflora Wall (Ngải chân vịt, Ngải trắng, Tan qui, Tăng ki)
Cây thảo thơm, cao 0,8 – 1,5 m. Thân thẳng, có rãnh dọc, màu tím tía. Lá
có phiến một lần kép gồm 3 – 5 lá chét xoan, to đến 5 x 3,5 cm; lúc khô đen,
không lông; gân bên 2 - 3 đôi, mép có răng to, thưa. Nhánh không dài, mang các
hoa đầu nhóm thành chùy, không cuống màu trăng trắng, cao 4 – 6 mm. Hoa
hoàn toàn hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính. Ra hoa kết quả vào mùa
hè thu. Quả bế không có mào lông.

(9) Artermisia maritina L. (Ngải giun, ngải biển, Thanh hao biển)
Cỏ thơm, cao 30 – 80 cm; lá hoa đầy lông nhung trắng. Lá có phiến tròn
dài, 2 lần xẻ thành đoạn hẹp đều, cuống dài. Hoa đầu cao 4 mm; lá bắc nhiều
hàng, tròn dài, có mép mỏng; toàn hoa hình ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng
tính. Ra hoa tháng 7 – 9. Quả bế nhỏ, không có mào lông.
6


(10) Artermisia scoparia Waldst (Ngải lông lợn, Ngải cứu chổi, Bắc nhân trần)
Cây thảo một năm hay hai năm. Thân đứng cao 70 – 90 cm, đường kính
cỡ 4mm, nhánh không lông. Lá xẻ thành đoạn hẹp dài đến 3 cm; rộng 0,3 – 0,5
mm; không lông. Hoa đầu cao 2mm, lá bắc không lông, mép trong. Hoa hình
ống, hoa ngoài cái, hoa trong lưỡng tính. Qảu bế nâu hình bầu dục dài 0,5 – 0,7
mm; không lông.
(11) Artermisia vulgaris L. (Ngải cứu, Thuốc cứu).
Ngải cứu là cây thân thảo sống dai, thân có các rãnh dọc, cao khoảng 1m.
Lá mọc so le, xẻ nhiều kiểu từ xẻ lông chim đến xẻ thùy theo đường gân. Mặt
trên lá đậm hơn, mặt dưới trắng xanh, có lông. Hoa đầu màu lục nhạt, xếp thành
chùy như bông, mọc ở nách lá. Hoa đầu rộng 3 - 4mm, gồm 2 loại hoa, hoa
lưỡng tính hình ống và hoa cái hình sợi. Quả bế, không có mào lông. Cây mọc
hoang hoặc được trồng ở những nơi ẩm mát để làm thuốc, rau ăn. Ra hoa vào
mùa Hè - Thu. [4]
2.2. Đặc điểm thực vật học
Mẫu giống Ngải cứu ở bắc Mỹ là một loài cây có thân ngầm sống và phát
triển mạnh quanh năm. Thân ngầm có đường kính từ một vài mm đến hơn 1cm.
Thân ngầm phân nhánh tại các đốt thân trong đất khi đạt chiều dài 7 - 18 cm.
Thân cây thẳng, có các cạnh nhỏ hơn 1mm. Thân đơn hay phân nhánh,
gốc thân có màu từ xanh đến nâu tối, đường kính thân từ 0,25 – 1,5 cm. Phần
thân phía trên có màu phớt tím và có lông, 1/3 thân phía trên ngọn phân nhánh
nhiều với các cụm hoa dày, hình chóp.

Hoa thuộc loại hoa đầu, đường kính từ 2,5 - 3mm. Hoa có thể có cuống
hay không cuống, dạng chuỗi hoặc dạng chùm. Thông thường một hoa đầu có từ
15 – 30 hoa đơn. Toàn bộ phần đế hoa có mùi thơm mạnh, màu xanh vàng. Hoa
nở trong khoảng thời gian từ tháng 7 tới tháng 9.
Hạt màu nâu, dạng ôvan dài, kích thước 1 - 2mm, có một vài lông ở đỉnh.
Lá mầm nhỏ, có hình trứng, không có cuống lá.

7


Lá trưởng thành có màu xanh đậm, dài 1- 10cm, rộng 3 – 7,5 cm. Mặt trên
lá có ít lông, mặt dưới lá có phủ lớp lông màu trắng bạc, những sợi lông có kích
thước 1mm. [21]
Các loài A.vulgaris được tìm thấy có đặc điểm hình thái thay đổi nhiều.
Một số quần thể A.vulgaris ở phía đông Mỹ, đó là những cây cao khoảng 2m và
không phân cành. Trong khi đó một số quần thể khác cây lại phân nhánh nhiều
(Barney).

Hình 2.2. Cấu tạo bông hoa ngải cứu
1. Bông hoa; 2. Lá; 3.Cụm hoa đầu; 4. Cụm hoa đầu cắt dọc; 5. Hoa cái;
6. Hoa lưỡng tính; 7. Hoa lưỡng tính cắt ngang; 8. Bao phấn; 9. Hạt phấn;
10. Hạt ngải cứu.
Nguồn: />Sự thay đổi về đặc điểm hình thái còn thể hiện ở hệ thống thân ngầm dưới
đất. Một số quần thể có thân ngầm với đường kính 0,5 - 1cm, phân nhánh ít.
Trong khi đó những quần thể khác lại có thân ngầm với đường kính nhỏ hơn
0,5cm và thân ngầm phân nhánh nhiều.
8


Thông thường, mức bội thể của loài A.vulgaris ở Canada và Mỹ là 2n =

16 (Radford, 1968; Gleason và Cronquist, 1991). Kiểu gen của loài A.vulgaris ở
Châu Âu là n = 8 và 2n = 16. Trong khi đó loài A.vulgaris tìm thấy ở vùng núi
cao Hymalaya, nơi quanh năm tuyết bao phủ có mức bội thể là 2n = 18 (Koul,
1964). Tại một số vùng cao hơn, Koul đã tìm thấy những mẫu tam bội (2n = 36)
và lục bội (2n = 54). Những mẫu tìm thấy ở một số vùng khác có mức bội thể
là : 2n = 16, 18, 24, 36, 54…(Oliva và Valles, 1997). [21]
A.vulgaris có sự thay đổi nhiều về đặc điểm sinh lý học và đặc điểm hình
thái học giữa các vùng sinh thái khác nhau ở phía bắc Mỹ (Holm, 1997). Hwang,
1985 cho rằng một số loài A.vulgaris ở vùng núi cao Tây Mỹ gồm: California,
Montana, Colorado.
Sự thay đổi về đặc điểm hình thái học của loài Avulgaris còn thấy ở vùng
núi Hymalaya, đây là loài tam bội, dạng thân bụi nhỏ, được dùng làm thảo dược,
thể lục bội là loài dạng thân bụi lớn ( Koul, 1964).
Có những tài liệu nói về sự khác biệt về hình dạng trong loài ở vùng núi
phía Bắc Hymalaya (có độ cao 3700 m), một phần của Siberia và Liên Xô cũ
(Holm, 1997). Sự thay đổi nhiều về đặc điểm hình thái của loài cần có sự so
sánh. Những nghiên cứu ở Bắc Mỹ đã đưa ra được các chỉ tiêu để so sánh :
1. Đặc điểm phân cành, nhánh.
2. Mức độ phân cành.
3. Đặc điểm hình thái của lá .
4. Đường kính thân ngầm. ( Barney, 2002).
Mặc dù đặc điểm hình thái học của loài A.vulgaris là khá lớn, nhưng
chúng vẫn được mô tả là các cây bụi nhỏ. [21]
2.3. Đặc điểm sinh trưởng trong năm của cây
A.vulgaris sinh trưởng mạnh trong khoảng thời gian từ mùa Xuân đến
mùa Hè. Vào cuối hè, đầu Thu cây bắt đầu ra hoa và hình thành hạt và phát tán
hạt. Mùa Đông, phần thân trên mặt đất thường lụi đi, trong khi đó phần thân
ngầm trong đất vẫn tồn tại. Đến đầu vụ Xuân năm sau, các thân ngầm trong đất

9



sẽ mọc chồi lên khỏi mặt đất và hình thành nên cây con mới. Đồng thời hạt cũng
bắt đầu nảy mầm.[5]
* Đặc điểm sinh trưởng của thân ngầm
Rogerson và Bigham (1964) đã mô tả sự sinh trưởng của A.vulgaris trong
suốt một vụ và cho biết rằng khi cây được 4 tuần thì bắt đầu hình thành thân
ngầm và trung bình mỗi cây sẽ hình thành được khoảng 12 thân ngầm. Các thân
ngầm sẽ bắt đầu phân nhánh khi được 9 tuần. Sau 24 tuần sinh trưởng, sinh khối
của thân lá và thân ngầm có thể đạt 3.535 - 5.275 kg/ha. Đặc biệt tổng chiều dài
thân ngầm có thể đạt 114 km. [21]
* Sự sinh sản của cây
Đặc điểm ra hoa: Ở Tây Mỹ, A.vulgaris hình thành hoa, trong một cụm
hoa đầu thì các hoa đơn chiếm 52% và đế hoa chiếm 48%. Mỗi hoa đều có thể
hình thành hạt. Granock và Jones (1986) cho biết khoảng 25% hoa là hoa lưỡng
tính, còn lại là hoa đực và hoa cái. Tác giả cũng cho biết rằng A.vulgaris là cây
có hoa lưỡng tính thụ phấn nhờ gió. Tuy nhiên cũng có một số loại ong và ruồi
tham gia thụ phấn cho hoa.[21]
Sự hình thành và phát tán hạt: Trong môi trường ổn định và thuận lợi,
A.vulgaris sẽ hình thành nhiều hạt.
Hạt có kích thước rất nhỏ
(<1mm) do đó phát tán khá rộng nhờ
gió (Granock và Jones, 1986). Barney
cho biết hạt của hai loài A. vulgaris ở
Bắc Mỹ và Châu Âu có khối lượng
0,12 – 0,14 mg. Theo Holm (1997),
khối lượng 1000 hạt khoảng 100 mg.

Hình 2.3. Hạt ngải cứu
Chưa có tài liệu nào nói về sự hình thành và phát tán của hạt. Tuy nhiên


có ý kiến cho rằng mỗi cây A.vulgaris có thể hình thành khoảng 200.000 hạt, tùy
thuộc vào môi trường. Một số cây ở Châu Âu được tìm thấy với khoảng 1000
hạt mỗi nhánh, tương đương với 450.000 hạt mỗi cây. Ngược lại, một số loài
không hình thành hạt.
10


Ở Nam Mỹ, hạt A.vulgaris phát tán nhờ gió, dòng nước. Các đoạn thân
ngầm lẫn trong đất và phát tán nhờ các hoạt động canh tác của con người.
A.vulgaris vừa sinh sản bằng hạt, vừa sinh sản bằng hệ thân ngầm trong
đất. Guncan (1982) cho rằng 75% cây con mọc ra từ thân ngầm.
Rogeson (1964) cho biết một đoạn thân ngầm 10cm có thể tăng đến 25cm
sau 4 tháng. Đặc biệt điều kiện nhiệt độ khoảng 16ºC (trong mùa đông), đoạn
thân ngầm vẫn có thể tăng kích thước từ 5 -10 cm.
Henderson và Weller dự đoán rằng trong 1 năm đoạn thân ngầm dài 15cm
sẽ tăng được khối lượng khô từ 29 - 1490g (gấp 50 lần khối lượng ban đầu). [21]
* Khả năng sống và nảy mầm của hạt
Khả năng sống và nảy mầm của hạt phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi
trường. Henderson và Weller (1985) cho rằng khả năng sống và nảy mầm của
hạt là 25%, trong khi đó một số nghiên cứu khác lại cho biết khả năng sống và
nảy mầm của hạt trong khoảng 0 - 95% .
Crescini và Sperafico (1953) cho biết việc phơi hạt dưới nắng nhẹ có tác
dụng kích thích hạt nảy mầm, tuy nhiên hạt nảy mầm trong điều kiện ánh sáng
yếu, và có thể nảy mầm trong tối. Hai tác giả cũng cho rằng những hạt tươi khi
được cung cấp nhiệt độ khoảng 1ºC trong 10 - 40 ngày thì tỉ lệ nảy mầm cao
nhất.
Lauer (1953) đưa ra nhiệt độ tối thấp và tối thích cho sự nảy mầm của hạt
lần lượt là 7ºC và 25ºC. Henderson và Weller (1985) cho rằng nhiệt độ thấp có
tác dụng kích thích hạt nảy mầm. [21]

* Khả năng lưu trữ hạt giống
Hạt A.vulgaris có thể lưu trữ trong đất đến 200 năm mà vẫn không mất
khả năng nảy mầm ( Odum, 1965). [21]
2.4. Thành phần hóa học
Trong cây có chứa tinh dầu với hàm lượng 0,20 – 0,34% mà thành phần
chủ yếu là “Cineol”, tập trung nhiều ở lá và chồi. Người ta dùng ngọn, cành
mang hoa và lá để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay phơi khô tán bột, hãm hoặc
sắc uống. [4]
11


Ngoài cineol là thành phần chủ yếu của tinh dầu ngải cứu thì còn có các
hợp chất α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl
alcol, adenin, cholin. [13]
Thành phần chính trong tinh dầu A.vulgaris được chiết xuất ở Châu Á
giàu monoterpene (Misra và Singh, 1986). Ngược lại, thành phần chính trong
tinh dầu A.vulgaris lại giàu Carriophyllene oxide, sequiterpenoid (Pinno, 1999).
[21]
Trong ngải cứu Việt Nam, có những chất màu indigo – base, gần 50 hợp
chất đã phân tích và xác định có trong lá, chủ yếu là β caryophylen 24% và β
cubedene 12 % (PROSEA – 1999).
Macro J, Alberto, Samz, Zuan F đã tìm thấy trong phần trên mặt đất của
ngải cứu các chất eudesman. Woerner, Martin, Schreier Peter đã phân tích trong
nghiên cứu bằng sắc ký khối phổ và xác định được chất vulgarol.
Những năm gần đây, nhiều tác giả đã nghiên cứu các glycoprotein
allergen trong ngải cứu. Valenta, Audolf. Du. Chena, Michael phát hiện được
chất profilin.
Một số chất allergen quan trọng có trong ngải cứu có trọng lượng phân tử
12.000 – 100.000. Các allergen Ag7, Art VI, Art VII cũng đã được phân lập và
xác định cấu trúc phân tử.

Banthorpe. Derek; Brown Geoffrey phát hiện hai dẫn chất coumarin và
scopoletin và iso fraxidin cùng với stigmasterol và sitosteroltrong một số loài
ngải cứu nuôi cấy mô.
Subinidze. V. V , Bochzidze. L. D đã phân tích phần trên mặt đất của ngải
cứu thấy có 13axit amin tự do và 21 axit amin liên kết (Đỗ Huy Bích và cộng sự,
2004).
2.5. Tác dụng của ngải cứu
Theo Đông y cho rằng Ngải cứu là vị thuốc có tính ôn, vị cay, dùng để
điều hòa khí huyết, trục hàn thấp, an thai, cầm máu, thường dùng để chữa các
bệnh ở phụ nữ, bệnh thổ huyết, chảy máu cam, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần
kinh, thấp khớp, ghẻ lở…
12


Lượng dùng thường là 6-12g dưới dạng sắc hay dạng cao. Ngải nhung
dùng làm mồi châm cứu.
(1) Sử dụng trong trị liệu
* Làm điếu ngải
Lá ngải khô vò nát, loại bỏ cành cuống, phần còn lại gọi là ngải nhung.
Đem ngải nhung cuốn thành điếu như điếu thuốc lá. Điếu ngải được đốt mang
tính ấm nóng cao ( thuần dương) nên khi dùng để làm nóng (cứu) các huyệt đạo
sẽ làm khí huyết lưu thông, gây ấm nóng cơ thể, giảm đau, sưng, mỏi, làm tan
máu tụ.
Cách sử dụng:
- Để điếu ngải hơ trên huyệt đến khi người bệnh thấy ấm nóng (cứu ấm), để trị
một số bệnh suy, đau yếu.
- Đưa điếu ngải gần sát da, khi bệnh nhân cảm thấy nóng thì đưa ra (cứu mổ cò),
để chữa bệnh mới phát.
- Đặt điếu ngải lên gần huyệt cho vừa đủ ấm thì dịch chuyển ra xa theo vòng
tròn từ hẹp đến rộng cho đến khi nóng nhiều ở vùng định cứu.

* Làm thuốc an thai
Người mang thai nếu có hiện tượng đau bụng, dùng khoảng 16g ngải cứu,
16g lá tía tô sắc cùng 600ml nước đến khi còn 100ml nước thuốc thì chia ra làm
3 phần uống trong ngày.
* Người làm việc kiệt sức, bà mẹ cho con bú
Lấy 5 cành ngải cứu tươi hoặc khô rửa sạch, băm nhỏ, pha với 1 cốc nước
sôi uống hàng ngày sẽ mau hồi phục sức khỏe.
* Trị mụn trứng cá
Lá ngải cứu tươi giã nát,đắp lên mặt khoảng 20 phút rồi rửa sạch.
* Trị mẩn ngứa ghẻ lở, rôm sảy ở trẻ nhỏ
Xay lá ngải cứu, lấy nước cốt rồi pha với nước tắm. [5]
* Bảo vệ gan
Những nghiên cứu về A.vulgaris đã chỉ rõ, chúng có tác dụng bảo vệ gan,
chữa một số bệnh. Trong những bài thuốc của các nước phương Đông, Avulgaris
13


được dùng như một tác nhân giảm đau, và được sử dụng trong cách chữa bệnh
bằng thuật châm cứu. [20]
* Tạo hương vị cho bia
Trong lịch sử, loài A.vulgaris được dùng để làm thuốc, tạo hương vị cho
bia trước khi tìm thấy cây hoa bia (Philip và Foy, 1990). Lá của loài A.vulgaris
có tinh dầu thơm, được thu hoạch vào cuối Xuân và đầu Hè. Tinh dầu chiết xuất
từ lá được dùng để chữa một số bệnh cho phụ nữ. Người dân Trung Quốc gọi
loại tinh dầu này là “Ai Hao”, chúng dùng để chữa một số bệnh như: thiếu máu,
tiêu chảy. [20]
(2) Các món ăn, bài thuốc.
* Trị đau đầu: Dùng món ngải cứu trứng gà (giúp máu lưu thông lên não).
Trứng gà 2 quả, ngải cứu tươi một nắm, dầu ăn, gia vị đủ. Ngải cứu rửa
sạch, thái nhỏ, đánh đều cùng với trứng gà, nêm gia vị vừa đủ. Có thể rán hoặc

hấp, ăn nóng.
* Món ăn cho phụ nữ sau sinh: Dùng món gà tần ngải cứu, món ăn này có công
dụng bồi bổ sức khỏe.
Gà ri hoặc gà đen 1 con, ngải cứu, táo đỏ, ý dĩ, hạt sen, tam thất, gia vị.
Gà mổ sạch, sau đó nhồi các loại gia vị vào bụng rồi khâu lại, hầm thật nhừ.
* Canh ngải cứu thịt nạc: Có công dụng trị bệnh đau bụng lạnh, mệt mỏi.
Thịt nạc băm nhỏ, xào chín, thêm nước đun sôi rồi cho ngải cứu thái nhỏ
vào. Canh ăn nóng.
* Chữa đau khớp: Dùng cháo ngải cứu, ngải cứu tươi một nắm, gạo tẻ, đường
vừa đủ. Nấu nhừ ngải cứu dể lấy nước hầm cháo, ăn nóng. [5]
* Kinh nghiệm dân gian: dùng ngải cứu tươi nấu thành cao để ăn có tác dụng tốt
cho sức khỏe của người già. Dùng thân lá ngải cứu phơi khô làm chăn, đệm, gối
có tác dụng tốt cho giấc ngủ, chữa đau đầu, mất ngủ. Dùng thân, lá cây ngải cứu
tươi giã nát đắp vào chỗ bị bong gân cốt có tác dụng giảm đau và hỗ trợ điều trị.
(3) Trong lĩnh vực phòng trừ sâu bệnh
A.vulgaris được biết đến không chỉ là loài thực vật ăn được mà đây còn là
nguồn dược liệu cổ truyền. Trong thân lá của loài A.vulgaris có chứa estrogenic
14


flavonoid và ankaloid. Tinh dầu của A.vulgaris còn được sử dụng làm thuốc trừ
sâu, trừ vi khuẩn và các sinh vật kí sinh. Ngoài ra, tinh dầu của A.vulgaris còn
có tác dụng đặc biệt như xông hơi và xua đuổi côn trùng (loài Musca
domestica). [20]
Trong thành phần của tinh dầu A.vulgaris còn thu được một chất ức chế
sinh trưởng có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm của hạt, sự sinh trưởng của loài cỏ
Linh Lăng (Lefevre, 1964). Chiết xuất từ lá của loài A.vulgaris còn được sử
dụng để xua đuổi muỗi (Hwang, 1985 ). [21]
2.6. Yêu cầu sinh thái cây ngải cứu
* Yêu cầu về độ cao

Trên Thế giới loài A.vulgaris chịu được biên độ dao động độ cao rất lớn,
chúng có thể sống được ở những vùng lạnh có độ cao trên 3700m ở Bắc
Hymalaya, cho đến những vùng ấm hơn ở Nam Mỹ ( Holm, 1997). Chỉ có hai
nơi trên Thế Giới không có sự xuất hiện của A.vulgaris là Châu phi và Antarica.
Điều đó cho thấy rằng loài A.vulgaris thích nghi rộng. [21]
* Yêu cầu đất đai
Loài A.vulgaris có thể sinh trưởng phát triển trên các loại đất thịt pha cát,
đất sét pha cát có pH 5,5 - 6,8; cho đến đất cát, đất thịt, đất sét…[21]
* Yêu cầu khí hậu
Ngải cứu là cây ưa khí hậu ôn hòa, có nắng ấm và mưa nhiều. Trong điều
kiện ánh sáng yếu (cây sống dưới tán cây rừng hoặc mọc lẫn với các cây bụi
khác) hoặc trong điều kiện khô hạn cây vẫn sinh trưởng phát triển được.
2.7. Điều kiện tự nhiên huyện Thuận Châu và chiến lược phát triển cây
dược liệu của tỉnh Sơn La
* Khí hậu thủy văn:
Thuận Châu mang đậm nét khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Một năm có 2
mùa rõ rệt là mùa mưa, nóng ẩm và mùa khô, lạnh. Mùa mưa tập trung từ tháng
4 đến tháng 9 chiếm đến 80% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau.

15


Bảng 2.1. Đặc điểm điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Thuận Châu tính bình quân các
tháng trong 10 năm (2000 - 2010)

Tháng
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng cả năm

Nhiệt độ TB (0C)

Lượng mưa TB
(mm)
14,8
15,8
18,0
25,9
20,6
40,8
23,5
128,7
24,6
174,4
25,5
201,1
25,2
276,4
25,0

257,2
24,1
143,7
22,2
57,3
18,6
35,2
15,7
14,0
7841,9
1370,5
Nguồn: Trạm số liệu khí tượng Sơn La

Số giờ nắng TB
(h)
144,9
150,2
159,7
190,6
194,6
139,7
139,1
164,7
185,4
167,9
193,9
159,0
1989,7

Tổng tích ôn trung bình hàng năm đạt 7841,9oC. Nhiệt độ trung bình đạt

21,4oc, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 (14,8 oc) và tháng 12 (15,7 oc).
Tháng 5,6,7,8 là những tháng có nền nhiệt độ cao trong năm, nhiệt độ cao nhất
là tháng 6 (25,5oc).
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1370,5 mm, lượng mưa khá lớn
nhưng chỉ tập trung vào một số tháng nhất định trong năm (từ tháng 4 đến tháng
9), số giờ nắng nhiều (1989,7 giờ/năm) thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
* Đất đai:
Thuận Châu có đất đai tương đối thuần nhất do phát triển trên cùng một
loại đá mẹ; đất Feralit phát triển trên đá mẹ phiến thạch, sa thạch, đá vôi, tầng
đất trung bình nhưng vẫn còn mang tính chất của đất rừng rất thích hợp để các
loài cây sinh trưởng phát triển. Độ cao so với mực nước biển từ 700 – 800m.
Bảng 2.2. Đặc điểm thổ nhưỡng của một số xã thuộc huyện Thuận Châu

TT

Chỉ tiêu phân
tích

1
2
3

Độ chua pH
OM
Nitơ tổng số

Đơn vị
%
%


Kết quả
Phỏng Ninh Chiềng Chiềng Mường
Lái Thuận Bôm
Pha
E
6.5
6.2
6.3
6.5
5.7
15.07
9.30
3.46
7.89
7.38
0.193 0.151 0.062
0.112
0.143
16


4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16

Lân tổng số
Lân dễ tiêu
Kali tổng số
Kali dễ tiêu
Dung tích hấp

%
mg
%
mg

0.322
5.27
0.322
47.60

0.488
16.72
0.488
33.64

0.655
18.08
0.655
20.64


0.446
2.49
0.446
73.55

0.156
0.82
0.156
21.90

me/100g 3.68
4.64
24.64
37.76
54.40
thu (CEC)
Ca++
me/100g 19.2
20.8
15.8
20.2
23.4
++
Mg
me/100g
5.6
6.4
9.4
7.8

8.6
S
%
0.17
0.12
0.11
0.14
0.09
Cu
ppm
45
32
73
32
28
Zn
ppm
150
52
144
139
80
Mo
ppm
18
28
41
47
63
B

ppm
7
9
8
5
5
Mn
ppm
5
19
32
47
18
(Nguồn: Quy hoạch nông nghiệp huyện Thuận Châu, 2009)

Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 153.589,6 ha. Trong đó tổng
diện tích đất nông nghiệp 91.113,06 ha; đất phi nông nghiệp 3.220,3 ha; đất
chưa sử dụng là 59.256,95 ha. Đất đai khá màu mỡ, thuận lợi cho cây trồng sinh
trưởng phát triển.
Như vậy có thể thấy đặc điểm khí hậu và đất đai của huyện Thuận Châu
khá thích hợp cho việc trồng trọt ngải cứu năng suất cao và phát triển loài cây
này theo hướng phát triển hàng hóa.
* Chiến lược phát triển cây dược liệu của tỉnh Sơn La
Trong định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh, ngoài các cây trồng có
thế mạnh (cây công nghiệp, cây ăn quả…) thì tỉnh đang chủ trương đẩy mạnh
phát triển nguồn dược liệu tự nhiên. Trong công tác nghiên cứu khoa học của Sở
Khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La, hàng năm ưu tiên các đề tài thuộc lĩnh vực
nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu, đặc biệt là các cây dược liệu
được sử dụng theo hướng làm rau ăn (rau sắng, rau bò khai,…). Theo thống kê
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Sơn La năm 2009, trong tổng số 73

ha cây dược liệu được trồng mới thì diện tích trồng cây Sa nhân đạt tới 70 ha;
một số cây dược liệu khác (Ý dĩ , Hà thủ ô, Khúc khắc, Atiso, Nga truật…) cũng
được tỉnh rất chú trọng phát triển.

17


Hiện nay, tại Sơn La có nhiều nhà hàng và khách sạn có dịch vụ ăn uống
cao cấp phục vụ khách du lịch và khách qua đường. Món lẩu ngải cứu rất được
khách hàng ưa chuộng trong những tháng mùa đông. Tuy nhiên, ngải cứu mới
chỉ được người dân trồng với diện tích khá nhỏ lẻ xung quanh nhà để sử dụng
làm rau ăn nên sản phẩm rau ngải cứu không cung cấp đủ so với nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài tại Thuận Châu là hoàn toàn phù hợp, có cơ
sở thực tế và mang tính thực tiễn, phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh
nhằm đáp ứng nguồn dược liệu mà xã hội đang cần.

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng
Các mẫu giống ngải cứu thu thập tại Thuận Châu – Sơn La và một số tỉnh
phía Bắc.
Mẫu giống 1 (G1) – Thuận Châu, Sơn La.
Mẫu giống 2 (G2) – Thanh Hà, Hải Dương
Mẫu giống 3 (G3) – Văn Lâm, Hưng Yên
Mẫu giống 4 (G4) – Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Mẫu giống 5 (G5) – Chiêm Hóa, Tuyên Quang
18



×