Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

ĐỀ CƯƠNG nội KHOA II Gia súc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.98 KB, 67 trang )

CNG NI KHOA GIA SC 2
1)Viêm thận cấp tính
2)Bệnh thận cấp tính v mãn tính
3)Viêm bng quang
4) Viêm niệu đạo
5)Cuội niệu
6)Bệnh cảm nắng
7)Bệnh cảm nóng
8)Bệnh viêm não v viêm mng não
9) Bệnh viêm tuỷ sống
10)
Chứng thiếu máu
11)
Chứng xeton huyết
12)
Bệnh còi xơng
13)
Bệnh mềm xơng
14)
Chứng thiếu Vitaminamin
15)
Bệnh chm da
16)
Chứng nổi mẩn đay
17)
Trúng độc
18)
Chẩn đoán chất độc v ngộ độc chất độc
19)
Phơng pháp thao tác cụ thể khi cấp cứu
ngộ độc cấp tính


20)
Trúng độc Cacbamid
21)
Trúng độc muối ăn
22)
Trúng độc sắn
23)
Trúng độc hợp chất phospho hữu cơ
24)
Bệnh của gia súc non
25)
Chứng suy dinh dỡng
26)
Bệnh viêm ruột của gia súc non
27)
Bệnh viêm phổi của gia súc non.



CÂU 1: BỆNH VIÊM THẬN CẤP TÍNH
I. Đặc điểm
Quá trình viêm xảy ra ở cầu thận hoặc tổ chức kẽ của tiểu cầu thận
Bệnh gây ảnh hưởng đến quá trình siêu lọc của thận (cụ thể làm giảm khả
năng lọc ở cầu thận) dẫn tới phù ( do ứ Na trong cơ thể) và gây độc cho cơ
thể
Bệnh ít gặp ở thể nguyên phát, thường là kế phát từ các bệnh khác
II. Nguyên nhân
- Chủ yếu có liên quan đến viêm nhiễm cấp tính, quan trọng là ảnh hưởng
đến tiểu cầu thận theo cơ chế tự miễn.
+ gia súc bị bỏng

+ gia súc bị nhiễm độc hóa chất
+ do các vi trùng khác trong cơ thể đến thận và gây viêm
- Do kế phát từ một số bệnh:
+ TN: dịch tả, tụ huyết trùng
+ KST đường máu
+ NK: viêm gan, suy tim
III. Cơ chế sinh bệnh
Các kích thích của bệnh nguyên tác động vào thần kinh trung khu, làm ảnh
hưởng đến cơ năng của thần kinh vận mạch, các mao quản toàn thân sinh co
thắt đặc biệt là thận, làm giảm tính thẩm thấu mao quản thận, các chất độc
tích lại trong tiểu cầu thận và gây viêm
Khi tiểu cầu thận bị viêm, tế bào nội mạc sưng và bong ra cùng với sự xâm
nhiễm của tế bào bạch cầu, mao quản cầu thận co thắt, làm giảm lưu lương
máu đến thận, giảm quá trình lọc, các chất độc không được thải ra ngoài từ
đó gây trúng độc ure huyết
Đồng thời do giảm dòng máu đến thận, tế bào cầu thận tiết nhiều renin làm
cao huyết áp
Mặt khác do quá trình thải nước tiểu bị trở ngại, muối Na ứ lại trong tế bào
tổ chức gây phù toàn thân.
Do tổn thương màng lọc ở cầu thận, protein và hồng cầu dễ lọt ra ngoài.
Kiểm tra nước tiểu thấy có protein niệu, huyết niệu, tế bào thượng bị thận,
bạch cầu...
IV. Triệu chứng
Gia súc sốt cao, ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn thậm chỉ bỏ ăn do sản phẩm viêm
không được thải ra ngoài, ngấm vào máu tác động vào trung khu điều hòa
nhiệt gây sốt
Đau vùng thận do quá trình thải nước tiểu khó khăn, nước tiểu tích lại trong
bể thận, bể thận giãn to, áp lực trong bể thận tăng kích thích vào hệ thống



nội thụ cảm làm thận bị đau. Khi kích thích vào vùng thận, con vật có phản
ứng đau và né tránh.
Giai đoạn đầu con vật đi tiểu nhiều (đa niệu) do tăng siêu lọc nhưng giảm
quá trình tái hấp thu. Giai đoạn sau đi tiểu ít (thiểu niệu) do giảm siêu lọc.
Quan sát thấy nước tiểu đục,có khi lẫn máu
Bệnh kéo dài con vật có biểu hiện phù toàn thân (các vùng phù dễ thấy là
ngực, yếm, bụng, chân, âm hộ, mí mắt), có hiện tượng tràn dịch màng phổi,
tích nước xoang bụng, xoang bao tim
Cao huyết áp
Hàm lượng ure trong máu cao nên con vật bị trúng độc. Biểu hiện con vật bị
hôn mê, co giật, nôn mửa, ỉa chảy
Kiểm tra máu: số lượng bạch cầu tăng
Kiểm tra nước tiểu: protein niệu, huyết niệu, trụ niệu và tế bào biểu mô tiểu
cầu thận
V. Bệnh tích
- Thận sưng và trên bề mặt thận xung huyết hoặc lấm tấm xuất huyết
VI. Chẩn đoán
Căn cứ vào các đặc điểm của bệnh: phù, cao huyết áp, thiểu niệu, vùng thận
đau, ure huyết, protein niệu
Chẩn đoán phân biệt:
+ bệnh thận cấp và mạn tính: không đau vùng thận, hàm lượng protein
trong nước tiểu nhiều, trong nước tiểu có trụ niệu, không có hiện tượng cao
huyết áp
+ bệnh viêm bể thận: không có hiện tượng phù, không cao huyết áp,
vùng thận rất mẫn cảm, nước tiểu đục, có nhiều dịch nhày
+ sỏi thận: không có hiện tượng sốt, chụp X quang thấy có sỏi
VII. Điều trị
1. Hộ lý
Cho gia súc nghỉ ngơi
Không cho ăn thức ăn chứa nhiều muối, hạn chế cho uống nước

2. Điều trị
Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính
Dùng KS diệt khuẩn
Đề phòng hiện tượng thận nhiễm mỡ, hoặc thoái hóa dùng thuốc giảm viêm
Dùng thuốc lợi tiểu: diuretin, urotropin
-Dùng thuốc trợ sức, trợ lực để nâng cao sức đề kháng cho con vật


CÂU 2: BỆNH THẬN CẤP VÀ MẠN TÍNH
I. Đặc điểm
Quá trình viêm xảy ra ở ống thận, đây là bệnh toàn thân, là sự tiếp diễn của
quá trình trao đổi chất (rối loạn trao đổi protit, lipit, chất khoáng và nước), từ
đó gây nên sự thoái hóa ở mô bào thận tiểu quản và rối loạn cơ năng của
thận
Bệnh còn có tên gọi khác là hội chứng thận hư
Triệu chứng lâm sàng và sinh hóa được đặc trưng: protein niệu nhiều,
protein máu giảm, phù nặng, rối loạn chuyển hóa mỡ
II. Nguyên nhân
Do các bệnh ở cầu thận: thoái hóa trong, tăng sinh tế bào, tổn thương màng
đáy, tổn thương màng tăng sinh, xơ hóa…
Do gia súc bị trúng độc
+ các chất hóa học: thủy ngân, chì, asen, sulfamid, xyanua...
+ các chất từ sự hủy hoại của tổ chức (sau phẫu thuật, chấn thương,
bỏng, truyền máu nhầm loại)
+ các chất từ vi khuẩn như Bacilus perfengens
III. Cơ chế sinh bệnh
1. Xuất hiện protein niệu
- Tổn thương cấu trúc màng đáy của cầu thận
- do cầu thận bị tổn thương, lớp điện tích âm của màng nền cầu thận bị hủy
hoại, cầu thận để lọt dễ dàng các phân tử có điện tích âm như albumin, còn

globulin là phân tử lớn nên không chui ra được ngoài mạch quản. Khi lượng
albumin bài xuất ra ngoài nhiều gây nên giảm albumin máu
Mặt khác, những chất ứ đọng lại trong thận tiểu quản, cùng với thận tiểu
quản bị sưng làm cho gia súc bí đái. Những chất độc sinh ra trong quá trình
rối loạn trao đổi sẽ phá hoại các cơ quan trong cơ thể và cuối cùng tập trung
về thận và gây nên thoái hóa ở thận tiểu quản
ở thận tiểu quản sẽ hình thành các trụ trong do cầu thận bị hư nên để lọt quá
nhiều mỡ và protein. Tế bào ống thận phải tái hấp thu quá nhiều gây rối loạn
tính thấm màng tế bào, rối loạn khả năng tái hấp thu mỡ và protein và ứ
đọng lại trong các tế bào ống thận
Bên cạnh đó, lớp tế bào thượng bì ống thận bong tróc ra và bị vỡ thành
những mảnh nhỏ đọng lại trong thận tiểu quản và hình thành hệ thống trụ
niệu hạt
Nếu bệnh ở thể cấp tính, mới phát hiện thì thận tiểu quản tăng cường quá
trình tái hấp thu mạnh, nên nước tiểu ít và tỷ trong cao. Nhưng trong trường
hợp bệnh thận mạn tính, làm cho vách thận tiểu quản tái hấp thu kém, làm
cho gia súc đi đái nhiều và tỷ trong nước tiểu thấp


IV. Triệu chứng
Hàm lượng protein trong nước tiểu cao.
Kiểm tra cặn nước tiểu thấy có các loại trụ như trụ trong, trụ hạt
Gia súc bị phù
Trường hợp cấp tính: gia súc mệt mỏi ăn ít, lượng nước tiểu ít, tỷ trọng cao
Trường hợp mạn tính: lượng nước tiểu nhiều, tỷ trọng giảm. Gia súc phù
nặng, có khi tràn dịch màng phổi hoặc phúc mạc
Xét nghiệm máu: protein toàn phần trong máu giảm, lipit máu tăng, nồng độ
albumin trong máu thấp
Xét nghiệm nước tiểu: albumin trong nước tiểu nhiều
V. Tiên lượng

Tùy theo tính chất của bệnh nguyên. Nếu bệnh nhẹ, khi loại trừ được nguyên
nhân gây bệnh, thận sẽ hồi phục. Bệnh nặng, thời gian bệnh kéo dài, thận bị
thoái hóa và khó hồi phục
VII. Chẩn đoán
Nắm được đặc điểm của bệnh: nước tiểu nhiều Albumin, xuất hiện các trụ
niệu, gia súc bị phù nặng, protin máu giảm, lipit máu tăng
Cần phân biệt với các bệnh
+ bệnh viêm thận
+ bệnh viêm bể thận
VII. Điều trị
1. Nguyên tắc
Tiến hành điều trị đồng thời cả 3 vấn đề
Điều trị theo cơ chế sinh bệnh
Điều trị theo triệu chứng
Điều trị dự phòng các biến chứng
2. Hộ lý
Cho gia súc nghỉ ngơi
Hạn chế cho ăn thức ăn chứa nhiều muối
Hạn chế cho uống nước
Cho ăn thức ăn giàu chất đạm
3. Dùng thuốc điều trị
Dùng thuốc điều trị cơ chế sinh bệnh
Điều trị theo triệu chứng
Dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
Điều trị dự phòng các biến chứng: dùng Aspirin để chống ngưng kết tiểu cầu
(do tăng quá trình đông máu), hoặc các thuốc kháng Vit K (wafarin)


CÂU 3: VIÊM BÀNG QUANG
I. Đặc điểm

Quá trình viêm xảy ra ở lớp niêm mạc bàng quang
Tùy theo tính chất viêm mà bệnh có nhiều thể: viêm cata, viêm xuất huyết,
viêm màng giả
Tùy theo thời gian bệnh: viêm cấp tính, viêm mạn tính
II. Nguyên nhân
Do viêm thận hoặc viêm niệu quản, quá trình viêm lan xuống bàng quang
Do có quá trình viêm lan từ tử cung hoặc âm đạo
Do các kích thích cơ giới
Do sỏi bàng quang, niệu đạo
Do tác động của một số bệnh truyền nhiễm hoặc do tác động của các vi
trùng sinh mủ
Hẹp niệu đạo bẩm sinh
III. Cơ chế sinh bệnh
Các yếu tố gây bệnh trên sẽ tác động vào hệ thống nội thụ cảm của niêm
mạc bàng quang làm cho niêm mạc bàng quang bị xung huyết và dẫn tới
viêm. Các sản phẩm tạo ra trong quá trình viêm sẽ trở thành môi trường tốt
cho các loại vi trùng phát triển.
Những sản phẩm phân giải của quá trình viêm, độc tố của vi khuẩn và sự
phân giải của nước tiểu thành NH3 kích thích vào vách niêm mạc bàng
quang làm cho bàng quang bị co thắt dẫn đến con vật có hiện tượng đi tiểu
khó khăn.
Bên cạnh đó, những sản phẩm phân giải của quá trình viêm và độc tố vi
khuẩn sẽ ngấm vào máu làm cho gia súc bị nhiễm độc toàn thân
Khi viêm bàng quang làm cho quá trình cuội niệu được hình thành dễ dàng
IV. Triệu chứng
Gia súc kém ăn, mệt mỏi, sốt
Con vật có biểu hiện đau khi đi tiểu
Đái dắt,
Sờ nắn vào bàng quang thông qua trực tràng con vật có biểu hiện đau đớn.
Kiểm tra nước tiểu

+ Nếu viêm cata: nước tiểu đục, có chứa dịch nhày
+ nếu viêm xuất huyết: nước tiểu có máu
+ nếu viêm hóa mủ: nước tiểu có mủ vàng hoặc xanh
Xét nghiệm cặn nước tiểu: có nhiều bạch cầu, hồng cầu, tế bào thượng bì
bàng quang, dịch nhày và vi trùng.
V. Bệnh tích
Niêm mạc bàng quang lấm tấm xuất huyết hoặc xuất hiện từng vệt xuất
huyết, có dịch nhày


Bệnh ở thể nặng thì trên bề mặt bàng quang có phủ một lớp màng giả, bàng
quang bị loét thành từng mảng.
VI. Tiên lượng
Nếu ở thể viêm cata thì tiên lượng tốt
ở các thể viêm khác thì tiên lượng xấu
VII. Điều trị
1. Hộ lý
Để gia súc ở nơi yên tĩnh, thoáng mát
Cho ăn các loại thức ăn ít kích thích
2. Dùng thuốc điều trị
- Dùng kháng sinh diệt khuẩn
- Rửa bàng quang: dùng dung dịch sát trùng
( thuốc tím 0,1%; phèn chua 0,5%; axit boric 1-2%; Rivanol 0,1%...). Trước
khi thụt thuốc sát trùng, nên thụt nước mối sinh lý. Sau khi cho thuốc sát
trùng khoảng 2-3 phút rồi tháo ra và cuối cùng thụt thuốc kháng sinh vào
bàng quang
Dùng thuốc giảm đau
Chú ý: Trong trường hợp bàng quang tích đầy nước tiểu mà niệu đạo bị tắc:
phải hạn chế cho gia súc uống nước và tiến hành thông bàng quang



CÂU 4: BỆNH VIÊM NIỆU ĐẠO
I. Đặc điểm
Quá trình viêm xảy ra ở lớp niêm mạc niệu đạo.
Tùy theo tính chất viêm mà bệnh có nhiều thể:
+ viêm cata
+ viêm xuất huyết
+ viêm hóa mủ
+ viêm có fibrin
+ viêm tương dịch
Tùy theo thời gian mắc bệnh: viêm cấp tính, viêm mạn tính
Gia súc cái và gia súc đực giống hay mắc
II. Nguyên nhân
Do tác động cơ giới
Do viêm lan từ các cơ quan khác đến: viêm bàng quang, viêm âm đạo
III. Triệu chứng
Gia súc luôn luôn có phản xạ đi tiểu, khi đi tiểu con vật có cảm giác đau
Gia súc đực dương vật luôn sưng to
Gia súc cái thì âm môn luôn mở, có dịch viêm chảy ra ở mép âm môn
Sờ nắn vào niệu đạo hoặc dùng ống thông làm cho gia súc đau đớn và khó
chịu
Vách niệu đạo dày lên, lòng niệu đạo hẹp lại, con vật đi tiểu khó khăn.
Nước tiểu đục, trong nước tiểu có lẫn máu, mủ, dịch nhày
IV. Điều trị
1. Nguyên tắc
Loại bỏ nguyên nhân gây bệnh
Sát trùng niệu đạo
Đề phòng hiện tượng viêm lan rộng
2. Hộ lý
Ngừng cho gia súc phối giống

Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
2. Dùng thuốc điều trị
Dùng thuốc sát trùng đường niệu
Dùng dung dịch rửa niệu đạo
Dùng kháng sinh để diệt khuẩn
Trường hợp viêm niệu đạo gây tắc đái, nước tiểu tích ở bàng quang thì phải
thoát nước tiểu ra ngoài để tránh gây vỡ bàng quang



CÂU 5: CUỘI NIỆU
I. Đặc điểm
Cuội niệu là hiện tượng các loại muối khó tan đọng lại trong bể thận, niệu
quản, bàng quang, niệu đạo.
Cuội niệu có nhiều hình dáng và kích thước khác nhau
Bệnh xảy ra tủy theo chất lượng của thức ăn nước uống
Tùy theo vị trí viêm cuội ở hệ tiết niệu mà có các tên gọi khác nhau: cuội
thận, cuội bàng quang, cuội niệu đạo
II. Nguyên nhân
Do trong cơ thể gia súc có sự trở ngại về quá trình trao đổi chất
Do trở ngại về thần kinh làm cho nước tiểu ứ đọng lại trong hệ tiết niệu, tạo
nên sự đậm đặc của các chất tan trong nước tiểu, đến một mức nào đó các
chất hòa tan trong nước tiểu sẽ đặc lại.
Do quá trình viêm ở hệ thống tiết niệu, lớp tế bào thượng bì và những cặn
hữu cơ trong nước tiểu đọng lại
Do ăn các loại thức ăn có quá nhiệu chất khoáng như Ca, P
Do gia súc uống nhiều loại thuốc sulfamid mà uống ít nước
Dị dạng, hẹp đường tiết niệu.
III. Cơ chế sinh bệnh
Quá trình hình thành cuội niệu là do sự bão hòa một số loại muối khoáng

trong nước tiểu.Bình thường những dạng muối này tồn tại ở thể keo lơ lửng
trong nước tiểu hoặc ở dạng hòa tan. Nhưng khi nồng độ muối khoáng ở
nước tiểu cao hoặc do tính chất và thành phần của nước tiểu thay đổi thì
những thể keo này sẽ bị phá vỡ, hoặc những muối hòa tan sẽ thành dạng kết
tủa. Khi các muối này lắng xuống sẽ kéo theo các nhân tố tạo thành nhân,
sau đó các loại muối khoáng sẽ đọng lại xung quanh để tạo thành cuội niệu
Tùy theo vị trí cuội mà phân ra: cuội bể thận, cuội bàng quang, cuội niệu đạo
Những cuội niệu nhỏ có thể thải ra ngoài theo nước tiểu, còn những cuội lớn
có thể làm hẹp hoặc tắc đường niệu, con vật đi tiểu khó khăn và có hiện
tượng bí tiểu.
IV. Triệu chứng
1. Cuội niệu trong bể thận
Con vật có biểu hiện đau vùng thận
Con vật có biểu hiện đau khi đi tiểu
Trường hợp cuội to làm tắc bể thận, niệu quản thì con vật không đi tiểu
2. Cuội ở bàng quang
Con vật đi tiểu đau, thiểu niệu
Cuội niệu to, khám bàng quang có thể sờ thấy được cuội niệu
Nếu cuội niệu bám vào bàng quang sẽ kích thích vào lớp niêm mạc bàng
quang làm cho máu chảy ra theo nước tiểu


3. Cuội ở niệu đạo
Con vật không đi tiểu được. Nước tiểu tích đầy ở bàng quang, khi sờ vào
bàng quang thấy bàng quang căng to có thể gây vỡ bàng quang gây viêm
phúc mạc
Nếu viên cuội nhỏ con vật không tắc đái hoàn toàn nhưng khi đi tiểu con vật
có biểu hiện đau
V. Điều trị
1. Hộ lý

Cho ăn thức ăn dễ tiêu, cho uống nhiều nước để tạo điều kiện tống viên sỏi
ra ngoài
Cho gia súc ăn ít các loại thức ăn có nhiều Ca, P
2. Dùng thuốc điều trị
Dùng thuốc làm tán sỏi
Dùng thuốc sát trùng đường niệu
Dùng thuốc giảm đau


CÂU 6: BỆNH CẢM NẮNG
I. Đặc điểm
Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng, gia súc vì nhiều lý do phải ở ngoài nắng trong một
thời gian dài, tia hồng ngoại chiếu vào đầu gây xung huyết, xuất huyết não và màng não.
Từ đó, làm cho con vật chết rất nhanh
II. Nguyên nhân gây bệnh
Cho gia súc làm việc nhiều giờ dưới trời nắng gắt, đặc biệt là thời điểm 11 giờ đến 14, 15
giờ hàng ngày
Nhốt tập trung gia súc ngoài trời nắng không có bóng cây
Vận chuyển gia súc trên tàu xe không có mái che trong một thời gian dài
III. Cơ chế sinh bệnh
Do ánh nắng chiếu trực tiếp vào đỉnh đầu làm nhiệt độ ở vùng đầu tăng cao, làm não và
màng não bị xung huyết gây tổn thương đến các tế bào thần kinh. Từ đó ảnh hưởng đến
toàn thân (trung khu tuần hoàn, hô hấp và điều hòa thân nhiệt), làm cho con vật chết
nhanh
IV. Triệu chứng
Bệnh phát ra đột ngột khi gia súc, gia cầm đang ở ngoài trời nắng, con vật đi đứng siêu
vẹo, lảo đảo, niêm mạc mắt tím bầm
Đối với ngựa, trâu, bò toàn thân đổ mồ hôi
Đối với lợn có triêu chứng nôn mửa
1 thời gian sau đó, do thần kinh bị kích thích làm xuất hiện thêm các triệu chứng thần

kinh như gia súc, gia cầm lồng lộn hoặc sợ hãi, hai mắt lồi lên, đỏ ngầu. Mạch nhanh và
yếu, con vật thở khó khăn. Nhiệt độ cơ thể tăng cao có khi lên tới 40-410C.
Trước khi chết, đồng tử mắt thu hẹp, con vật mất hẳn các phản xạ toàn thân, co giật rồi
chết
V. Chẩn đoán
Bệnh rất dễ phát hiện, thường chỉ cần căn cứ vào các triệu chứng kể trên kết hợp với hoàn
cảnh gia súc, gia cầm đang ở ngoài trời nắng trong thời gian khá lâu. Tuy nhiên cũng cần
lưu ý các trường hợp bệnh ở thể cấp cũng có kèm theo triệu chứng thần kinh như viêm
não tủy, ngộ độc cấp tính
VI. Điều trị
1. Hộ lý
Nhanh chóng đưa con vật vào chỗ mát. Nếu quá nặng, con vật bị té ngã thì phải tạo bóng
mát ở chỗ nằm. Nếu đang vận chuyển phải dừng xe, đưa ngay xe vào chỗ mát
Dùng nước mát dội toàn thân, trước tiên là dội vào vùng đầu, dội làm nhiều lần sau đó
dội nước lên vùng thân. Nếu có điều kiện dùng nước đá chườm vào vùng đầu
2. Dùng thuốc điều trị
Dùng thuốc trợ tim và trợ hô hấp cho con vật: Cafein, camphorate
Dùng thuốc hạ sốt: Anagin 30%
Dùng nước sinh lý truyền vào tĩnh mạch
Dùng vit C liều cao
VII. Phòng bệnh
Vào mùa nắng cần có chế độ quản lý thích hợp về giờ giấc cho con vật làm việc và vận
chuyển con vật. Nếu bắt buộc cho con vật làm việc dưới trời nắng, không nên để làm việc
lâu, thỉnh thoảng cho con vật vào chỗ mát. Khi thấy có dấu hiệu mệt, cho con vật nghỉ
ngay


CÂU 7: BỆNH CẢM NÓNG
I. Đặc điểm
- Bệnh xảy ra vào mùa nắng nóng, nhiệt độ môi trường tăng cao, bức xạ nhiệt lớn khiến

cho việc thải nhiệt của cơ thể con vật bị cản trở, dẫn tới thân nhiệt tăng quá mức cho phép
dễ gây ra bệnh cảm nóng
- Bệnh thường phát ra cùng với bệnh cảm nắng làm cho mức độ bệnh càng nặng thêm và
làm cho con vật chết rất nhanh
II. Nguyên nhân
Nhiệt độ môi trường, nhiệt độ chuồng trại, nhiệt độ trong xe vận chuyển quá nóng, nhất
là lúc độ ẩm không khí cao, hạn chế quá trình thải nhiệt của cơ thể và làm tăng thân nhiệt
của con vật
Do con vật phải vận động, làm việc trong điều kiện nhiệt độ môi trường nóng, thiếu cung
cấp nước uống
Do gia súc quá béo, gia súc có lớp lông quá dày, gia súc mắc bệnh về tim phải làm việc
dưới thời tiết oi bức.
III. Cơ chế
- Các nguyên nhân trên làm giảm khả năng thải nhiệt của cơ thể, nhiệt tích lại trong cơ
thể làm thân nhiệt gia súc tăng cao, gia súc tăng hô hấp để thoát nhiệt dẫn tới giảm hàm
lượng axit carbonic có trong máu, máu trở nên kiềm , hồng cầu bị phá vỡ
IV. triệu chứng
Thở khó, thân nhiệt tăng (41*c), toàn thân vã mồ hôi , mệt mỏi, niêm mạc tím bầm, tim
đạp nhanh mạch nẩy cơ nhai và cơ môi co giật nôn mửa. T* mtrg quá nóng thì thân nhiệt
tăng thêm 2-3*c nữa. con vật điên cuống tĩnh mạch cổ phồng to, đồng tử mở rộng sau đó
hôn mê co giật rồi chết. khi chết con vật sùi bọt mép, có khi có lẫn máu.
Kiểm tra thấy máu khó đông, não và màng não sung huyết phổi sung huyết hay phù.
Ngoại tâm mạc và phế mạc bj ứ huyết.
V. Điều trị
Nguyên tắc: tăng cường việc thoát nhiệt cho cơ thể
Hộ lý: Để gia súc nơi thoáng mát
Dùng nước lạnh dội vùng đầu và toàn thân
Cho uống dung dịch điện giải
3. Dùng thuốc
Bổ sung nước và chất điện giải cho cơ thể

Dùng thuốc trợ tim, trợ hô hấp
Dùng thuốc ha sốt
tiêm vitamin C liều cao
VI. Phòng bệnh
Chuồng trại xây cất nên chú ý 2 yếu tố quan trọng là nhiệt độ và độ thông thoáng. Nên sử
dụng vật liệu ít hấp thu nhiệt để làm mái.
Vào lúc nhiệt độ môi trường tăng quá cao, hạn chế cho con vật ăn quá no, tắm mát cho
con vật hoặc dùng hệ thống phun sương hoặc xịt nước lên mái, cung cấp đầy đủ nước cho
con vật.
Mật độ chuồng nuôi nhốt vừa phải
Khi vận chuyển gia súc, tốt nhất nên vận chuyển vào trời mát, thùng xe làm bằng chấn
song để tăng độ thông thoáng, chọn chỗ mát dừng xe cho con vật ăn nhẹ và uống nước
đầy đủ.


CÂU 8: BỆNH VIÊM MÀNG NÃO VÀ NÃO
I. Đặc điểm
Quá trình viêm ở màng não và não
Quá trình viêm thường bắt đầu từ lớp màng mỏng bao bọc não, sau đó theo
máu vào dịch não tủy.
Con vật bị bệnh thường rối loạn về thần kinh, dẫn đến rối loạn về ý thức và
vận động.
II. Nguyên nhân
Do vi trùng: H influenza type B (HIB), meningococcus, pneumococcus.
Do siêu vi trùng: enterovirus, herpes
Do nấm hoặc các loại ký sinh trùng (động vật đơn bào, Angiostrongylus
cantonensis)
Do các chất độc hóa học
Bệnh tự nhiễm như bệnh lupus
Chấn thương vùng đầu

III. Cơ chế
Quá trình viêm bắt đầu từ lớp màng nhện sau đó theo máu xâm nhập vào
não. Trong quá trình viêm, do xung huyết, dịch thẩm xuất thoát ra ngoài làm
tăng áp suất lên não và cột sống gây rối loạn thần kinh.
- Con vật đi lại loạng choạng, dễ ngã
- Rối loạn hô hấp: trong thời kỳ hưng phấn con vật thở nhanh, mạch nhanh.
Trong thời kỳ ức chế: thở chậm, sâu.
Rối loạn về ăn uống: bỏ ăn, nôn mửa.
Trong trường hợp não có tổn thương cục bộ thì con vật có biểu hiện tê liệt
từng vùng cơ.
IV. Chẩn đoán
- Chẩn đoán xác định dựa trên các triệu chứng màng não, các triệu chứng
chức năng, thực thể. Nhưng muốn chắc chắn phải chọc dò tủy sống, lấy dịch
não tủy. Trong trường hợp viêm màng não do vi trùng thấy rất nhiều bạch
cầu đa nhân.
V. Điều trị
1. Hộ lý
Để gia súc ở nơi yên tĩnh
Nếu gia súc bị liệt, dùng dầu nóng xoa nơi bị liệt và thường xuyên trở mình
cho gia súc.
Đắp nước lạnh, nước đá lên vùng đầu
Trường hợp bị ứ huyết não phải chích huyết.
2. Dùng thuốc điều trị


Dùng kháng sinh điều trị: Ampixillin+Aminoglycoside; Cephalosporin thế
hệ thứ 3
Dùng thuốc làm giảm áp lực não, giải độc
Dùng thuốc chống viêm
Dùng thuốc an thần

- Nếu gia súc bị liệt dùng thuốc tăng cường trương lực cơ kết hợp với điện
châm và dùng dầu nóng xoa bóp nơi bị liệt.


CU 9: BNH VIấM TY SNG (Myelitis spinalis)
I. đặc điểm
Quá trình viêm có thể lan trn hoặc chỉ giới hạn cục bộ, tổ
chức thực thể của tuỷ
sống bị viêm v thoái hoá gây rối loạn vận động. Tuỳ
theo tính chất viêm có thể phân thnh các loại (viêm hoá
mủó viêm xuất huyếtó viêm thực thể hay viêm trn tơng
dịch).
II. nguyên nhân
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm: Bệnh dại, bệnh
cúm, bệnh viêm phế mạc
truyền nhiễm,...
- Do trúng độc một số độc tố của nấm mốc (nấm mốc trong
thức ăn).
- Do chấn thơng cột sống, hoặc gia súc phải lm việc quá
sức.
- Do đực giống phối giống quá nhiều trong thời gian ngắn.
III. Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn v độc tố qua mạch quản v dịch lâm ba tác dụng
đến tuỷ sống lm cho tuỷ sống sung huyết v tiết dịch,
sau đó gây thoái hoá các tế bo ở tuỷ sống đ lm mất tính
đn hồi của tuỷ sống v lm ảnh hởng đến trung khu vận
động của cơ thể, gây nên những biến đổi bệnh lý. Trên
lâm sng thấy gia súc thờng bị liệt, từ đó có thể kế phát
những bệnh khác (ví dụ kế phát chớng hơi dạ dy, viêm
ruột ỉa

chảy, viêm phổi, thối loét một số vùng tổ choc trên cơ thể),
lm tình trạng bệnh nặng thêm.
VI. Triệu chứng
- Con vật bị rối loạn vận động: Khi mới phát bệnh, do kích
thích của viêm nên các
cơ chịu sự chi phối của tuỷ sống thờng phát sinh co giật,
sau đó gây giảm trơng lực cơ rồi liệt trên lâm sng
gia súc có hiện tợng liệt v teo cơ ở phần thân sau.
- Con vật mất cảm giác v phản xạ.
- Con vật thờng bị liệt bng quang, nớc tiểu tích lại trong
bng quang gây trúng
độc cho gia súc.


- Có khi con vật còn mất phản xạ đại, tiểu tiện, phân v
nớc tiểu tự động chảy ra ngoi.
V. Tiên lợng
Bệnh rất khó hồi phục: ở thể cấp tính, gia súc thờng chết
sau 3-4 ngy. ở thể mạn
tính gia súc thờng bị liệt hoặc teo cơ, gia súc bị liệt
hng tháng, sau đó thờng kế phát bệnh khác (viêm bng
quang, viêm ruột, thối loét da thịt,...) sau đó con vật chết.
VI. Chẩn đoán
- Căn cứ vo triệu chứng lâm sng điển hình: Con vật bị
rối loạn vận động, vật mất
cảm giác v phản xạ, liệt v teo cơ ở phần thân sau.
- Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh:
+ Viêm mng nóo v nóo: con vật sốt cao v sốt kéo di, mất
ý thức
+ Bệnh ở khớp xơng, bệnh mềm xơng hay còi xơng ở

gia súc.
VII. Điều trị
1. Hộ lý
- Để gia súc ở nơi yên tĩnh, sạch sẽ, thoáng mát, có đệm lót
bằng cỏ khô, rơm khô
v luôn trở mình cho gia súc, đề phòng hiện tợng viêm
loét bộ phận bị liệt.
- Cho gia súc ăn những thức ăn dễ tiêu.
- Dùng dầu nóng xoa bóp ở những nơi bị liệt ngy 2-3 lần,
mỗi lần 15-20 phút.
2. Dùng thuốc điều trị
a. Dùng thuốc điều trị nguyên nhân: Tuỳ theo từng nguyên
nhân gây bệnh có thể
dùng các loại thuốc đặc hiệu để điều trị. Có thể dùng đơn
thuốc sau:
Thuốc
Đại gia súc
Tiểu gia súc
Chó
Penicillin 2.000.000 - 3.000.000 UI 500.000 - 10.000.000 UI
500.000 UI
Urotropin 10% 7-10 g
1g
0,5 g
Nớc cất
30 ml
30 ml
30 ml
Tiêm chậm vo tĩnh mạch ngy 1 lần.



b. Dùng thuốc kích thích trơng lực cơ v tăng cờng hoạt
động của thần kinh
Thuốc
Đại gia súc
Tiểu gia súc
Chó
Strychninsulfat 0,1% 5 - 10 ml/con
3 - 5 ml/con
0,5 - 1 ml/con
Vitamin B12
2000 - 3000 g
500 g
1000 2000 g
Vitamin B1 1,25% 10 - 20 ml
5 ml
2 ml
Tiêm bắp ngy 1 lần.
c. Dùng thuốc trợ sức, trợ lực v nâng cao sức đề kháng, tăng
cờng giải độc của cơ thể.
Chú ý:
+ Nếu có điều kiện dùng biện pháp châm cứu vo các
huyệt trên cơ thể (điện châm hoặc thuỷ châm).
+ Điều trị triệu chứng do bệnh kế phát.


CU 10: CHNG THIU MU (Anaemia)
Bình thờng khối lợng của máu đợc duy trì ở mức độ
gần nh hằng định. Do đó,
thiếu máu l giảm số lợng hồng cầu trong một đơn vị

dung tích máu, kèm theo giảm hm lợng hemoglobin, lm
cho hồng cầu thay đổi về chất lẫn lợng.
Có rất nhiều cách xếp loại thiếu máu, song dễ hiểu nhất l
cách xếp loại theo cơ chế sinh bệnh. Có thể xếp thnh ba
nhóm chính
I. Thiếu máu do mất máu
Thiếu máu do mất máu l thiếu máu nhợc sắc (vì sắt bị
mất ra ngoi cơ thể, không
thu hồi lại đợc). Có hai trờng hợp mất máu
- Thiếu máu cấp tính: Do cơ thể bị một lần mất máu với
khối lợng lớn, lm cho con vật rối loạn tuần hon v hô hấp
nghiêm trọng đồng thời thể hiện rối loạn về thần kinh, do
lợng máu ở mao quản thiếu hụt nhanh chóng, nghiêm trọng
nhất l sự thiếu máu nóo. Trờng hợp ny thnh phần máu
không thay đổi.
- Thiếu máu thể mạn tính: Do máu chảy ra ngoi liên tục với
một khối lợng nhỏ. Trong trờng hợp ny ngoi sự thay đổi
về số lợng, chất lợng máu cũng thay đổi, thể hiện rõ
nhất l sự giảm hang cầu v huyết sắc tố.
1. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ yếu gây nên mất máu cấp tính:
+ Do vỡ mạch quản (nhất l vỡ động mạch)
+ Khi gia súc bị ngoại thơng, lm phẫu thuật,
+ Do vỡ một số khí quan trong cơ thể (vỡ gan, lách, dạ dy,
xuất huyết phổi,...).
- Nguyên nhân gây mất máu mạn tính:
+ Do một số bệnh truyền nhiễm mạn tính.
+ Bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa mạn tính.
2. Cơ chế sinh bệnh
- Trờng hợp mất máu cấp tính gây nên thiếu máu nóo, dẫn

đến tế bo thần kinh ở vỏ nóo bị ảnh hởng nghiêm trọng,
gia súc chết trong thời gian ngắn. Khi mất máu, lợng máu ở
tim v mạch quản giảm, áp lực ở xoang v động mạch cổ
giảm, từ đó kích thích thần kinh giao cảm lm cho tim đập
nhanh, mạch quản co lại, đồng tử mắt gión rộng, vó mồ hôi.


Hơn nữa do lợng oxy trong máu giảm lm cho gia súc ngạt
thở. Khi lợng máu ở mạch quản giảm, máu ở các cơ quan dự
trữ trong cơ thể (nh lách) dồn vo mạch quản, tiếp đó
dịch tổ chức cũng dồn vo mạch quản lm cho con vật có
cảm giác khát nớc.
- Trờng hợp mất máu mạn tính: Huyết cầu sẽ thay đổi về
số lợng v chất lợng.
Sự thay đổi chẳng những phụ thuộc vo số lợng máu mất
m còn phụ thuộc vo khả năng tái sinh của cơ quan tạo
máu. Trờng hợp mất máu mạn tính, trong máu xuất hiện
nhiều hồng cầu non, hm lợng huyết sắc tố giảm, số lợng
bạch cầu tăng. Nếu mất máu trờng diễn có thể dẫn tới một
số cơ quan ngoi tuỷ xơng cũng tạo máu (nh gan, lách,
hạch lâm ba).
3. Triệu chứng
- Trờng hợp mất máu cấp tính: lm cho cơ thể suy sụp rất
nhanh chóng. Gia súc toát mồ hôi, lạnh, cơ run rẩy, khó thở,
niêm mạc trắng bệch (nh mu chén sứ), gia súc rất khát
nớc. Nhiệt độ cơ thể hạ dần, mạch yếu, tim đập nhanh,
huyết áp hạ đột ngột, tiếng tim thứ hai giảm. Trong máu số
lợng hồng cầu giảm, lợng huyết sắc tố giảm, số lợng
bạch cầu v huyết tiểu bản tăng.
- Trờng hợp mất máu mạn tính: con vật mệt mỏi, yếu dần,

mất khả năng lm việc,
niêm mạc nhợt nhạt. Trong máu xuất hiện các dạng hồng cầu
bệnh lý, số lợng hồng cầu v lợng huyết sắc tố giảm.
4. Tiên lợng
Tiên lợng của bệnh phụ thuộc vo lợng máu của cơ thể
mất nhiều hay ít, phụ
thuộc vo vị trí nơi chảy máu v cơ quan bị mất máu.
5. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Loại trừ nguyên nhân gây chảy máu,
đề phòng chảy máu tiếp
tục, bổ sung lợng máu đó mất cho cơ thể v kích thích
sự tạo máu.
5.1. Trờng hợp mất máu cấp
- Nếu chảy máu bên ngoi: dùng các thủ thuật ngoại khoa để
cầm máu.


- Nếu chảy máu bên trong: dùng các thuốc lm co mạch quản,
lm xúc tiến quá
trình đông máu ở nơi có máu chảy.
5.2. Trờng hợp mất máu mạn tính
Cho gia súc uống sắt hon nguyên (FeCl2), kết hợp với
vitamin C để tăng cờng quá trình tạo máu. Gia súc ăn thịt
cho ăn thêm gan. Dùng vitamin B12 tiêm cho gia súc.
Chú ý:
- Trờng hợp gia súc bị chảy máu phổi không đợc dùng
Adrenalin để tiêm (vì nó
lm gión mạch quản phổi).
- Tiếp máu khi gia súc bị mất máu cấp tính: số lợng máu
tiếp tuỳ thuộc vo số

lợng máu mất v phản ứng của cơ thể (có thể từ 0,1- 2 lít).
Nếu không có máu tiếp, phảI dùng nớc sinh lý để duy trì
huyết áp bình thờng của gia súc.
II. Thiếu máu do dung huyết (Anaemia haemolytica)
Thiếu máu do dung huyết l chứng thiếu máu gây nên bởi
hồng cầu bị phá huỷ hng loạt, lm cho gia súc có hiện
tợng hong đản.
Thờng do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm, ký sinh
trùng v trong một số
trờng hợp trúng độc.
1. Nguyên nhân
- Do gia súc mắc một số bệnh truyễn nhiễm hoặc ký sinh
trùng (xoắn khuẩn, tiên
mao trùng, lê dạng trùng, biên trùng,...).
- Do gia súc bị trúng độc các loại hoá chất (Pb, Hg,
Cloroforin,...).
- Do bị ung th, bị bỏng lâu ngy, hoặc bị nhiễm trùng
huyết.
- Do suy tuỷ, dẫn tới cơ năng tạo huyết bị rối loạn.
2. Cơ chế sinh bệnh
Những độc tố của vi sinh vật, ký sinh trùng hay những chất
độc khác từ bên ngoi cơ thể thông qua phản xạ thần kinh
trung ơng sẽ phá hoại cơ năng của cơ quan tạo máu. Trong
quá trình viêm hng loạt các tế bo máu (bạch cầu, hồng
cầu, huyết tiểu bản) bị phá vỡ. Do hồng cầu bị phá vỡ, lợng
bilirubin tăng lên trong huyết thanh (chủ yếu l


hemobilirubin). Do vậy, trên lâm sng con vật có hiện tợng
hong đản. Mặt khác do hồng cầu bị vỡ nhiều lm cho con

vật bị suy nhợc dẫn đến chết.
3. Triệu chứng
- Gia súc kém ăn, da khô, lông xù, thở nông, tim đập nhanh,
niêm mạc mắt
nhợt nhạt có mu vng, da cũng có mu vng. Trâu bò bị
bệnh thờng liệt dạ cỏ,
giảm sản lợng sữa.
- Xét nghiệm máu thấy: Số lợng hồng cầu giảm nhiều,
trong máu xuất hiện
hồng cầu dị hình (hồng cầu đa sắc ký, hình lới), sức
kháng hồng cầu giảm, số
lợng bạch cầu thờng không tăng. Trong huyết thanh hm
lợng hemobilirubin tăng cao, phản ứng vandenberg gián
tiếp.
- Trong nớc tiểu xuất hiện hemoglobin niệu, lợng urobilin
tăng.
- Trong phân, lợng stekobilin tăng, phân có mu đậm.
- Khi mổ khám có hiện tợng lá lách sng to, gan cũng hơi
sng có hiện tợng hoại
tử hoặc thoái hoá mỡ.
4. Chẩn đoán
Căn cứ vo triệu chứng lâm sng điển hình v kết quả
xét nghiệm máu, nớc tiểu.
Đồng thời cần chú ý kiểm tra ký sinh trùng đờng máu, thức
ăn, thuốc hoặc hoá chất đó dùng cho gia súc.
5. Điều trị
Căn cứ vo tính chất của bệnh nguyên để tiến hnh điều
trị. Nếu l bệnh truyền
nhiễm hay ký sinh trùng đờng máu phải điều trị những
bệnh trên. Nếu l trúng độc, tìm biện pháp giải độc.

5.1. Hộ lý
- Tăng cờng chăm sóc v nuôi dỡng tốt gia súc. Bổ sung
vo thức ăn những
nguyên tố vi lợng v protein để tạo hồng cầu.
5.2. Dùng thuốc điều trị
a. Trong trờng hợp số lợng hồng cầu bị phá huỷ ít: Dùng
các thuốc có tác dụng


lm tăng hồng cầu.
+ Cho uống viên sắt: ĐGS (5-10 g/con/ngy); TGS (2-3
g/con/ngy); Chó(1g/con/ngy).
+ Tiêm vitamin B12 : ĐGS (2000-3000 g/con); TGS (1000
g/con); Chó (200-500g/con).
b. Dùng các loại thuốc lm tăng cờng cơ năng của gan
Philatop gan: ĐGS (10ml/con/ngy); TGS (5ml/con/ngy); Lợn,
chó (25ml/con/ngy).
Tiêm hoặc cho uống tùy theo chế phẩm thuốc.
III. Thiếu máu do rối loạn chức phận tạo máu
Quá trình tạo máu cần những nguyên liệu nh sắt, protein,
vitamin v sự hoạt động
bình thờng của cơ quan tạo máu. Loại thiếu máu ny rất
phức tạp. Trong nhóm ny ngời ta thờng gặp:
+ Thiếu máu do thiếu sắt.
+ Thiếu máu do thiếu protein.
+ Thiếu máu do thiếu vitamin (vitamin C, B12).
+ Thiếu máu do tủy xơng kém hoặc không hoạt động.


CÂU 11: CHỨNG XETON HUYẾT

I. Đặc điểm
Đây là bệnh đặc trưng của quá trình rối loạn trao đổi gluxit, protit và chất
béo kèm theo xuất hiện các triệu chứng tăng xeton huyết, xeton niệu, xeton
sữa và giảm đường huyết.
Đây là một những bệnh chiếm hàng đầu trong số các bệnh rối loạn trao đổi
chất ở bò sữa.
II. Nguyên nhân
1. Nguyên nhân nguyên phát
Thức ăn thiếu lượng glucosa, các chất xơ, tinh bột.
Thừa lượng thức ăn có tác dụng như xeton
Cho ăn các loại thức ăn trồng trên đất chua phèn
Thức ăn đậm đặc nhưng thiếu lượng gluxit dễ tiêu hóa
Cho ăn liên tục các loại thức ăn ủ chua chứa nhiều axit butyric, axit axetic
2. Nguyên nhân thứ phát
Do thiếu vận động tích cưc
Do kế phát từ những chứng đường niệu, bệnh về gan, thiếu insulin nên sự
tổng hợp glycozen kém, cơ thể không giữ được đường.
Nuôi dưỡng bò sữa cao sản trong điều kiện bị stress nhiều.
III. Cơ chế sinh bệnh
- Các quá trình trao đổi chất ở bò sữa xảy ra ở mức độ cao, do đó chúng cần
ăn lượng lớn thức ăn. ở chúng trong mối liên quan đến điểm đặc biệt của
trao đổi gluxit - lipid, nên nhu cầu rất cao về gluxit dễ tiêu hoá cần thiết cho
hoạt động bình thường của hệ vi khuẩn dạ cỏ, chúng đáp ứng việc tổng hợp
các axit béo bay hơi, axit amin, vitamin và các dưỡng chất khác. ở động vật
nhai lại chỉ một lượng nhỏ gluxit ở dạng glucosa hấp thụ từ đường dạ dày
ruột vào máu. Bởi vậy, ở những động vật này các axit béo bay hơi là nguyên
liệu năng lượng chính và là nguồn hình thành lactosa, lipid sữa và glucosa có
vai trò rất quan trọng. Lượng chính gluxit thức ăn ở trong dạ cỏ chuyển hoá
thành các axit béo bay hơi (axetic, propionic, butiric).
Để duy trì quá trình trao đổi chất, nguồn dự trữ ổn định glucogen và hàm

lượng glucosa trong máu ở cơ thể gia súc rất quan trọng. Nhu cầu về glucosa
ở bò đang vắt sữa rất lớn. Động vật nhai lại tạo nguồn dự trữ glucosa và duy
trì mức độ cân bằng nội môi glucosa ở trong máu do axit propionic nhận
được từ dạ cỏ - là nguồn glucosa chủ yếu. Bởi vậy việc phá huỷ chế độ ăn,
đặc biệt không đáp ứng tỷ lệ đường - protein trong khẩu phần hoặc không
đáp ứng năng lượng tiêu hoá tổng số, là nguyên nhân tiềm ẩn sinh nhiễm
axit, hạ đường huyết và xeton huyết. Thiếu hụt gluxit đi đôi với việc tăng sử
dụng axit béo và một phần axit amin chuyển hoá đường và xeton để bù đắp
nhu cầu năng lượng của cơ thể. Tuy nhiên, việc đốt cháy hoàn toàn chúng


×