Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở việt nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.1 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUỐC VIỆT

KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia.
Người hướng dẫn khoa học
1. GS. TS. Đinh Văn Mậu

2. TS. Chu Xuân Khánh

Phản biện 1: …………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Phản biện 2: …………………………………………………………
…………………………………………..…………………………...
Phản biện 3: …………………………………………………………
……………………………………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện.
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……,


Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa - Hà Nội.
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư
viện của Học viện Hành chính Quốc gia.


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Danh mục bài báo khoa học đã công bố
1. “Tư tưởng, quan điểm kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 198 (7/2012), tr 11-15.
2. “Hoạt động kiểm soát quyền hành pháp của nghị viện các
nước Anh, Pháp, Mỹ”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2015, tr 5558.
3. “Chất vấn - hình thức kiểm soát hiệu quả của Quốc hội đối
với hoạt động của Chính phủ”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 241
(2/2016), tr 26-30.
4. “Một số vấn đề về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công
dân của cơ quan hành chính nhà nước”, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, số 299 (2/2017), tr 45-49, 56.
Danh mục bài tham gia các hội thảo khoa học
5. “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực
nhà nước trong công tác sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992”, Tài
liệu Hội thảo “Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 và tổ chức bộ máy
nhà nước”, Học viện Hành chính tổ chức, tháng 11/2012, tr 159-170.
6. “Tổng quan về cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay”,
bài tham gia Hội thảo quốc tế về Cải cách hành chính, Trường Đại
học Tổng hợp Sriwijaya, Indonesia tổ chức, tháng 9/2016.



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước là một nhu cầu cần
thiết, khách quan. Trong đó, kiểm soát hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước có ý nghĩa quan trọng, là trọng tâm của kiểm soát hoạt
động của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, bằng hoạt động thực thi
quyền lực của mình, nhà nước bảo đảm các quyền của công dân. Trong
đó, thông qua hoạt động kiến tạo các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và pháp lý, bộ máy hành chính nhà nước bảo đảm cho công dân
thực hiện các quyền của mình một cách thường xuyên và trực tiếp nhất.
Chính vì vậy, cần thiết phải kiểm soát cả hoạt động này để thúc đẩy bộ
máy hành pháp hoàn thành trách nhiệm và để chống sự lạm quyền, vượt
quyền trong quá trình tạo dựng một môi trường thuận lợi cho công dân
thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và thiêng liêng nhất của mình.
Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước chưa được giới học thuật
nghiên cứu sâu, chưa được quy định rõ ràng, cụ thể về mặt pháp lý và
trên thực tế, hoạt động này còn nhiều mặt hạn chế cần nâng cao chất
lượng và hiệu quả hơn. Đây là lý do đề tài “Kiểm soát hoạt động bảo
đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay” được chọn cho luận án tiến sĩ của tác giả.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện nay, mục đích của luận án là đề xuất phương hướng và giải pháp
tăng cường công tác này.
Để đạt mục đích trên, những nhiệm vụ đặt ra là: Nghiên cứu các
công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án, đánh giá
tổng quan về nội dung, mức độ của các công trình đó và rút ra những
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đối với luận án; Nghiên cứu lý luận về
1



kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính
nhà nước và tìm hiểu kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của
cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước trên thế giới; Tổng hợp,
phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay;
Nghiên cứu, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát
hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự kiểm soát một cách có hiệu
quả hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà
nước ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu sự kiểm soát do nhà nước và xã
hội tiến hành đối với hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan
hành chính nhà nước. Cụ thể, đó là (1) sự kiểm soát mang tính quyền lực
nhà nước (gồm: giám sát của Quốc hội; giám sát của Hội đồng nhân dân;
giám sát của Tòa án nhân dân; kiểm toán của Kiểm toán nhà nước; kiểm
tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) và (2) sự kiểm
soát mang tính xã hội (gồm: kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt
Nam; giám sát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng; giám sát của công
luận; giám sát của cá nhân công dân).
- Về không gian: Luận án nghiên cứu vấn đề trên phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề trong phạm vi thời gian
từ năm 2011 đến nay. Đó là khoảng thời gian bao trọn nhiệm kỳ từ Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng và nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Về mặt phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử, vận dụng những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xem xét vấn đề kiểm
2


soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà
nước.
Về mặt phương pháp nghiên cứu, luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thống
kê; Phương pháp so sánh; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương
pháp quy nạp.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, có 01 câu hỏi nghiên cứu được đặt
ra như sau: Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính
nhà nước ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế là do hoạt động này
chưa được kiểm soát tốt. Vậy làm thế nào để tăng cường kiểm soát hoạt
động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt
Nam hiện nay?
Xuất phát từ câu hỏi trên, giả thuyết khoa học được đưa ra là: Để
tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan
hành chính nhà nước cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức của các
chủ thể kiểm soát, hoàn thiện thể chế kiểm soát, tăng cường năng lực
của các chủ thể kiểm soát, tối ưu hoá quy trình, thủ tục, nâng cao hiệu
quả cơ chế phối hợp trong kiểm soát.
6. Những đóng góp mới của Luận án
Luận án có những đóng góp mới về lý luận như sau: (1) Đưa ra
được khái niệm hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành
chính nhà nước, phân biệt hoạt động bảo đảm quyền công dân với hoạt
động bảo vệ quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. (2) Đưa
ra khái niệm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan

hành chính nhà nước (trong đó, trình bày cả khái niệm kiểm soát mang
tính quyền lực nhà nước, khái niệm kiểm soát mang tính xã hội và so
sánh hai phương thức kiểm soát này). Trình bày nội dung kiểm soát
hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước.
Khái quát một cách có hệ thống các phương thức kiểm soát hoạt động
3


bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Làm rõ
được sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm soát
hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước.
(3) Đưa ra những kiến giải mới về việc xây dựng một đạo luật chung về
giám sát của nhân dân và về vấn đề hiện thực hóa việc thành lập các Ủy
ban lâm thời của Quốc hội khi cần thiết. Đưa ra ý tưởng mới về việc
thành lập một Ủy ban chuyên trách về hoạt động giám sát của Quốc hội.
Ngoài ra, Luận án cũng có những đóng góp mới về thực tiễn như:
(1) Cung cấp luận cứ cho việc nâng cao nhận thức, hoàn thiện thể chế,
nâng cao năng lực các chủ thể, đổi mới cách thức tổ chức thực hiện
kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính
nhà nước. (2) Những giải pháp đưa ra có thể được áp dụng trong thực
tiễn góp phần hạn chế sự tha hóa quyền lực trong bộ máy hành chính
nhà nước nhằm làm cho quyền hành pháp được thực hiện khoa học,
hiệu lực, hiệu quả, thực sự bảo đảm tốt quyền lợi hợp pháp của công
dân.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, Luận án có những ý nghĩa sau: (1) Bổ sung, hoàn
thiện thêm, làm phong phú thêm lý luận về hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước và về kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Góp phần
nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của kiểm soát hoạt động

bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. (2) Góp
phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc tăng cường kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa sau: (1)
Làm tài liệu phục vụ cho đào tạo chuyên ngành Quản lý công và các
chuyên ngành khác tại Học viện Hành chính Quốc gia. (2) Làm tài liệu
tham khảo có giá trị cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức làm công tác
nghiên cứu, giảng dạy, học tập về quản lý công. (3) Làm tài liệu tham
4


khảo có giá trị cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là
trong vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và cải
cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. (4) Làm nền tảng để thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo về cùng chủ đề.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Luận án gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận án.
- Chương 2: Cơ sở khoa học về kiểm soát hoạt động bảo đảm
quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước.
- Chương 3: Thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công
dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát
hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở
Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
(bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt) đã công bố về các nội dung: quyền
công dân, bảo đảm quyền công dân; kiểm soát hoạt động của cơ quan
nhà nước; kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; kiểm
soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà
nước.
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu

1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án
Thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã tập trung làm rõ các vấn đề lý luận
quan trọng liên quan gián tiếp đến đề tài Luận án như: kiểm soát hoạt
5


động của cơ quan nhà nước; quyền công dân và bảo đảm quyền công
dân.
Đây là những nền tảng lý thuyết quan trọng mà Luận án tiếp thu,
kế thừa để triển khai những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, đây cũng chỉ
là những vấn đề chung, khái quát, có liên quan một cách gián tiếp đến
đề tài Luận án.
Thứ hai, không có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan trực
tiếp đến đề tài luận án.
Vấn đề kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mới
chỉ được đề cập đến với những nét cơ bản, khái quát. Cũng có những
nghiên cứu khảo sát thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế,
các yếu tố chi phối và đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát
quyền lực của quyền hành pháp. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới
chỉ dừng lại trong khuôn khổ các bài báo, bài viết.

Các nghiên cứu trực tiếp về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước có số lượng ít, mới chỉ tìm
hiểu những vấn đề riêng lẻ, chưa nghiên cứu toàn diện, sâu sắc vấn đề.
Thứ ba, vẫn còn những vấn đề chưa được giải quyết triệt để trong
các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Các nghiên cứu chưa làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Đặc biệt là
về khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát. Các phương thức kiểm soát
chưa được trình bày như một hệ thống. Chưa nghiên cứu về tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về kiểm soát hoạt động của cơ quan
nhà nước.
Bên cạnh đó, chưa có sự khảo sát một cách hệ thống, toàn diện
thực trạng và đánh giá sâu sắc về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Chưa đề
xuất một hệ thống giải pháp cơ bản và các giải pháp đột phá có tính khả
thi để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ
quan hành chính nhà nước.
6


Thứ tư, về tính chất chuyên ngành của các công trình nghiên cứu.
Có thể thấy, các nghiên cứu có liên quan chủ yếu tiếp cận dưới góc nhìn
của khoa học luật, khoa học chính trị. Chưa có công trình nào tìm hiểu
vấn đề dưới góc nhìn của khoa học quản lý công.

1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, luận án tập trung vào một số
nội dung sau: hệ thống hoá lý luận về kiểm soát hoạt động bảo đảm
quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước (trong đó, tập trung
làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, sự cần thiết khách quan, yếu

tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm); khái quát và đánh giá một cách
khoa học về thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân
của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những
ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công
tác này; đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp cơ bản cũng như
các giải pháp đột phá có tính khả thi để tăng cường kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện nay.
Thứ hai, về tính chất chuyên ngành, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả Luận án sẽ đặc biệt chú ý tới việc tiếp cận vấn đề kiểm soát hoạt
động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước dưới
góc nhìn của khoa học quản lý công.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG
BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
2.1. Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành
chính nhà nước

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước
Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà
nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước được thành lập ra
7


để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính
nhà nước có những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước và có những
đặc điểm đặc thù khác với các cơ quan nhà nước khác.


2.1.2. Quan niệm về hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ
quan hành chính nhà nước
Khái niệm quyền công dân, các nhóm quyền công dân.
Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích vốn có và khách quan
của con người được pháp luật quốc gia, quốc tế ghi nhận, bảo vệ.
Quyền công dân chính là những quyền con người được các nhà nước
thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình.
Các nhóm quyền công dân bao gồm: nhóm quyền về chính trị;
nhóm quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội; nhóm quyền về dân sự.
Khái niệm hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành
chính nhà nước.
Bảo đảm quyền công dân là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện cần
thiết để quyền công dân được thực hiện trên thực tế.
Chủ thể bảo đảm quyền công dân bao gồm: Nhà nước; các tổ chức,
hiệp hội quần chúng; người dân. Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất.
Trong đó, cơ quan hành chính nhà nước đảm nhận trách nhiệm này một
cách thường xuyên, trực tiếp nhất.
Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà
nước là việc cơ quan hành chính nhà nước kiến tạo các tiền đề, điều
kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và pháp lý để công
dân có thể thực hiện đầy đủ các quyền của mình.
Hoạt động bảo đảm quyền công dân được phân biệt với hoạt động
bảo vệ quyền công dân qua 2 yếu tố: hoàn cảnh xuất hiện; mục đích.
8


2.2. Khái niệm, chủ thể và nội dung kiểm soát hoạt động bảo
đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước

2.2.1. Khái niệm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân

của cơ quan hành chính nhà nước
Kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu là một hoạt
động do nhà nước và xã hội tiến hành thông qua những phương thức,
phương tiện được pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn những hoạt động sai trái của cơ quan nhà nước, bảo đảm cho việc
thực thi quyền lực nhà nước luôn theo đúng mục tiêu đã đề ra và đạt
hiệu quả cao nhất. Căn cứ vào chủ thể tiến hành có thể chia kiểm soát hoạt
động của cơ quan nhà nước thành hai loại:
- Kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước là một loại kiểm soát
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đối với một hoặc
nhiều cơ quan nhà nước khác. Loại kiểm soát này dùng các biện pháp
quản lý nhà nước mang tính cưỡng chế để xử lý kết quả kiểm soát.
- Kiểm soát mang tính xã hội là một loại kiểm soát do xã hội thực
hiện đối với các cơ quan nhà nước. Loại kiểm soát này không dùng các
biện pháp quản lý nhà nước để xử lý kết quả kiểm soát.
Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành
chính nhà nước là một hoạt động được nhà nước và xã hội tiến hành thông
qua những phương thức, phương tiện được pháp luật quy định nhằm phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hoạt động sai trái của cơ quan hành
chính nhà nước trong hoạt động bảo đảm quyền công dân.

2.2.2. Chủ thể kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân
của cơ quan hành chính nhà nước
Chủ thể kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước: Quốc hội; Hội đồng
nhân dân; Tòa án nhân dân; Kiểm toán nhà nước và chính hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước.
Chủ thể kiểm soát mang tính xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ
chức, hiệp hội quần chúng (với trung tâm là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
công luận; cá nhân công dân.
9



2.2.3. Nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân
của cơ quan hành chính nhà nước
- Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề chính trị.
- Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề kinh tế.
- Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề văn hóa - xã hội.
- Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề pháp lý.
2.3. Phương thức kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công
dân của cơ quan hành chính nhà nước

2.3.1. Phương thức kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước
2.3.1.1. Giám sát của Quốc hội
Quốc hội có thể tiến hành giám sát bằng các hình thức sau đây:
giám sát văn bản và các báo cáo của Chính phủ; chất vấn; giám sát
chuyên đề; thành lập Ủy ban lâm thời để tiến hành hoạt động điều tra;
lấy phiếu tín nhiệm; bỏ phiếu tín nhiệm; xem xét báo cáo của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát.
2.3.1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân có thể tiến hành giám sát bằng các phương thức
chủ yếu sau đây: xem xét các Báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân;
chất vấn; xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp; giám sát
chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm; bỏ phiếu tín nhiệm.
2.3.1.3. Giám sát của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân, với chức năng xét xử của mình, có thể thực hiện
kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính
nhà nước một cách trực tiếp thông qua tài phán hành chính và gián tiếp
thông qua tài phán tư pháp.
2.3.1.4. Kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước có thể kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà

nước của các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện
hoạt động bảo đảm quyền công dân.
2.3.1.5. Kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước
10


Cơ quan hành chính nhà nước có thể dùng phương thức kiểm tra
(kiểm tra hành chính, kiểm tra chức năng, kiểm tra nội bộ) và phương
thức thanh tra (thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành) để kiểm
soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của chính mình.

2.3.2. Phương thức kiểm soát mang tính xã hội
2.3.2.1. Kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam dùng sự kiểm tra, giám sát nội bộ của
mình để kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan
hành chính nhà nước.
2.3.2.2. Giám sát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng
Các tổ chức, hiệp hội quần chúng sử dụng các hình thức kiểm soát:
động viên thành viên và quần chúng tích cực thực hiện quyền kiểm
soát; tìm hiểu, phát hiện các hành vi sai trái của cơ quan hành chính nhà
nước; kiến nghị xem xét xử lý những hành vi vi phạm pháp luật; tham
gia các hình thức kiểm soát do cơ quan nhà nước đề nghị.
2.3.2.3. Giám sát của công luận
Công luận thể hiện thái độ phán xét, đánh giá của công chúng đối
với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình bảo
đảm quyền công dân, qua đó tạo ra khả năng kiểm soát đối với cơ quan
hành chính nhà nước. Trong việc giám sát của công luận, báo chí,
truyền thông đóng vai trò quan trọng.
2.3.2.4. Giám sát của công dân

Công dân trực tiếp giám sát hoạt động bảo đảm quyền công dân
của cơ quan hành chính nhà nước thông qua quyền kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo.
2.4. Sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm
soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính
nhà nước

2.4.1. Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước
- Kiểm soát để bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước.
11


- Kiểm soát để chống sự lạm quyền, vượt quyền và chống tham
nhũng trong quá trình bảo đảm quyền công dân.
- Kiểm soát để giữ vững tính pháp chế, kỷ luật và thúc đẩy cơ quan
hành chính nhà nước hoàn thành trách nhiệm bảo đảm quyền công dân.

2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hoạt động bảo đảm
quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: yếu tố kinh tế; yếu tố môi trường
chính trị dân chủ và pháp quyền; yếu tố văn hóa, xã hội; yếu tố trình độ
dân trí và hiểu biết pháp luật.

2.4.3. Điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước
Các điều kiện bảo đảm bao gồm: điều kiện về thể chế; điều kiện về
tổ chức bộ máy; điều kiện về con người; điều kiện về kinh phí, cơ sở vật
chất.
2.5. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan

hành chính nhà nước ở một số nước và những giá trị tham khảo
cho Việt Nam

2.5.1. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ
quan hành chính nhà nước ở một số nước
Trình bày hoạt động kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước (bao
gồm kiểm soát của nghị viện, kiểm soát của tòa án, kiểm soát của cơ
quan kiểm toán nhà nước và kiểm soát trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước) và kiểm soát mang tính xã hội (bao gồm kiểm soát của
các đảng chính trị, kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng,
kiểm soát của công luận) ở một số nước.

2.5.2. Những giá trị tham khảo cho Việt Nam
Một số nhận xét có giá trị tham khảo như sau: Mối quan hệ và khả
năng tương tác giữa nghị viện và chính phủ có ý nghĩa quan trọng ảnh
hưởng đến sự kiểm soát; Sự rõ ràng, rành mạch trong việc phân công
quyền lực là rất cần thiết đối với hiệu quả kiểm soát quyền lực; Hiệu
12


quả tự kiểm soát của đảng cầm quyền có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả
kiểm soát chính phủ; Để phát huy hiệu quả kiểm soát, cần phải tạo lập
cho công luận, công dân những yếu tố bảo đảm quan trọng; Hiệu quả
kiểm soát còn có thể có được nhờ vào những yếu tố văn hóa, phong tục,
truyền thống.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO
ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Thực trạng thể chế kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay


3.1.1. Thể chế kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước
Hiến pháp năm 2013 đã tạo lập được ở tầm hiến định địa vị pháp lý
của các chủ thể kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước một cách rõ
ràng trong tổng thể sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước.
Các luật, văn bản dưới luật cũng đã cụ thể hóa khá đầy đủ các quy
định về kiểm soát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân,
Kiểm toán nhà nước và của chính hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó,
vẫn còn những hạn chế về việc ban hành văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành, về một số phương thức kiểm soát cụ thể và về cơ
chế phối hợp kiểm soát.

3.1.2. Thể chế kiểm soát mang tính xã hội
Hiến pháp năm 2013 cũng có những quy định nhằm thể chế hóa
quan điểm của Đảng ta về sự giám sát của nhân dân. Tuy nhiên, còn
thiếu vắng những quy định thể chế hóa về sự kiểm tra, giám sát của
Đảng đối với cơ quan nhà nước.
Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng đã cụ thể hóa các quy định về
sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, hiệp hội quần
13


chúng khác và của công luận, công dân đối với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước. Ưu điểm này cũng tồn tại đồng thời với những
hạn chế trong việc thiết kế mô hình giám sát độc lập của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và trong việc xây dựng thể chế về sự kiểm soát của
nhân dân.
3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm

quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay

3.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát mang tính quyền
lực nhà nước
3.2.1.1. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Quốc hội
Tổ chức bộ máy, nhân sự của Quốc hội ngày càng được kiện toàn.
Việc xem xét các báo cáo của Chính phủ có liên quan đến hoạt động
bảo đảm quyền công dân được Quốc hội thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc. Quốc hội đã thực hiện có hiệu quả giám sát việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Năm 2013, lần đầu tiên
Quốc hội thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các thành viên
Chính phủ. Hoạt động chất vấn trở thành hình thức giám sát hiệu quả
nhất của Quốc hội. Hoạt động giám sát chuyên đề đã tập trung vào
những vấn đề bức xúc và cấp thiết của cuộc sống.
3.2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Hội đồng nhân
dân
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa
phương. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát
chủ yếu thông qua xem xét các báo cáo, chất vấn và trả lời chất vấn.
Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm được tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục
và kết quả cơ bản phản ánh đúng thực trạng quản lý, điều hành và mức
độ tín nhiệm ở địa phương. Giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng
nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp thường xuyên tổ
chức các chuyên đề giám sát với nội dung liên quan chặt chẽ đến an
sinh xã hội và đời sống của nhân dân.
14


3.2.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Tòa án nhân dân

Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân tiếp tục được kiện toàn theo
quy định mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Về kết quả
giám sát, so với giai đoạn trước, tỷ lệ xét xử các vụ án hành chính đã
được tăng cao và đã giảm được tỷ lệ bản án, quyết định về hành chính
bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, so với các
loại án khác, án hành chính còn chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
3.2.1.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước
Hệ thống tổ chức của Kiểm toán nhà nước cơ bản đã được kiện
toàn theo mô hình tập trung tương đối gọn nhẹ, phát huy được tác dụng,
phù hợp với đặc điểm nước ta và với thông lệ quốc tế. Kiểm toán nhà
nước đặc biệt chú trọng kiểm toán những hoạt động của Chính phủ
trong việc kiến tạo các tiền đề kinh tế nhằm bảo đảm quyền công dân.
Quy mô kiểm toán tăng một cách hợp lý, chất lượng và hiệu lực kiểm
toán ngày càng được nâng cao.
3.2.1.5. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra trong hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước
Các chủ thể kiểm soát trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
đã thực hiện việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và xây
dựng đội ngũ. Công tác kiểm tra ngày càng được chú trọng. Công tác
thanh tra cũng ngày càng được nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Qua các
hoạt động này, nhiều vi phạm trong việc bảo đảm quyền công dân của
cơ quan hành chính nhà nước đã được phát hiện, xử lý và kiến nghị xử
lý, góp phần răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm và thúc đẩy
cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành trách nhiệm bảo đảm quyền
công dân của mình.

3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát mang tính xã hội
3.2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát của Đảng
Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng lớn mạnh về tổ chức bộ máy,
chất lượng, số lượng cán bộ, đảng viên ngày càng được nâng lên. Công
15


tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã góp phần giữ vững kỷ luật của Đảng,
kỷ cương hành chính của Nhà nước. Từ đó, tác động tích cực đến các
hoạt động kiến tạo của cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm
quyền công dân.
3.2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức, hiệp hội quần chúng khác
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là
thành viên ngày càng phát triển. Các hội quần chúng khác cũng phát
triển phong phú. Hoạt động giám sát của các chủ thể này đã phát huy
được sức mạnh tổng hợp của nhân dân, góp phần to lớn vào việc bảo
đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân được thực hiện một
cách có hiệu quả.
3.2.2.3. Thực trạng giám sát của công luận
Hệ thống báo chí, truyền thông được phát triển đa dạng, phong
phú. Báo chí, truyền thông đã phát huy sức mạnh và đạt nhiều kết quả
quan trọng trong việc phản ánh hoạt động bảo đảm quyền công dân của
cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tạo ra công luận mạnh mẽ, tác
động trở lại hoạt động này.
3.2.2.4. Thực trạng giám sát của công dân
Ở nước ta, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy ngày một
tốt hơn. Dân trí ngày càng được nâng cao. Công dân Việt Nam ngày
càng thể hiện sự giám sát mạnh mẽ hơn đối với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước.
3.3. Đánh giá chung về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay


3.3.1. Những ưu điểm trong kiểm soát hoạt động bảo đảm
quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
3.3.1.1. Những ưu điểm trong kiểm soát mang tính quyền lực nhà
nước
Thông qua giám sát của Quốc hội, nhiều hạn chế trong quản lý,
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc bảo đảm
16


quyền công dân được phát hiện. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân đã thể hiện được vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương. Hoạt động kiểm soát của Tòa án ngày càng có nhiều
chuyển biến tích cực, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. Chất lượng kiểm toán nhà nước từng bước được nâng
lên. Hoạt động kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước chính là phương thức quan trọng để tự “thanh lọc”, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc kiểm soát hoạt động bảo đảm
quyền công dân.
3.3.1.2. Những ưu điểm trong kiểm soát mang tính xã hội
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã góp phần nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, hiệp hội quần chúng khác cũng
đã đạt được nhiều kết quả giám sát thực chất, có hiệu quả. Dân chủ
ngày càng được mở rộng. Sức mạnh của công luận ngày càng được thể
hiện rõ hơn trong đời sống chính trị, xã hội của đất nước, tạo ra sức ép
đáng kể đến hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành
chính nhà nước.

3.3.2. Những hạn chế trong kiểm soát hoạt động bảo đảm

quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
3.3.2.1. Những hạn chế trong kiểm soát mang tính quyền lực nhà
nước
Hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội còn nhiều bất cập. Hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp vẫn chưa được thường
xuyên, hiệu quả giám sát còn hạn chế. Số lượng khiếu kiện hành chính
nhiều nhưng số vụ án hành chính được thụ lý giải quyết rất ít. Phạm vi
của Kiểm toán nhà nước trên thực tế vẫn chưa bao quát một cách toàn
diện các hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước của cơ quan hành chính
nhà nước trong việc bảo đảm quyền công dân. Hoạt động kiểm tra,
thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn những
mặt cần khắc phục.
17


3.3.2.2. Những hạn chế trong kiểm soát mang tính xã hội
Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng chưa đủ
sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong
nội bộ Đảng. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vẫn nặng tính
hình thức, hiệu quả pháp lý chưa cao. Kiểm soát của công luận chưa
huy động được đông đảo nhân dân cũng như giới truyền thông, báo chí
tham gia.

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát hoạt
động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Bao gồm: nhận thức về hoạt động kiểm soát chưa cao; thể chế
kiểm soát còn nhiều hạn chế; năng lực của các chủ thể kiểm soát chưa
đáp ứng yêu cầu; hình thức, quy trình, thủ tục và cơ chế phối hợp kiểm
soát còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả.

3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Bao gồm: độ khó và mới của vấn đề; lực cản bắt nguồn từ mặt trái
của nền kinh tế thị trường; sự phức tạp của quá trình hội nhập; một số
yếu tố khác.
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN
CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
4.1. Phương hướng tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm
quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước

4.1.1. Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công
dân của cơ quan hành chính nhà nước đi đôi với phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa và đồng hành cùng quá trình hội nhập quốc tế sâu
rộng
Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ
quan hành chính nhà nước phải đi đôi với việc đẩy mạnh dân chủ hoá
18


các lĩnh vực của đời sống xã hội, mở rộng quyền của người dân tham
gia vào công việc của Nhà nước, thực hiện tốt phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”.
Bên cạnh đó, từ sức ép của quá trình hội nhập quốc tế, mỗi quốc
gia, nhà nước phải tăng cường, hoàn thiện cơ chế kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước như một
điều tất yếu để có thể hòa nhập vào cùng thế giới cũng như để thực hiện
đầy đủ những cam kết quốc tế.

4.1.2. Yêu cầu tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền

công dân của cơ quan hành chính nhà nước
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước.
- Bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân.
- Bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
- Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc kiểm soát.
4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước

4.2.1. Hệ thống giải pháp cơ bản nhằm tăng cường kiểm soát hoạt
động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
4.2.1.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể kiểm
soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà
nước
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về kiểm soát
hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về
kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về kiểm soát hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước.
19


4.2.1.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế kiểm soát hoạt động
bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
- Tập trung rà soát lại toàn bộ các quy định.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sự lãnh đạo của Đảng, trong đó có
thể chế về sự kiểm tra, giám sát của Đảng đối với cơ quan nhà nước.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về kiểm soát của nhân dân đối với
hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Khẩn trương sửa đổi, bổ sung và cụ thể hóa các quy định.
4.2.1.3. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực của các chủ thể kiểm
soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà
nước
- Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tham gia kiểm soát.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng lực lượng tham gia kiểm soát.
4.2.1.4. Nhóm giải pháp tối ưu hoá quy trình, thủ tục, nâng cao
hiệu quả cơ chế phối hợp trong kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền
công dân của cơ quan hành chính nhà nước
- Tiếp tục tối ưu hoá quy trình, thủ tục kiểm soát mang tính quyền
lực nhà nước.
- Tiếp tục tối ưu hoá quy trình, thủ tục kiểm soát mang tính xã hội.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp trong việc kiểm soát.

4.2.2. Các giải pháp đột phá nhằm tăng cường kiểm soát hoạt
động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước
4.2.2.1. Xây dựng một đạo luật chung về giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của cơ quan nhà nước
Việc ban hành một đạo luật chung về giám sát của nhân dân với
những quy định thống nhất là yêu cầu khách quan và cần thiết.
Bố cục cơ bản của luật này có thể gồm 7 chương với những nội
dung chính: Những quy định chung; Hoạt động giám sát của nhân dân
đối với hoạt động của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; Hoạt
động giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Chính phủ và Ủy ban
20


nhân dân các cấp; Hoạt động giám sát của nhân dân đối với hoạt động

của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Cơ chế phối
hợp trong hoạt động giám sát của nhân dân; Điều kiện bảo đảm cho
hoạt động giám sát của nhân dân; Điều khoản thi hành.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, đạo luật chung về giám sát của
nhân dân là một đạo luật lớn, việc xây dựng cần phải được nghiên cứu
kỹ lưỡng, cẩn trọng và có lộ trình phù hợp. Việc ban hành và thực thi
đạo luật này một cách hiệu quả chỉ có được khi có đủ các điều kiện bảo
đảm nhất định.
4.2.2.2. Hiện thực hóa việc thành lập các Ủy ban lâm thời của
Quốc hội khi cần thiết
Ở nhiều quốc gia, nghị viện có thể thành lập những uỷ ban lâm thời
để tiến hành điều tra, xem xét những vụ việc cụ thể, đặc biệt của chính
phủ. Ở nước ta, vấn đề thành lập các Ủy ban lâm thời của Quốc hội đã
được hiến định và luật hóa. Tuy nhiên, việc này rất khó thực hiện và
chưa bao giờ được thực hiện ở Quốc hội nước ta.
Để việc này được hiện thực hóa (khi cần thiết) trong quá trình giám
sát tối cao của Quốc hội, cần giải quyết một số vấn đề còn vướng mắc
như sau: Có lẽ nên giảm độ khó về điều kiện thành lập; nghiên cứu lại
theo hướng bổ sung các thành viên là những người có trình độ, uy tín,
không nằm trong số đại biểu Quốc hội; làm rõ quy định về trách nhiệm
cung cấp thông tin và vấn đề bảo vệ nhân chứng của những vụ việc tiêu
cực; làm rõ các điều kiện bảo đảm hoạt động của Ủy ban lâm thời; làm
rõ quyền điều tra các giao dịch cá nhân, mối quan hệ giữa hoạt động
điều tra của Ủy ban với hoạt động điều tra của cơ quan công an và các
hình thức thanh tra, giám sát khác.
4.2.2.3. Thành lập một Uỷ ban chuyên trách về hoạt động giám sát
của Quốc hội
Quyền lập pháp và quyền giám sát tối cao là tương đương nhau xét
theo khía cạnh đều là những quyền cơ bản của Quốc hội. Trong khi đó,
21



×