Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo tốt nghiệp KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI NGÂN SÁCH XÃ LƯƠNG PHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.76 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUỲNH THỊ TRÚC DI

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI
NGÂN SÁCH XÃ LƯƠNG PHI
Chuyên ngành: Kế toán Doanh nghiệp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Long Xuyên, tháng 07 năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI
NGÂN SÁCH XÃ LƯƠNG PHI
Chuyên ngành: Kế toán Doanh nghiệp

GVHD:Tô Thị Thư Nhàn
SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di
Lớp: DT06KT1
MSSV: DKT105114

Long Xuyên, tháng 07 năm 2014


LỜI CẢM ƠN


 

Qua bốn năm học tập tại trường Đại học An Giang, nhờ sự giảng dạy tận tình
cùng với tấm lòng nhiệt huyết của các giảng viên, đặc biệt là giảng viên Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh, đã dạy cho em nhiều kiến thức bổ ích giúp em tiếp thu thật
nhiều kiến thức, cách thức học tập, hoạt động trong môi trường tập thể, nắm bắt các
phương pháp nghiên cứu khoa học, cũng như cách thức làm việc sau này. Cùng với
tiếp xúc thực tế tại UBND xã Lương Phi đã giúp em tích lũy được một số kiến thức
bổ ích, một ít kinh nghiệm cũng như kỹ năng làm việc.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Tô Thị Thư Nhàn đã hướng dẫn nhiệt tình
cùng những lời đóng góp, nhận xét đã giúp em hoàn thành tốt Chuyên đề tốt nghiệp.
Bên cạnh sự cố gắng của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của cô Tô Thị Thư Nhàn,
còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị tại UBND xã Lương Phi trong suốt thời
gian thực tập, đã giúp em ngày càng tự tin hơn và hòa nhập vào môi trường làm việc
thực tế một cách dễ dàng hơn.
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giảng dạy trong Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh.
- Thường trực lãnh đạo UBND xã Lương Phi, các anh phòng Kế toán – tài
chính đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các giảng viên của trường
Đại học An Giang và toàn thể các anh chị tại UBND xã Lương Phi. Kính chúc đến
các giảng viên, các anh, chị nhiều sức khỏe, thành công trong công tác.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSX.......................................................................................................Ngân sách xã
NSNN.........................................................................................Ngân sách nhà nước
UBND.............................................................................................Ủy ban Nhân dân
HĐND.........................................................................................Hội đồng Nhân dân
KBNN............................................................................................Kho bạc nhà nước

XDCB..............................................................................................Xây dựng cơ bản
MTTQ.............................................................................................Mật trận Tổ quốc
TK...............................................................................................................Tài khoản
VHXH................................................................................................Văn hóa xã hội
GTTL...........................................................................................Giao thong thủy lợi
CCB....................................................................................................Cựu chiến binh
XĐGN – GĐ & TE..................................Xóa đói giảm nghèo – Gia đình & Trẻ em
BVTV................................................................................................Bảo vệ thực vật
TT...........................................................................................................Thường trực
KTV......................................................................................................Kỹ thuật viên


MỤC LỤC

Bảng 4.3: Tổng hợp quyết toán thu NSX năm 2013: 39

4

Bảng 4.4: Tình hình thực hiện thu NSX – các khoản thu 100% 41

4

Bảng 4.5: các khoản thu phân chi tỷ lệ phần trăm (%) 42

4

Bảng 4.7: tình hình thực hiện chi NSX 2013 43

4


Bảng 4.8: Xác nhận tồn quỹ ngân sách năm 2013 46

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình Thu – chi NSX năm 2013:..........................................32

3


Bảng 4.1: Tổng hợp dự toán thu NSX năm 2013:.......................................35
Bảng 4.2: Tổng hợp dự toán chi NSX năm 2013:.......................................37
Bảng 4.3: Tổng hợp quyết toán thu NSX năm 2013:...................................39
Bảng 4.4: Tình hình thực hiện thu NSX – các khoản thu 100%..................41
Bảng 4.5: các khoản thu phân chi tỷ lệ phần trăm (%) ...............................42
Bảng 4.6: Các khoản thu từ ngân sách cấp trên năm 2013.........................43
Bảng 4.7: tình hình thực hiện chi NSX 2013..............................................43
Bảng 4.8: Xác nhận tồn quỹ ngân sách năm 2013......................................46
Bảng 4.9: Cân đối quyết toán ngân sách xã năm 2013...............................46

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập dự toán.....................................................................7

4



Sơ đồ 2.2: Thu bằng biên lai tài chính...........................................................12
Sơ đồ 2.3: Thu bằng biên lai thuế .................................................................13
Sơ đồ 2.4: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách và thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên.....................................................................................13
Sơ đồ 2.5:Thu hiện vật quản lý qua Kho bạc.................................................13
Sơ đồ 2.6: Thu hiện vật, ngày công không quản lý qua kho bạc...................14
Sơ đồ 2.7: Thu khoán thầu ở xã.....................................................................14
Sơ đồ 2.8: Quyết toán thu Ngân sách............................................................14
Sơ đồ 2.9:Kế toán chi thường xuyên tại xã chưa qua kho bạc.......................17
Sơ đồ 2.10: Kế toán các khoản chi đầu tư chưa qua kho bạc:........................17
Sơ đồ 2.11: Kế toán các khoản chi thường xuyên đã qua kho bạc:................18
Sơ đồ 2.12: Kế toán các khoản chi đầu tư đã qua kho bạc.............................18
Sơ đồ 2.13: Kế toán các nghiệp vụ chi NSX phát sinh trong thời gian chỉnh lý
quyết toán..............................................................................................................19
Sơ đồ 2.14: Chênh lệch các khoản thu – chi .................................................20
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy xã Lương Phi...........................................23
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu của ban tài chính..............................................................27
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái:....................................30
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hình thức kế toán của xã....................................................31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


1. Hệ thống kế toán, chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã – NXB Tài chính
Hà Nội năm 2001.
2. Sổ tay nghiệp vụ, cán bộ tài chính kế toán xã phường – NXB Tài chính năm
2004.
3.Tài liệu kế toán ngân sách của thầy Tô Thiện Hiền.

4. Báo cáo tình hình thực hiện thu – chi ngân sách Nhà nước xã Lương Phi năm
2013.
5. Các bảng báo cáo số liệu phòng Tài chính – Kế toán UBND xã Lương Phi từ
năm 2012, 2013.
6. Các Quyết định, văn bản quy định hiện hành về thủ tục quản lý NSX.

PHỤ LỤC

6


Phụ lục 1: Phiếu thu ngày 15 tháng 6....................................................................48
Phụ lục 2: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.................................................49
Phụ lục 3: Sổ cái TK 111 – Tiền mặt.....................................................................51
Phụ lục 4: Sổ cái TK 7192 - Thu bằng tiền thuộc năm nay...................................51
Phụ lục 5: Sổ cái TK 7142 – Thuộc năm nay........................................................52
Phụ lục 6: Phiếu chi ngày 15 tháng 6....................................................................53
Phụ lục 7: Sổ cái TK 8192 – Chi thường xuyên thuộc năm nay............................53
Phụ lục 8: Sổ cái TK 8142 – Thuộc năm nay........................................................54
Kèm theo một số phụ lục cần thiết có liên quan.

7


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

CHƯƠNG 1: PHẦN GIỚI THIỆU


1.1 Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện thực hiện chính sách đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta hiện nay,
đã đạt được những thành tựu nhất định trên mọi lĩnh vực, nổi bật nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đã đạt được những thành quả to lớn, có những
bước tiến vững chắc song vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề
nan giải cần được quan tâm đúng mức. Nhiều vùng nông thôn ở nước ta còn phát triển
thấp kém, lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó
khăn. Để có thể giải quyết được những vấn đề này, đưa nông nghiệp nông thôn Việt
Nam có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có sự phát triển ổn
định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất nước, vấn đề quan tâm trước hết là
Thu – chi ngân sách xã (NSX).
Xuất phát từ xã là một đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn do đó chính quyền cấp
xã là đại diện trực tiếp của nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với dân, thực
hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những
năm qua NSX đã được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng và đổi mới về cơ chế quản
lý, để không ngừng hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. Hoạt
động tài chính NSX ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Các khoản thu không chỉ là
thu ngân sách Nhà nước, nội dung các khoản chi cũng ngày càng đa dạng và phức tạp
hơn.
Bởi thế Thu- chi NSX còn đảm bảo phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, chú
trọng bảo vệ môi trường, quản lý trật tự đô thị, trên cơ sở tiếp tục quán triệt nhiệm vụ góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý,
bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội. Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính đều được thõa
mãn bằng các nguồn thu ngân sách mang lại, cho nên thu ngân sách có thể coi là khâu rất
quan trọng. Nếu không có nguồn thu thì không có nhiều kinh phí để chi cho bộ máy hoạt
động của chính quyền các cấp. Mà nếu không có nguồn để chi thì mọi hoạt động kinh tế
xã hội đều bị trì trệ và ngừng hoạt động, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp xã
thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Do đó Thu –
chi NSX được coi như là xương sống mà cơ thể sống là bộ máy hoạt động của chính
quyền các cấp.

Cho nên chính quyền cấp xã muốn thực thi hiệu quả được những nhiệm vụ kinh tế
xã hội mà nhà nước giao cho, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế địa
phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nông nghiệp nông thôn tại địa bàn cần có một nguồn
thu đủ mạnh và nguồn chi phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn đấu đối
với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết hoàn thiện trong đổi mới công tác quản lý Thu – chi
NSX là một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Từ những vấn đề trên tôi chọn đề tài “Hoạt động thu – chi ngân sách xã
Lương Phi ” để làm đề tài nghiên cứu của mình.

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-1 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu về hoạt động quản lý Thu – Chi ngân sách xã.
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về hạch toán hoạt động quản lý – tu chi ngân
sách xã.
- Hạch toán, phân tích tình hình hoạt động quản lý Thu – Chi ngân sách xã
Lương Phi.
- Đưa ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại của quản lý Thu – chi
ngân sách xã từ đó đề ra những giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường nâng
cao hiệu quả hoạt động Thu – chi ngân sách xã Lương Phi.
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin – số liệu:

+ Thông tin – số liệu được lấy từ tình hình thu – chi ngân sách xã Lương Phi từ
2012 đến năm 2013.
+ Dựa vào điều kiện tự nhiên của vùng.
+ Thu thập trên báo, tạp chí, internet, sách, tham khảo tài liệu các bài nghiên
cứu có liên quan để bổ sung, phát triển cho bài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý thông tin – số liệu:
+ Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích để tìm ra các tác nhân tác động đến
hoạt động Thu – chi ngân sách xã.
+ Sử dụng một số chỉ tiêu tài chính có liên quan để đánh giá tình hình hoạt
động.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện thời gian và những điều kiện khác có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu
trong phạm vi về:
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động quản lý Thu – chi ngân
sách tại UBND xã Lương Phi.
- Thông tin – số liệu nghiên cứu được sử dụng cho chuyên đề báo cáo được lấy
từ năm 2012 đến năm 2013.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Đề tài báo cáo tình hình hoạt động Thu – chi ngân sách của UBND xã Lương
Phi làm cơ sở nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trong năm 2014 hiệu
quả tốt hơn. Đối với cá nhân: đề tài báo cáo giúp cá nhân có được kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học trong quá trình thực hiện đề tài, đồng thời hiểu rõ hơn tình hình hoạt
động Thu – chi ngân sách thực tế tại UBND xã Lương Phi.

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-2 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi


GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
KẾ TOÁN THU – CHI NSX

2.1. Hoạt động quản lý thu – chi ngân sách:
2.1.1 Nguồn thu của Ngân sách xã:
2.1.1.1 Khái niệm thu NSX:
Thu NSX là tổng hợp các khoản thu phát sinh trong quá trình hình thành và tập
trung các khoản thu nhập hợp pháp của chính quyền cấp xã nhằm bảo đảm nguồn lực
tài chính cho hoạt động của xã.
Thu NSX bao gồm các khoản thu của ngân sách Nhà nước phân cấp cho NSX
và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân
xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Thu NSX bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí mà cấp xã được hưởng
theo quy định của pháp luật Ngân sách Nhà nước; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật, trong đó thuế, phí, lệ phí là những nguồn thu quan trọng.
2.1.1.2. Đặc điểm của thu SNX
Thu NSX được luật pháp quy định, thông thường các khoản thu tài chính xã
được quy định tại Luật Ngân sách nhà nước (NSNN), Nghị định của Chính phủ, Thông
tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, thu tài chính xã còn phụ thuộc vào quy
định của chính quyền cấp tỉnh thông qua việc Hội đồng nhân dân (HĐND) quyết định
tỷ lệ % phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện với cấp xã.
Thu NSX hoàn toàn không giống nhau về quy mô, phạm vi giữa các xã (kể cả
các xã trong cùng một khu vực và các giữa các xã tại những khu vực khác nhau) xuất
phát từ các hoạt động kinh tế được diễn ra trên địa bàn xã.
Thu NSX luôn chịu tác động của các yếu tố như: đặc điểm về địa lý, lịch sử;
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng; mức thu nhập của người dân; tính minh bạch, công

khai của hoạt động tài chính và mức độ liêm chính của đội ngũ cán bộ, công chức xã.
2.1.1.3. Vai trò của thu NSX:
Thu NSX đảm bảo nguồn lực tài chính cho chính quyền cấp xã thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Thu tài chính xã tạo điều
kiện duy trì, phát triển các hoạt động sự nghiệp công về văn hóa, y tế cơ sở, giáo dục
mầm non, giao thông nông thôn,… Trên cơ sở đó góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của nhân dân địa phương trong việc thụ hưởng các dịch vụ công trên địa bàn xã.
2.1.1.4: Các khoản thu NSX:

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-3 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

*Các khoản thu 100%:
Các khoản thu NSX hưởng một trăm phần trăm là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên,
đầu tư phát triển. Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cáo quản lý kinh tế - xã hội và
nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chổ cân đối cho các khoản thu, chi thường xuyên,
khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hưởng 100% các
khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định:
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phân nộp vào NSNN theo chế độ quy
định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.

- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động
đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý và các
khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nước trực tiếp cho
NSX theo chế độ quy định.
- Thu kết dư NSX năm trước.
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm gữa NSX với ngân sách
cấp trên:
Theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước thì các khoản này gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế nhà, đất.
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
- lệ phí trước bạ nhà đất.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu
và nhiệm vụ chi của xã. HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ Ngân sách xã được
hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia như trên NSX còn
được HĐND các cấp tính bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản
thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho NSX và các
khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vu chi.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm:

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-4 -



Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp ( gồm các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác định từ đầu thời kỳ
ổn định ngân sách được giao từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
2.1.2 Nguồn chi NSX:
2.1.2.1: Khái niệm chi NSX:
Chi NSX là việc UBND xã sử dụng ngân sách được HĐND xã quyết định hàng
năm nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo quy định
của pháp luật.
2.1.2.2. Đặc điểm chi NSX:
Quy mô chi NSX không lớn, nhưng nhiệm vụ chi NSX vừa rộng vừa phức tạp.
Quy mô chi của NSX ở các địa phương thường không lớn nhưng nhiệm vụ chi NSX lại
rất rộng. Có thể thấy, lĩnh vực chi NSX không khác gì một cấp ngân sách hoàn hỉnh,
không chỉ cung cấp nguồn lực tài chính cho bộ máy chính quyền cấp xã tồn tại và hoạt
động nhằm thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, bao gồm các nội dung chi đầu tư,
chi phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn xã được
giao quản lý. Do đó, nhiệm vụ chi ngân sách xã rất phức tạp mà còn phải đảm bảo tài
chính để đầu tư phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh trên địa bàn
xã. Do đó, nhiệm vụ chi NSX rất phức tạp.
Xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách, vì vậy, quản lý chi đối
với NSX vừa mang tính chất quản lý của một cấp ngân sách, vừa mang tính chất quản
lý của đơn vị sử dụng ngân sách.
2.1.2.3. Vai trò của chi NSX:
NSNN nói chung có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các nguồn lực tài

chính để phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh và các hoạt động của bộ máy
nhà nước trên phạm vi cả nước.
NSX là công cụ của chính quyền cấp xã. Vì vậy, NSX cũng có vai trò quan
trọng về nhiều mặt nhưng chỉ phát huy trong phạm vi địa bàn của xã.
Chi NSX là điều kiện quan trọng để đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội trên địa bản xã.
2.1.2.4 Các khoản chi NSX:
Chi của Ngân sách gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp
tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý
Kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà
nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX, HĐND tỉnh xem xét giao
cho NSX thực hiện các nhiệm vụ thu chi dưới đây.

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-5 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

*Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước xã:
- Tiền lương, tiền công của cán bộ công chức xã.
- Sinh hoạt phí đại biểu HĐND.
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước.
- Công tác phí.
- Chi về các hoạt động

- Chi về các hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị…
- Chi mua sắm sửa, chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc.
- Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã – hội ở xã (Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội
liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). Sauk hi trừ các khoản thu theo
điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo
quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và
các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của
pháp lệnh về dân quân tự vệ.
- Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc
nhiệm vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật.
- Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn.
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác xã hội và các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp học bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
Chi cho sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do
xã quản lý như: Trường học, trạm y tế, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, cơ
sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng…


SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-6 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến
ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy
định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3 Lập dự toán NSX:
2.1.3.1 Quy trình lập dự toán NSX:
Quy trình lập dự toán ngân sách là các bước công việc mà chính quyền cấp xã
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành trong công tác lập dự toán NSX.
Hiện nay, theo quy định của luật pháp, thời kỳ ổn định của một cấp ngân sách 35 năm. Vì vậy, quy trình lập dự toán NSX có hai quy trình lập dự toán: lập dự toán của
năm đầu thời kỳ ổn định và lập dự toán của các năm trong thời kỳ ổn định.
Việc lập dự toán NSX được tiến hành theo các bước dưới đây:
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập dự toán

UBND huyện


HĐND xã

UBND xã

Phòng tài
chính huyện
Các tổ chức
lập dự toán

Ban tài chính và ngân sách xã kết hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thế ( nếu
có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phảm vi phân cấp
do xã quản lý).
Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao và
chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi Lập dự chi của đơn vị tổ chức này.
Ban tài chính và NSX lập dự toán thu – chi và cân đối ngân sách trình UBND
xã, báo cáo chủ tịch hoặc phó chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-7 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán Ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy
định.
Đối với năm đầu thời kỳ ổn đinh ngân sách, phòng tài chính huyện làm việc với
UBND xã về việc cân đối thu – chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân

đối chung của ngân sách địa phương. Đối với những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định
phòng tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã khi UBND xã yêu cầu.
Quyết định dự toán NSX:Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu – chi
do UBND huyện quyết định UBND xã hoàn chỉnh dự toán NSX và phương án bổ sung
NSX trình HĐND xã quyết định sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định UBND
xã báo cáo với UBND huyện, phòng tài chính huyện đồng thời công khai NSX cho
nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về NSX.
2.1.3.2 Chấp hành dự toán NSX:
Chấp hành dự toán NSX là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu – chi ghi trong dự toán ngân sách
được duyệt.
* Chấp hành dự toán thu:
UBND xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế giám sát, kiểm tra các nguồn
thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách,
căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản
hoặc nộp bằng tiền mặt) gửi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Nghiêm cấm thu không biên lai, thu để ngoài sổ sách.
Trường hợp phải hoàn trả thu NSX, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NSX
để ban Tài chính xã làm căn cứ thoái thu cho đối tượng được hoàn trả.
Chứng từ thu phải được luân chuyển đúng quy định.
Đối với thu bổ sung của ngân sách xã, phòng Tài chính huyện căn cứ vào dự
toán bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu – chi từng quý và khả năng cân đối ngân
sách huyện thông báo và cấp bổ sung ngân sách hang quý cho xã chủ động điều hành
ngân sách.
* Chấp hành dự toán chi:
Việc thực hiện chi phải đảm bảo điều kiện: Đã được ghi trong dự toán, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức qui định, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được
ủy quyền chuẩn chi.
Cấp phát NSX chỉ dung hình thức lệnh chi tiền. Trường hợp thanh toán bằng
tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt, Kho bạc nhà nước kiểm tra, đủ điều

kiện thì thực hiện thanh toán.
Trong trường hợp thật cần thiết như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho
khách hang, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ,
… được tạm ứng ngân sách để chi; khi đủ chứng từ hợp lệ ban tài chính xã phải lập

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-8 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách.
Các khoản thanh toán từ ngân sách qua KBNN cho các đối tượng có tài khoản
giao dịch ở KBNN hoặc ở Ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển
khoản.
Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ lại tại xã, Ban tài chính xã
phối hợp với KBNN định kỳ kiểm tra, làm thủ tục ghi thu – ghi chi để quản lý qua
NSX.
Đối với chi thường xuyên: Ưu tiên trả sinh hoạt phí, các khoản phụ cấp cho cán
bộ xã, không để nợ sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp; Các khoản chi thường xuyên
phải căn cứ vào dự toán năm, tình hình tổ chức thực hiện công việc, khả năng của NSX
tại thời điểm để thực hiện chi cho phù hợp.
Đối với chi đầu tư phát triển: Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX
thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp của tỉnh; Đối với dự án đầu tư bằng
nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân, phải mở sổ theo dõi và phản
ánh đầy đủ, kịp thời quá trình thu nộp và sử dụng mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày

công lao động, hiện vật của nhân dân. Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán
phải có sự giám sát của ban giám sát dự án do nhân dân cử ra. Kết quả đầu tư và quyết
toán dự án phải được thông báo công khai cho nhân dân biết.
2.1.3.3 Quyết toán NSX:
Quyết toán NSX là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm,
nhằm đánh giá lại toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra ưu
nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo.
Ban Tài chính và NSX lập báo cáo quyết toán thu – chi NSX hàng năm trình
UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng Tài chính huyện
để tổng hợp trình UBND huyện. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho phòng Tài
chính huyện do UBND tỉnh quy định.
Quyết toán NSX không được lớn hơn quyết toán chi NSX. Toàn bộ kết dư ngân
sách năm trước (nếu có), được chuyển vào thu ngân sách năm sau. Sauk hi HĐND xã
phê chuẩn báo cáo quyết toán được lập thành 5 bản, gửi cho HĐND xã, UBND xã,
phòng Tài chính huyện, KBNN nơi xã giao dịch, lưu ban Tài chính xã và thông báo
công khai nơi công cộng cho nhân dân xã biết.
Phòng tài chính có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu – chi NSX
trường hợp có sai sót phải báo cáo với UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
2.2 Cân đối thu – chi NSX:
NSX được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tổng số thu.
Trong quá trình chấp hành ngân sách là phải tích cực quản lý và khai thác mọi nguồn
thu và chỉ có trên cơ sở số thu đã tập trung được mà phân phối cho các nhu cầu chi
tiêu.

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-9 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi


GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

Xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tăng, giảm thu, chi NSX.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi,
xử lý như sau:
- Số tăng thu hoặc tiết kiệm chi so với dự toán được duyệt được dung để tăng
mức trả nợ hoặc tăng chi cho một số khoản cần thiết khác, nhưng không được tăng chi
về tiền lương và sinh hoạt phí hoặc các khoản tính chất lương (trừ trường hợp Nhà
nước có thay đổi chính sách về tiền lương hoặc các khoản có tính chất lương).
- Nếu giảm thu so với dự toán được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số
khoản tương ứng.
Sử dụng số dự phòng của NSX. Theo luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) hiện
hành, mỗi cấp ngân sách khi lập dự toán chi đều phải bố trí một khoản chi dự phòng
trong cơ cấu chi. Khoản chi dự phòng này được tính bằng từ 2% đến 5% dự toán chi
ngân sách mỗi cấp cả năm kế hoạch.
Xử lý thiếu hụt tạm thời: khi xảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn thu trong kế
hoạch tập trung chậm hoặc có nhiều nhu cầu khi phát sinh trong cùng thời điểm dẫn
đến mất cân đối tạm thời về quỹ ngân sách thì cần sử lý như sau:
- NSX vay quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh. Việc xét cho vay đối với NSX, ngoài đề nghị của UBND xã còn phải căn cứ vào ý
kiến của Chủ tịch UBND huyện.
- NSX vay được từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh ở tháng này hoặc quý này, thì
tháng sau hoặc quý sau phải tìm các hoàn trả; chậm nhất phải hoàn trả vào trước ngày
31 tháng 12 của năm ngân sách đó. Nếu đến hết thời hạn vay như đã cam kết mà ngân
sách xã vẫn chưa hoàn trả thì ngân sách tỉnh có quyền yêu cầu KBNN trích tài khoản
của NSX để trả nợ cho tỉnh.
2.3 Kế toán thu – chi NSX:
2.3.1 Kế toán các khoản thu NSX:
2.3.1.1 Nguyên tắc cách hạch toán các khoản thu NSX:

Không hạch toán vào thu NSX những khoản thu để hình thành các quỹ công
chuyên dung của xã, những khoản thu hộ cơ quan cấp trên (kể cả các khoản thu hộ
thuế, phí, lệ phí cho cơ quan thuế).
Toàn bộ các khoản thu NSX được hạch toán chi tiết theo mục lục ngân sách xã
để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thu ngân sách.
Những khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào Kho bạc thì phải
nhập quỹ tiền mặt của xã và hạch toán tăng thu ngân sách chưa qua Kho bạc. Khi nào
xuất quỹ nộp tiền vào Kho bạc thì hạch toán chuyển thành thu ngân sách đã qua Kho
bạc.
Những khoản thu ngân sách nếu thu xong nộp thẳng vào kho bạc trong ngày,
căn cứ vào giấy nộp tiền vào ngân sách thì hạch toán thu ngân sách qua Kho bạc.

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-10 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

Trường hợp những xã ở quá xa Kho bạc, được cơ quan Tài chính cho phép giữ
lại một số thu ngân sách tại xã để chi ngân sách , khi thu, chi hạch toán chưa qua Kho
bạc. Định kỳ lập bảng kê ghi thu, ghi chi NSX để làm thủ tục ghi thu, ghi chi NSNN tại
Kho bạc.
Đối với các khoản thu phân chia tỷ lệ và thu bổ sung từ ngân sách cấp tên: khi
nhận được giấy báo Có hoặc bảng kê thu ngân sách qua Kho bạc, kế toán xã hạch toán
thu ngân sách qua Kho bạc.
Đối với các khoản thu hiện vật các khoản thu bằng ngày công lao động do nhân
dân đóng góp được qui ra tiền thì hạch toán vào thu và chi NSX chưa qua Kho bạc. Sau

đó lập bảng kê kèm theo chứng từ làm thủ tục ghi thu, ghi chi NSNN tại Kho bạc.
2.3.1.2 Chứng từ kế toán:
- Thông báo các khoản thu của xã.
- Biên lai thu tiền.
- Tổng hợp biên lai thu tiền.
- Giấy báo lao động ngày công đóng góp.
- Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách.
- Giấy nộp tiền vào NSNN.
- Bảng kê thu NSX qua KBNN.
2.3.1.3 Tài khoản kế toán thu NSX:
2.3.1.3.1 Kết cấu tài khoản kế toán thu NSX:
Kế toán thu NSX sử dụng các tài khoản sau:
* Tài khoản 714 - Thu NSX đã qua kho bạc.
Nội dung kết cấu tài khoản 714 được tóm tắt như sau:
- Số thoái thu ngân sách xã;

- Số thu NSX đã qua Kho bạc phát
- Kết chuyển số thu NSX đã qua Kho bạc sinh trong năm;
thuộc năm Ngân sách trước được phê chuẩn - Thu kết dư NSX năm trước.
sang TK 914
DCK: Số thu NSX đã qua Kho bạc
lũy kế từ đầu năm.
Tài khoản 714 Thu NSX đã qua Kho bạc có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 7141: Thuộc năm trước.
- Tài khoản 7142: Thuộc năm nay.
* Tài khoản 719 – Thu NSX chưa qua Kho bạc
Nội dung kết cấu TK 719 được tóm tắt như sau:

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1


-11 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

- Thoái trả các khoản thu Ngân sách trước - Khoản thu NSX còn tại quỹ xã;
khi nộp tiền vào Kho bạc;
- Các nguồn thu bằng hiện vật, ngày
- Kết chuyển số thu NSX chưa qua kho bạc công chưa làm thủ tục ghi thu Ngân
thành số thu đã qua Kho bạc sau khi có xác sách;
nhận của Kho bạc.
- Phải thu về khoán nhưng chưa thu.

DCK:
- Số thu Ngân sách bằng tiền mặt
chưa làm thủ tục ghi thu Ngân sách
tại Kho bạc;
- Giá trị hiện vật và giá trị ngày công
chưa làm thủ tục ghi thu Ngân sách
tại Kho bạc.
Tài khoản 719 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 7191 – Thuộc năm trước
- Tài khoản 7192 – thuộc năm nay
Cuối ngày 31/12 số dư TK 7192 được chuyển sang tài khoản 7191 để theo dõi
hạch toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
2.3.1.3.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán thu NSX:
Sơ đồ 2.2: Thu bằng biên lai tài chính


719

111
Thu NS nhập quỹ tiền mặt

112
Xuất quỹ tiền mặt nộp Kho bạc

714
Thu NS bằng tiền mặt nộp
thẳng vào Kho bạc

Ghi thu NS đã qua Kho bạc

Sơ đồ 2.3: Thu bằng biên lai thuế

336

111

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

714

112
-12 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi


Thu hộ thuế, phí, lệ phí
bằng tiền mặt

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

Ghi thu NS số phí, lệ phí
xã hưởng 100%

Nộp tiền thuế, phí, lệ phí thu hộ
vào Kho bạc

Sơ đồ 2.4: Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
giữa các cấp ngân sách và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

714

112
Ghi thu phần điều tiết cho NSX

Ghi thu số ngân sách cấp trên bổ sung cho NSX

Sơ đồ 2.5:Thu hiện vật quản lý qua Kho bạc

714

719

152

819


Ghi thu NS đã qua

Thu hiện vật nhập kho Xuất hiện vật ra sử
Kho bạc giá trị h.vật đã sử
dụng

814

Ghi chi NS số h.vật
đã sử dụng

dụng

111

112

Xuất hiện vật bán thu Nộp tiền vào TK
tiền mặt

Ngân sách tại Kho bạc

Sơ đồ 2.6: Thu hiện vật, ngày công
không quản lý qua kho bạc

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1
719

-13 -



Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

714

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

719

819

814

Ghi thu NS đã qua Kho bạc giá Ghi thu, ghi chi NS chưa qua Ghi chi NS đã qua Kho bạc giá
trị h.vật, ngày công đã huy Kho bạc giá trị h.vật, ngày trị h.vật, ngày công đã huy
động
công
động

Sơ đồ 2.7: Thu khoán thầu ở xã

714

719

Chuyển thu NS Chưa
qua Kho bạc thành thu
NS đã qua Kho bạc


111

Thu khoán ngay bằng tiền mặt

Nộp tiền thu khoán vào
Kho bạc

311
Số phải thu khoán

112

Đã thu tiền mặt

Sơ đồ 2.8: Quyết toán thu Ngân sách

714

719

Chuyển thành thu NS năm
nay đã qua Kho bạc

914

Chuyển kết dư NS năm trước
thành thu NS năm nay chưa
qua kho bạc

714


Kết chuyển thu NS năm trước
được duyệt

2.3.2 Kế toán các khoản chi NSX:
2.3.2.1 Nguyên tắc cách hạch toán các khoản chi NSX:
Tất cả các khoản chi NSX được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên
độ ngân sách. Các khoản chi ngân sách bằng hiện vật, ngày công lao động phải quy đổi
và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Phải tổ chức hạch toán chi tiết các khoản chi ngân sách theo mục lục NSNN
hiện hành, theo nội dung kinh tế các khoản chi. Đảm bảo sự khớp đúng số liệu giữa
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp giữa số liệu trên sổ chi ngân sách với chứng
từ và báo cáo kế toán.
Đối với các khoản chi thẳng qua KBNN và chi sinh hoạt phí tại xã đã có đủ điều
kiện chi chính thức. Xã lập lệnh chi tiền chuyển đến cơ quan Kho bạc thực hiện chi và
hạch toán vài tài khoản chi ngân sách xã đã qua Kho bạc.
Đối với các khoản chi từ tạm ứng của Kho bạc, tiền thu ngân sách được phép
giữ lại để chi, chi hiện vật, ngày công lao động hạch toán vào tài khoản Chi ngân sashc
xã chưa qua Kho bạc. Sau đó làm thủ tục ghi chi ngân sách tại cơ quan Kho bạc. Khi

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-14 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

Kho bạc ghi chi ngân sách xã và xác nhận vào chứng từ thì kế toán chuyển khoản chi

đó sang tài khoản Chi ngân sách đã qua Kho bạc.
2.3.2.2 Chứng từ kế toán:
- Lệnh chi tiền: là chứng từ để rút tiền từ tài khoản ngân sách của xã tại Kho
bạc.
- Bảng kê chi ngân sách: được sử dụng trong trường hợp cấp phát một lần cho
nhiều nội dung chi thuộc các chương, loại, khoản mục khác nhau không ghi hết trên 1
tờ lệnh chi và nó được kèm với lệnh chi.
- Giấy đề nghị ghi rút tiền mặt từ NSX: được sử dụng kết hợp với lệnh chi tiền
để rút tiền mặt từ các khoản ngân sách xã ở Kho bạc.
- Bảng kê chứng từ chi: dùng để liệt kê các chứng từ đã chi ở xã nhưng chưa
thanh toán với Kho bạc.
- Giấy đề nghị kho bạc thanh toán tạm ứng: Chứng từ này dùng trong trường
hợp xã đề nghị KBNN thanh toán cho các khoản tiền đã tạm ứng của Kho bạc khi có
các chứng từ cụ thể.
- Bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách xã: sử dụng khi thu ngân sách bằng hiện
vật, ngày công lao động và những xã ở xa Kho bạc được phép tọa chi.
2.3.2.3 Tài khoản kế toán chi NSX:
2.3.2.3.1 Kết cấu tài khoản kế toán chi NSX:
* Khi hạch toán các khoản chi NSX chưa qua kho bạc, kế toán xã sử dụng tài
khoản 819 – Chi NSX chưa qua Kho bạc.
Nội dung kết cấu TK 819 được tóm tắt như sau:
Khoản chi NSX đã phát sinh ở xã nhưng Khoản chi NSX đã được Kho bạc làm
chưa được Kho bạc ghi chi NSNN
thủ tục ghi chi ngân sách.
DCK: Số chi NS đã phát sinh tại xã chưa
được Kho bạc làm thủ tục ghi chi Ngân
sách.
Tài khoản 819 được mở hai tài khoản cấp 2.
- TK 8191 – Thuộc năm trước: TK này được mở hai tài khoản cấp 3 để theo dõi
riêng từng loại chi cụ thể:

+ TK 81911 – Chi đầu tư
+ TK 81912 – Chi thường xuyên
- TK 8192 – Thuộc năm nay: Tk này được mở chi tiết tương tự như TK 8191 –
Năm trước.
Đến cuối ngày 31/12 chuyển số dư TK 8192 sang TK 8191 để theo dõi và xử lý
tiếp trng thời gian chỉnh lý quyết toán.

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-15 -


Kế toán hoạt động thu – chi ngân sách xã Lương Phi

GVHD: Tô Thị Thư Nhàn

* Khi hạch toán các khoản chi Ngân sách đã qua Kho bạc, kế toán xã sử dụng
TK 814 – Chi NSX đã qua kho bạc.
Nội dung, kết cấu TK 814 được tóm tắt như sau:
- Số chi NSX đã được ghi chi ngân sách tại - Thu hồi số đã chi sai.
Kho bạc.
- Kết chuyển số thực chi ngân sách đã
qua Kho bạc khi quyết toán được
duyệt.
DCK: Số chi NSX đã qua Kho bạc chưa
được quyết toán.
Tài khoản 814 được mở hai tài khoản cấp 2 là:
- TK 8141 – thuộc năm trước
- TK 8142 – thuộc năm nay
* Khi cân đối thu – chi và xử lý kết dư NSX, kế toán sử dụng TK 914 – Chênh

lệch thu chi NSX.
Nội dung, kết cấu TK 914 – Chênh lệch thu chi NSX
- Kết chuyển số thực chi NSX năm trước - Kết chuyển số thực thu NSX năm
(từ TK 8141 sang)
trước (từ TK 7141 sang)
- Chuyển số kết dư NSX năm trước (nếu
có) thành số thu ngân sách chưa qua kho
bạc năm nay.
Sau khi kết chuyển xong tài khoản này không có số dư.
* Dự toán chi sự nghiệp:
Nội dung kết cấu TK 008 – Dự toán chi sự nghiệp
- Số dự toán chi sự nghiệp, dự án được - Rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra
giao
sử dụng
SDCK: Dự toán chi sự nghiệp, dự án còn
lại chưa rút.
Cuối năm, số dự toán chi sự nghiệp, dự án còn lại sẽ bị huỷ bỏ hoặc được
chuyển sang năm sau theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đối với các doanh
nghiệp có nhiều loại dự toán thì mở sổ theo dõi chi tiết dự toán chi sự nghiệp và dự
toán chi dự án chi tiết cho từng dự án.
2.3.2.3.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản kế toán thu NSX:
Sơ đồ 2.9:Kế toán chi thường xuyên tại xã chưa qua kho bạc

SVTH: Huỳnh Thị Trúc Di - DT06KT1

-16 -


×