Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

TRẦN XUÂN THỦY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ THÀNH PHỐ YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––

TRẦN XUÂN THỦY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ THÀNH PHỐ YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VĂN QUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
với sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học. Những thông tin, số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc, mọi số liệu được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng, trung thực và khách quan.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Trần Xuân Thủy


ii

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tới tất cả các thầy, cô giáo đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trần Văn Quyết - người
đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ cung cấp thông tin thứ cấp và hỗ trợ trong
quá trình tác giả thu thập số liệu, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn


Trần Xuân Thủy


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài ....................................................3
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ....................................................................................5
1.1. Quan niệm về tăng trưởng kinh tế ........................................................................5
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế......................................................................5
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu đo lường ..................................6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng kinh tế ..............................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế .............................18
1.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ...........................18
1.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ........................................19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thành phố Yên Bái ..................................23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................25

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................25
2.2. Nguồn số liệu .....................................................................................................25
2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................................25
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................26
2.3.2. Phương pháp Thống kê so sánh ......................................................................26


iv
2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................................26
2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố ........26
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô tăng trưởng .....................................................26
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế ....................................26
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ YÊN BÁI .........................................................................................31
3.1. Tổng quan về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thành phố
Yên Bái ......................................................................................................................31
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................31
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế, xã hội..................................................................32
3.2. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố Yên Bái...................34
3.2.1. Chất lượng tăng trưởng về mặt kinh tế ...........................................................34
3.2.2. Chất lượng tăng trưởng thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực cơ bản...51
3.2.3. Chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công bằng xã hội .....................60
3.2.4. Chất lượng tăng trưởng thông qua năng lực cạnh tranh và cải cách thủ tục
hành chính .................................................................................................................65
3.2.5. Chất lượng tăng trưởng thông qua chất lượng môi trường .............................71
3.3. Đánh giá chung về chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố Yên Bái ......73
3.3.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ....................................................73
3.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ...........................................................75
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ THÀNH PHỐ YÊN BÁI .......................................................................78

4.1. Bối cảnh phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng khu vực
trung du miền núi phía Bắc và của tỉnh Yên Bái ......................................................78
4.1.1. Bối cảnh khu vực Trung du Miền núi phía Bắc ...............................................78
4.1.2. Bối cảnh tỉnh Yên Bái .....................................................................................79
4.2. Đánh giá chung cơ hội và thách thức đối với tăng trưởng kinh tế cũng như
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố Yên Bái ...................................80
4.2.1. Cơ hội ..............................................................................................................80
4.2.2. Thách thức .......................................................................................................81


v
4.3. Quan điểm và mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng .................................81
4.3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng tăng trưởng ..................................................81
4.3.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng .....................................................82
4.4. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố
Yên Bái tới 2020, tầm nhìn 2025 ..............................................................................84
4.4.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng về mặt kinh tế ......................84
4.4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng thông qua hiệu quả các
nguồn lực cơ bản .......................................................................................................93
4.4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng thông qua tiến bộ và công
bằng xã hội ................................................................................................................96
4.4.4. Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số cải cách thủ tục hành chính ......101
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Giải thích

1

CN

Công nghiệp

2

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

4

CP

Chính phủ

5


GDP

Tổng sản phẩm trong nước

6

GINI

Hệ số được tính từ đường cong Loren

7

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố

8

GTSX

Giá trị sản xuất

9

HDI

Chỉ số phát triển con người

10


HTX

Hợp tác xã

11

ICOR

Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

12

KHCN

Khoa học công nghệ

13

KTXH

Kinh tế xã hội

14

Loren

15




Nghị định

16

NSNN

Ngân sách nhà nước

17

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

18

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

19



Quyết định

20

TFP


Năng suất các nhân tố tổng hợp

21

UBND

Ủy ban nhân dân

22

XNK

Xuất nhập khẩu

Một loại đồ thị dùng để biểu thị mức độ bất
bình đẳng trong phân phối


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các giá trị tối đa (max) và tối thiểu (min) của các chỉ tiêu liên quan
để tính HDI ..............................................................................................28
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ....35
Bảng 3.2: Kết quả đóng góp của các lĩnh vực đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế
thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ...............................................36
Bảng 3.3: GTSX và cơ cấu GTSX thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 .........37
Bảng 3.4: GTSX công nghiệp xây dựng thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 2016 phân theo ngành và loại hình kinh tế ..............................................39
Bảng 3.5: GTSX và cơ cấu GTSX công nghiệp thành phố Yên Bái phân theo
nhóm ngành sản xuất giai đoạn 2014 - 2016 ...........................................40

Bảng 3.6: Khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa thành phố Yên Bái giai
đoạn 2014 - 2016.......................................................................................43
Bảng 3.7: GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông - lâm - thủy sản giai đoạn
2014 - 2016 ..............................................................................................45
Bảng 3.8: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Yên Bái giai đoạn
2014 - 2016 ..............................................................................................46
Bảng 3.9: GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp thành phố Yên Bái giai
đoạn 2014 - 2016 .....................................................................................47
Bảng 3.10: Giá trị xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn
2014 - 2016 ..............................................................................................49
Bảng 3.11: Thu chi NSNN trên địa bàn thành phố Yên Bái giai đoạn 2012 - 2016 ......50
Bảng 3.12: Hệ số ICOR thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 .........................52
Bảng 3.13: Năng suất lao động xã hội thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ...53
Bảng 3.14: Tốc độ tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) ..................................54
Bảng 3.15: Tỷ lệ đóng góp vào sự tăng lên của GRDP thành phố Yên Bái giai
đoạn 2012 - 2016 .....................................................................................55
Bảng 3.16: Hệ số GINI thành phố Yên Bái năm 2016 .............................................56


viii
Bảng 3.17: Chỉ số phát triển con người (HDI) thành phố Yên Bái giai đoạn
2012 - 2016 ..............................................................................................58
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân đầu người một tháng ở TP Yên Bái .......................59
Bảng 3.19: Lực lượng lao động trong độ tuổi thành phố Yên Bái giai đoạn
2012 - 2016 ..............................................................................................60
Bảng 3.20: Việc làm được tạo mới và thất nghiệp thành phố Yên Bái giai đoạn
2012 - 2016 ..............................................................................................61
Bảng 3.21: Tỷ lệ hộ nghèo thành phố Yên Bái giai đoạn 2012 - 2016 .....................63
Bảng 3.22: Số hộ dân cư nông thôn dùng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh và điện
sinh hoạt ...................................................................................................63

Bảng 3.23: Kết quả đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2016 của thành phố
Yên Bái.....................................................................................................69
Bảng 3.24: Kết quả đánh giá và xếp loại chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện,
thị xã, thành phố năm 2016 của tỉnh Yên Bái ............................................69
Bảng 3.25: Kết quả đánh giá và xếp loại chỉ số cải cách hành chính của UBND
cấp huyện, thị xã, thành phố năm 2016 của tỉnh Yên Bái ..........................70


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 ........................38
Hình 3.2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa của thành phố Yên Bái giai đoạn 2014 - 2016 .......42
Hình 3.3: Đường cong Lorenz thành phố Yên Bái năm 2016 ..................................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Yên Bái là trung tâm kinh tế, là “đầu tàu” phát triển kinh tế của tỉnh
Yên Bái. Với những thuận lợi về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, dân cư - lao động và định hướng phát triển kinh tế phù hợp, trong những năm
qua kinh tế thành phố Yên Bái có những bước phát triển khá tích cực, tốc độ tăng
trưởng GTSX trung bình giai đoạn 2005 - 2015 đạt 17%/năm, GTSX toàn thành phố
năm 2015 đạt 12.718 tỉ đồng (chiếm 32,8% GTSX toàn tỉnh). Các ngành nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ đều đạt tốc độ tăng trưởng khá, đặc biệt là nhóm ngành dịch vụ
(UBND thành phố, 2017).
Cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng CNH - HĐH với xu hướng
tăng tỉ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ, giảm tỉ trọng của

ngành nông - lâm - thủy sản. Cụ thể, tỷ trọng ngành công nghiệp giảm từ 48,5%
năm 2005 xuống còn 47,5% năm 2015; cùng giai đoạn, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng
từ 45,3% lên 49,4%; tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 6,2% xuống 3,1%. Trong
nội bộ từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với nền
kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong nền kinh tế đang có sự tăng lên của một số ngành
công nghiệp chế biến như ngành công nghiệp thực phẩm - đồ uống, hóa chất, sản
xuất gạch, sứ; trong ngành dịch vụ với sự phát triển mạnh của hoạt động bán buôn
bán lẻ, du lịch, tài chính, tín dụng…
Kinh tế thành phố Yên Bái phát triển sẽ tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ mối
liên hệ về KT - XH giữa thành phố Yên Bái với các địa phương trong tỉnh, giữa tỉnh
Yên Bái với các tỉnh trong vùng và trong phạm vi cả nước. Đồng thời góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển “Xây dựng Yên Bái phát triển toàn diện, bền vững, trở
thành tỉnh phát triển khá trong vùng trung du và miền núi phía Bắc” (Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII).
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của thành phố Yên Bái trong những năm
qua cho thấy:
- Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, ở mức khá nhưng chưa thật
vững chắc; sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.


2
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH chưa mạnh. Giá trị
thu nhập của nông dân trên một đơn vị diện tích canh tác còn thấp. Sản xuất CN
còn chưa tương xứng với tiềm năng.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển.
- Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống còn yếu,
chưa có nhiều cải tiến kĩ thuật. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, chất lượng nguồn lao
động còn thấp, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế. Giải quyết việc làm
cho lao động địa phương còn khiêm tốn.

- Quá trình phát triển kinh tế và đô thị hóa kéo theo những tác động không nhỏ
tới môi trường. Hệ thống xử lý rác thải, nước thải chưa được đầu tư, không đáp ứng
được yêu cầu bảo vệ môi trường.
Từ đó cho thất chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố Yên Bái thời gian
qua còn nhiều tồn tại, hạn chế cần được cải thiện và nâng cao.
Do vậy tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố
Yên Bái’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế của thành phố từ nay tới 2020 và tầm nhìn tới 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về chất
lượng tăng trưởng kinh tế.
- Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế ở
thành phố Yên Bái trong giai đoạn 2014-2016. Qua đó chỉ ra những thành tựu đạt
được và những tồn tại hạn chế đặt ra về chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành
phố Yên Bái.
- Luận văn xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn vừa qua.
- Trên cơ sở khoa học cùng với phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tăng
trưởng ở thành phố Yên Bái, luận văn sẽ đưa ra hệ thống các định hướng và giải


3
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố từ nay tới
2020 và tầm nhìn 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của Luận văn là chất

lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố Yên Bái; các yếu tố đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế; cơ chế điều hành và các chính sách để thành phố nhằm đạt được các
mục tiêu của tăng trưởng kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài việc phân tích đánh giá thực trạng chất lượng
tăng trưởng kinh tế của thành phố Yên Bái luận văn đi vào nghiên cứu một số các
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tác động đến chất lượng tăng
trưởng kinh tế ở thành phố, bao gồm các vấn đề về hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong quá trình tăng trưởng, về phúc lợi xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về đảm
bảo cơ sở hạ tầng, môi trường sinh thái và về năng lực cạnh tranh tăng trưởng.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành phố
Yên Bái đến năm 2020, độ dài dự báo tới 2025.
3.2.2. Không gian: Đề tài được thực hiện ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái
3.2.3. Thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong thời kỳ 2012-2016.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài
Luận văn phân tích một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về chất lượng
tăng trưởng kinh tế.
Luận văn phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát chất lượng tăng trưởng kinh
tế thành phố Yên Bái thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, về
phúc lợi xã hội, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về khả năng đảm bảo cơ sở hạ tầng,
môi trường sinh thái, năng lực cạnh tranh tăng trưởng. Qua đó, chỉ ra những thành
tựu đạt được và mâu thuẫn đang đặt ra về chất lượng tăng trưởng kinh tế của thành


4
phố. Trên cơ sở đó đề xuất các định hướng và giải pháp cơ bản góp phần nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế từ nay tới 2020.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế thành phố Yên Bái
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở thành phố
Yên Bái.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Quan niệm về tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu tại
mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình phát
triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Nếu tiếp cận trong ngắn hạn, thì tăng trưởng kinh tế có các khái niệm sau:
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia hoặc sản lượng quốc
gia tính bình quân trên đầu người trong một thời gian nhất định.
Nếu tiếp cận trong dài hạn, thì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng quy mô sản
lượng hay sự mở rộng sản lượng của một nền kinh tế qua các năm.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế.
Ngày nay, để đo lường sản lượng hay thu nhập của nền kinh tế người ta
thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output) là tổng giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ được tạo ra trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là tổng giá trị của
những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
- Tổng thu nhập quốc dân (GNI - Gross National Income) là tổng giá trị của
những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi yếu tố sản xuất của một nước
trong một khoảng thời gian nhất định.


6
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu đo lường
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng tăng trưởng kinh tế
Cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về chất lượng tăng trưởng
tương tự như khái niệm “tăng trưởng kinh tế”. Trên cơ sở lý thuyết và các kết quả
nghiên cứu thực tiễn, một số nhà kinh tế, ví dụ Vinod et al. (2000) đã nhất trí đưa
ra hai khía cạnh của chất lượng tăng trưởng là: (1) tốc độ tăng trưởng cao cần được
duy trì trong dài hạn và (2) tăng trưởng cần phải đóng góp trực tiếp vào cải thiện
một cách bền vững phúc lợi xã hội, cụ thể là phân phối thành quả của phát triển và
xoá đói giảm nghèo.
Với khái niệm này, cách nhìn nhận về tăng trưởng kinh tế trở nên toàn diện
hơn và được nâng lên một bước so với trước. Nói đến tăng trưởng giờ đây không
chỉ đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người, mà hai mục tiêu khác không
kém phần quan trọng là duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài hạn và tăng thu
nhập phải gắn với tăng chất lượng cuộc sống hay tăng phúc lợi và xoá đói nghèo.
Theo cách hiểu này thì tăng trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ quá cao,
mà chỉ cần cao ở mức hợp lý nhưng bền vững. Nâng cao chất lượng tăng trưởng vì
vậy có ý nghĩa lớn cho các nhà hoạch định chính sách, nhất là của các nước đang
phát triển. Để đạt được điều đó, việc xem xét các khía cạnh của quá trình tạo tăng
trưởng trở nên cấp thiết hơn. Chính sách tăng trưởng và một chiến lược phát triển
không nên dừng ở đặt mục tiêu gia tăng tốc độ tăng trưởng mà bất chấp các hậu quả
về phân phối thành quả. Trái lại, tăng thu nhập một cách bền vững, cải thiện đời

sống vật chất cho các nhóm người nghèo cũng phải được quan tâm trực tiếp ngay từ
trong quá trình tạo tăng trưởng. Khái niệm chất lượng tăng trưởng trên đây khẳng
định sự không trùng lặp giữa các quan điểm về “phát triển”, “phát triển bền vững”,
“tăng trưởng” và “chất lượng tăng trưởng hay tăng trưởng bền vững”. Tuy nhiên,
giữa chúng tồn tại mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó vẫn đảm bảo nguyên tắc
tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng của phát triển. Điều này càng quan
trọng đối với các nước đang phát triển, bởi các chỉ số của phát triển khó có thể được
cải thiện nếu như tăng trưởng không bền vững và người nghèo không được hưởng
lợi từ thành quả tăng trưởng (Klump, 2003).


7
Từ lập luận trên tác giả đề xuất khái niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp
huyện là: chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp huyện phản ánh tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao được duy trì trong dài hạn, tăng trưởng kinh tế phản ánh sự chuyển biến
tích cực của các tiêu chí như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội (vốn, lao động…), nâng cao chỉ số phát triển con người,
giảm sự bất bình đăng trong thu nhập. Ngoài ra chất lượng tăng trưởng kinh tế cấp
huyện còn phản ánh sự cải thiện năng lực cạnh tranh, đóng góp trực tiếp vào cải
thiện một cách bền vững phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường…
1.1.2.2. Các tiêu chí đo lường chất lượng tăng trưởng
a) Các chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ ngành, cơ cấu kinh tế xem xét số lượng và chất lượng các
ngành tạo nên nền kinh tế, cũng như các mối quan hệ giữa chúng với nhau. Thông
thường nền kinh tế được phân chia thành ba nhóm ngành lớn là Nông - lâm nghiệp
- Thuỷ sản, Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo hướng hiện đại hơn và tiên tiến hơn, mà cụ thể là tăng tỷ trọng của
nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng nhóm ngành nông

nghiệp trong GDP.
- Dưới góc độ lãnh thổ, cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo sự bố trí lực lượng
sản xuất giữa các vùng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng cần đảm bảo sự phát
triển cân đối, hài hòa giữa các vùng để đảm bảo tính bền vững trong quá trình phát
triển. Tuy nhiên cũng cần phải phải xem xét vai trò động lực của từng vùng để lôi
kéo và thúc đẩy các vùng khác phát triển.
b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động - Năng suất lao động
Để tính năng suất lao động cho toàn bộ nền kinh tế, có thể đơn giản lấy GDP
(theo giá cố định) chia cho số lao động (hoặc giờ lao động). Nếu GDP bình quân
trên mỗi lao động càng lớn, thì năng suất lao động xã hội càng cao.


8
Trong đó, WBQ là năng suất lao động bình quân cho toàn bộ nền kinh tế. Y
là GDP của năm nghiên cứu. Ltt là số lao động thực tế đang làm việc tại năm
nghiên cứu.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- Hệ số ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp cho biết để tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi phải tăng thêm bao nhiêu đơn vị
vốn đầu tư thực hiện. Vì vậy, hệ số này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu
tư dẫn tới tăng trưởng kinh tế. Với nội dung đó, hệ số ICOR được coi là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế. Thường sử
dụng hệ số ICOR vào kế hoạch hóa kinh tế ngắn hạn (quý, nửa năm hoặc một năm).
ICOR giúp xác định xem để kinh tế kỳ này cứ tăng 1% so với kỳ trước thì cần tăng
vốn đầu tư trong kỳ này lên bao nhiêu phần trăm so với kỳ trước. Qua hệ số này
người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa
thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. Một cách sử dụng ICOR để so sánh khác là
so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư) giữa các thời kỳ hoặc giữa các
nền kinh tế. Có hai phương pháp tính hệ số ICOR


Phương pháp thứ nhất
Trong đó, I1 là tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu, Y1 là GDP của năm
nghiên cứu, và Y0 là GDP của năm trước đó. Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và GDP để
tính hệ số ICOR theo phương pháp này phải được đo theo cùng một loại giá (giá
thực tế hoặc giá so sánh).

Phương pháp thứ hai
Trong đó, gY là tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP, là tốc độ tăng GDP. Hệ số ICOR
tính theo phương pháp này thể hiện để tăng thêm 1% GDP đòi hỏi phải tăng thêm
bao nhiêu phần trăm tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP. Từ công thức tính trên ta thấy
ICOR tỷ lệ thuận với tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP và tỷ lệ nghịch với tốc độ tăng
trưởng. Nếu không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư sẽ không đạt được mục tiêu tăng
trưởng; tuy nhiên, nếu chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư không được cải


9
thiện thì áp lực về vốn cũng chưa được giải quyết một cách triệt để. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư là biện pháp thiết thực để làm giảm suất đầu tư tăng trưởng
ICOR và giảm áp lực về nhu cầu vốn.
* Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
Năng suất các nhân tố tổng hợp (viết tắt tiếng Anh là TFP - Total Factor
Produc-tivity) là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và lao động (các nhân tố hữu hình), nhờ vào tác động của các nhân tố
vô hình như đổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình
độ lao động của công nhân,v.v... (gọi chung là các nhân tố tổng hợp).
Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp phản ánh tốc độ tiến bộ khoa học
công nghệ là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh sự nhanh, chậm của tiến bộ khoa học công
nghệ trong một thời gian nhất định
Để tiến hành sản xuất chúng ta phải kết hợp các yếu tố sản xuất đó là tư liệu sản

xuất và con người thể hiện dưới dạng các nguồn lực sản xuất đó là vốn và lao động.
Để đánh giá tăng hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố nguồn lực của sản xuất,
chúng ta tiến hành tính toán năng suất của từng yếu tố nguồn lực, bên cạnh đó khi
nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, ngoài việc nâng cao năng suất của các
yếu tố đó còn làm tăng năng suất chung do hiệu quả của việc kết hợp các yếu tố
nguồn lực (như quản lý, công nghệ,… gọi chung là các nhân tố tổng hợp). Vì thế
phần tăng thêm của kết quả sản xuất tạo ra ngoài phần đóng góp của yếu tố vốn và
lao động còn có phần đóng góp của năng suất chung tạo ra mà chúng ta gọi là năng
suất các nhân tố tổng hợp. Như vậy, chúng ta có thể chia kết quả sản xuất thành ba
thành phần đó là phần do vốn tạo ra; phần do lao động tạo ra và phần do các yếu tố
khác tạo ra (gọi là các nhân tố tổng hợp). Việc tính toán phần đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp bằng cách tính tổng phần tăng lên của kết quả sản xuất trừ
đi phần đóng góp của các yếu tố nguồn lực (có thể tính trực tiếp được đó là do vốn
và lao động tạo ra).
Tức là: ITFP  IY  .IK  .IL 
Trong đó :
I : Tốc độ tăng kết quả sản xuất (ở đây là giá trị tăng thêm)
Y


10
I : Tốc độ tăng của tài sản cố định
K
I : Tốc độ tăng của lao động
L

 và  là hệ số đóng góp của tài sản cố định và lao động,
Hệ số  bằng tỷ số giữa thu nhập của người lao động và giá giá trị gia tăng,
còn


 = 1 - .
Các chỉ tiêu IY , IL , IK được tính rất đơn giản dựa vào số liệu đã được công bố,

việc còn lại tính hệ số đóng góp của vốn () và hệ số đóng góp của lao động (). Để
xác định các hệ số  và  có thể dùng các phương pháp hạch toán hoặc phương
pháp dùng hàm sản xuất Cobb-Douglass.
* Chỉ số phát triển con người (HDI)
HDI (Human Development Index) là chỉ số phát triển con người được thực
hiện bởi Liên Hợp quốc như một thước đo để đánh giá trình độ phát triển kinh tế và
xã hội một quốc gia.
HDI là sự tổng hòa của 3 thành tố (bình quân giản đơn của 3 thành phần):
Tuổi thọ: tuổi thọ trung bình của người dân, được tính trung bình từ lúc sinh
ra, cho thấy “sức khỏe” của một đất nước;
Giáo dục: tỉ lệ biết chữ của người lớn, chất lượng dạy và học, chương trình
học, trình độ đồng đều giữa các vùng miền và bậc phổ cập giáo dục;
GDP trên đầu người: thu nhập cá nhân, phản ánh mức sống trên đầu người,
nhằm phản ánh chỉ số “hạnh phúc” con người ở mỗi quốc gia. HDI được đo bằng
GDP là bình quân đầu người tính bằng sức mua tương đương theo Đô la Mỹ
(PPP_USD). HDI có giá trị nằm trong khoảng từ 0 đến 1. HDI đạt tối đa bằng 1 thể
hiện trình độ phát triển con người cao nhất; HDI tối thiểu bằng 0 thể hiện xã hội
không có sự phát triển mang tính nhân văn.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là nền kinh tế phát triển theo kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập cùng nền kinh tế thế giới và khu vực.
Là cơ hội để nước ta nâng cao chất lượng cuộc sống, chỉ số sức khỏe và văn minh
tri thức cho người dân.


11
* Chỉ tiêu bất bình đẳng trong thu nhập (hệ số GINI)
Hệ số Gini dùng để biểu thị độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Nó có

giá trị từ 0 đến 1 và bằng tỷ số giữa phần diện tích nằm giữa đường cong Lorenz và
đường bình đẳng tuyệt đối với phần diện tích nằm dưới đường bình đẳng tuyệt đối.
Hệ số này được phát triển bởi nhà thống kê học người Ý Corrado Gini và được
chính thức công bố trong bài viết năm 1912 của ông mang tên "Variabilità e
mutabilità". Chỉ số Gini (Gini Index) là hệ số Gini được thể hiện dưới dạng tỷ lệ
phần trăm, được tính bằng hệ số Gini nhân với 100.
Hệ số Gini (hay còn gọi là hệ số Loren) là hệ số dựa trên đường cong Loren
(Lorenz) chỉ ra mức bất bình đẳng của phân phối thu nhập giữa cá nhân và hệ kinh
tế trong một nền kinh tế.
Hệ số Gini thường được sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập giữa các tầng lớp cư dân. Số 0 tượng trưng cho sự bình đẳng thu nhập
tuyệt đối (mọi người đều có cùng một mức thu nhập), số 1 tượng trưng cho sự bất
bình đẳng thu nhập tuyệt đối (một người có toàn bộ thu nhập, trong khi tất cả mọi
người khác không có thu nhập).
Hệ số Gini cũng được dùng để biểu thị mức độ chênh lệch về giàu nghèo. Khi
sử dụng hệ số Gini trong trường hợp này, điều kiện yêu cầu phải thỏa mãn không
tồn tại cá nhân nào có thu nhập ròng âm. Hệ số Gini còn được sử dụng để đo lường
sự sai biệt của hệ thống xếp loại trong lĩnh vực quản lý rủi ro tín dụng.
Tuy hệ số Gini đã lượng hóa được mức độ bất bình đẳng về sự phân phối thu
nhập, nhưng các nhà kinh tế nhận thấy, hệ só Gini mới chỉ phản ánh được mặt tổng
quát nhất của sự phân phối thu nhập, trong một số trường hợp, chưa đánh giá được
các vấn đề cụ thể.
c) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng
chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. PCI được đưa ra dựa
trên 10 tiêu chí quan trọng, gồm: tiêu chí chính sách phát triển kinh tế tư nhân; tính
minh bạch; đào tạo lao động; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo; chi phí



12
thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước; thiết chế pháp lý; ưu đãi đối với
doanh nghiệp Nhà nước; chi phí không chính thức; tiếp cận đất đai và sự ổn định
gia nhập thị trường.
PCI nhằm khuyến khích sự năng động sáng tạo của địa phương để hướng các
thành phần dễ bị tổn thương nhất: các DN vừa và nhỏ. Đóng góp cụ thể nhất cho
phát triển bền vững chính là lắng nghe họ, xem họ cần gì để phục vụ.
PCI trở thành thước đo quan trọng để các địa phương tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, chỉ số PCI giúp khoanh vùng các khoảng trống để các địa
phương tiếp tục cải cách.
d) Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến phúc lợi xã hội
Các thước đo này phản ánh hiệu quả xã hội, hay nói cách khác, thể hiện sự tác
động lan toả của tăng trưởng đến các đối tượng chịu ảnh hưởng trong xã hội. Quá trình
tăng trưởng kinh tế phải kéo theo sự gia tăng các chỉ tiêu phúc lợi xã hội dưới các mặt:
Tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm: tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với
việc tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị và thời gian nông nhàn ở khu vực nông thôn. Các thước đo chất lượng
tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm bao gồm so sánh tốc độ tăng số lao động
trong nền kinh tế quốc dân với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
thời gian lao động không được sử dụng ở nông thôn...
Tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo: trong một nền kinh tế tăng trưởng
có chất lượng, tăng trưởng kinh tế phải đi kèm xoá đói giảm nghèo. Các chỉ tiêu
như tỷ lệ nghèo đói của quốc gia và của các vùng, tốc độ giảm tỷ lệ nghèo đói, %
giảm nghèo so với % tăng trưởng kinh tế... thường được sử dụng để phản ánh mối
quan hệ giữa tăng trưởng và giảm nghèo.
Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội: tiến bộ xã hội được thể hiện rõ nhất ở
hai lĩnh vực giáo dục - đào tạo và y tế. Những tiêu chí về cơ sở vật chất, số lượng
học sinh, giáo viên, số cán bộ ngành y... gia tăng thể hiện sự tăng trưởng kinh tế đã
dẫn đến nâng cao phúc lợi xã hội cho người dân. Sự nâng cao về trình độ học vấn và
chuyên môn kỹ thuật, cũng như những cải thiện về mặt sức khoẻ và chăm sóc y tế

đối với người dân (tuổi thọ, tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh, tỷ lệ suy dinh dưỡng...) có thể
coi là kết quả của sự gia tăng phúc lợi xã hội và thể hiện rõ nét chất lượng tăng
trưởng kinh tế.


13
e. Các thước đo chất lượng tăng trưởng kinh tế liên quan đến môi trường
Việc đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa vào chất lượng môi trường
và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã được đề cập trong nhiều tài liệu. Tuy nhiên,
giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường có mối quan hệ hai chiều: chất lượng môi
trường góp phần làm tăng trưởng kinh tế, đồng thời tăng trưởng kinh tế cũng có tác
động ngược trở lại giúp nâng cao chất lượng môi trường và sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên.
Tác động của môi trường đối với tăng trưởng kinh tế có thể hiểu một cách
tổng quát là những tác động do sự suy giảm chất lượng môi trường gây ra đối với
các cơ hội tăng trưởng kinh tế (hoặc thu nhập) của xã hội, bao gồm thiệt hại về sức
khoẻ cộng đồng và thiệt hại về kinh tế.
Tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng: Sức khoẻ cộng
đồng ngày càng chịu nhiều tác động của môi trường sinh hoạt, môi trường công
cộng, môi trường giao thông cũng như môi trường nơi làm việc, như: Ô nhiễm môi
trường đất, nước tác động đến dịch bệnh; tình hình nhiễm độc thuốc bảo vệ thực
vật; tình hình ngộ độc thực phẩm; tác động ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ và tai
nạn lao động…
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường đang có xu
hướng gia tăng và ngày càng phức tạp hơn theo vị trí địa lý, theo quy mô, loại hình
và lĩnh vực hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và dịch vụ. Nổi bật tại Việt Nam
sẽ là những vấn đề ô nhiễm công nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nằm cả ở
trong khu công nghiệp hay cũng như nằm xen kẽ trong khu dân cư. Mặc dù vậy, sẽ
tốt hơn nếu như có thể giải quyết được những vấn đề ô nhiễm môi trường thông qua
những chính sách dựa trên công cụ kinh tế trên cơ sở xác định thiệt hại kinh tế do ô

nhiễm gây ra. Những khó khăn đặt ra cho việc đánh giá thiệt hại kinh tế không chỉ
thuộc về phương pháp kỹ thuật đánh giá mà còn ở cả cách tổ chức thực hiện đánh
giá, liên quan chặt chẽ đến thủ tục và cam kết của các bên tham gia, cũng như môi
trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đánh giá thiệt hại kinh tế
do ô nhiễm môi trường.


14
Tác động của môi trường đối với tăng trưởng kinh tế: Không thực hiện các
biện pháp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hiểm hoạ về biến đổi khí hậu tất
yếu sẽ xảy ra. Tần suất xuất hiện những trận lụt, bão lớn và nước dâng cao ở những
vùng đất thấp đang xảy ra thường xuyên hơn, mức tàn phá khủng khiếp hơn. Biến
đổi khí hậu không chỉ gây tổn thất về của cải, sinh mạng mà còn làm căng thẳng
mối quan hệ giữa các quốc gia trên thế giới và trong từng khu vực. Theo ước tính
của UNDP, thay đổi khí hậu đã làm cho kinh tế toàn cầu thiệt hại mỗi năm 550 tỷ
USD, thiệt hại nặng nề nhất là các nước đang phát triển vì ở đây môi trường sinh
thái đang bị huỷ hoại nhanh chóng. Hiện tượng đám mây màu nâu do khí thải công
nghiệp đang bay lên tích tụ trên bầu trời Nam Á đầu tháng 8/2002 và đang bay lơ
lửng báo trước những thảm hoạ khó lường tại khu vực này.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.1.3.1. Các yếu tố về nguồn lực và sử dụng nguồn lực
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nguồn lực sản xuất)
theo các cách thức nhất định để tạo các đầu ra (GDP, GNP) theo nhu cầu của xã hội.
Thông thường nói đến các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế, người ta thường là nói
đến bốn nguồn lực cơ bản sau:
Thứ nhất, nguồn vốn. Vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất. Vốn được đặt ở khía
cạnh vật chất chứ không phải dưới dạng giá trị. Nó bao gồm toàn bộ tư liệu vật chất
được tích luỹ của nền kinh tế bao gồm: nhà máy, thiết bị máy móc, nhà xưởng và
các trang thiết bị…Ở các nước đang phát triển sự đóng góp của sản xuất vào tăng
trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao. Đó thể hiện tính chất tăng trưởng theo chiều

rộng. Các nhà khoa học đã tìm ra được mối quan hệ giữa gia tăng GDP với gia tăng
đầu tư thông qua hệ số ICOR (Inceremental Capital Output Ratio) - Hệ số hiệu suất sử
dụng vốn sản phẩm gia tăng. Đây là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng GDP.
Thứ hai, nguồn lao động. Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng lao động là
một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Vì vậy, để phát triển kinh tế
thì phải phát triển lao động. Tức là nhấn mạnh đến số lượng lao động. Ngày nay,
người ta khẳng định, lao động là nhân tố quyết định việc việc tổ chức sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khác. Nếu không dựa trên nền tảng phát triển cao của nguồn


×